Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Biện pháp quản lý dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện khăm kợt, tỉnh bolikhamxay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

SOMCHAI VANG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN KHĂM KỢT, TỈNH BOLIKHAMXAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

SOMCHAI VANG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN KHĂM KỢT, TỈNH BOLIKHAMXAY
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ


THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn
của GS TSKH. Nguyễn Văn Hộ. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề
tài là nghiêm túc và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin về số liệu,
dẫn chứng phân tích và một số ý kiến đánh giá đều được trích dẫn từ những
nguồn tư liệu đáng tin cậy.

Tác giả

Somchai VANG

i


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đế
, người đã giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt quá trình làm
luận văn của mình.
Xin gửi cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến
thức thiết thực trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại họ
học


– Đại

.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, những người đã động viên tôi

trong suốt quá trình học tập ở Việt Nam.

, ngày 15 tháng 4 năm 2015
Tác giả

Somchai VANG

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ....................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ............................................................................................... 5
..................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................ 6
1.2.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ............................................. 6
1.2.2. Hoạt động dạy học ............................................................................ 13
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ............................................................... 15
iii


1.3. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở .......... 17
1.3.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
nước CHDC ND Lào .................................................................................. 17
1.3.3. Yêu cầu về chất lượng giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn
hiện nay ........................................................................................................ 33
1.4. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và TTCM trong quản lý HĐDH ở
trường THCS ..................................................................................................... 35
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý HĐDH ........................ 37
1.5.1. Năng lực, phẩm chất của người đội ngũ CBQL ................................ 37
1.5.2. Chất lượng của đội ngũ GV ............................................................... 38
1.5.3. Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học ...... 38
1.5.4. Đảm bảo về chính trị, xã hội, tâm lý và tổ chức................................ 39
1 ........................................................................... 40
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KHAM KỢT, TỈNH BOLIKHAMXAY ....... 41
2.1. Khái quát về huyện Khăm Kợt, tỉnh BolikhamXay .............................. 41
2.1.1. Vài nét về huyện Khăm Kợt, tỉnh BoliKhamXay ............................. 41

2.1.2. Giáo dục của huyện Khăm Kợt, tỉnh BolikhamXay ......................... 42
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện
Khăm Kợt ................................................................................................... 45
2.2.1. Thực trạng thống kê đội ngũ giáo viên ở các trường THCS
huyện Khăm Kợt ......................................................................................... 45
2.2.2. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý HĐ DH ở các trường
trung học cơ sở huyện Khăm Kợt ............................................................... 48
2.2.3. Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động
dạy học tại các trường trung học cơ sở huyện Khăm Kợt .......................... 72
2.2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường
trung học cơ sở huyện Khăm Kợt ............................................................... 74
2 ........................................................................... 79

iv


Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KHĂM KỢT, TỈNH BOLIKHAMXAY ........ 80
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................... 80
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................... 80
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.................................................... 81
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................... 81
3.2. Các biện pháp quản lý dạy học ............................................................ 82
3.2.1. Biện pháp1: Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ CBQL
các trường THCS ........................................................................................ 82
3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao vai trò,chất lượng hoạt động của tổ
chuyên môn trong quản lý hoạt động dạy học ............................................ 85
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
của GV THCS .............................................................................................. 86

3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá họat động
giảng dạy của giáo viên, kết quả học tập của học sinh ............................... 88
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường các thiết chế pháp lý trong quản lý
hoạt động dạy học ở trường THCS ............................................................. 91
3.2.6. Biện pháp 6: Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
hoạt động dạy học ở các trường THCS ...................................................... 94
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................... 96
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp ........................... 96
3.3.1. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................... 96
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm...................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 98
1. Kết luận .................................................................................................. 98
2. Khuyến nghị ........................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 102
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CHXHCN
CNH-HĐH

-


CSVC&TB
GD-TT

-

GDPT

thông

GV
HS
HT
PTKT&TBDH
QL
QLGD
TBDH
TH
THCS
THPT

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Về quy mô lớp học số lượng học sinh trong toàn huyện
năm học 2012-2013 ..................................................................... 42


Bảng 2.2.

Số lượng học sinh THCS huyện Khăm Kợt qua 5 năm học ....... 43

Bảng 2.3.

Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên THCS
huyện Khăm Kợt ......................................................................... 45

Bảng 2.4.

Cơ cấu đội ngũ giáo viên dạy các bộ môn năm học 2013-2014 ......... 46

Bảng 2.5.

