BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Việt
SỬ DỤNG PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE
TRONG DẠY HỌC PHẦN KIM LOẠI LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Việt
SỬ DỤNG PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE
TRONG DẠY HỌC PHẦN KIM LOẠI LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hoá học
Mã số
: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ này là một công trình nghiên cứu khoa học rất quan trọng đối
với bản thân tôi vì qua quá trình thực hiện luận văn này, tôi có điều kiện tổng hợp
và củng cố lại những kiến thức đã được học cũng như đúc kết lại một số kinh
nghiệm trong quá trình giảng dạy.
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân còn có sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp và các học sinh cũng như
của người thân. Qua đây tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến :
- PGS.TS. Trịnh Văn Biều, thầy hướng dẫn của tôi, người thầy đã cho tôi
những góp ý chuyên môn vô cùng quí báu cũng như luôn quan tâm, động viên tôi
trước những khó khăn trong khi thực hiện đề tài.
Các thầy cô giáo trong Khoa Hóa trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh. Những thầy cô đã giảng dạy, đào tạo và hướng dẫn chúng tôi trong suốt
khóa học.
Các thầy cô giáo làm công tác quản lý ở khoa Hóa và phòng Sau đại học.
Những người đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục, qui định, qui chế học tập
nhằm giúp chúng tôi hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định.
Xin gởi lời cám ơn đến các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT
Phù Cát - tỉnh Bình Định, trường THPT Nguyễn Thái Học, trường THPT Hà Huy
Tập và trường THPT Nguyễn Văn Trỗi - tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện để chúng
tôi hoàn thành tốt đợt thực nghiệm sư phạm.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bạn cùng lớp Cao học hóa khóa 20,
những đồng nghiệp, đã cùng chúng tôi trao đổi và chia sẻ những khó khăn, kinh
nghiệm trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn.
Và cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình, đặc biệt
là ba mẹ đã luôn luôn động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc. /.
Tác giả
Nguyễn Minh Việt
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................. 3
MỤC LỤC ................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................... 8
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................... 9
MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 3
8. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
........................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu về ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng ................5
1.1.2. Các nghiên cứu về phần mềm dạy học tương tác ................................6
1.2. Các xu hướng đổi mới PPDH............................................................ 8
1.2.1. Nhu cầu đổi mới PPDH ........................................................................8
1.2.2. Các xu hướng đổi mới PPDH...............................................................9
1.3. Dạy học tương tác ............................................................................ 17
1.3.1. Khái niệm dạy học tương tác ..............................................................17
1.3.2. Các dạng tương tác trong dạy học[35] ...............................................18
1.3.3. Các dạng bài học trong dạy học tương tác [35] .................................21
1.4. Hệ thống dạy học tương tác Activboard và phần mềm
ActivInspire.................................................................................................... 22
1.4.1. Hệ thống dạy học tương tác Activboard .............................................22
1.4.2. Khái quát về phần mềm ActivInspire [50] .........................................23
1.4.3. Khám phá các công cụ ........................................................................24
1.4.4. Các trình duyệt của phần mềm ...........................................................25
1.4.5. Các thao tác cơ bản để sử dụng phần mềm ActivInspire ..................26
1.4.6. Thuộc tính và hiệu ứng tương tác thường dùng ...............................27
1.4.7. Các thao tác khác trong phần mềm ActivInspire ..............................28
1.4.8. Một số thủ thuật đơn giản dành cho giáo viên ..................................30
1.5. Thực trạng sử dụng phần mềm ActivInspire trong dạy hóa học ở
THPT .............................................................................................................. 32
1.5.1. Mục đích điều tra ................................................................................32
1.5.2. Phương pháp điều tra .........................................................................32
1.5.3. Đối tượng điều tra ...............................................................................32
1.5.4. Nội dung điều tra.................................................................................32
1.5.6. Nhận xét chung về kết quả điều tra....................................................36
Tóm tắt chương 1 ..................................................................... 37
Chương 2. SỬ DỤNG PHẦN MỀM ActivInspiRe TRONG
DẠY HỌC phẦN Kim loại lỚp 12 THPT ................................... 38
2.1. Tổng quan phần kim loại lớp 12 THPT ......................................... 38
2.1.1. Mục tiêu giáo dục ...............................................................................38
2.1.2. Hệ thống kiến thức kim loại lớp 12 THPT ........................................40
2.1.3. Một số lưu ý về nội dung và PPDH phần kim loại lớp 12 THPT ....42
2.2. Nguyên tắc lựa chọn các bài để dạy bằng giáo án điện tử ........... 48
2.3. Nguyên tắc thiết kế giáo án dạy học có sử dụng phần mềm
ActivInspire.................................................................................................... 49
2.4. Qui trình thiết kế giáo án dạy học bằng phần mềm ActivInspire52
2.5. Một số giáo án có sử dụng phần mềm ActivInspire phần kim loại
lớp 12 .............................................................................................................. 54
2.6. Một số chú ý khi sử dụng phần mềm ActivInspire trong dạy học
phần kim loại lớp 12 ...................................................................................... 87
Tóm tắt chương 2 ..................................................................... 89
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................... 90
3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................... 90
3.2.
