Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

tổ chức lãnh thổ du lịch an giang theo hướng phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Cao Quốc Tuân

TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH AN GIANG
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Chuyên ngành

: Địa lí học

Mã số

: 603195

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐÀO NGỌC CẢNH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu khảo sát, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng công
bố ở các công trình khác.

Tác giả luận văn



Cao Quốc Tuân


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài luận văn cao học, tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn
Khoa Địa lý, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại học trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu
và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm luận văn.
Đồng thời tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy
hướng dẫn TS. Đào Ngọc Cảnh - người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả trong quá trình
làm luận văn, bằng tất cả sự tận tâm và lòng nhiệt tình của một người thầy. Bên cạnh
đó tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị cán bộ của Sở Văn hóa,
thể thao, du lịch tỉnh An Giang đã hỗ trợ và cung cấp một số tài liệu để tác giả có thể
hoàn thành được luận văn này.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Tổng Giám đốc, anh chị em
các Phòng, Ban của Công ty cổ phần Sách và Thiết bị Giáo dục Cửu Long - Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian trong suốt quá trình làm
đề tài.
Cuối cùng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân và các bạn
trong lớp Cao học Địa K18 đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả. Đó là nguồn động lực
rất lớn cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của mình.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. 8

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................... 9
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 10
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 10
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài........................................................................... 10
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................... 11
3.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 11
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................... 11
4. Giới hạn - phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 11
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................... 12
5.1. Quan điểm nghiên cứu.......................................................................... 12
5.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 12
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 13
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .......................................................................................... 15
1.1. Du lịch và vai trò của du lịch ........................................................................ 15
1.1.1. Khái niệm du lịch .............................................................................. 15
1.1.2. Vai trò của du lịch .............................................................................. 15
1.1.3. Các loại hình du lịch .......................................................................... 16
1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch ................................................................................ 17
1.2.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ du lịch .............................................. 17
1.2.2. Vai trò của tổ chức lãnh thổ du lịch ................................................... 18
1.2.3. Mục tiêu của tổ chức lãnh thổ du lịch ............................................... 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưỏng tới tổ chức lãnh thổ du lịch ..................................... 20
1.3.1.Tài nguyên du lịch tự nhiên ................................................................ 20
1.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................. 23
1.3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................... 27
1.3.3.1. Cơ sở hạ tầng.............................................................................. 27
1.3.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật............................................................... 28



1.3.4. Nhân tố chính trị ................................................................................ 30
1.3.5. Đường lối, chính sách ........................................................................ 32
1.3.6. Một số nhân tố khác .......................................................................... 32
1.4. Phát triển du lịch bền vững ........................................................................... 33
1.4.1 Phát triển bền vững ............................................................................. 33
1.4.2. Phát triển du lịch bền vững................................................................ 34
1.4.2.1. Khái niệm ................................................................................... 34
1.4.2.2. Những nguyên tắc của du lịch bền vững.................................... 35
1.4.2.3. Các biện pháp nhằm đạt đến sự bền vững trong du lịch ............ 36
Chương 2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH
THỔ DU LỊCH TỈNH AN GIANG .............................................................................. 38
2.1. Khái quát chung về tỉnh An Giang ................................................................ 38
2.1.1. Vị trí địa lí ......................................................................................... 38
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 39
2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................................................... 39
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang ................... 40
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................... 40
2.2.1.1. Địa hình và đất đai ..................................................................... 40
2.2.1.2. Tài nguyên khí hậu ..................................................................... 42
2.2.1.3. Tài nguyên nước......................................................................... 42
2.2.1.4. Tài nguyên sinh vật .................................................................... 42
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................. 43
2.2.2.1. Các di tích lịch sử, văn hóa ........................................................ 43
2.2.2.2. Các lễ hội ................................................................................... 46
2.2.2.3. Các nghề và làng nghề thủ công truyền thống ........................... 47
2.2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ............................................ 48
2.2.3.1. Cơ sở hạ tầng.............................................................................. 48
2.2.3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật ............................................................... 50
2.2.4. Đánh giá về tài nguyên du lịch và sự phân bố tài nguyên du lịch ở An
Giang ........................................................................................................... 55

2.3. Hiện trạng phát triển du lịch An Giang ......................................................... 57
2.3.1. Hiện trạng khách du lịch ................................................................... 57
2.3.2. Các khu du lịch ở An Giang .............................................................. 58
2.3.3. Các tuyến du lịch điển hình ............................................................... 61
2.3.4. Doanh thu du lịch và đầu tư phát triển du lịch .................................. 62