Cơ cấu độ tuổi và thâm niên giảng dạy của giáo viên các trường
trung học cơ sở huyện Khăm Kợt năm học 2012-2013 ........................ 47

Bảng 2.6.

Danh sách CBQL và giáo viên được khảo sát tại các
trường THCS huyện Khăm Kợt .................................................. 49

Bảng 2.7.

Ý kiến của cán bộ quản lý về sự cần thiết của việc quản lý
hoạt động dạy học ....................................................................... 49

Bảng 2.8.


Ý kiến của giáo viên về sự cần thiết phải đổi mới phương
pháp dạy học................................................................................ 50

Bảng 2.9:

Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện
các biện pháp quản lý việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp của GV ........ 52

Bảng 2.10:

Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện
các biện pháp quản lý giờ dạy trên lớp của GV .......................... 55

Bảng 2.11:

Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện
các biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ......................... 60

Bảng 2.12:

Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện
các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV .......................... 62

Bảng 2.13: Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện
các biện pháp QL đổi mới phương pháp dạy học ....................... 64
Bảng 2.14:

Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện
các biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS ......................................................................................... 67


Bảng 2.15.

Đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ...... 69

Bảng 3.1.

Kết quả đánh giá về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp...... 97
v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ xếp loại hành kiểm học sinh từ năm học 2008-2009
2012 - 2013 ............................................................ 44
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ xếp loại học lực học sinh từ năm học 2008-2009 ................ 45

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ giữa các nội dung trong quản lý hoạt động dạy học..... 33

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh và bền vững nhất
đối với mỗi quốc gia, dân tộc, đó là sự chú trọng hàng đầu của Chính phủ về
công tác đổi mới hệ thống GD-TT, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển
nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. CHDCND Lào từ một nước có nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chuyển đổi sang cơ chế thị trường, có sự quản
lý của nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với tốc độ công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đang diễn ra nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên
toàn quốc, Đảng và Nhà nước Lào hết sức chú trọng phát triển GD-TT, coi
“giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng
đã ghi rõ:“Giáo dục và Thể thao hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về
chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất
lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa Giáo dục và Thể
thao đáp ứng yêu cầu mới của đất nước”. [1]
Cùng với lịch sử phát triển của ngành giáo dục, việc nâng cao chất
lượng dạy học luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan trọng nhất
của các nhà trường, đây chính là điều kiện để các
, liên tục qua
từng giờ dạy, qua mỗi học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện tiên quyết
.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi mới
giáo dục chất lượng giáo dục ở cấp THCS và chất lượng Giáo dục và Thể thao
ự khởi sắc, đạt được những thành tựu
nhất định. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh và
giáo viên được nâng cao, chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên.

1


Tuy nhiên hệ thống GD-TT
kém, bất cậ
. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng

-

định: “Giáo dục nước Lào vẫn còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô lẫn

cơ cấu và nhất là chất lượng ít hiệu quả, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày
càng cao về nhân lực và công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng bảo vệ tổ
quốc, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã
hội “dân chủ”. [2] Để giải quyết mâu thuẫn trên đòi hỏi chúng ta phải thay
đổi quan niệm, nhận thức về giáo dục, phải hướng tới chất lượng giáo dục,
điều đó đồng nghĩa với việc phải chú trọng nâng cao trách nhiệm quản lý và
tăng cường các biện pháp quản lý hoạt động dạy học.
Trong hệ thống giáo dục nước Lào, cấp THCS là cấp học cơ bản, là giai
đoạn trung gian giữa TH và THPT. Ở giai đoạn này, học sinh được cung cấp
kiến thức cơ bản nhất và hình thành nhân cách, gắn với tâm sinh lý của lứa
tuổi này cũng nhiều biến động. Do vậy, hoạt động dạy học ở các trường
THCS là vô cùng quan trọng, là cơ sở cho các cấp học, bậc học cao hơn.
Xuất phát từ những lý do trên, nên tôi lựa chọn vấn đề “Biện pháp quản lý
dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Khăm Kợt, tỉnh Bolikhawmxay’’
2. Mục đích nghiên cứu
ứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý dạy học ở
các trường THCS nói chung, thực trạng quản lý dạy học ở trường THCS
huyện Khăm Kợ

ề xuất các biện pháp quản lý dạy học

nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ở các trường THCS huyện Khăm kợt, góp
phần nâng cao chất lượng GD-TT tỉnh Bolikhamxay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường
trung học cơ sở nước CHDCND Lào.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học ở các trường
THCS huyện Khăm Kợt, tỉnh Bolikhamxay, nước CHDCND Lào.
2



