Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tổ chức hoạt động ngoại khóa về ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật chương dòng điện xoay chiều vật lý 12 cơ bản (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN VĂN LUYÊN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
VỀ ỨNG DỤNG CỦA VẬT LÝ TRONG KỸ THUẬT
CHƢƠNG “DÕNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
VẬT LÝ 12 CƠ BẢN
Chuyên ngành: LL&PP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG VIỆT

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học,
Ban chủ nhiệm, quý Thầy, Cô giáo khoa Vật lý trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại
học Thái Nguyên và quý thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt
quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý Thầy, Cô giáo tổ Vật
lý trƣờng THPT Mạc Đĩnh Chi, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hƣớng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt thời


gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp cao học Vật lý K20 đã giúp đỡ,
đóng góp nhiều ý kiến trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp
giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả

Trần Văn Luyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................... v
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Dự kiến đóng góp của đề tài ............................................................................ 4
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ ỨNG DỤNG CỦA VẬT
LÝ TRONG KỸ THUẬT, NHẰM GÓP PHẦN PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIẾN THỨC CHO
HỌC SINH THPT ............................................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 6
1.1.1. Mục tiêu dạy học môn vật lí ở trƣờng THPT......................................... 6
1.1.2. Hoạt động ngoại khóa ............................................................................ 8
1.1.3. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật............................................................. 14
1.1.4. Tính tích cực của học sinh ................................................................... 19
1.1.5. Chất lƣợng kiến thức ............................................................................ 24
1.1.6. Xây dựng tiêu chí đánh giá tính tích cực và chất lƣợng kiến thức
của học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa ............................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

/>

1.2. Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động ngoại khóa về ứng dụng
của vật lý trong kỹ thuật, nhằm góp phần phát huy tính tích cực và nâng
cao chất lƣợng kiến thức cho học sinh tại địa bàn nghiên cứu thực trạng ........ 28
Chƣơng 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
VỀ ỨNG DỤNG CỦA VẬT LÝ TRONG KĨ THUẬT, CHƢƠNG
“DÕNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÝ 12 CƠ BẢN, NHẰM GÓP

PHẦN PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH ..................................................... 32
2.1. Xây dựng tiến trình HĐNK về ứng dụng của Vật lý trong kĩ thuật,
nhằm góp phần phát huy tính tích cực và nâng cao chất lƣợng kiến thức
cho học sinh ....................................................................................................... 32
2.2. Nghiên cứu nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa và xây dựng sơ đồ
cấu trúc logic nội dung chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 cơ bản ..... 37
2.2.1. Chuẩn kiến thức kỹ năng...................................................................... 37
2.2.2. Xây dựng sơ đồ cấu trúc logic nội dung chƣơng “Dòng điện xoay
chiều” Vật lý 12 cơ bản (hình 2.2) ................................................................. 39
2.3. Xây dựng tiến trình hoạt động ngoại khóa về ứng dụng của Vật lý trong
kĩ thuật chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 cơ bản, nhằm góp phần
phát huy tính tích cực và nâng cao chất lƣợng kiến thức cho học sinh................. 40
2.3.1. Lựa chọn chủ đề HĐNK ...................................................................... 40
2.3.2. Lập kế hoạch HĐNK ............................................................................ 40
2.3.3. Hƣớng dẫn HS tiến hành HĐNK ......................................................... 48
2.3.4. Tổng kết đánh giá ................................................................................. 57
2.3.5. Soạn thảo công cụ đánh giá HĐNK ..................................................... 57
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................... 66
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 66
3.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm........................................................... 66
3.3. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm................................................................. 66
3.3.1. Công tác chuẩn bị ................................................................................. 66
3.3.2. Lập kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

/>


3.4. Phân tích diễn biến và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................. 66
3.4.1. Phân tích diễn biến quá trình tổ chức HĐNK ...................................... 66
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm. .............................................. 81
3.4.2.1. Đánh giá định tính ......................................................................... 81
3.4.2.2. Đánh giá định lƣợng ...................................................................... 82
3.4.3. Đánh giá chung .................................................................................... 84
KẾT LUẬN....................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 87
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế dẫn đến những đòi hỏi ngày
càng cao của đội ngũ lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, linh
hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các vấn
đề phức hợp trong những tình huống thay đổi.
Giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc đào tạo con ngƣời. Vì vậy đòi
hỏi ngành giáo dục cần đổi mới một cách toàn diện, sao cho HS phải tích cực,
tự lực để chiếm lĩnh tri thức, từ đó phát triển năng lực sáng tạo, hình thành kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”
chính là quan điểm xuyên suốt của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các
trƣờng phổ thông hiện nay.
Nghị quyết Trung ƣơng 2, khoá VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ

phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên
tiến và hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh,…”. 10
Điều 28 Luật Giáo dục cũng quy định: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kỹ
thuật vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập
cho mọi học sinh”. 21
Thực tế cho thấy, dạy học nội khoá vẫn còn rất nặng nề về trang bị kiến
thức lí thuyết. Thời gian để học sinh thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn là quá ít so với kiến thức học sinh đã đƣợc học. Do vậy, để đạt đƣợc mục
tiêu đã đề ra của nền giáo dục, cần phải đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt
động học tập của học sinh, trong đó có hoạt động ngoại khóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