2.3.5. Lao động du lịch ................................................................................ 65
2.3.6. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch An Giang............................... 65
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH
AN GIANG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .......................................... 68
3.1. Cơ sở để tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang ................................................. 68
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch bền vững Đồng bằng sông Cửu Long68
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch tỉnh An Giang .................................... 69
3.2. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh An Giang ..................................... 71
3.2.1. Xây dựng các trung tâm, tuyến, điểm du lịch ................................... 71
3.2.2. Thị trường và sản phẩm du lịch ......................................................... 73
3.2.3. Xây dựng và phát triển các loại hình du lịch..................................... 75
3.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật................................ 75
3.2.5. Liên kết du lịch trong và ngoài tỉnh .................................................. 76
3.3. Giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch tỉnh An Giang theo hướng bền vững
.............................................................................................................................. 78
3.3.1. Quy hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch ........................ 78
3.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng phục vụ du lịch ........ 78
3.3.3. Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư du lịch ........................... 79
3.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá du lịch ........................... 79
3.3.5. Bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch .............................................. 80
3.3.6. Phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ du lịch ............................. 81
3.3.7. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ
phục vụ phát triển du lịch ............................................................................ 81

3.3.8. Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch ........................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 83
1. Kết luận ............................................................................................................ 83
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 86


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSVCKTDL

: Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

VH – TT – DL

: Văn hóa – Thể thao – Du lịch

ODA

: Official Development Assistance

7


DANH MỤC CÁC BẢNG

8


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Hình vẽ, bản đồ, biểu đồ
Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
Hình 2.2: Biểu đồ số lượng cơ sở lưu trú và cơ sở lưu trú được xếp sao ở An
Giang
Hình 2.3: Bản đồ hiện trạng phân bố tài nguyên du lịch tỉnh An Giang
Hình 2.4: Biểu đồ thu nhập du lịch An Giang từ 2005 – 2009
Hình 3.1: Bản đồ định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang

9


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế hiện nay, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế thì du lịch đã
dần trở thành một ngành quan trọng, giữ vị trí then chốt mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội và môi trường ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam nói chung và
tỉnh An Giang nói riêng.
An Giang là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh về tài
nguyên tự nhiên và nhân văn, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật, An
Giang đã tận dụng được nguồn tài nguyên về du lịch để phát triển mạnh các loại hình
du lịch trong thời gian gần đây và đã đạt được kết quả đáng kể trong lĩnh vực này,
đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của An Giang. Bên cạnh những mặt mạnh
khai thác được, việc tổ chức lãnh thổ du lịch của An Giang vẫn còn nhiều tiềm năng
chưa khai thác hết cũng như tồn tại nhiều hạn chế trong quá trình phát triển du lịch.
Trước thực trạng trên tôi quyết định chọn đề tài: "Tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang
theo hướng phát triền bên vững" làm luận văn tốt nghiệp.

2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Tổ chức là một du lịch là một khái niệm còn khá mới mẻ nhưng đã được chú ý

rất nhiều trong thời gian gần đây. Vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch sao cho khai thác du
lịch nhằm mục đích bảo tồn và phát triển bền vững, đồng thời cải thiện đời sống nhân
dân địa phương trong đó hoạt động giáo dục môi trường là yếu tố cơ bản. Trong những
năm gần đây khách du lịch quốc tế thường nhắm đến các nước nhiệt đới với mục đích
hướng về tự nhiên. Năm 1995, Viện nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam đã thực
hiện đề tài "Hiện trạng và những định hướng cho công tác quy hoạch phát triển du
lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long", nghiên cứu này căn cứ vào tiềm năng du lịch đã
đề xuất các loại hình du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long như: du lịch sông nước,
tham quan miệt vườn, vui chơi giải trí và du lịch vùng biển,... Năm 1998, công trình
nghiên cứu của Phan Huy Xu và Trần Văn Thành về "Đánh giá tài nguyên du lịch tự
nhiên và định hướng khai thác du lịch sinh thái vùng đồng bằng sông Cửu Long",
công trình này xây dựng cơ sở khoa học cho việc thiết kế các tuyến điểm, cụm du lịch
10


sinh thái vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các đề tài nghiên cứu trên về cơ bản đã
định hình được việc tổ chức lãnh thổ du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tại An
Giang việc tổ chức rà soát, đánh giá tiềm năng du lịch của tỉnh cũng đã được tiến hành
nhằm thống kê tài nguyên du lịch của tỉnh và đã đề ra các giải pháp tổ chức lãnh thổ
cho phù hợp với tài nguyên của tỉnh.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh An Giang,
trong đó đi sâu vào tìm hiểu thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch của tỉnh An Giang trên
cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp phát để tổ chức lãnh thổ du lịch của
tỉnh theo hướng phát triển bền vững.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở có chọn lọc những vấn đề lí luận về tổ chức lãnh thổ du lịch và phát

triển bền vững làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài. Phân tích thực trạng phát triển du
lịch cũng như thực trạng tổ chức lãnh thổ, đề xuất các định hướng và giải pháp để tổ
chức lãnh thổ du lịch An Giang trong tương lai, nhằm phát huy tiềm năng du lịch của
tỉnh.

4. Giới hạn - phạm vi nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ thực tiễn tổ chức lãnh thổ du lịch của tỉnh, phạm vi nghiên cứu của
đề tài chủ yếu tập trung ở các nội dung sau:
- Cơ sở lí luận về tổ chức lãnh thổ và phát triển bền vững;
- Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh An Giang;
- Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang theo hướng phát
triển bền vững.
Về mặt lãnh thổ, đề tài được nghiên cứu chủ yếu trên địa bàn tỉnh An Giang, tập
trung vào các điểm, khu du lịch, bên cạnh đó còn tìm hiểu mối quan hệ với các tỉnh
khác trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là các tỉnh tiếp giáp.