Đối tượng và địa bàn thực nghiệm.............................................. 90
3.3. Tiến hành thực nghiệm .................................................................... 91
3.4. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm ....................................... 92
3.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 93
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm ..................................................... 106
Tóm tắt chương 3 ................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 108
1. KẾT LUẬN ........................................................................................ 108
2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 112
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
bkt
BLL
CNTT
CT
CTPT
CTCT
ĐC
G
GV
HTDHTT
HS
K
NX
NXB
PHT
PPDH
PTDH
PTHH
QTDH
PTTQ
SCORM
SGK
SBT
TB
TCHH
TCVL
TLTK
TN
TNHH
THPT
VN
YK
bài kiểm tra
bài lên lớp
công nghệ thông tin
công thức
công thức phân tử
công thức cấu tạo
đối chứng
giỏi
giáo viên
hệ thống dạy học tương tác
học sinh
khá
nhận xét
nhà xuất bản
phiếu học tập
phương pháp dạy học
phương tiện dạy học
phương trình hóa học
quá trình dạy học
phương tiện trực quan
Sharable Content Object Reference Model.
(Một tập hợp các tiêu chuẩn và các mô tả cho một
chương trình e-learning dựa vào web)
sách giáo khoa
sách bài tập
trung bình
tính chất hóa học
tính chất vật lí
tài liệu tham khảo
thực nghiệm
thí nghiệm hóa học
trung học phổ thông
Việt Nam
yếu kém
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đổi mới phương pháp dạy và học bằng CNTT.................................... 16
Bảng 1.2. Hoạt động của GV và HS theo phương pháp diễn giải ........................ 20
Bảng 1.3. Hoạt động của GV và HS theo phương pháp
tổ chức tìm tòi từng phần .................................................................... 21
Bảng 1.4. Mức độ thường xuyên ứng dụng các phần mềm tin học trong
dạy học hóa học .................................................................................... 31
Bảng 1.5. Ý kiến của GV tác dụng của CNTT trong dạy học hóa học ................ 32
Bảng 1.6. Những khó khăn của GV khi ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học.. 32
Bảng 1.7. Mức độ GV tiếp cận phần mềm ActivInspire ...................................... 33
Bảng 1.8. Những lí do làm phần mềm ActivInspire chưa được phổ biến
trong dạy học hóa học.......................................................................... 33
Bảng 1.9. Ý kiến của GV về ưu điểm nổi bật của phần mềm ActivInspire ......... 34
Bảng 2.1. Thành phần các nguyên tố có trong gang – thép ................................. 43
Bảng 3.1. Danh sách các lớp TN và ĐC............................................................... 86
Bảng 3.2. Kết quả nhận xét của HS khối lớp TN ................................................. 91
Bảng 3.3. Tỉ lệ % HS thích giờ học có bảng tương tác ....................................... 92
Bảng 3.4. Tỉ lệ % HS thích được tương tác với bảng Activboard ....................... 93
Bảng 3.5. Điểm bài kiểm tra lần 1 ........................................................................ 94
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bkt lần 1 ...................... 95
Bảng 3.7. Phần trăm HS đạt điểm YK; TB; K, G bài kiểm tra lần 1 ................... 95
Bảng 3.8. Các tham số thống kê của bkt lần 1 ..................................................... 96
Bảng 3.9. Điểm bài kiểm tra lần 2 ........................................................................ 97
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy bkt lần 2 ........................... 98
Bảng 3.11. Phần trăm HS đạt điểm YK; TB; K, G bài kiểm tra lần 2 ................. 98
Bảng 3.12. Các tham số thống kê của bkt lần 2 ................................................... 99
Bảng 3.13. Điểm bài kiểm tra lần 3 .................................................................... 100
Bảng 3.14. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài bkt 3 .................. 100
Bảng 3.15. Phần trăm HS đạt điểm YK; TB; K, G bài kiểm tra lần 3 ............... 101
Bảng 3.16. Các tham số thống kê của bkt 3 ....................................................... 101
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bộ ba người dạy - người học - môi trường........................................... 18
Hình 1.2. Bảng Activboard có gắn “đèn chiếu gần” ............................................ 22