4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý dạy học ở các trường THCS có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng giáo dục, vì thế nếu đề xuất được một hệ thống biện pháp quản
lý dạy học có tính đồng bộ, mềm dẻo, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực
tiễn của các trường THCS trên địa bàn huyện Khăm Kợt, tỉnh Bolikhamxay
thì chất lượng và hiệu quả dạy học sẽ được nâng cao, đáp ứng tốt yêu cầu
pháp triển giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý dạy học ở các trường trung
học cơ sở, vấn đề quản lý dạy học ở nước CHDCND Lào
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý dạy học ở các trường
trung học cơ sở huyện Khăm kợt, tỉnh Bolikhamxay
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Khăm kợt, tỉnh
Bolikhamxay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học của hiệu trưởng các
trường THCS của huyện Khăm Kợt, tỉnh Bolikhamxay.
- Đề tài tập trung khảo sát công tác quản lý dạy học ở các trường THCS
thuộc huyện Khăm Kợt, tỉnh Bolikhamxay trong 5 năm trở lại đây.
- Các biện pháp được xác định theo hướng Đề án phát triển GD-TT của
huyện Khăm kợt từ năm 2005 đến năm 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định
của nhà nước và của ngành giáo dục nhà nước dân chủ nhân dân Lào; các tài
liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu liên quan đến đề tài
nghiên cứu.

3


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương phát quan sát
Phương pháp này thực hiện bằng cách tiếp cận và xem xét để thu thập
dữ liệu về thực trạng quản lý HĐDH ở các trường trung học cơ sở huyện
Khăm Kợt, tỉnh Bolikhamxay.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu
ỏi đóng và mở nhằm thu

Xây dựng hệ thống các câu hỏi bằ

thập thông tin, ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về những nội
dung liên quan đến đề tài.
, GV tìm hiểu về các vấn đề liên

Trò chuyệ

quan tới đề tài để tăng thêm độ tin cậy cho kết quả điều tra.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

.
7.3. Phương pháp thống kê toán học


, xử lý các

thông tin, các số liệu thu đượ


ủa đề tài.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý

ạy học ở trường trung

học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học ở các trường trung học cơ sở
huyện Khăm Kợt, tỉnh Bolikhamxay
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học ở các trường trung học cơ sở
huyện Khăm Kợt, tỉnh Bolikhamxay

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.
Nghiên cứu về dạy học và QLDH ở trường phổ thông đã thu hút được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu như:
Tác giả Đặng Quốc Bảo, Quản lý giáo dục, một số khái niệm và luận
đề, Trường CBQL - Hà Nội (1995), Bùi Minh Hiền (chủ biên) 2006, Quản lý
giáo dục, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội, Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý
nhà trường phổ thông, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội; Hà Thế Ngữ (2001),
Giáo dục học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.


,

,

, 2003…

,
Chăn

ế

, 2003; Vông Pha Chăn Vi

Lay Hom,

ù

C

,
,

5


. [25, 30]
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đề cập trực tiếp hoặc
gián tiếp đến nhiều nội dung về

ở những mức độ


và phạm vi khác nhau, tương ứng với những khoảng thời gian nhất định.
Trong khi việc nghiên cứ
ẫn chưa có tác giả nào đầu tư
nghiên cứu một cách cơ bản và hệ thống, vì vậy cần được tiếp tục đi sâu
nghiên cứu, tổng kết về mặt lý luận và thực tiễn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thuật ngữ quản lý được định nghĩa
là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [23]
Quản lý là một chức năng lao động- xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động.
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm, đã biết phối hợp các
nỗ lực cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Từ khi xuất hiện nền sản
xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ
một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của
một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một tập thể nhỏ
như tổ chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có hai phân hệ: Người QL và
đối tượng QL. Sự cần thiết của QL trong một tập thể lao động được K.Marx
viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy
mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận
6


động của toàn bộ cơ sở sản xuất khác với sự vận động của những cơ quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng.


khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát
triển loài người. QL trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi nơi, mọi
lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt
động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công hợp tác
để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
QL là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, vì vậy có nhiều
định nghĩa khác nhau về khoa học QL, tùy thuộc theo quan điểm tiếp cận
khác nhau mà các tác giả đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Theo điều khiển học: QL là quá trình điều khiển của chủ thể QL đối với
đối tượng QL để đạt được mục tiêu đã định.
Theo quan điểm của kinh tế học: QL là sự tính toán, sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QL là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể QL đến tập thể của người lao động nói chung (khách thể QL)
nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến. [4]
Theo Hà Thế Ngữ: “QL là một quá trình định hướng, quá trình có mục
tiêu; QL là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ
thống mà người QL mong muốn” [15].
Như vậy, có thể

ột quá trình tác động có mục đích có

kế hoạch nhằm gây ảnh hưởng của chủ thể
thông qua cơ chế

, nhằm đạt được mục đíc

7


ến khách thể
.