11


5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm tổng hợp: đây là quan điểm nhằm nghiên cứu một cách tổng hợp tất
cả các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang, nghiên cứu mối quan
hệ tác động của các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch, các nhân tố kinh tế xã hội
và sự biến động của chúng đối với tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang, từ đó có thể đưa
ra những định hướng và giải tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang một cách hợp lí và hiệu
quả.
- Quan điểm lịch sử viễn cảnh: trong quá trình nghiên cứu cần chú ý đến nguồn
gốc lịch sử đối tượng mà đề tài nghiên cứu, từ đó lý giải được sự hình thành phát triển
của đối tượng, mà cụ thể ở đây là xem xét việc tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang trong

quá khứ, thực trạng phát triển hiện tại và đề ra những định hướng phát triển trong
tương lai.
- Quan điểm sinh thái: bản chất của tổ chức lãnh thổ du lịch là dựa trên môi
trường tự nhiên, trong quá trình nghiên cứu phải hết sức chú ý tới mối tương tác của
hoạt động du lịch và môi trường sinh thái. Phải xem xét một cách toàn diện tác động
của môi trường đến tổ chức lãnh thổ du lịch và ảnh hưởng của hoạt động của tổ chức
lãnh thổ du lịch. Dự báo được những nguy cơ, tác hại hoạt động du lịch có thể gây ra
cho môi trường để từ đó có những biện pháp bảo vệ môi trường đảm bảo cho hoạt
động du lịch An Giang phát triển.
- Quan điểm phát triển du lịch bền vững: du lịch dù có phát triển đến đâu cũng
cần mang tính bền vững. Trong quá trình nghiên cứu phải xem du lịch bền vững còn
có ý nghĩa rộng hơn cả việc bảo vệ môi trường thiên nhiên đó là phải xem xét một
cách hợp lí nhất, thỏa đáng nhất các yếu tố về con người, cộng đồng dân cư, văn hóa,
phong tục tập quán, lối sống,... đảm bảo cho du lịch phát triển cả trong hiện tại và
tương lai.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp đánh giá tổng hợp so sánh: trong hầu hết các tài liệu có được đều
liên quan đến vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang, hầu như các tài liệu đều rất
12


rộng và khó có được cụ thể cho một đề tài nghiên cứu nên dựa vào những tài liệu này
phân tích, tổng hợp, so sánh và rút ra những gì cần thiết và quan trọng cho đề tài, sắp
xếp lại theo trình tự một cách khoa học và logic.
- Phương pháp thống kê, biểu đồ: khi thu thập tài liệu liên quan đến tổ chức lãnh
thổ du lịch An Giang, nguồn tư liệu rất đa dạng và phong phú nên phương pháp này
giúp lựa chọn, xử lý thiết lập thành hệ thống để phục vụ cho việc nghiên cứu. Nguồn
thông tin, số liệu được thu thập từ nhiều nguồn tư liệu: cơ quan thống kê, sách báo, các

bài nghiên cứu khoa học, mạng internet,... để đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ,
chính xác đáp ứng cho việc nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó cũng sử dụng phương pháp
biểu đồ, dựa vào nguồn số liệu thống kê để xây dựng thành các biểu đồ, thể hiện các
con số một cách trực quan, sinh động, dễ nhìn ra vấn đề và cũng để minh họa cho vấn
đề.
- Phương pháp bản đồ: đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống trong Địa lý,
phản ánh những đặc điểm không gian, sự phân bố các tài nguyên du lịch, cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Sử dụng các bản đồ thể hiện địa hình, thổ
nhưỡng, hành chính đến các bản đồ du lịch, là cơ sở để phân tích và phát hiện quy luật
hoạt động của hệ thống lãnh thổ du lịch, trên cơ sở đó đưa ra định hướng phát triển và
tổ chức hoạt động du lịch trong tương lai.
- Phương pháp thực địa: đây là một phương pháp cần thiết cho một nghiên cứu
về tổ chức lãnh thổ du lịch ở một vùng cụ thể, bên cạnh đó có thể kết hợp với phương
pháp điều tra xã hội học nghiên cứu nhu cầu của du khách, nắm bắt được sở thích thị
hiếu của du khách qua hình thức phỏng vấn, điều tra. Phương pháp này giúp nắm bắt
được thị trường tiềm năng, thị trường mục tiêu, nắm bắt được nguyện vọng không chỉ
của khách du lịch mà ngay cả những người làm công tác phục vụ du lịch và quản lí du
lịch.
Ngoài ra còn sử dụng nhiều phương pháp: trao đổi, phỏng vấn thầy cô, bạn bè, sử
dụng các phần mềm trong địa lí để thành lập bản đồ cần thiết.

6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lí luận về tổ chức lãnh thổ và phát triển bền vững.
13


- Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh
An Giang.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch An Giang theo

hướng phát triển bền vững.