Hình 1.3. Bút Activpen ........................................................................................ 22
Hình 1.4. Giao diện của phần mềm ActivInspire khi khởi động.......................... 23
Hình 1.5. Activote ................................................................................................ 24
Hình 1.6. ActivExpression .................................................................................. 24
Hình 1.7. Hộp thoại nhập nội dung cho trang bảng lật ........................................ 25
Hình 1.8. Đối tượng chứa và các đối tượng được chứa ....................................... 26
Hình 1.9. Đặt tên cho đối tượng được chứa ........................................................ 26
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống kiến thức chương Đại cương về kim loại .................... 38
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống kiến thức
chương Kim loại kiềm - kim loại kiềm thổ - nhôm............................... 39
Hình 2.3. Sơ đồ hệ thống kiến thức chương Sắt và một số kim loại quan trọng.. 39
Hình 3.1. Biểu đồ về các nhận xét của HS khối lớp TN ..................................... 91
Hình 3.2. Biểu đồ về tỉ lệ HS thích giờ hóa học có sử dụng HTDHTT ............... 92
Hình 3.3. Biểu đồ về tỉ lệ HS thích được tương tác với bảng Activboard ........... 93
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bkt 1 .................................................................. 97
Hình 3.5. Biểu đồ phân loại HS bkt 1 .................................................................. 97
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích bkt 2 .................................................................. 99
Hình 3.7. Biểu đồ phân loại HS bkt 2 .................................................................. 99
Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích bkt 3 ................................................................ 102
Hình 3.9. Biểu đồ phân loại HS bkt 3 ................................................................ 102
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bảo, để đưa đất nước
phát triển, phần nào khắc phục sự lạc hậu so với các nước tiên tiến trên thế giới, Đảng và
nhà nước đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, chủ trương đổi mới phương pháp, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.
Trong xu thế đó, những năm vừa qua, rất nhiều giáo viên đã sử dụng máy tính
và các phần mềm tin học để tiến hành soạn thảo và thiết kế bài giảng điện tử. Trong
đó hầu hết các chương trình tập huấn đều hướng dẫn giáo viên thiết kế bài giảng
bằng phần mềm PowerPoint. Tuy vậy, chương trình này thiên về tính trình chiếu
hơn là giúp người học tương tác. Bên cạnh đó, các bài giảng soạn trên PowerPoint
đều không thể chuẩn hóa theo chuẩn SCORM (Sharable Content Object Reference
Model). Chính vì vậy, trong thời gian gần đây, đã có rất nhiều phần mềm thiết kế
bài giảng điện tử xuất hiện như:
- Violet (Bạch Kim ): tận dụng các tính năng của Flash để thiết kế bài giảng.
- Adobe Presenter: bộ addins của Adobe được nhúng vào chương trình
PowerPoint để cung cấp, bổ sung các tính năng tương tác cũng như biên dịch thành
bài giảng theo chuẩn SCORM. Chương trình này đã được Cục CNTT – Bộ Giáo
dục và Đào tạo triển khai, tập huấn đến các địa phương và xem đây như là 1 bước
đệm để chuyển sang các phần mềm thiết kế bài giảng điện tử theo đúng chuẩn.
- Lecture Maker & Teaching Mate (Hàn Quốc) – hệ thống thiết kế bài giảng
điện tử và quản lý tài nguyên, tạo ngân hàng đề thi… Phần mềm này hiện đang
được Cục CNTT triển khai, tập huấn cho các giáo viên cốt cán của các địa phương.
- Microsoft LCDs: chương trình thiết kế bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM
của hãng Microsoft.
- ActivInspire: phần mềm hỗ trợ dạy học tương tác của hãng Promethean ….
Trong số các phần mềm trên, có lẽ, ActivInspire là một cái tên khá xa lạ đối với
các giáo viên Việt Nam. Tuy nhiên, đây lại là phần mềm hỗ trợ tốt việc tương tác
giữa thầy và trò trong quá trình dạy học, cũng như giúp giáo viên dễ dàng thiết kế
các ý tưởng sư phạm phục vụ tốt cho bài giảng.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa VIII (tháng 12 năm 1996) chỉ rõ nhiệm vụ quan trọng của ngành
Giáo dục và Đào tạo là: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại
vào quá trình dạy học”.
Điều 28. 2 của Luật Giáo dục (2005) nước Việt Nam đã nêu: “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS,
phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho HS”.