/>

Hoạt động ngoại khóa là một hình thức dạy học thuộc hệ thống các hình
thức dạy học ở trƣờng phổ thông hiện nay. Hoạt động ngoại khóa nói chung,
ngoại khóa vật lí nói riêng hỗ trợ cho học nội khóa trong việc củng cố, mở
rộng, đào sâu kiến thức, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế đời sống,
kỹ thuật, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Những kiến thức HS thu
đƣợc khi tham gia các hoạt động ngoại khóa thƣờng sâu sắc và có tính bền
vững, sản phẩm HS làm ra mang nhiều ý nghĩa thực tiễn.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm và có rất nhiều ứng dụng trong thực
tế nên một trong những khâu quan trọng trong dạy học vật lý là tăng cƣờng các

hoạt động thực nghiệm, cùng với tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
Trong chƣơng trình vật lí 12, chƣơng “Dòng điện xoay chiều” có rất
nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học, đời sống và sản xuất nhƣ: Ứng
dụng của mạch điện xoay chiều, máy phát điện xoay chiều, máy biến áp, động
cơ điện xoay chiều…. Theo phân phối chƣơng trình, chƣơng này dạy trong 14
tiết. Với khoảng thời gian này HS hầu nhƣ không có nhiều thời gian để tự
nghiên cứu tìm tòi, đặc biệt là vấn đề ứng dụng kỹ thuật.
Về vấn đề tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh trong dạy học vật lí
ở trƣờng THPT đã có một số đề tài nghiên cứu: “Phương pháp tổ chức hoạt
động ngoại khóa vật lí”, Nguyễn Quang Đông, đề tài nghiên cứu khoa học, Đại
học Thái Nguyên (2006). Đề tài đã nghiên cứu về đặc điểm, hình thức, phƣơng
pháp tổ chức HĐNK một cách khái quát nhất. “Nghiên cứu xây dựng và tổ chức
một số chủ đề ngoại khoá phần Điện học lớp 12 (THPT) nhằm góp phần giáo
dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh”, Trƣơng Đức Cƣờng, Luận văn Thạc sỹ
khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên(2007) ; “Nghiên cứu tổ chức hoạt
động ngoại khóa phần “Quang học” với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm
phát huy tính tích cực cho học sinh THPT”, Mai Thị Vân Hải, Luận văn Thạc sỹ
khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên (2008); “Nghiên cứu việc tổ chức hoạt
động ngoại khoá về “Dòng điện không đổi” Vật lý lớp 11 (THPT) nhằm phát
huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh”, Nguyễn Văn
Hào, Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên (2010).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

/>

Chúng tôi nhận thấy cho đến nay chƣa có tác giả nào nghiên cứu về vấn
đề Tổ chức hoạt động ngoại khóa về ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật chương
“Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 cơ bản, tại địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh

Hải Dương.
Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: Tổ chức hoạt động ngoại
khóa về ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật chương “Dòng điện xoay chiều”
Vật lý 12 cơ bản.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tiến trình hoạt động ngoại khóa về ứng dụng của VL trong kỹ
thuật chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 cơ bản đáp ứng mục tiêu dạy
học môn VL, nhằm góp phần phát huy tính tích cực và nâng cao chất lƣợng
kiến thức cho học sinh THPT.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động ngoại khóa về ứng dụng của VL trong kỹ thuật ở trƣờng
phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức các hoạt động ngoại khóa về ứng dụng của VL trong kĩ thuật
chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 cơ bản đáp ứng mục tiêu dạy học môn
VL nhƣ tiến trình mà mục đích nghiên cứu đã nêu, thì có thể sẽ góp phần phát huy
tính tích cực và nâng cao chất lƣợng kiến thức cho học sinh THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy cần phải thực
hiện nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận
- Mục tiêu dạy học môn vật lí ở trƣờng THPT
- Hoạt động ngoại khóa
- Dạy học các ứng dụng kĩ thuật
- Tính tích cực của học sinh
- Chất lƣợng kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3


/>

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn việc tổ chức hoạt động ngoại khóa về
ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật tại một số trƣờng THPT thuộc huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dƣơng.
5.3. Xây dựng tiến trình hoạt động ngoại khóa về ứng dụng của vật lý
trong kỹ thuật, nhằm góp phần phát huy tính tích cực và nâng cao chất lƣợng
kiến thức cho học sinh THPT.
5.4. Nghiên cứu nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa và xây dựng sơ
đồ cấu trúc logic nội dung chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 cơ bản.
5.5. Xây dựng tiến trình hoạt động ngoại khóa về ứng dụng của Vật lý trong
kỹ thuật chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 cơ bản, nhằm góp phần phát
huy tính tích cực và nâng cao chất lƣợng kiến thức cho học sinh THPT.
5.6. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học
mà đề tài đã đặt ra.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung chƣơng trình: Chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 cơ bản.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trƣờng THPT tại huyện Nam Sách - tỉnh
Hải Dƣơng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp điều tra
7.2.2. Phƣơng pháp quan sát
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
8. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận việc tổ chức hoạt động ngoại khóa
về ứng dụng của Vật lý trong kỹ thuật ở trƣờng phổ thông, nhằm góp phần phát
huy tính tích cực và nâng cao chất lƣợng kiến thức cho học sinh THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4

/>

- Xây dựng đƣợc tiến trình hoạt động ngoại khóa về ứng dụng của vật lý
trong kỹ thuật chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 cơ bản, nhằm góp phần
phát huy tính tích cực và nâng cao chất lƣợng kiến thức cho học sinh THPT.
- Có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên vật lý và sinh viên
các trƣờng sƣ phạm.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động ngoại
khóa về ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật, nhằm góp phần phát huy tính tích
cực và nâng cao chất lƣợng kiến thức cho học sinh
Chƣơng 2: Xây dựng tiến trình hoạt động ngoại khóa về ứng dụng của
vật lý trong kĩ thuật chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 cơ bản, nhằm
góp phần phát huy tính tích cực và nâng cao chất lƣợng kiến thức cho học sinh
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