14


Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
LÃNH THỔ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Du lịch và vai trò của du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật
ngữ này được latinh hóa thành tornus và sau đó thành touriste (tiếng Pháp), tourism
(tiếng Anh). Theo Robert Lanquar từ touriste lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh
vào khoảng năm 1800.
Trong tiếng Việt, thuật ngữ touriste được dịch thông qua tiếng Hán. Du nghĩa là
đi chơi, lịch có nghĩa là từng trải.
Du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt nó mang ý nghĩa thông
thường của từ: việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí... Mặt khác,
du lịch được nhìn nhận dưới một góc độ khác như là hoạt động gắn chặt với những kết
quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra.
Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi, liên quan tới sự di
chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa
bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể
thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa (I.I
Pirogionic-1985).

1.1.2. Vai trò của du lịch
- Giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng cường sức sống cho du khách.
Du lịch còn đáp ứng được nhu cầu về vui chơi, giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, xã
hội, nâng cao trình độ hiểu biết, khả năng học hỏi của con người. Nhiều công trình
nghiên cứu Y - Sinh học cho thấy: nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu, bệnh tật của

dân cư trung bình giảm 30%, bệnh hô hấp giảm 40%, bệnh tim mạch giảm 50%, bệnh
thần kinh giảm 30%, bệnh về đường tiêu hóa giảm 20%... Đồng thời, du lịch là cơ sở
giúp người ta bảo tồn các nền văn hóa, tôn tạo lại các di tích lịch sử, các công trình văn
hóa, phục hồi các khu phố cổ, phục chế các di phẩm văn hóa... Qua việc tiếp xúc với
15


những thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc, du lịch làm tăng thêm
lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành phẩm chất đạo đức tốt đẹp, góp
phần hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân trong xã hội.
- Đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Nhiều quốc gia, khu vực thông qua việc thỏa mãn thị trường hàng hóa và dịch vụ
du lịch đối với du khách đã có cơ hội làm giàu. Vì vậy, du lịch đã kích thích sự phát
triển của sản xuất, là nguồn thu ngoại tệ lớn của nhiều quốc gia. Các quốc gia càng
phát triển thì vai trò của ngành du lịch càng lớn, chiếm tỷ trọng càng nhiều trong cơ
cấu nền kinh tế.
- Góp phần sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Nhờ sự phát triển của du lịch mà nhiều giá trị về tự nhiên, nhân văn được tái phát
hiện, được tôn tạo, được bảo tồn và phát triển, được biến thành các giá trị kinh tế. Rất
nhiều vùng núi, ven biển không thuận lợi cho phát triển và phân bố các ngành công
nghiệp hay nông nghiệp, nhưng cảnh quan thiên nhiên lại rất độc đáo, môi trường
không bị ô nhiễm, đó là những địa điểm lí tưởng cho du lịch.
Việc làm quen với các danh thắng và môi trường thiên nhiên bao quanh trong quá
trình du lịch còn tạo điều kiện cho du khách hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, hình thành
quan niệm và thói quen bảo vệ tự nhiên. Như vậy nó đã góp phần giáo dục cho du
khách về mặt sinh thái học.
- Du lịch như là một nhân tố củng cố hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc
tế, mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia.
Thông qua việc giao lưu, tìm hiểu về thiên nhiên, xã hội, các nét đẹp văn hóa...

của dân cư ở các vùng, miền khác nhau trên thế giới làm cho con người sống ở các
quốc gia, các châu lục khác nhau hiểu biết nhau và xích lại gần nhau hơn.

1.1.3. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch đa dạng và phong phú, có thể chia thành các loại hình sau:
- Theo nhu cầu của khách: du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi, du lịch văn hóa,
du lịch công vụ, du lịch tôn giáo, du lịch thể thao...
- Theo phạm vi lãnh thổ: du lịch trong nước, du lịch quốc tế...
16


- Theo vị trí địa lí của các cơ sở du lịch: du lịch biển, du lịch núi.
- Theo thời gian cuộc hành trình: du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày.
- Theo hình thức tổ chức: du lịch có tổ chức, du lịch cá nhân.
- Theo phương tiện sử dụng: du lịch ô tô, du lịch xe đạp, du lịch máy bay, du lịch
tàu thủy...

1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch
1.2.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ du lịch
Tổ chức lãnh thổ xã hội gồm hai hình thức chủ yếu: tổ chức lãnh thổ nền sản xuất
xã hội và tổ chức lãnh thổ địa bàn cư trú con người.
Tổ chức lãnh thổ nền sản xuất xã hội bao gồm hàng loạt các hình thức tổ chức
lãnh thổ cấp thấp hơn với tư cách là các ngành kinh tế như: tổ chức lãnh thổ công
nghiệp, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp... Các hình thức này nếu được tổ chức hợp lí thì
sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội.
Du lịch được hiểu "là một dạng hoạt động của cư dân trong thời gian nhàn rỗi,
liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm
nghỉ ngơi chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức và
văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên kinh tế và văn
hóa" (I.I.Pirôgiônic, 1985). Là một dạng hoạt động của con người, du lịch cũng có các