Chính vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Sử dụng phần mềm
ActivInspire trong dạy học phần kim loại lớp 12 trung học phổ thông” làm hướng
nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phần mềm ActivInspire để thiết kế những giáo án dạy học tương tác
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bộ môn hóa học phần kim loại lớp 12, chương
trình chuẩn ở trường trung học phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài.
- Tìm hiểu về phần mềm ActivInspire và những ưu điểm của nó so với các phần
mềm hổ trợ việc soạn giáo án khác.
- Nghiên cứu sử dụng phần mềm ActivInspire để soạn một giáo án dạy học
tương tác.
- Tìm hiểu thực trạng việc soạn và sử dụng giáo án soạn bằng các phần mềm tin
học của GV phổ thông.
- Soạn một số giáo án dạy học tương tác bằng phần mềm ActivInspire.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả thu được.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng phần mềm ActivInspire kết hợp một số
phần mềm ứng dụng khác để thiết kế giáo án dạy học tương tác phần kim loại lớp
12THPT.
− Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: phần Hóa học vô cơ lớp 12 ban cơ bản.
- Về địa bàn nghiên cứu: GV và HS một số trường THPT ở tỉnh Khánh Hòa.
- Về thời gian: năm học 2010 – 2011 và năm học 2011 - 2012.
6. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu tài liệu dạy học có liên quan đến lí luận và quy trình dạy hoc, tài
liệu sử dụng các phần mềm soạn giáo án điện tử.
- Nghiên cứu kĩ về cách sử dụng phần mềm ActivInspire để thiết kế giáo án và
cách sử dụng bảng Activboard,...
- Truy cập thông tin trên Internet và sử dụng các phần mềm tin học bổ trợ.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp phân loại hệ thống hóa.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ việc soạn giáo án.
- Xem băng hình thí nghiệm mẫu, dự giờ các bài giảng.
- Trao đổi kinh nghiệm với những GV giảng dạy hóa học ở các trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp toán học: Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế giáo án dạy học tương tác bằng phần mềm ActivInspire tốt, tạo
được hứng thú học tập cho học sinh trong mỗi bài học thì sẽ nâng cao được mức độ
lĩnh hội kiến thức, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
8. Đóng góp mới của đề tài
Thiết kế hệ thống bài giảng phần kim loại Hóa học 12 bằng phầm mềm
ActivInspire kết hợp với một sô phần mềm khác để sử dụng trong dạy học tương tác
ở trường THPT.
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đầu thế kỷ XXI, việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới PPDH là vấn đề được
nhiều GV quan tâm. Đã có nhiều phần mềm thiết kế BLL được đưa vào thực tiễn dạy
học như: Powerpoint, Violet, Lecture Maker, ActivStudio, ActivInspire v.v…Trong
đó, ActivInspire là phần mềm nằm trong HTDHTT, hỗ trợ tốt việc tương tác giữa GV
và HS trong quá trình dạy học cũng như giúp GV dễ dàng thực hiện các ý tưởng sư
phạm.
1.1.1. Các nghiên cứu về ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng
Cho đến cuối năm 2011, đã có một số đề tài nghiên cứu về ứng dụng CNTT và
thiết kế bài giảng như:
- Sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng phần mềm Violet trong giảng dạy môn hóa
học” của tác giả Phạm Thuỷ Tùng - Trường THCS Hiếu Giang – Đông Hà - Quảng
Trị. Tác giả đã chỉ ra các ưu điểm, thế mạnh của phần mềm violet so với các phần
mềm khác trong việc thiết kế giáo án điện tử môn hóa học THCS.
- Khóa luận tốt nghiệp: “Sử dụng phần mềm Lecture Maker thiết kế bài giảng
điện tử chương Nhóm Oxi, lớp 10 nâng cao” của tác giả Nguyễn Văn Trọng, sinh
viên khóa 32, trường ĐHSP TPHCM. Qua khóa luận tác giả đã đề xuất quy trình
chung để thiết kế bài giảng điện tử đồng thời đã điều tra thực trạng sử dụng bài
giảng điện tử và PPDH tích cực ở một số trường phổ thông.
- Luận văn thạc sĩ: “Sử dụng phần mềm Lecture Maker trong dạy học hóa học
lớp 11 trung học phổ thông theo hướng tích cực hóa hoạt động người học” của tác
giả Lê Thị Mộng Nghi, năm 2011, trường ĐHSP TPHCM. Qua luận văn tác giả đã
đề xuất được các nguyên tắc thiết kế giáo án điện tử, chỉ ra được ưu điểm, hạn chế
của giáo án điện tử, bài giảng điện tử cũng như đã chỉ ra được ưu điểm, hạn chế của
phần mềm Lecture Maker so với Microsoft Powerpoint.
