Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh cà mau theo hướng phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Tôn Thất Nghĩa

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỈNH CÀ MAU
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Tôn Thất Nghĩa

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỈNH CÀ MAU
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số

: 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH DUY OÁNH



Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn
trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2011
Tác giả

Tôn Thất Nghĩa


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tôi nhận được giúp đỡ của nhiều cá
nhân và đơn vị. Vì vậy, cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tất cả các
đơn vị, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn
sâu sắc đến Thầy TS. Trịnh Duy Oánh – người trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện
và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn
này. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới lãnh đạo Trường Đại Học Sư Phạm TP.Hồ Chí
Minh, Phòng Sau Đại học, Khoa Địa Lý cùng toàn thể quý thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông Nghiệp và Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài Nguyên và Môi Trường, Cục thống kê tỉnh Cà Mau đã tạo điều
kiện cho tôi về các số liệu và tư liệu để tôi hoàn thành bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thời gian thực hiện luận văn tương đối ngắn và nghiên cứu khoa học còn

hạn chế nên trình bày nội dung chưa sâu và còn nhiều thiếu sót. Mong được sự góp
ý của tất cả quý thầy cô và các bạn.
Trận trọng cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2011
Tác giả

Tôn Thất Nghĩa


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các biểu bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................12
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................13
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................14
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................14
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài ................................................................................15
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..........................................15
7. Cấu trúc đề tài nghiên cứu .............................................................................17
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .............................18
1.1. Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .........................18
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................................18

1.1.2. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng
trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững .......................................................22
1.1.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Quan niệm chung về cơ cấu kinh tế ...................................................................25
1.1.4. Yêu cầu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........29
1.1.5. Những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp 29


1.2. Cơ sở lí luận của phát triển bền vững ........................................................34
1.2.1. Phát triển bền vững ..................................................................................34
1.2.2. Những tư tưởng cơ bản về phát triển bền vững kinh tế - xã hội ..............37
1.2.3. Phát triển bền vững kinh tế - xã hội là một tất yếu khách quan ..............39
1.2.4. Cơ sở khoa học của phát triển bền vững ngành nông nghiệp ..................43
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..............45
1.3.1. Nhóm tiêu chí phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................................................................46
1.3.2. Nhóm tiêu chí phản ánh kết quả, hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp........................................................................................................47
1.4. Kinh nghiệm một số nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng phát triển bền vững .........................................................................48
1.4.1. Trên thế giới.............................................................................................48
1.4.2. Ở Việt Nam ..............................................................................................52
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TỈNH CÀ MAU THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .........54
2.1. Tổng quan về tỉnh Cà Mau ..............................................................................54
2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp tỉnh Cà Mau ...................................................................................58
2.2.1. Các nhân tố về tự nhiên ...........................................................................58
2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội ....................................................................64
2.2.3. Thuận lợi và khó khăn .............................................................................68

2.2.3.1. Thuận lợi, lợi thế...................................................................................68
2.2.3.2. Khó khăn, thách thức ............................................................................69
2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Cà Mau thời kỳ
2000 - 2009 ...........................................................................................................71
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ...................................................71
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ ............................................................80
2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế ...........................................83


2.4. Tác động của các nhân tố đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tỉnh Cà Mau ...................................................................................87
2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất ..............................................................87
2.4.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp ....................................89
2.4.3. Những kết quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời
gian qua ..............................................................................................................92
2.4.4. Hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết .......................................93
2.5. Đánh giá sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Cà Mau thời kì 2000 – 2009 ................................................................................95
2.5.1. Bền vững về mặt tự nhiên và môi trường ................................................95
2.5.2. Bền vững về mặt kinh tế - xã hội .............................................................98
2.6. Một số mô hình gắn liền tổ chức sản xuất - kinh doanh có triển vọng tác
động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững. ....99
2.6.1. Mô hình lúa – tôm....................................................................................99
2.6.2. Mô hình lúa – cá ....................................................................................102
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH CÀ MAU THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ..............................................................................................106
3.1. Quan điểm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 .........106
3.1.1. Quan điểm phát triển .............................................................................106
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................96