chức năng: chính trị, kinh tế, xã hội, sinh thái.
Trong nghiên cứu du lịch, tổ chức lãnh thổ là một trong những vấn đề được quan
tâm hàng đầu, bởi vì không thể tổ chức và quản lí có hiệu quả hoạt động du lịch nếu
không xem xét khía cạnh không gian lãnh thổ của nó, để hoạt động du lịch phát triển
hiệu quả, vừa mang tính chất nghỉ ngơi, chữa bệnh... vừa là một ngành kinh tế mũi
nhọn của nhiều nước trên thế giới, tổ chức lãnh thổ du lịch phải hợp lí khoa học.
Thực tế, tổ chức lãnh thổ du lịch chính là sự phân hóa không gian của du lịch căn
cứ trên các điều kiện tài nguyên du lịch, hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ
thuật và lao động ngành cùng các mối liên hệ với điều kiện phát sinh của ngành với
các ngành khác, với các địa phương khác và rộng hơn là mối liên hệ với các nước
trong khu vực và trên thế giới.

17


Sơ đồ 1.1: Vị trí tổ chức lãnh thổ du lịch trong tổ chức lãnh thổ xã hội
Như vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, tổ chức lãnh thổ du lịch là một hệ thống
liên kết không gian của các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan, dựa
trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên du lịch (tự nhiên và văn nhân), kết cấu
hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường) cao nhất

1.2.2. Vai trò của tổ chức lãnh thổ du lịch
Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch và xây dựng các hình thức tổ chức theo
không gian hợp lí giúp cho hoạt động du lịch có điều kiện để sử dụng hợp lí và khai
thác có hiệu quả các nguồn lực vốn có của cả nước nói chung và từng địa phương nói
riêng. Sự hình thành các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch phù hợp chính là chìa khóa
để sử dụng hợp lí và hiệu quả hơn các nguồn du lịch, đặc biệt là tài nguyên du lịch điều kiện cần thiết để phát triển du lịch.
Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch tạo điều kiên đẩy mạnh chuyên môn hóa du
lịch. Khi nền sản xuất đã phát triển, nhu cầu du lịch càng cao thì sự chuyên môn hóa
du lịch càng sâu sắc, thông thường ngành du lịch có 4 hướng chuyên môn hóa sau:

Chuyên môn hóa theo loại hình dịch vụ.
Chuyên môn hóa theo du lịch.
Chuyên môn hóa theo giai đoạn của quá trình du lịch.
Chuyên môn hóa theo các công đoạn sản xuất dịch vụ du lịch.

18


Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch nói chung và vạch ra các tuyến, điểm du lịch
trên một đơn vị lãnh thổ nói riêng, góp phần quan trọng trong việc tạo ra những sản
phẩm du lịch đặc sắc có khả năng thu hút khách du lịch, nhằm tăng khả năng cạnh
tranh. Tài nguyên du lịch chỉ được khai thác và sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra
những sản phẩm du lịch đáp ứng yêu cầu khi có sự tổ chức lãnh thổ du lịch và việc xây
dựng các tuyến, điểm du lịch hợp lí.
Việc tổ chức lãnh thổ du lịch tốt không những góp phần làm ra lợi ích, làm thay
đổi bộ mặt kinh tế của mỗi vùng và cộng đồng, mà còn thúc đẩy vấn đề kiểm soát môi
trường, bảo tồn di sản văn hóa và thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở cả những nơi không
phong phú tài nguyên. Tổ chức lãnh thổ du lịch cũng tạo sự thúc đẩy con người và các
quốc gia trên thế giới xích lại gần nhau, làm cho du lịch có tính trao đổi xuyên văn
hóa.
Tuy nhiên, tổ chức lãnh thổ du lịch không có tính thống nhất và khoa học sẽ gây
ra nhiều thiệt hại như làm mất đi những lợi ích kinh tế tiềm năng, suy giảm môi
trường, làm mất đi sự thống nhất bản sắc văn hóa.
Vì vậy, để đạt được lợi ích du lịch và hạn chế tối đa những vấn đề nảy sinh, việc
tổ chức tốt và quản lí có hiệu quả du lịch là rất cần thiết.

1.2.3. Mục tiêu của tổ chức lãnh thổ du lịch
Tổ chức lãnh thổ du lịch có thể cung cấp một sự cải thiện về du lịch nếu như nó
hướng trực tiếp đến hàng loạt các mục tiêu chủ yếu. Ở đây những mục tiêu được xác
định dựa trên sự khác nhau của các đối tượng du lịch. Các đối tượng du lịch đó phải

thật sự cụ thể, rõ ràng để công tác tổ chức du lịch được diễn ra một cách thuận lợi và
đồng bộ trong một thời gian nhất định. Những mục tiêu này là tiền đề đối với sự hình
thành ý tưởng cũng như xác định mục đích và cung cấp một nền tảng thống nhất cho
sự xác nhận của các chính sách du lịch. Theo Clare A.Gunn (1993) có 4 mục tiêu cơ
bản khi tiến hành công tác tổ chức lãnh thổ du lịch:
+ Đáp ứng sự hài lòng và thỏa mãn của khách du lịch.
+ Đạt được những thành quả về kinh doanh và kinh tế.
+ Bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch.
+ Sự thống nhất ở vùng du lịch và cộng đồng.
19


Các mục tiêu trên phải được xem như là những động cơ thúc đẩy đối với tất cả
những nhà nghiên cứu, các cơ quan hữu quan tham gia vào dự án phát triển du lịch có
tính chiến lược và đối sách cần thiết nhằm thực hiện được chúng, đối với cả nước nói
chung và từng địa phương nói riêng.