/>

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA VỀ ỨNG DỤNG CỦA VẬT LÝ TRONG KỸ THUẬT,

NHẰM GÓP PHẦN PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Mục tiêu dạy học môn vật lí ở trường THPT
1.1.1.1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
Theo luật giáo dục năm 2005, “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [21]
1.1.1.2. Mục tiêu dạy học vật lí ở trường phổ thông
Mục tiêu tổng quát của dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông là góp phần
thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông. Các mục tiêu cụ thể của dạy học
VL ở trƣờng phổ thông (Theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày
05/5/2006 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chƣơng trình giáo dục
phổ thông) quy định nhƣ sau:
* Về kiến thức
Đạt đƣợc một hệ thống kiến thức VL phổ thông, cơ bản và phù hợp với
những quan điểm hiện đại, bao gồm:
a) Các khái niệm về các sự vật, hiện tƣợng và quá trình VL thƣờng gặp
trong đời sống và sản xuất.
b) Các đại lƣợng, các định luật và nguyên lí VL cơ bản.
c) Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất.
d) Những ứng dụng phổ biến của VL trong đời sống và trong sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6

/>


e) Các phƣơng pháp chung của nhận thức khoa học và những phƣơng
pháp đặc thù của VL, trƣớc hết là phƣơng pháp thực nghiệm và phƣơng pháp
mô hình.
* Về kĩ năng
a) Biết quan sát các hiện tƣợng và quá trình VL trong tự nhiên, trong đời
sống hằng ngày hoặc trong các thí nghiệm; biết điều tra, sƣu tầm, tra cứu tài
liệu từ các nguồn khác nhau để thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập
môn VL.
b) Sử dụng đƣợc các dụng cụ đo phổ biến của VL; biết lắp ráp và tiến
hành các thí nghiệm VL đơn giản.
c) Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu đƣợc để rút ra kết
luận, đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các
hiện tƣợng hoặc quá trình VL, cũng nhƣ đề xuất phƣơng án thí nghiệm để kiểm
tra dự đoán đã đề ra.
d) Vận dụng đƣợc kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tƣợng và quá
trình VL, giải các bài tập VL và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống
và sản xuất ở mức độ phổ thông.
e) Sử dụng đƣợc các thuật ngữ VL, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ
ràng, chính xác những hiểu biết, cũng nhƣ những kết quả thu đƣợc qua thu thập
và xử lí thông tin.
* Về thái độ
a) Có hứng thú học VL, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với
những đóng góp của VL cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các
nhà khoa học.
b) Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính
xác và có tinh thần hợp tác trong việc học tập môn VL, cũng nhƣ trong việc áp
dụng các hiểu biết đã đạt đƣợc.
c) Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống nhằm cải thiện
điều kiện sống, học tập cũng nhƣ để bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng sống tự nhiên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7

/>

d) Có thế giới quan, nhân sinh quan, tƣ duy khoa học và những phẩm
chất năng lực theo mục tiêu của giáo dục phổ thông.
1.1.2. Hoạt động ngoại khóa
1.1.2.1. Các đặc điểm của giờ học ngoại khóa
Theo Đặng Vũ Hoạt, hoạt động ngoại khóa nói chung và ngoại khóa VL
nói riêng có những đặc điểm cơ bản sau [15]:
- Việc tổ chức ngoại khóa dựa trên tính tự nguyện tham gia của học sinh
có sự hƣớng dẫn của giáo viên.
- Số lƣợng học sinh tham gia không hạn chế, có thể là theo nhóm nhƣng
cũng có thể là tập thể đông ngƣời.
- Có kế hoạch cụ thể về hình thức tổ chức, phƣơng pháp và nội dung
ngoại khóa.
- Kết quả hoạt động ngoại khóa của học sinh không đánh giá bằng điểm
nhƣ đánh giá kết quả học tập nội khóa.
- Việc đánh giá kết quả của hoạt động ngoại khóa VL thông qua sản
phẩm mà học sinh có đƣợc, thông qua sự tích cực, sáng tạo của học sinh trong
quá trình tham gia hoạt động và sự đánh giá này phải công khai, kết quả của
học sinh phải đƣợc khích lệ kịp thời.
- Nội dung và hình thức hoạt động ngoại khóa phải đa dạng, mềm dẻo để
lôi cuốn nhiều học sinh tham gia.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa
- Hoạt động ngoại khóa có vị trí rất quan trọng đối với việc hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Ngoài việc củng cố, bổ sung và
hoàn thiện hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ đƣợc học sinh lĩnh hội thông qua

học các môn văn hóa ở trên lớp thì hoạt động ngoại khoá còn tạo điều kiện cho
học sinh vận dụng những điều đã học đƣợc vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện
các phẩm chất nhân cách và học hỏi thêm nhiều tri thức ngoài sách vở, luyện
tập đƣợc nhiều kĩ năng, thói quen cần thiết cho cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8

/>

- Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động có mục đích giáo dục, tổ
chức có kế hoạch, có chƣơng trình, nội dung và phƣơng pháp phù hợp, đƣợc
thực hiện với vai trò chủ đạo của giáo viên. Đó là sự tiếp nối hoạt động dạy
học trên lớp, là con đƣờng gắn lí luận với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất
giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng
đắn ở học sinh. Ngoại khóa là con đƣờng phát triển toàn diện nhân cách, là
điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ
động trong quá trình học tập, rèn luyện. Nó vừa củng cố, bổ sung, mở rộng
kiến thức đã học, vừa phát triển các kỹ năng cơ bản phù hợp với yêu cầu,
mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng nhƣ: kĩ năng giao tiếp, thích ứng, tổ chức
cuộc sống, tự quản…
- Hoạt động ngoại khóa là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động
thực tiễn của học sinh về văn hóa, khoa học, kỹ thuật, lao động, hoạt động
chính trị, xã hội, nhân đạo, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải
trí…để giúp các em phát triển, hoàn thiện đạo đức, năng lực, sở trƣờng…thực
hiện mục tiêu của quá trình sƣ phạm toàn diện.
- Việc tổ chức ngoại khóa sẽ thu hút và phát huy đƣợc tiềm năng của các
lực lƣợng giáo dục của xã hội và gia đình để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
giáo dục toàn diện của nhà trƣờng. [18]
1.1.2.3. Tác dụng của hoạt động ngoại khóa

Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Khải, tác dụng của hoạt động ngoại khóa
gồm [17]:
a. Tác dụng giáo dục
- Ngoại khóa góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần
làm chủ và ý thức hợp tác xã hội chủ nghĩa trên cơ sở những hoạt động thực tế.
Mặt khác ngoại khóa đƣợc thực hiện cơ bản dựa trên sự tự nguyện tự giác của
học sinh cộng với sự hỗ trợ động viên thích hợp của thầy (cô) giáo sẽ động viên
đƣợc học sinh nỗ lực hết mực với khả năng của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9

/>

- Ngoại khóa sẽ làm cho quá trình dạy học bộ môn thêm phong phú, càng
nhiều hình, nhiều vẻ càng làm cho việc học tập của học sinh thêm hứng thú
sinh động, tạo cho họ lòng hăng say với công việc, đó là một trong những điều
kiện để phát triển tài năng. Chính ở đây học sinh có thể thử làm, tập dƣợt phát
huy óc sáng tạo, tự tin ở mình có thể dám nghĩ dám làm.
b. Tác dụng giáo dƣỡng
- Ngoại khóa góp phần củng cố, bổ sung kiến thức cho học sinh bởi vì
thông qua ngoại khóa, kiến thức học sinh thu đƣợc sâu sắc hơn. Ở đây học sinh
đƣợc tự mình nghiên cứu, tự mình tìm hiểu vấn đề và tranh luận với bạn bè
trong sự cân nhắc kĩ càng. Chính vì thế ngoại khóa góp phần đắc lực trong việc
phát triển trí lực và khả năng sáng tạo của học sinh.
- Với điều kiện thời gian, ở nội khóa thầy không thể giới thiệu đƣợc hết
đƣợc, mà những phần này nếu đƣợc bổ sung bởi ngoại khóa thì học sinh sẽ
đƣợc mở rộng thêm kiến thức mình thu nhận đƣợc dƣới nhiều hình thức nhƣ
nhóm ngoại khóa, hội vui vật lý, báo…
c. Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp

Qua hoạt động ngoại khóa, học sinh đƣợc rèn luyện một số kỹ năng nhƣ:
- Bồi dƣỡng kĩ năng làm mộc, nguội, rèn, mắc điện, trang trí, vẽ..
- Tập sử dụng những dụng cụ đo lƣờng cơ bản, những máy móc đơn giản.
- Tập nghiên cứu một vấn đề, thuyết minh, trình bày…
Trên cơ sở hoạt động ngoại khóa học sinh sẽ nảy nở tình cảm nghề nghiệp,
bƣớc đầu có ý thức thiên hƣớng về nghề nghiệp mà mình sẽ chọn trong tƣơng lai.
Ngoài ra ngoại khóa còn giúp giáo viên có thể áp dụng thử các phƣơng
pháp dạy học mới…
1.1.2.4. Nội dung, hình thức, quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí
Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Khải thì nội dung và hình thức hoạt động
ngoại khóa đƣợc xác định [17]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10

/>

a. Nội dung:
Nội dung ngoại khóa vật lí ở trƣờng phổ thông rất đa dạng nhƣng có thể
chia thành hai nội dung chính: lí thuyết và thực nghiệm. Cụ thể đó là các nội
dung nhƣ:
- Nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kĩ thuật.
- Nghiên cứu, tìm hiểu những ứng dụng của vật lí trong đời sống, kĩ thuật.
- Thiết kế, chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm vật lí.
b. Hình thức hoạt động
HĐNK vật lí ở trƣờng phổ thông có nhiều hình thức khác nhau, nhƣng sự
phân chia các hình thức HĐNK chỉ mang tính chất tƣơng đối, tùy thuộc vào số
lƣợng HS tham gia, theo nội dung, theo địa điểm tổ chức,… mà có thể phân ra
các hình thức HĐNK vật lí khác nhau. Có hai hình thức phổ biến nhất là
HĐNK theo nhóm và HĐNK có tính quần chúng rộng rãi.

● Hoạt động ngoại khóa vật lí theo nhóm
Có thể thành lập những nhóm HĐNK vật lí nhƣ:
- Nhóm nghiên cứu lí thuyết
Nhóm này chuyên đi sâu việc sƣu tầm các tài liệu liên quan đến vấn đề
đang nghiên cứu để giúp HS hiểu bài sâu hơn, nghiên cứu giải thích các hiện
tƣợng mà trong điều kiện hạn hẹp của thời lƣợng trên lớp mà GV chƣa thể giải
thích kĩ lƣỡng, sƣu tầm những bài toán vật lí hay, tìm phƣơng pháp giải hay…
Nhóm có thể phụ trách công việc ra báo tƣờng hoặc tập san vật lí của trƣờng.
- Nhóm chế tạo dụng cụ thí nghiệm vật lí
Để có thể phát huy tính tích cực của học sinh thì việc chế tạo thêm các
dụng cụ thí nghiệm là rất cần thiết. Do vậy công tác ngoại khóa tổ chức cho HS
tham gia chế tạo dụng cụ thí nghiệm là rất phù hợp, vừa giúp HS trực tiếp đƣợc
tham gia chế tạo dụng cụ, hiểu sâu hơn kiến thức đƣợc học, thấy đƣợc ứng
dụng của kiến thức trong thực tế, khiến các em thấy hứng thú và tích cực hơn
trong học tập, đồng thời nâng cao chất lƣợng kiến thức của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11