,





:

ột quá trình tác động có định hướng phù hợp quy luật khách
ến đối tượ

quan của chủ thể

ằm khai thác và tận dụng

hiệu quả những tiềm năng và cơ hội cuối của đối tượ

ể đạt được

ột môi trường luôn biến động, chủ thể

mụ

động bằng cách chế định xã hội tổ chức về nhân lực, tài lực, vật lực, phẩm
chất và uy tín, chế độ chính sách, đường lối chủ



ể đạt mụ

”.

1.2.1.2. Khái niệm phương pháp quản lý
Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đã định.
Phương pháp quản lý có vai trò quan trọng hệ thống quản lý. Quá trình quản
lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng nguyên tắc. Các nguyên
tắc đó được vận dụng và thể hiện thông qua các phương pháp quản lý nhất định.
Trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tâm lý giáo dục: Là cách thức tác động vào nhận thức
và tình cảm của con người trong tổ chức nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt
tình trong công việc của họ. Cơ sỏ của phương pháp này là sự vận dụng các
quy luật tâm lý giáo dục làm chuyển biến nhận thức, hành vi, tình cảm của họ
làm cho họ phân biệt rõ phải - trái, đúng - sai từ đó nâng cao ý thức tự giác
làm việc và gắn bó với tổ chức.
- Phương pháp hành chính: Nội dung của phương pháp này là những tác
động dựa vào những mối quan hệ và quy định của hệ thống quản lý, là những tác
động trực tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng những quyết định
hành chính đòi hỏi mọi thành viên trong tổ chức phải chấp hành.
- Phương pháp kinh tế: Đây là các phương pháp tác động vào đối
tượng thông qua các lợi ích vật chất, tạo ra động lực thúc đẩy con người làm
việc. Đây là được coi là phương pháp quản lý tốt nhất để nâng cao ý thức tự
giác, kỷ luật của người lao động, đồng thời giảm được phần lớn nhũng công
việc điều hành chi li, vụn vặt không cần thiết.
8


1.2.1.3. Biện pháp quản lý

Trong quản lý, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến
hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải
quyết những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ thống quản lý vận
hành đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật
khách quan.
Như vậy, biện pháp quản lý là việc người quản lý sử dụng các chức
năng quản lý, công cụ quản lý một cách phù hợp cho từng tình huống vào đối
tượng mà mình quản lý để đưa đối tượng, đơn vị mình quản lý đạt mục tiêu
mà chủ thể quản lý xây dựng, đưa chất lượng quản lý lên một vị trí mới, tình
trạng mới tốt hơn hiện tại.
Do vậy đòi hỏi người quản lý có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm để
gắn kết những biện pháp với nhau, giải quyết các mâu thuẫn giữa các biện pháp,
biết tiên liệu trước các hoàn cảnh, tình huống mà đối tượng quản lý đặt ra.
1.2.1.4. Khái niệm quản lý giáo dục
(i). Khái niệm về giáo dục
Theo Từ điển Giáo dục học, thuật ngữ “Giáo dục” được hiểu là “Hoạt
động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động
nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối
sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu
chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. Đây là
một hoạt động đặc trưng và tất yếu của xã hội loài người, là điều kiện không
thể thiếu được để duy trì và phát triển con người và xã hội. Giáo dục là một
bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, mà con người
được giáo dục là nhân tố quan trọng nhất, vừa là động cơ, vừa là mục đích của
phát triển xã hội” [24]
9