1.3. Các nhân tố ảnh hưỏng tới tổ chức lãnh thổ du lịch
1.3.1.Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng, hiện tượng trong môi trường tự
nhiên xung quanh chúng ta được lôi cuốn vào việc phục vụ cho mục đích du lịch.
Các thành phần tự nhiên với tư cách là tài nguyên du lịch có tác động mạnh nhất
đến hoạt động này là địa hình, khí hậu, nước, động - thực vật.
- Địa hình:
Ảnh hưởng quan trọng của địa hình đến du lịch là các đặc điểm hình thái của địa
hình và các dạng địa hình đặc biệt có sức hấp dẫn du khách.
Về mặt hình thái của địa hình, với các dạng địa hình cơ bản là: đồng bằng, địa
hình đồi và địa hình miền núi.
Địa hình đồng bằng do đơn điệu về hình thái, ít hấp dẫn khách du lịch. Nhưng
đây lại là địa bàn kinh tế xã hội phát triển và lâu đời. Thông qua các hoạt động sản

xuất, văn hóa xã hội của con người, miền địa hình này có ảnh hưởng gián tiếp đến du
lịch.
Địa hình vùng đồi thường là nơi có không gian thoáng đãng thích hợp cho các
hoạt động dã ngoại, cắm trại, tham quan,…Nơi đây cũng có truyền thống sản xuất lâu
đời, dân cư tập trung đông đúc; thường là nơi có nhiều di tích khảo cổ, tài nguyên văn
hóa lịch sử độc đáo, phát triển loại hình du lịch tham quan theo chuyên đề.
Miền núi có ý nghĩa lớn nhất đối với du lịch. Khu vực này thuận lợi cho nghỉ
ngơi, an dưỡng, tổ chức hoạt động thể thao mùa đông. Miền núi còn là tập trung nhiều
loài động thực vật, cùng với cảnh quan địa hình tạo nên tài nguyên du lịch tổng hợp có
giá trị cho phát triển du lịch.
Các dạng địa hình đặc biệt hấp dẫn du khách nhất là địa hình karstơ và địa hình
ven biển.

20


+ Địa hình karstơ là kiểu địa hình được tạo thành do sự lưu thông của nước trong
các đá dễ hòa tan (đá vôi, đôlômit, thạch cao...). Ở nước ta chủ yếu là đá vôi. Một
trong những dạng địa hình karstơ được quan tâm nhất đối với du lịch là các hang động
karstơ. Trên thế giới có khoảng 650 hang động với 25 hang dài nhất, 25 hang sâu nhất.
Điển hình có: Hang Sistema de Trave (Tây Ban Nha) sâu 1380 m, hang Flint
Mammauth Cave System (Hoa Kì) dài 530 km, hang Optimistices Kaya (Ucraina)...
Ở nước ta, hang động karstơ tuy không sâu, không dài, nhưng phong cảnh rất
đẹp. Động Phong Nha (Bố Trạch - Quảng Bình) dài gần 8 km, cao 10 m là hang nước
đẹp vào loại bậc nhất thế giới. Ngoài ra phải kể đến Bích động (Ninh Bình), Hương
Tích (Hà Tây), hang Bồ Nâu, hang Luồn (Quảng Ninh), vịnh Hạ Long...
+ Địa hình ven biển có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch, có thể khai thác để
phát triển nhiều loại hình du lịch như tham quan, nghỉ mát, tắm biển, thể thao dưới
nước, tham quan hệ sinh thái đảo ven bờ... Để đánh giá mức độ thuận lợi cho du lịch
của các bãi biển, có nhiều tiêu chí như: dài, rộng, độ mịn của cát, độ dốc, độ mặn, độ

trong của nước... Du lịch biển là loại hình thu hút du khách đông nhất. Ở Việt Nam
những bãi tắm đẹp nhất kéo dài liên lục từ Đại Lãnh đến Nha Trang. Đây là tiềm năng
to lớn để phát triển du lịch biển có khả năng cạnh tranh với các nước trong du lịch.
- Khí hậu:
Khí hậu cũng là một tài nguyên du lịch khá quan trọng. Trong đó hai yếu tố của
khí hậu: nhiệt độ và độ ẩm không khí là quan trọng nhất. Ngoài ra gió, áp suất khí
quyển, số giờ nắng, sự phân mùa và các hiện tượng thời tiết đặc biệt có tác động đến tổ
chức du lịch.
Đặc biệt là sự phân mùa của khí hậu làm cho du lịch có tính mùa rõ rệt. Các vùng
khác nhau trên thế giới có mùa du lịch khác nhau do ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu.
Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu hoạt động du lịch có thể diễn ra quanh năm hoặc chỉ
một số tháng.
+ Mùa đông: là mùa du lịch trên núi, đặc biệt là loại hình du lịch thể thao.
+ Mùa hè: là mùa du lịch quan trọng nhất vì có thể phát triển nhiều loại hình du
lịch, đặc biệt là du lịch biển, trên núi, các loại hình du lịch ngoài trời.
+ Mùa du lịch cả năm: thích hợp với du lịch núi, nước khoáng chữa bệnh. Các
vùng khí hậu nhiệt đới và xích đạo mùa du lịch hầu như là cả năm.
21