/>

- Nhóm vật lí kĩ thuật
Những nhóm ngoại khóa này mang nhiều tính chất chuyên môn hơn
nhóm “chế tạo dụng cụ thí nghiệm vật lí” nhƣng hoạt động của nhóm phải gắn
liền hai mặt lí thuyết và thực hành.
Để kích thích hứng thú giúp các em trong các nhóm hoạt động tốt hơn,
giáo viên nên phối hợp giữa hai nhóm lí thuyết và kỹ thuật với nội dung hợp lý.
● Hoạt động ngoại khóa có tính chất quần chúng rộng rãi
Hình thức HĐNK vật lí có tính chất quần chúng rộng rãi làm cho HS thêm
yêu thích môn vật lí, kích thích trí tƣởng tƣợng sáng tạo và rèn luyện các phẩm

chất cá nhân. HĐNK này thu hút nhiều HS tham gia, hình thức này có thể kể đến
những hoạt động nhƣ: Hội thi vật lí, triển lãm vật lí, báo tƣờng về vật lí…
- Hội thi vật lí
Hội thi là hình thức HĐNK vật lí phổ biến, lôi cuốn đƣợc đông đảo HS,
tạo ra đƣợc khí thế trong hoạt động học tập và nghiên cứu. Hội thi có thể đƣợc
tổ chức theo từng chuyên đề, theo khối lớp hoặc quy mô toàn trƣờng. Hội thi có
nội dung chính là các trò chơi hoặc các câu hỏi rèn luyện trí tuệ, nhƣ trò chơi
hái hoa dân chủ; thi khéo tay, thi giải đáp các câu hỏi trí tuệ…
- Triển lãm về vật lí
Nội dung triển lãm có thể gồm: Dụng cụ, mô hình vật lí mà HS chế tạo
đƣợc, mẫu vật sƣu tầm đƣợc, tranh ảnh vật lí… Triển lãm có thể tổ chức kết
hợp với hội vui vật lí hoặc tiến hành cùng với bộ môn khác.
- Báo tường về vật lí
Hình thức HĐNK này có tác dụng tốt trong việc thúc đẩy HS sƣu tầm,
đọc các sách báo hoặc giải các bài toán hay về vật lí. Báo tƣờng vật lí có thể ra
hàng tháng, hàng học kì. Nội dung báo tƣờng đƣợc trình bày trên khổ giấy A o
hoặc ra tập san, trƣng bày ở bản tin chung hoặc phòng truyền thống.
c. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa
Theo tác giả Nguyễn Quang Đông, quy trình tổ chức hoạt động ngoại
khóa có thể diễn ra theo 04 bƣớc sau [11]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12

/>

Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khóa
Căn cứ vào nội dung chƣơng trình, mục tiêu dạy học và tình hình thực tế
của dạy học nội khóa bộ môn, đặc điểm của HS và điều kiện của GV cũng nhƣ
của nhà trƣờng để lựa chọn chủ đề của HĐNK. Việc lựa chọn này cần phải rõ

ràng để có tác dụng định hƣớng tâm lí và kích thích sự tích cực, sự sẵn sàng của
HS ngay từ đầu.
Bước 2: Lập kế hoạch HĐNK
Khi lập kế hoạch HĐNK thì GV cần phải xác định:
- Xác định mục tiêu của HĐNK gồm các mục tiêu: về kiến thức, về kĩ
năng, về phát triển tƣ duy, về tình cảm, thái độ.
- Xác định nội dung HĐNK.
- Xác định đối tƣợng tham gia HĐNK.
- Dự kiến hình thức tổ chức HĐNK.
- Dự kiến các phƣơng pháp dạy học/kĩ thuật dạy học.
- Dự kiến phƣơng tiện dạy học.
- Dự kiến những khó khăn sai lầm của HS và hƣớng dẫn của GV để giúp
đỡ HS giải quyết những khó khăn đó.
- Dự kiến thời gian và địa điểm tổ chức.
- Dự kiến kinh phí, tài trợ.
- Dự kiến những công việc có thể nhờ đến sự giúp đỡ của các lực lƣợng
giáo dục khác.
Bước 3: Tiến hành HĐNK theo kế hoạch
Khi tổ chức HĐNK theo kế hoạch GV cần lƣu ý những nội dung sau:
- Luôn theo dõi quá trình HS thực hiện các nhiệm vụ để có thể giúp đỡ
kịp thời, động viên, khuyến khích các em, đồng thời phát hiện những vấn đề
nảy sinh ngoài dự kiến để điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch đã đặt ra.
- Đối với những hoạt động có quy mô lớn nhƣ lớp, khối thì GV đóng vai
trò là ngƣời tổ chức, điều khiển các hoạt động. Đồng thời GV cũng phải là
ngƣời tổ chức cho HS có thể tham gia tranh luận hay bảo vệ ý kiến của mình về
những nội dung HĐNK.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13