3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Cà Mau theo
hướng phát triển bền vững ...............................................................................108
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu theo ngành .............................................................108
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ ..........................................................113
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế .........................................114
3.3. Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Cà Mau theo hướng phát triển bền vững ........................................................114
3.2.1. Giải pháp về đất đai ...............................................................................114


3.2.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ .......................................................116
3.2.3. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm.............................................121
3.2.4. Giải pháp về lao động ............................................................................122
3.2.5. Giải pháp về tổ chức và quản lí .............................................................123
3.2.6. Giải pháp về vốn ....................................................................................123
3.2.7. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng .....................................................125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................129
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................132
PHỤ LỤC ...............................................................................................................135


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH

: Công nghiệp hóa

CCKT

: Cơ cấu kinh tế


CDCCKT

: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

HTX

: Hợp tác xã

KCN-CCN

: Khu công nghiệp - Cụm công nghiệp

KTTT

: Kinh tế trang trại

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

GTSX

: Giá trị sản xuất

NN

: Nông nghiệp

ONMT


: Ô nhiễm môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

VA

: Giá trị tăng thêm


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1 :

Một số chỉ tiêu chủ yếu của Cà Mau 2006 – 2010

Bảng 2.2 :

Phân bố dân số tỉnh Cà Mau theo huyện, thành phố năm 2009

Bảng 2.3 :

Khối lượng đầu tư thủy lợi tỉnh Cà Mau giai đoạn 2001 – 2009

Bảng 2.4 :

Sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp Cà Mau giai
đoạn 2000 – 2009


Bảng 2.5 :

Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành trồng trọt Cà Mau giai đoạn
2000 – 2009 (theo giá so sánh năm 1994)

Bảng 2.6 :

Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành trồng trọt Cà Mau giai đoạn 2000
– 2009

Bảng 2.8 :

Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành chăn nuôi Cà Mau
giai đoạn 2000 – 2009 theo giá hiện hành.

Bảng 2.9 :

Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành chăn nuôi Cà Mau
giai đoạn 2000 – 2009 theo giá hiện hành.

Bảng 2.10 :

Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp các thành phần kinh tế của tỉnh
Cà Mau 2009

Bảng 2.11 :

Số trang trại phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh Cà Mau

Bảng 2.12 :


Cơ cấu sử dụng đất Cà Mau giai đoạn 2000 – 2008

Bảng 2.13 :

Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất Cà Mau giai đoạn 2000 – 2008

Bảng 2.14 :

Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Cà Mau qua các năm 2006 – 2008

Bảng 2.15 :

Chuyển dịch cơ cấu lao động Tỉnh Cà Mau giai đoạn 2000 – 2009


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bản đồ Hành chính tỉnh Cà Mau
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành trồng
trọt Cà Mau giai đoạn 2000 – 2009
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành chăn
nuôi Cà Mau giai đoạn 2000 – 2009 theo giá hiện hành
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất Cà Mau giai đoạn
2000 – 2008
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Cà Mau giai đoạn 2000
– 2009


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Trong xu thế hội nhập hiện nay nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết trong đó
có vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
Nhiều tổ chức quốc tế, nhiều nhà khoa học vẫn tiếp tục nghiên cứu về vai trò của
nông nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp như thế nào để cơ cấu
kinh tế của mỗi quốc gia vận động hợp lí và theo cơ chế thị trường mà vẫn đảm bảo
sự phát triển bền vững.
Việt Nam là quốc gia nông nghiệp với hơn 70% dân số sống dựa vào nền
nông nghiệp, nên việc phát triển nền nông nghiệp bền vững là yêu cầu bức thiết, là
yếu tố sống còn. Kể từ năm 1986 nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu có sự đổi mới,
Chính phủ Việt Nam từng bước cải cách các chính sách một cách toàn diện, xây
dựng một nền kinh tế độc lập – tự chủ, thích ứng với hội nhập kinh tế thế giới, với
một cơ cấu kinh tế hiện đại hợp lí. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ
chức thương mại hàng đầu thế giới WTO thì ngành chịu tác động mạnh mẽ nhất là
nông nghiệp. Hoà nhập với xu thế đổi mới, nông nghiệp nước ta có những chuyển
biến mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường, bước
đầu gặt hái được nhiều kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên, nông nghiệp Việt Nam vẫn còn
đứng trước những thử thách lớn trong tiến trình chuyển đổi và hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới. Thứ nhất, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm, không cân
đối, quy mô sản xuất vừa nhỏ bé vừa chưa theo sát yêu cầu thị trường. Thứ hai, cơ
sở vật chất, kĩ thuật trong nông nghiệp còn thấp kém đã làm hạn chế việc tiếp cận
thị trường. Thứ ba, lao động thủ công còn phổ biến, máy móc cơ giới nông nghiệp
còn lạc hậu dẫn đến năng suất lao động nông nghiệp còn thấp. Thứ tư, hội nhập
kinh tế thế giới đòi hỏi ngành nông nghiệp phải cạnh tranh với các nước trong khu
vực có trình độ phát triển cao hơn, có lợi thế so sánh về các mặt hàng nông sản
tương tự như Việt Nam.
Tỉnh Cà Mau với khoảng 80% dân số sống ở nông thôn và hầu hết hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, tuy đời sống nông dân đã phần nào được cải thiện, song