Đối với tổ chức các dịch vụ du lịch, các tuyến du lịch cần chú ý đến các hiện
tượng thời tiết đặc biệt làm cản trở kế hoạch du lịch như bão, gió mùa, gió phơn, lũ lụt,
mùa mưa.
Thông thường du khách thường ưa thích những điểm du lịch không quá nóng,
quá lạnh, quá ẩm, quá khô hay nhiều gió.
- Nguồn nước:
Tài nguyên nước phục vụ du lịch gồm có nước trên bề mặt và nước dưới đất
(nước khoáng).
Tài nguyên nước trên bề mặt bao gồm mạng lưới sông ngòi, ao, hồ nước ngọt và
nước mặn. Nó có ý nghĩa lớn trong việc cung cấp nước cho các khu du lịch, phát triển

các loại hình du lịch đa dạng như: hồ, sông nước...
Trong tài nguyên nước cần phải nói đến nước khoáng với giá trị chủ yếu cho du
lịch an dưỡng và chữa bệnh.
Nước khoáng là nước thiên nhiên có một số thành phần vật chất đặc biệt (các
nguyên tố hóa học, các khí, các nguyên tố phóng xạ...) hoặc có một số tính chất vật lí
(nhiệt độ, độ pH...) có tác dụng đối với sức khỏe con người, đặc biệt là để chữa bệnh.
Các nguồn nước khoáng là cơ sở để phát triển du lịch chữa bệnh, an dưỡng.
Phân theo tác dụng chữa bệnh của các nguồn nước khoáng có các nhóm sau:
Nhóm nước khoáng cacbonic: là nhóm nước khoáng quý có công dụng giải khát,
chữa một số bệnh cao huyết áp, xơ vữa động mạch nhẹ, các bệnh về thần kinh ngoại
biên. Tiêu biểu trên thế giới là nước khoáng Vichy của Pháp, nước ta có nước khoáng
Vĩnh Hảo (Ninh Thuận).
Nhóm nước khoáng silic: có tác dụng chữa một số bệnh về đường tiêu hóa, thần
kinh, thấp khớp, phụ khoa. Ở nước ta có nước khoáng Kim Bôi (Hòa Bình), Hội Vân
(Bình Định)
Nhóm nước khoáng Brom - iot - bo: Có tác dụng chữa bệnh ngoài da, thần kinh,
phụ khoa...Việt Nam có nước khoáng Quang Hanh (Cẩm Phả - Quảng Ninh) và Tiên
Lãng (Hải Phòng).
Ngoài ra còn một số nhóm khác: sunfuahydro, asen - fluo, liti...cũng có giá trị với
du lịch - nghỉ ngơi, chữa bệnh.
22


- Sinh vật:
Tài nguyên sinh vật là loại hình du lịch sinh thái, trong đó các khu bảo tồn thiên
nhiên có vai trò quan trọng. Có những hệ sinh thái, sinh vật phục vụ cho tham quan du
lịch như: các thảm thực vật phong phú, độc đáo và điển hình (rừng nhiệt đới ẩm
thường xanh, rừng ngập mặn...) có các loài động vật quý hiếm (chim, thú...), các loài
đặc sản phục vụ cho ẩm thực hoặc các loài phổ biến có thể săn bắn... Ngoài ra, sinh vật
còn phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học như ở những khu bảo tồn thiên nhiên,

vườn quốc gia. Ở nước ta, điển hình có rừng Cúc Phương, Cát Bà, Cát Tiên, Kẻ Bàng,
Bà Nà...
Tài nguyên du lịch tự nhiên có tính chất tổng hợp và giá trị cao trong du lịch là
các Di sản thiên nhiên thế giới. Việt Nam có 2 di sản thiên nhiên thế giới là Vịnh Hạ
Long (Quảng Ninh), động Phong Nha (Quảng Bình).
Ngày nay thị hiếu về du lịch ngày càng đa dạng, con người hướng về thiên nhiên
nhiều hơn, thích du lịch sinh thái hơn. Do vậy tài nguyên du lịch sinh vật có ý nghĩa
rất quan trọng.