/>

- Đối với những hoạt động diễn ra ở quy mô nhỏ nhƣ tổ, nhóm HS thì
cần để cho HS hoàn toàn tự chủ cả về tổ chức và thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao,
GV chỉ có vai trò hƣớng dẫn khi HS gặp khó khăn hoặc không xử lí đƣợc.
Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả, đánh giá, khen thưởng,
rút kinh nghiệm
- Sau khi HS hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao, cần tổ chức cho các
em báo cáo nhiệm vụ và giới thiệu sản phẩm của nhóm mình với mọi ngƣời.
- Đánh giá: Dựa vào cả quá trình diễn ra HĐNK, GV đánh giá kết quả
thông qua sự tích cực, sự hứng thú và sản phẩm của quá trình hoạt động.
- Khen thƣởng.
- Rút kinh nghiệm: Sau khi tổ chức HĐNK, GV rút kinh nghiệm, điều
chỉnh nội dung, hình thức và phƣơng pháp để những HĐNK sau phù hợp và đạt
hiệu quả cao hơn.
Trên đây là quy trình tổ chức HĐNK. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nội dung
ngoại khóa, yêu cầu giáo dục và hoàn cảnh của từng trƣờng, từng lớp mà có thể
vận dụng linh hoạt các bƣớc để hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.3. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật
1.1.3.1. Khái niệm ƯDKT và dạy học các ƯDKT
Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt, các ứng dụng của định luật,
nguyên lí, hiện tƣợng VL… trong kĩ thuật và đời sống (gọi là các ƢDKT) đƣợc
hiểu là các đối tƣợng, thiết bị máy móc (hoặc hệ thống các đối tƣợng thiết bị
máy móc) đƣợc chế tạo và sử dụng với mục đích nào đó trong kĩ thuật và đời
sống mà nguyên tắc hoạt động của chúng dựa trên các định luật, nguyên lí, hiện
tƣợng đó. [30]
Ví dụ: MPĐ, các động cơ điện, loa điện động… hoạt động dựa trên hiện
tƣợng cảm ứng điện từ; động cơ nhiệt, máy lạnh,… hoạt động theo các nguyên
lí nhiệt động lực học…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14

/>

1.1.3.2. Bản chất, vai trò của việc nghiên cứu các ƯDKT trong dạy học
* Bản chất của việc nghiên cứu các ƯDKT trong dạy học
ƢDKT của VL là biểu hiện thực tế của các kiến thức VL. Dạy học các
ƢDKT quan tâm đến việc làm sáng tỏ các nguyên tắc VL trong hoạt động của
các thiết bị khác nhau. Tuy nhiên, một thiết bị máy móc hoạt động đƣợc thƣờng
dựa trên nhiều hiện tƣợng, nguyên tắc VL. Vì thế, để làm đƣợc điều đó cần
thông qua việc nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ các nguyên tắc VL cơ bản nhất
trong thiết bị nghiên cứu mang tính điển hình. Trên cơ sở đó, HS có thể tìm thấy
các ứng dụng của chúng trong các thiết bị máy móc cùng loại, kết hợp phân tích
ƣu, nhƣợc điểm của các thiết bị khác nhau. Kết quả việc nghiên cứu của HS về
các ƢDKT của VL phải là sự lĩnh hội vững chắc những khái quát hóa kĩ thuật.
* Vai trò của việc nghiên cứu các ƯDKT trong dạy học
Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt thì một ƢDKT không chỉ áp dụng
các định luật VL mà còn cần phải có những biện pháp đặc biệt để làm cho các
hiện tƣợng VL xảy ra có hiệu quả cao, sử dụng thuận tiện trong đời sống và sản
xuất. Vì thế, khi nghiên cứu, HS không những phải vận dụng những định luật,
nguyên lí VL vừa đƣợc thiết lập mà còn phải vận dụng tổng hợp những hiểu
biết, những kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực khác của khoa học nói chung và
của VL nói riêng. Qua đó, HS đƣợc làm quen với những nguyên lí chủ yếu của
những ngành sản xuất chính, đƣợc rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết
trong lao động sản xuất. Do vậy, việc nghiên cứu ƢDKT của VL chính là cầu
nối giữa lí thuyết và thực tiễn, giữa bài học VL và đời sống, rèn luyện kĩ thuật
tổng hợp làm hành trang cho HS bƣớc vào đời [30].
Xét về phƣơng diện lí luận dạy học thì việc nghiên cứu các ƢDKT là giai
đoạn củng cố các định luật (hay nguyên lí, hiệu ứng…) của VL thông qua việc

vận dụng chúng trong trƣờng hợp cụ thể. Chỉ trên cơ sở có sự hiểu biết sâu sắc
các định luật, nguyên lí VL thì mới có thể thiết kế, chế tạo đƣợc các thiết bị
máy móc ƢDKT hoạt động dựa trên các định luật, nguyên lí đó. Quá trình này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15

/>

tạo điều kiện xác lập tính thống nhất giữa cái trừu tƣợng (các định luật, nguyên
lí, khái niệm VL…) và cái cụ thể (các ƢDKT). Nhờ đó, sự hiểu biết kiến thức
VL của HS đƣợc sâu sắc, trực quan hơn.
Quá trình nghiên cứu ƢDKT trong học tập môn VL góp phần làm phát
triển ở HS tƣ duy, đặc biệt là tƣ duy sáng tạo, rèn luyện khả năng trình bày
bằng ngôn ngữ nói và viết, làm quen với các thao tác lắp ráp kĩ thuật đơn giản.
Những khả năng này của HS đƣợc rèn luyện và phát triển trong quá trình HS sử
dụng những kiến thức VL đã học vào việc giải thích nguyên tắc hoạt động của
ƢDKT bằng ngôn ngữ nói và viết, hay thực hiện các thao tác kĩ thuật từ mức
đơn giản là lắp ráp theo sơ đồ có sẵn đến mức cao hơn là đề xuất, lựa chọn
phƣơng án thiết kế ƢDKT tối ƣu.
Khoa học công nghệ càng phát triển, các ƢDKT của VL cũng ngày càng
phong phú, tinh vi. Vì vậy, việc nghiên cứu các ƢDKT cho HS thấy đƣợc ý
nghĩa to lớn của việc phát minh ra các định luật, nguyên lí VL cũng nhƣ ý
nghĩa của việc ứng dụng chúng trong đời sống, sản xuất. Qua đó, HS có nhu
cầu, động cơ hứng thú trong học tập bộ môn VL.
1.1.3.3. Tiến trình dạy học ƯDKT
Dạy học các ƢDKT của vật lí đƣợc tiến hành theo hai con đƣờng: Tìm
hiểu bản thân thiết bị kĩ thuật, nguyên tắc hoạt động của nó và đi tới làm sáng
tỏ cơ sở vật lí của thiết bị kĩ thuật (con đƣờng thứ nhất), hoặc hƣớng dẫn HS
dựa trên những kiến thức, kĩ năng đã có, thiết kế, chế tạo thiết bị kĩ thuật có