(ii). Khái niệm QL giáo dục

QL giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể
QL nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn. QL giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong các nước tư bản chủ nghĩa, người ta vận dụng lý luận QL giáo
dục bắt nguồn từ lý luận QL xã hội được chia thành 3 lĩnh vực: “Chính trị Xã hội”; “Văn hóa -Tư tưởng”; “Kinh tế”. Từ đó có 3 loại QL: “QL chính trị
- Xã hội”; “QL văn hóa -Tư tưởng”; “QL kinh tế”. QL giáo dục nằm trong
“QL văn hóa -Tư tưởng”.
QL giáo dục chứa đựng những nhân tố đặc trưng bản chất sau: chủ
thể QL giáo dục, ở tầm vĩ mô là QL nhà nước mà cơ quan trực tiếp QL là
Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT, Phòng GD - ĐT. Ở tầm vi mô là QL của Hiệu
trưởng, phó HT của các trường phổ thông. Phải có hệ thống tác động QL
theo nội dung, chương trình kế hoạch thống nhất từ TW đến địa phương
nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể; Có
một lực lượng đông đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ
thống cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật tương ứng. QL giáo dục có tính xã
hội cao, bởi vậy cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề kinh tế, xã hội,
chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ tốt công tác giáo dục.
Nhà trường là một hệ thống xã hội và là đối tượng QLGD, nói cách
khác để đề cập đến QL trường học với tư cách QL một hệ thống GD quốc
dân. Trong QL nhà trường thì: QL giáo viên, QL học sinh, QL các HĐDH và
GD, QL cơ sở vật chất… là đối tượng của QL trong nhà trường.
Tóm lại: QL giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà QL
giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
10


1.2.1.5. Khái niệm quản lý nhà trường

Trường học là một tổ chức xã hội
. Hoạt động đặc trưng của trường học là hoạt động dạy học và
giáo dục, đó là hoạt động có tổ chức, có nội dung, có phương pháp và
phương tiện, có mục đích, có sự lãnh đạo của nhà GD, có sự hoạt động tích
cực, tự giác của người học.
Nội hàm của khái niệm quản lý nhà trường được nhiều tác giả trong và
ngoài nước diễn giải theo nhiều góc độ khác nhau.
QL nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể QL đến tập
thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng những nguồn dự trữ do nhà nước
đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường nhằm đào tạo thành công thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng
mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. Như vậy
QL nhà trường chính là QL giáo dục trong một phạm vi xác định, đó là đơn vị
giáo dục, là nhà trường. Do đó, QL nhà trường là vận dụng tất cả các nguyên
lý chung của QL giáo dục để nhà trường hoạt động theo mục tiêu đào tạo.

.[7]
Thực chất QL giáo dục là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của
nhà trường được vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là những tế bào quan
trọng trong hệ thống giáo dục. Những tế bào đó có hoạt động tốt, hiệu quả, đúng
mục tiêu thì hệ thống giáo dục mới thực hiện được những mục tiêu xã hội giao
phó, vì vậy để nhà trường vận hành và phát triển thì cần nhất thiết phải có QL.
QL nhà trường có thể xem như một bộ phận của QL giáo dục nói chung.
QL nhà trường là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện các tính chất
của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN, mới QL được giáo dục, tức là
cụ thể hóa đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của đất nước
trong từng giai đoạn mới.[7]
11



Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS”. [4]
Như vậy, QL nhà trường chính là QL giáo dục nhưng trong một phạm
vi xác đinh của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. QL nhà
trường về cơ bản khác với QL các lĩnh vực khác. Ở đây những tác động của
chủ thể QL là những tác động của công tác tổ chức sư phạm đến đối tượng
QL nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Đó là hệ thống tác
động có phương hướng, có mục đích, có mối quan hệ qua lại lẫn nhau.
:“QL nhà trường là một hoạt động được thực hiện
trên cơ sở những quy luật chung của QL nói chung, đồng thời nó có những nét
đặc thù riêng. QL nhà trường khác với các QL xã hội khác, được quy định bởi
bản chất lao động sư phạm của người GV, bản chất của quá trình dạy học, giáo
dục. Trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng QL, vừa là chủ
thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo nên của nhà trường là nhân
cách của người HS được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng rèn luyện
và phát triển theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.” [20]
QL nhà trường phải vận vận dụng tất cả các nguyên lý chung của
QLGD để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. QL nhà
trường là phải QL toàn diện nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của thế
hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả, do vậy muốn thực hiện có hiệu
quả công tác QL giáo dục phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của mỗi
nhà trường, phải chú trọng thực hiện việc cải tiến công tác QLGD đối với nhà
trường, nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Tóm lại, QL nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm khoa
học và có tính định hướng của chủ thể QL đến tập thể GV, HS và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành
theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, đảm bảo sự vận hành
của hệ thống trên cơ sở vận hành mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành tố cấu