1.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
- Khái niệm:
Tài nguyên du lịch nhân văn là những đối tượng, hiện tượng do con người tạo ra
trong quá trình phát triển. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các
yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến
trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi
vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
- Đặc điểm:
+ Tài nguyên du lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn là giải trí.
+ Việc tìm hiểu diễn ra trong thời ngắn, do đó trong chuyến đi du lịch có thể đi
tham quan nhiều đối tượng tài nguyên.
+ Tài nguyên du lịch nhân văn thường tập trung ở các thành phố, ở các điểm
quần cư nên không cần xây dựng thêm cơ sở vật chất riêng.
+ Tài nguyên du lịch nhân văn không có tính mùa vụ như tài nguyên du lịch tự
nhiên
23


+ Đối với tài nguyên du lịch nhân văn, khách quan tâm là những người có trình
độ văn hóa cao, có mức sống cao và hiểu biết rộng
+ Sở thích của người tìm đến tài nguyên du lịch nhân văn phụ thuộc vào độ tuổi,

trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thành phần dân tộc, vốn trí thức của họ.
(Điều 13, chương II. Luật du lịch Việt Nam số 44/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6
năm 2005).
Tài nguyên du lịch nhân văn được chia thành các loại sau:
- Các di tích lịch sử, văn hóa:
Di tích lịch sử văn hóa là tài sản quý giá của mỗi dân tộc, nó thể hiện truyền
thống tốt đẹp, tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá trị về văn hóa, nghệ thuật của mỗi quốc gia.
Nói một cách khác, di tích lịch sử - văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, khách
quan trong đó chứa đựng các giá trị điển hình về lịch sử, về văn hóa do con người sáng
tạo ra trong lịch sử để lại.
Ở Việt Nam theo pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử và danh lam thắng
cảnh, công bố ngày 4 tháng 4 năm 1984 được quy định:
" Di tích lịch sử văn hóa là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu
và các tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng như văn hóa khác, hoặc
liên quan đến các sự kiện lịch sử, qua trình phát triển văn hóa - xã hội ".
" Danh lam thắng cảnh là những khu vực thiên nhiên hoặc có những công trình
cổ nổi tiếng ".
Do đó:
Chỉ những di tích nào có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật mới được
coi là những di tích lịch sử văn hóa.
Cần đánh giá đúng giá trị của các di tích theo các thang giá trị khác nhau, những
di tích cũng được phân thành những cấp khác nhau: các di tích cấp quốc gia và cấp địa
phương, những di tích có giá trị đặc biệt được coi là di sản thế giới.
+ Các di tích lịch sử - văn hóa nói chung được phân chia thành:
Di tích khảo cổ: là những địa điểm ẩn giấu một bộ phận giá trị văn hóa, thuộc về
thời kì lịch sử xa xưa.

24



Di tích lịch sử: là các di tích gắn với đặc điểm và quá tình phát triển của mỗi dân
tộc, mỗi quốc gia. Loại hình này gồm di tích ghi dấu về dân tộc học, di tích ghi dấu sự
kiện chính trị quan trọng, di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược, di tích ghi dấu sự
vinh quang trong lao động, di tích ghi dấu tội ác của các thế lực phản động.
Di tích văn hóa nghệ thuật: Là các di tích gắn với các công trình kiến trúc, có giá
trị nên còn gọi là di tích kiến trúc nghệ thuật. Nó chứa đựng giá trị kiến trúc và giá trị
văn hóa tinh thần.
Các loại danh lam thắng cảnh: Phong cảnh đẹp hòa quyện với các công trình
mang tính chất văn hóa - lịch sử. Tại đây không chỉ có vẻ đẹp thiên nhiên mà còn có
giá trị nhân văn sâu sắc.
Các bảo tàng: bảo tàng là nơi lưu giữ các tài sản văn hóa dân tộc, truyền thụ tri
thức chấn hưng tinh hoa truyền thống.
+ Các di tích nhân văn có giá trị đặc biệt được xếp vào di sản của thế giới: 7 kỳ
quan thế giới (kim tự tháp Ai Cập; vườn treo Babilon; tượng khổng lồ Heliôt - trên đảo
Rôt; lăng mộ vua Mozon ở Halicacnasơ; đền thờ Actemic ở Ephedơ; tượng thần Dớt ở
Olempia và ngọn hải đăng Alexandria).
Ở Việt Nam có các di sản văn hóa được công nhận là di sản văn hóa thế giới: Cố
đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, nhã
nhạc Cung Đình Huế.
- Các lễ hội:
Lễ hội là một dạng tài nguyên nhân văn quan trọng, là loại hình sinh hoạt văn
hóa tổng hợp rất đa dạng và phong phú để con người hướng về tổ tiên, ôn lại truyền
thống, hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại, thể hiện những ước mơ, khát khao mà
cuộc sống thực tại chưa giải quyết được.
Lễ hội gồm có hai phần: phần lễ và phần hội
Phần lễ: với những nghi thức trang nghiêm, trọng thể, mở đầu ngày hội, mang
tính tưởng niệm lịch sử, hướng về lịch sử hay một nhân vật lịch sử có ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển xã hội. Nghi thức lễ hội nhằm bày tỏ tôn kính với các bậc thánh hiền
và thần linh, cầu mong được thiên thời, địa lợi, nhân hòa và sự phồn vinh, hạnh phúc.


25


×