vẫn còn nhiều vấn đề phải giải quyết. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bước đầu chuyển

đổi theo hướng thị trường, song vẫn chưa đáp ứng các mục tiêu: khai thác có hiệu
quả tiềm năng, áp dụng tiến bộ kĩ thuật – công nghệ vào sản xuất, giải phóng sức
lao động nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động, nâng cao sản lượng hàng hoá
quy mô lớn. Xuất phát từ yêu cầu trên, đề tài : “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Cà Mau theo hướng phát triển bền vững” được lựa chọn nghiên cứu
nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để giải quyết những vấn đề tồn tại, tận dụng
thế mạnh, tiềm năng tỉnh Cà Mau để khai thác hợp lí các nguồn lực có hiệu quả.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên các quan điểm, các lí thuyết về chuyển dịch cơ cấu và phát triển bền
vững cũng như kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ các quốc
gia trên thế giới, các vùng miền ở Việt Nam, trên cơ sở đó phân tích thực trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Cà Mau từ đó xác định những tồn tại,
khó khăn trong quá trình thực hiện chuyển dịch đưa ra cách tiếp cận giải quyết vấn
đề.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lí luận và kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp (CDCCKT NN) theo hướng phát triển bền vững ở một số nước và ở nước ta.
Từ đó rút ra những vấn đề có tính phương pháp luận cho việc nghiên cứu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Cà Mau.
Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2000 – 2009, rút ra những ưu điểm và chỉ ra những tồn tại trong
cơ cấu kinh tế, nguyên nhân dẫn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp Cà Mau diễn ra chậm và trì trệ .Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Cà Mau theo đúng mục
tiêu xác định và đảm bảo sự phát triển bền vững.


Dựa trên các quan điểm, các lí thuyết về chuyển dịch cơ cấu và phát triển bền
vững cũng như kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ các quốc

gia trên thế giới, các vùng miền ở Việt Nam, trên cơ sở đó phân tích thực trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Cà Mau từ đó xác định những tồn tại,
khó khăn trong quá trình thực hiện chuyển dịch đưa ra cách tiếp cận giải quyết vấn
đề.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp theo nghĩa hẹp, có nghĩa là nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: luận văn nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) theo ngành theo không gian lãnh thổ và theo thành
phần kinh tế. Về không gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn các huyện
thuộc tỉnh Cà Mau.
Về thời gian sử dụng để nghiên cứu: luận văn nghiên cứu từ năm 2000 –
2009.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trước đây cũng có nhiều công trình nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nhưng thực sự chưa có một đề
tài nào nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Cà Mau theo
hướng phát triển bền vững. Đề tài nghiên cứu tìm ra những hạn chế trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Cà Mau và đưa ra những giải pháp
cho sự phát triển bền vững nền nông nghiệp.