một chức năng nào đó (đáp ứng đƣợc một yêu cầu kĩ thuật xác định), giải quyết
một nhiệm vụ cụ thể trong sản xuất và đời sống (con đƣờng thứ hai).
Theo PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hƣng dạy học các ƢDKT của vật lí theo
con đƣờng thứ nhất và con đƣờng thứ hai đƣợc tiến hành nhƣ sau [16]:
* Dạy học các ứng dụng kĩ thuật theo con đường thứ nhất
Việc dạy học các ƢDKT theo con đƣờng thứ nhất thực chất là giải thích
bài toán “hộp trắng” . Biết cấu tạo bên trong của hộp, hiểu tác động đầu vào và
kết quả của đầu ra, giải thích vì sao đầu vào thế này nhờ thiết bị lại có đầu ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16

/>

nhƣ vậy. Sự giải thích dựa vào các định luật vật lí đã biết, để đƣa ra đƣợc lời
giải thích đúng đắn thì trƣớc hết cần làm rõ đƣợc “điều cần giải thích”, nghĩa là
phát hiện đƣợc chính xác những điều kiện tác động đầu vào, hiện tƣợng xuất
hiện ở đầu ra, rồi tìm những định luật, qui tắc vật lí chi phối quá trình biến đổi
bên trong đối tƣợng kĩ thuật từ đầu vào đến đầu ra.
Các giai đoạn của dạy học ƢDKT theo con đƣờng thứ nhất:
- Giai đoạn 1: Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu
+ Xác định nhiệm vụ (chức năng) của TBKT
+ Tìm hiểu xem TBKT có nguyên tắc cấu tạo, hoạt động nhƣ thế nào để
đáp ứng đƣợc nhiệm vụ (chức năng) đó.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu cấu tạo, chức năng các bộ phận của TBKT,
mối liên hệ giữa chúng để giải thích nguyên tắc hoạt động của TBKT, đưa ra
được mô hình hình vẽ của TBKT.
+ Quan sát bên trong TBKT và cho TBKT vận hành để xác định đƣợc
tác động ở đầu vào, kết quả thu đƣợc ở đầu ra.
+Tìm hiểu cấu tạo bên trong của TBKT: Xác định các bộ phận chính, cấu

tạo và chức năng của từng bộ phận chính, mối liên hệ giữa các bộ phận này
trong việc tạo ra quá trình hoạt động khi TBKT vận hành (ở đây có thể sử dụng
các hình vẽ bổ dọc, bổ ngang TBKT và nếu đƣợc, khi cần thiết, tháo rời dần
các bộ phận của TBKT).
+ Từ cấu tạo, sự vận hành của TBKT, phát hiện ra những mối liên hệ có
tính quy luật (các định luật, nguyên lí vật lí) đã biết tồn tại trong TBKT
+ Đƣa ra mô hình hình vẽ của TBKT chỉ chứa những bộ phận chính và
minh họa đƣợc nguyên tắc hoạt động của TBKT.
- Giai đoạn 3: Chế tạo và vận hành mô hình vật chất - chức năng để
minh họa nguyên tắc hoạt động đã xác định của TBKT.
+ Dựa trên mô hình hình vẽ, thiết kế, chế tạo mô hình vật chất - chức
năng của TBKT.
+ Vận hành mô hình vật chất - chức năng để chỉnh sửa, bổ sung mô hình vật
chất chức năng của TBKT đã chế tạo và minh họa nguyên tắc hoạt động của TBKT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

17

/>

- Giai đoạn 4: Nêu thêm chức năng của các bộ phận khác trong TBKT để
làm tăng hiệu quả của TBKT.
* Dạy học các ứng dụng kĩ thuật của vật lí theo con đường thứ hai
Con đƣờng này thực chất là đặt ra nhiệm vụ cho HS tìm tòi, phát minh
lại một thiết bị máy móc dùng trong kĩ thuật, là yêu cầu HS giải một bài toán
sáng tạo. Cơ sở đề xuất vấn đề nghiên cứu đối với con đƣờng dạy học này là từ
kiến thức, kĩ năng (khái niệm, định luật, quy tắc, nguyên lí) vật lí đã biết cần sử
dụng để chế tạo một thiết bị kĩ thuật có chức năng nhất định.
Các giai đoạn của dạy học ƢDKT theo con đƣờng thứ hai:
- Giai đoạn 1: Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu

+ Thiết kế, chế tạo một TBKT có một chức năng nào đó.
- Giai đoạn 2: Thiết kế phương án chế tạo TBKT
+ Xác định những kiến thức vật lí (khái niệm, định luật, nguyên lí) đã
biết cần vận dụng để chế tạo TBKT.
+ Đề xuất các phƣơng án thiết kế khác nhau (thể hiện qua các mô hình
hình vẽ) TBKT.
+ Lựa chọn các phƣơng án thiết kế khả thi TBKT.
- Giai đoạn 3: Chế tạo, vận hành mô hình vật chất - chức năng của TBKT
+ Dựa trên các phƣơng án thiết kế khả thi TBKT đã lựa chọn, chế tạo các
mô hình vật chất - chức năng của TBKT.
+ Vận hành các mô hình vật chất - chức năng để kiểm tra tính đúng đắn,
hợp lí của các phƣơng án thiết kế đã lựa chọn, bổ sung, chỉnh sửa các mô hình
vật chất - chức năng.
- Giai đoạn 4: Bổ sung hoàn thiện mô hình về phương diện kĩ thuật, phù
hợp với TBKT trong thực tế.
+ Nêu rõ các điểm bổ sung, hoàn thiện thêm của TBKT trong thực tế so
với mô hình vật chất - chức năng để làm tăng hiệu quả của TBKT.
+ Xem các mô hình hình ảnh về TBKT, tìm hiểu TBKT thật (nếu đƣợc)
để hiểu biết đầy đủ hơn về TBKT.
+ Tóm lại chức năng, nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của TBKT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

18

/>

* Cách xác định con đường dạy học ƯDKT
Để dạy học ƢDKT của vật lí có hiệu quả thì sau khi xác định đƣợc các
ƢDKT mà HS cần phải nghiên cứu thì trƣớc hết GV phải lựa chọn đƣợc những
ƢDKT nào có thể tổ chức dạy học theo con đƣờng thứ nhất và những ƢDKT

nào có thể tổ chức theo con đƣờng thứ hai là hết sức quan trọng.
Dạy học theo con đường thứ nhất khi: ƢDKT mà TBKT thực có đặc
điểm là rất phổ biến, sử dụng rộng rãi, quen thuộc trong đời sống (Ví dụ: máy
biến áp, động cơ điện, đàn ghi ta điện, bếp điện từ…) có cấu tạo phức tạp và
gồm nhiều bộ phận, các bộ phận liên kết với nhau chặt chẽ khó tháo rời.
Dạy học theo con đường thứ hai khi: ƢDKT mà TBKT thực có đặc điểm
là có cấu tạo rất đơn giản (ampe kế, vôn kế…), HS rất khó tìm TBKT thực để
quan sát (phanh điện từ, lò nung cảm ứng…).
1.1.4. Tính tích cực của học sinh
1.1.4.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt, “Tích cực nghĩa là có ý nghĩa, có tác dụng
khẳng định, thúc đẩy sự phát triển. Ngƣời tích cực là ngƣời tỏ ra chủ động, có
những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hƣớng phát triển. Theo một
nghĩa khác, tích cực là đem hết khả năng và tâm trí vào việc làm” [29].
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con ngƣời trong đời
sống xã hội. Khác với động vật, con ngƣời không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có
trong thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, sáng tạo nền văn hóa ở mỗi thời đại, chủ
động cải biến môi trƣờng tự nhiên, cải tạo xã hội.
Theo Thái Duy Tuyên, “TTC là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể
khi tƣơng tác với đối tƣợng. TTC cũng là khái niệm biểu thị cƣờng độ vận động
của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề nào đấy” [26].
Sự nỗ lực ấy diễn ra trên nhiều mặt:
Sinh lý: Đòi hỏi chi phí nhiều năng lƣợng cơ bắp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

19

/>


Tâm lý: Tăng cƣờng các hoạt động cảm giác, tri giác, tƣ duy, tƣởng tƣợng…
Xã hội: Đòi hỏi tăng cƣờng mối liên hệ với môi trƣờng bên ngoài…
Vì vậy tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách có quan hệ, chịu ảnh
hƣởng của rất nhiều nhân tố nhƣ:
Nhu cầu - tích cực nhằm thỏa mãn những nhu cầu nào đó.
Động cơ - tích cực vì hƣớng tới những động cơ nhất định.
Hứng thú - do bị lôi cuốn bởi những say mê vì muốn biến đổi, cải tạo
một hiện tƣợng nào đấy.
TTC cũng có mối quan hệ mật thiết với tính tự lực, với xúc cảm và ý chí.
1.1.4.2. Những biểu hiện của tính tích cực
Theo Thái Duy Tuyên TTC nhận thức đƣợc nhận biết thông qua các dấu
hiệu biểu hiện sau [26]:
* Dấu hiệu bên ngoài (qua hành vi, thái độ, hứng thú):
- Thích thú, chủ động tiếp xúc với đối tƣợng
Các em hay đặt những câu hỏi và có những thắc mắc đối với GV. Việc
đặt câu hỏi của các em thể hiện lòng mong muốn hiểu biết nhiều hơn, sâu hơn
về những đối tƣợng mà các em đang tiếp xúc. Những câu hỏi dạng: Đây là cái
gì? Dùng để làm gì? Tại sao? Nhƣ thế nào? Do đâu mà có?...Những thắc mắc
các em đƣa ra biểu hiện sự tích cực tìm kiếm, lòng ham hiểu biết, trí tò mò
đang khuấy động các em. Học tập thụ động, không hứng thú sẽ không có câu
hỏi và cũng sẽ không có phản ứng nếu câu hỏi không đƣợc trả lời.
- Chú ý quan sát, chăm chú lắng nghe và theo dõi những gì thầy cô làm.
- Giơ tay phát biểu, nhiệt tình hƣởng ứng, bổ sung ý kiến vào câu trả lời
của bạn và thích tham gia vào các hoạt động cũng là một biểu hiện của hứng
thú. Thông qua quan sát, thầy giáo có thể xác định đƣợc những biểu hiện cảm
xúc, hứng thú nhận thức nhƣ niềm vui sƣớng, sự hài lòng khi tự mình tìm ra
câu trả lời đúng hay là những thành công trong học tập…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

20


/>

×