trúc hiệu quả, vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn.
12


1.2.2. Hoạt động dạy học
Trong nhà trường phổ thông nói chung, nhà trường THPT nói riêng thì
hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm. Đó là con đường thuận lợi nhất
giúp học sinh trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể nắm vững một khối
lượng tri thức cần thiết. Bên cạnh đó, dạy học là con đường quan trọng bậc
nhất giúp học sinh phát triển một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ
nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. Dạy học còn là một trong
những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho học sinh thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan và những phẩm chất đạo đức con người mới.
Theo L.X Vưgôtxki, dạy học là hoạt động tương tác giữa người dạy và
người học, bởi thế dạy học bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của HS. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn
tại cho nhau và vì nhau.
1.2.2.1. Hoạt động dạy của giáo viên
Hoạt động dạy là hoạt động của người giáo viên nhằm tổ chức và điều
khiển hoạt động học của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình
thành kỹ năng, thái độ từ đó tạo ra sự phát triển tâm lý, nhân cách của các em.
Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học
theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động
sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức của học sinh.
Các đặc điểm của hoạt động dạy: Hoạt động dạy là quá trình tổ chức,
điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh; Hoạt động dạy là hoạt động về
cơ bản không nhằm vào việc sáng tạo ra những tri thức mới cho giáo viên mà
chủ yếu nhằm vào việc phát triển tri thức mới cho học sinh; Hoạt động dạy có
mối quan hệ thống nhất, biện chứng với hoạt động học.

1.2.2.2. Hoạt động học của học sinh
Khái niệm học tập (tiếng Latin là Studere - có nghĩa là là cố gắng), khía
niệm này được nhiều nhà Tâm lý học, Giáo dục học trên thế giới và trong
13


nước đề cập tới. Theo tác giả, mỗi khái niệm đưa ra đều nhấn mạnh một khía
cạnh nào đó [16, tr.44]. Tuy nhiên các tác giả đều thống nhất học tập là quá
trình tự điều khiển của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học dưới
sự điều khiển của người dạy và hoạt động dạy. Hoạt động học cũng có
chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm
khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại
thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là
quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ
sung cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết
quả hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể
tách rời kết quả học tập của học sinh.
Đặc điểm của hoạt động học: HĐH là hoạt động lĩnh hội, tìm kiếm, khám
phá lại một lần nữa những tri thức mà nhân loại đã phát hiện ra. Nó mới đối với
người học; HĐH là hoạt động hướng vào làm biến đổi, phát triển tâm lý của
chính chủ thể học tập; HĐH là hoạt động tiếp thu, lĩnh hội những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo. Nó được điều khiển 1 cách có ý thức; HĐH là hoạt động vừa
hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. (CÁI), vừa hướng vào
việc tiếp thu CÁCH học; HĐH là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh.
Tóm lại, học tập là hoạt động nhận thức tích cực, chủ động của chủ thể,
hình thức chủ yếu của nó là tự học. Sự khác biệt cơ bản của nhiệm vụ học tập
với các hình thức khác là ở chỗ mục đích và kết quả của nó làm thay đổi chính

bản thân chủ thể của hoạt động, bao gồm cả việc nắm vững tri thức lẫn phương
thức lĩnh hội những tri thức ấy.
1.2.2.3. Sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của
con người: hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ
ràng, có nội dung nhất định, do các chủ thể thực hiện - đó là thầy và trò, với

14


những phương pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động,
các hoạt động dạy và học phải đạt tới những kết quả mong muốn.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể
hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương
pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.
Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta
có thể đi đến kết luận: hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận thức của
học sinh có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả
thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người giáo viên, giáo viên phải
xuất phát từ lôgíc của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ
chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng
của dạy cũng như của học, đồng thời bảo đảm liên hệ nghịch thường xuyên,
bền vững. Vì vậy, muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở trường
phổ thông thì người hiệu trưởng phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt động dạy
của giáo viên; chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học
sinh các phương pháp, cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là
khâu cơ bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học của học sinh.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ
giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan
hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt

động của trò. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà
trường là: hành động quản lý (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng
chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông
qua hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt động học của trò.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đóng vai trò
chủ đạo trong quá trình dạy học, người lãnh đạo tổ chức và điều khiển quá
trình sư phạm tổng thể là đội ngũ giáo viên. Cho nên, quản lý tốt hoạt động
dạy và học trong nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định chất
lượng sản phẩm giáo dục.
15


×