5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Cho tới nay có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề Cơ cấu kinh tế (CCKT
)và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) trong đó có đề cập tới CCKT và
CDCCKT NN. Có thể kể ra các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:

Nghiên cứu vấn đề CCKT và CDCCKT, lao động trong xu hướng hội nhập
quốc tế của PGS.TS Phạm Quý Thọ: “Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng
hội nhập quốc tế” (2006), Lê Du Phong, Nguyễn Thành Độ : “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới” (1999).
Trong: “Bàn về phát triển kinh tế” (nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang)
của tác giả PGS.TS Ngô Doãn Vịnh bàn về vấn đề lí luận và thực tiễn cơ cấu của
nền kinh tế Việt Nam như cơ cấu của nền kinh tế, phân tích và đánh giá CCKT và
CDCCKT.
Trương Văn Diện (tạp chí CN số tháng 9/2005), “Bàn về cơ sở khoa học,
CDCCKT theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở nước ta hiện nay”. Trả lời
câu hỏi tại sao phải CDCCKT theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta.
Phân tích các khái niệm CCKT, CDCCKT, thực trạng và phương hướng
CDCCKT NN của các địa phương cụ thể có các công trình nghiên cứu như: Trương
Thị Minh Sâm, “CDCCKT nông nghiệp vùng nông thôn ngoại thành thành phố Hồ
Chí Minh” (2002), Lê Quốc Sử, “Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của
kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá từ thế kỉ
XX tới Thế kỉ XXI trong thời đại kinh tế tri thức” (2001).
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong
nghiên cứu, luận văn cũng kết hợp sử dụng các phương pháp điều tra khảo sát thực
tế , phương pháp thống kê – thu thập - xử lí số liệu, so sánh và phương pháp bản đồ.
Nguồn dữ liệu chủ yếu thu thập bao gồm các tư liệu thống kê, điều tra kinh tế
– xã hội của cục thống kê tỉnh Cà Mau, niên giám thống kê tỉnh Cà Mau (2000 đến
2009). Tư liệu của các ngành, các cấp trong tỉnh, kết hợp số liệu khảo sát thực tế để


chứng minh. Luận văn có kế thừa và phát triển kết quả của các công trình nghiên
cứu trước đây.
6.1. Quan điểm nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm hệ thống

Dựa trên quan điểm này, luận văn xem xét cơ cấu và CDCCKT NN tỉnh Cà
Mau như là một bộ phận của cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của nước ta
và được xem xét trong mối quan hệ với cơ cấu và CDCCKT NN của cả nước.
6.1.2. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Các đối tượng được đưa vào nghiên cứu có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của cơ cấu nông nghiệp là một quá trình luôn
vận động và biến đổi không ngừng theo thời gian. Vì vậy, để đề xuất được phương
hướng và giải pháp CDCCKT NN cần phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá tổng
hợp mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội và phải đặt nó trong
một không gian cụ thể là tỉnh Cà Mau.
6.1.3. Quan điểm lịch sử - phát triển
Luận văn xem xét các đối tượng và mối quan hệ giữa các đối tượng trong sự
vận động phát triển không ngừng và luôn đặt chúng trong các hoàn cảnh lịch sử cụ
thể. Do các nhân tố tác động đến cơ cấu và CDCCKT NN luôn vận động và phát
triển theo cả không gian và thời gian.
6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Sự phát triển kinh tế không những chỉ đáp ứng cho nhu cầu trong hiện tại mà
còn không làm tổn hại đến sự phát triển bền vững trong tương lai. Vì thế, yêu cầu
phát triển bền vững là một yêu cầu tất yếu thể hiện không những về hiệu quả kinh tế
- xã hội mà còn môi trường phát triển.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lí tài liệu
Trên cơ sở tiến hành thu thập, tham khảo tài liệu có liên quan, từ đó phân
tích có chọn lọc, tổng hợp bổ sung và hệ thống hóa các tài liệu đó phục vụ cho nội
dung nghiên cứu của luận văn.


6.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là một phương pháp quan trọng trong nghiên cứu. Kết hợp các bản đồ và
các tài liệu đã thu thập được để phân tích, đánh giá cơ cấu và sự CDCCKT NN tỉnh

Cà Mau.
6.2.3. Phương pháp so sánh
So sánh đối chiếu giữa tài liệu thu thập được và trên thực tế, giữa địa bàn
nghiên cứu với phạm vi cả nước nhằm đề xuất phương hướng và giải pháp
CDCCKT NN tỉnh Cà Mau theo hướng phát nông nghiệp bền vững.
7. Cấu trúc đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng phụ lục và các danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia làm 03 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát
triển bền vững.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Cà Mau
theo hướng phát triển bền vững giai đoạn 2000 – 2009
Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tỉnh Cà Mau theo hướng phát triển bền vững.


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
● Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nền kinh tế của mỗi nước là một tổ hợp phức tạp, bao gồm các bộ phận và
phân hệ hợp thành. Việc phân tích, đánh giá cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải xem xét cấu
trúc bên trong của nền kinh tế, biểu hiện ở những mối quan hệ kinh tế giữa các bộ
phận và giữa các phân hệ của các bộ phận đó trong hệ thống kinh tế. Những mối
quan hệ kinh tế đó ràng buộc lẫn nhau và được biểu hiện ở những quan hệ về mặt
lượng cũng như quan hệ về mặt chất. C.Mác đã chỉ ra rằng: “Cơ cấu kinh tế là sự
phân chia về chất lượng và tỉ lệ về số lượng của quá trình sản xuất xã hội” [14].

Khi có sự thay đổi của một số bộ phận và phân hệ nào đó trong hệ thống kinh tế sẽ
làm thay đổi các bộ phận và phân hệ còn lại, hoặc ngược lại. Trong khi phân tích và
đánh giá một cơ cấu kinh tế trên quan điểm hệ thống nhất thiết phải chỉ ra được
định lượng và định tính của các quan hệ kinh tế.
Là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, cơ cấu kinh tế phản ánh
mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Một cơ
cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận, các phân hệ được kết hợp với nhau một cách
hài hoà, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên của đất nước, làm cho nền
kinh tế phát triển lành mạnh, có nhịp độ tăng trưởng và phát triển ổn định, nâng cao
mức sống của dân cư và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc có hiệu
quả.
Cơ cấu kinh tế của một nước xét trên tổng thể bao gồm những mối liên hệ
tổng thể giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của nước đó, bao gồm các yếu tố


kinh tế, các lĩnh vực kinh tế (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng), các ngành
kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ …), các khu vực kinh tế (nông thôn,
thành thị), các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, cá thể, hộ gia đình). Ở mỗi
vùng, mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế lại có cơ cấu riêng của mình tuỳ thuộc vào
những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể.
Để có một nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tất
yếu phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế đó phản ánh được các yêu cầu
của quy luật khách quan: Quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã hội. Trong việc hình
thành và vận động của cơ cấu kinh tế, nhân tố chủ quan của con người cũng có vai
trò rất quan trọng. Việc nhận thức đầy đủ và ngày càng sâu sắc các quy luật khách
quan, người ta phân tích, đánh giá hiện trạng của cơ cấu kinh tế, biết được xu hướng
biến đổi của cơ cấu kinh tế, trên cơ sở đó tìm ra các phương án xác lập cơ cấu kinh
tế cụ thể và lựa chọn phương án tối ưu có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất trong
những điều kiện cụ thể của đất nước. Đồng thời qua đó tìm ra và thực hiện các giải
pháp hữu hiệu để đảm bảo cơ cấu kinh tế đó đi vào cuộc sống.

Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại đã cho thấy cơ cấu kinh tế
không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà luôn ở trạng thái vận động, không
ngừng biến đổi, phát triển và có sự chuyển dịch cần thiết phù hợp với những thay
đổi biến động của các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Do tác động của
tiến bộ kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới, do sự phát triển của khoa học quản lý
và ứng dụng nó trong thực tiễn hoạt động kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế cũng theo
sự phát triển đó mà ngày càng hoàn thiện hơn. Theo đà phát triển của xã hội, lực
lượng sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng,
cơ cấu kinh tế cũng ngày càng tiến bộ. Muốn xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp
với những mục tiêu, chiến lược kinh tế - xã hội của các thời kỳ lịch sử nhất định,
con người phải nghiên cứu các quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội. Đó là
sự đòi hỏi bức thiết. Nghiên cứu hoạch định và dự báo cơ cấu kinh tế hiện tại và
trong tương lai là việc làm cần thiết của các nhà lý luận và những người quản lý. Từ


đó yêu cầu trước hết phải đặt ra là nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn các chính
sách vĩ mô, các mô hình kinh tế cụ thể, những vấn đề kinh tế vi mô [11].
Từ sự phân tích trên có thể khái quát cơ cấu kinh tế như sau:
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của mỗi
nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu
hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không
gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định,
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao [3].
Nền kinh tế quốc dân là một tổ hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Trên góc độ
không gian lãnh thổ của mỗi nước, người ta phân chia ra thành kinh tế nông thôn và
kinh tế thành thị. Sự phân biệt giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị dựa vào
sự khác nhau về địa lý, gắn liền về trình độ phát triển lực lượng sản xuất, phân công
lao động xã hội và những đặc thù của các ngành. Khu vực nông thôn bao gồm một
không gian rộng lớn, ở đó cộng đồng dân cư sinh sống và hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực nông nghiệp với các hoạt động kinh tế - xã hội gắn liền với lĩnh vực đó.

Kinh tế nông thôn là một tổng thể các ngành kinh tế trong khu vực nông thôn. Kinh
tế nông thôn gồm các ngành liên quan mật thiết với nhau: Nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và bao gồm cả công nghiệp, dịch vụ trong nông nghiệp [3]. Các ngành
kinh tế đó quan hệ chặt chẽ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về số lượng và liên
quan chặt chẽ về mặt chất lượng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của hệ
thống cơ cấu kinh tế quốc dân, phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế quốc dân, nhưng nó
cũng mang tính độc lập tương đối. Vậy cơ cấu kinh tế nghiệp được hiểu:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số
lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến
sản xuất nông nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế phản ánh quá trình phát triển, sự phù hợp, hợp lý trong phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi ngành và mỗi thành phần kinh tế. Muốn có một
cơ cấu kinh tế hợp lý, cần có những biện pháp cụ thể nhằm chuyển dịch cơ cấu


đúng hướng để có thể khai thác tối đa những tiềm năng và lợi thế của từng vùng,
ngành và từng địa phương
● Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội là quá trình biến đổi diễn ra trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhưng trước hết là sự gia tăng năng lực sản xuất và sự
chuyển dịch các nguồn lực được sử dụng vào quá trình sản xuất của các ngành. Xu
hướng chung trong thực tế là khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên thì tỉ trọng
sản phẩm nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân sẽ giảm xuống, tỉ trọng sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng lên đến một trình độ nhất định thì tỉ trọng dịch
vụ sẽ tăng nhanh hơn so với công nghiệp. Để lý giải cho quá trình này, có hai lý do
chính:
Từ cuối thế kỷ XIX, E. Engel đã nhận thấy mang, khi thu nhập của các gia
đình tăng lên, tỷ lệ chi tiêu của họ cho lương thực, thực phẩm sẽ giảm xuống và cho
sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, dẫn tới tỷ trọng của nông nghiệp trong tổng
sản phẩm quốc nội giảm xuống.

I Fisher (1867 - 1947) quan sát thấy, tiến bộ kỹ thuật có tác động đến thay
đổi phân bố lao động vào ba khu vực của nền kinh tế, tạo điều kiện cho nông dân
tăng năng suất lao động. Kết quả là để bảo đảm lương thực, thực phẩm cho xã hội,
không cần đến lượng lao động như cũ và tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần, có
thể từ 80% đối với các nước chậm phát triển xuống 11 - 12% ở các nước công
nghiệp phát triển và có thể thấp hơn. Ở Mỹ, hiện chỉ có khoảng 3% lực lượng lao
động làm việc trong khu vực nông nghiệp [5, tr.25].
Ngoài ra hai lý do nêu trên. còn có một lý do khác cũng làm cho trọng nông
nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân giảm sút, đó là các lợi thế tương đối trong
nông nghiệp, nhất là đất đai và lao động ở các quốc gia phát triển mất dần so với
các quốc gia có trình độ phát triển thấp hơn.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy rằng: Chuyển địch cơ cấu kinh tế thực
chất là quá trình cải biến kinh tế - xã hội từ lạc hậu, mang tính chất tự cấp, tự túc
bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở


tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế [7,
tr.535]. Quá trình chuyển dịch này không chỉ diễn ra giữa các ngành của nền kinh tế
mà bất đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hướng nhất định và trong nông
nghiệp, quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành ở hầu hết các quốc gia thường diễn
ra theo xu hướng có tính quy luật như sau:
Trong dài hạn, cầu nông sản chịu tác động mạnh bởi thu nhập của dân cư
theo hướng: khi mức thu nhập thấp, cầu về các nông sản thông thường lớn hơn và
khi thu nhập tăng lên, cầu về các nông sản có chất lượng cao tăng lên. Kết quả điều
tra ở Indonesia thời điểm 1969 – 1970 cho thấy, nhu cầu các thức ăn có tinh bột
(gạo, ngô, khoai mì) trong tổng calory của nhóm hộ có thu nhập thấp chiếm trên
85% của nhóm hộ có thu nhập trung bình giảm còn 77% và của nhóm hộ có thu
nhập cao giảm côn 68% và tỉ lệ này có thể giảm còn 35 - 40% khi thu nhập bình
quân đầu người đạt 2.500 USD/năm [5. tr.33].
Một nghiên cứu khác cho rằng, thịt, trứng. sữa và thủy sản là loại thực phẩm

có tính động vật. Mức độ tiêu dùng các loại thực phẩm này có quan hệ trực tiếp đến
bồi bổ sức khỏe và phát triển trí tuệ nhân loại. vì thế hầu hết các nước đều quan tâm
đến đầu tư phát triển chăn nuôi và nghề cá [25, tr. 7].
Như vậy, chuyển địch cơ cấu tinh tế nông nghiệp là quá trình chuyển dịch
các nguồn lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng các ngành, trong đó các
ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỉ trọng tăng và xu hướng chung đối với
sản xuất nông nghiệp của hầu hết các nước là tỉ trọng giá trị sản lượng nông sản
phi lương thực, nhất là các sản phẩm chăn nuôi và thủy sản ngày càng tăng khi thu
nhập của dân cư tăng lên.
1.1.2. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng
trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững
Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế là ba
khái niệm khác nhau về bản chất nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ tương tác và
hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh


tế nông nghiệp với tăng trưởng: tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng hay mở rộng về
sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất
định. Nó vừa là mục tiêu, vừa là thước đo quan trọng phản ánh sự tăng lên về quy
mô sản lượng và sản lượng bình quân đầu người của một nền kinh tế. Qua đó có thể
hiểu tăng trưởng nông nghiệp là sự tăng lên về sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong
lĩnh vực nông nghiệp.
Nguồn gốc của tăng trưởng nông nghiệp dựa trên cơ sở của sự gia tăng các
nguồn lực đầu vào cơ bản đối với quá trình sản xuất nông nghiệp là đất đai, vốn, lao
động và công nghệ. Mặt khác, để đảm bảo vai trò cung cấp đủ lương thực, thực
phẩm thiết yếu cho tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng, nguyên liệu cho phát triển
công nghiệp, vốn và ngoại tệ cho tích lũy ban đầu để đầu tư phát triển các ngành
nền kinh tế khác, đòi hỏi các ngành, các lĩnh vực trong nông nghiệp phải không
ngừng gia tăng quy mô sản lượng, nghĩa là tăng trưởng. Tuy nhiên, mức tăng sản
lượng giữa các ngành, giữa các lĩnh vực là không giống nhau, nhờ đó tạo sự chuyển

dịch về cơ cấu giữa các ngành, các lĩnh vực trong nông nghiệp. Nhưng nếu sự tăng
trưởng đó không được định hướng bằng một cơ cấu hợp lý, dễ dẫn tới chất lượng
tăng trưởng không cao. Ngược lại, sự đổi mới cơ cấu các ngành, các lĩnh vực trong
nông nghiệp thể hiện bằng việc bố trí lại các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản
xuất, điều chỉnh cơ cấu tích lũy và tiêu dùng, thay đổi các biện pháp tạo cung và
cầu, sẽ làm cho năng suất của các ngành, các lĩnh vực đó tăng lên và gia tăng sản
lượng.
Như vậy, có thể xem sự thay đổi cơ cấu và nhịp độ tăng trưởng kinh tế trong
nông nghiệp là hai phạm trù thay nhau mang bản chất của mối quan hệ nguyên nhân
và kết quả. Nếu nhịp độ tăng trưởng cao sẽ thúc đẩy biến đổi cơ cấu nhanh và cơ
cấu biến đổi nhanh sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và tăng chất lượng tăng
trưởng. Do đó, cơ cấu kinh tế được xem là phương tiện để thực hiện mục đích là
thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế và khi nói đến chuyển dịch cơ cấu tinh tế đã
bao hàm cả tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Chuyển dịch cơ cấu với phát triển
nông nghiệp bền vững: phát triển nông nghiệp bền vững luôn là mục tiêu phấn đấu


của mọi quốc gia và là một quá trình biến đổi lầu dài theo xu hướng ngày càng hoàn
thiện. Phát triển nông nghiệp bền vững có ý nghĩa rộng lớn, bao hàm cả bốn mục
tiêu cơ bản là: tăng trưởng kinh tế - tăng về quy mô số lượng, thay đổi về cơ cấu
kinh tế - thay đổi về chất lượng, tiến bộ về xã hội - nâng cao chất lượng cuộc sống
của đại bộ phận dân cư, cải thiện về môi trường tự nhiên - đảm bảo cân bằng sinh
thái và chỉ khi nào đồng thời đạt hiệu quả cao cả bốn mục tiêu này thì nền nông
nghiệp mới được xem là phát triển nông nghiệp bền vững.
Ngày nay, hầu hết các nhà kinh tế học coi chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một
trong những nội dung trụ cột phản ánh mức độ phát triển của một nền kinh tế [24,
tr.33]. Bởi vì, có những quốc gia đạt được mức tăng trưởng nông nghiệp rất cao
nhưng vẫn còn một bộ phận lớn người dân sống ở nông thôn có thu nhập dưới mức
nghèo đói. Đây là hệ quả của sự chuyển dịch thiếu cân đối giữa các ngành kinh tế,
giữa các thành phần kinh tế và giữa các vùng lãnh thổ của nền kinh tế đó. Mặt khác,

sự tăng trưởng nhanh chóng của nền tinh tế có thể kéo theo sự khai thác tài nguyên
thiên nhiên bừa bãi, khiến cho các nguồn tài nguyên bị kiệt quệ, làm phá vỡ cân
bằng môi trường sinh thái hoặc cùng với tăng trưởng là sự bất bình đằng về kinh tế,
chính trị và nhiều giá trị truyền thống tốt đẹp bị hạ thấp hoặc mất cân đối, dẫn tới cơ
cấu xã hội bị đảo lộn và bất ổn định. Tuy nhiên, nếu chỉ nhấn mạnh đến công bằng
xã hội và bền vững môi trường tự nhiên sẽ dẫn tới phát triển dàn trải giữa các ngành
và giữa các vùng, dẫn tới tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu diễn ra chậm, không
đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế, để bảo
đảm hài hòa cả mục tiêu trước mắt và lâu dài, nhiều nước chọn con đường phát triển
toàn diện thông qua tăng trưởng kinh tế nhanh đi đôi với nâng cao chất lượng tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tóm lại, có thể thấy được mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu với tăng
trưởng và phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số nội dung cơ bản sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều kiện cơ bản để xóa bỏ những mất cân
đối đang tồn tại, tạo ra một trình độ cân đối mới cao hơn làm tiền đề cho tăng
trưởng cao và phát triển ổn định trong nông nghiệp, nông thôn và ngược lại.


- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình thực hiện phân bố lại
các nguồn lực đầu vào đối với quá trình sản xuất, đó cũng chính là nguồn gốc của
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ thúc đẩy phân công lại
lao động xã hội bên trong lãnh thổ mà còn thúc đẩy quá trình tham gia vào hợp tác
lao động quốc tế tạo thuận lợi cho từng ngành chủ động hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế sâu hơn, cạnh tranh mạnh mẽ hơn, nhờ đó mà kích thích tăng trưởng và phát
triển tinh tế.
1.1.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. Quan niệm chung về cơ cấu kinh tế
“CCKT là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế
quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về

số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể,
chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định” [10].
Một cách tiếp cận khác cho rằng:
“CCKT là một tổng thể bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau,
tác động lẫn nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định và trong
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, nó thể hiện đầy đủ cả hai mặt định tính
và định lượng, cả hai mặt chất lượng và số lượng, phù hợp với mục tiêu xác định
của nền kinh tế” [20].
Như vậy, về mặt bản chất CCKT biểu hiện trên các mặt:
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một
quốc gia.
- Số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành hệ thống
kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước.
- Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố…
hướng vào các mục tiêu đã xác định.
Mặt khác, CCKT thể hiện 3 khía cạnh:


×