Ngoài ra còn có một số luận văn nghiên cứu về ứng dụng CNTT để thiết kế
BLL do các học viên cao học của trường ĐHSP TPHCM đã được bảo vệ như sau :
- “Ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế bài giảng điện tử, nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học bộ môn hóa học phần lớp 10 (Nâng cao)”, tác giả Nguyễn
Thị Bích Thảo, đã bảo vệ năm 2009.
- “Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng CNTT để thiết kế bài
giảng điện tử bộ môn hóa học ở trường THCS- Lớp 9”, tác giả Trần Thị Thu Trâm,
đã bảo vệ năm 2009.
- “Thiết kế giáo án điện tử môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao theo
hướng dạy học tích cực”, tác giả Hà Tú Vân, đã bảo vệ năm 2009.
- “Sử dụng một số phần mềm tin học và phương pháp dạy học phức hợp để thiết
kế bài giảng điện tử phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình cơ bản” , tác giảNguyễn
Thị Thu Hiền, đã bảo vệ năm 2010.
- “Ứng dụng CNTT thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
môn hóa học ở trường THCS”, tác giả Vũ Oanh Kiều, đã bảo vệ năm 2011.
1.1.2. Các nghiên cứu về phần mềm dạy học tương tác
Những năm gần đây, đã có nhiều trường THPT trên cả nước đã được trang bị
HTDHTT. Mặc dù kinh phí của các trường còn hạn hẹp nhưng trước mắt đã có
máy vi tính, hệ thống âm thanh, bảng tương tác và bút tương tác…
Cho đến cuối năm 2011, đã có một số đề tài nghiên cứu về HTDHTT như:
- Luận văn thạc sĩ: “Sử dụng hệ thống dạy học tương tác Activboard trong dạy
học hóa học 10 THPT” của Lê Trung Thu Hằng, năm 2010, ở trường THPT Lương
Thế Vinh – Tp.HCM. Luận văn có nhiều BLL hay, được thiết kế với phần mềm
Activstudio. Đó là tài liệu hữu ích cho sinh viên và GV tham khảo khi dạy phần
“Nhóm halogen” và “Nhóm oxi”. Tuy nhiên, phần mềm Activstudio là phần mềm
hỗ trợ dạy học tương tác đầu tiên. Activstudio có giao diện chưa đẹp và ít tính năng
so với phần mềm ActivInspire.
- Luận văn thạc sĩ: “Ứng dụng phần mềm ActivInspire để thiết kế bài giảng môn
sinh học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy” của Phạm Quang Tiến, năm 2011, ở
trường THPT Vũ Tiên, tỉnh Thái Bình. Tác giả đã hướng dẫn GV ứng dụng phần
mềm ActivInspire để tạo các hoạt động phù với các bước lên lớp, nhưng còn sơ sài.
- Luận văn thạc sĩ: “Sử dụng phần mềm ActivInspire thiết kế bài lên lớp phần
hóa học vô cơ lớp 11 chương trình nâng cao” của cô giáo Lê Thị Thơ – trường
THPT Phan Bội Châu – Cam Ranh – Khánh Hòa, năm 2011. Luận văn có nhiều
BLL hay, được thiết kế với phần mềm ActivInspire. Đây là tài liệu hữu ích cho sinh
viên và GV tham khảo khi dạy các chương “Nhóm nitơ” và “Nhóm cacbon” ở lớp
11 THPT.
Năm 2010, ở trường THPT Khánh Sơn, Khánh Hòa đã có một số GV ứng dụng
phần mềm ActivInspire thiết kế BLL và upload lên internet (đường dẫn liên kết đến
website có các BLL đó: Các BLL
thiết kế sinh động, đã tận dụng được các tính năng của phần mềm. Đặc biệt trong đó
một giáo án môn hóa của GV: Hà Thị Thu Thủy được thiết kế khá công phu. Đây là
những giáo án tham khảo bổ ích cho những GV mới bắt đầu sử dụng HTDHTT.
Ngoài ra, còn có đường dẫn đến website có các BLL do nhiều GV khác thiết kế
ở các môn học khác nhau như sau:
(Toán học)
(Sinh Học)
(Hóa học)
(Lịch sử )
(Tiếng Anh)
Nhận xét chung:
Từ các nghiên cứu ở trên chúng tôi rút ra được những điểm chung như sau:
- Ứng dụng CNTT vào dạy học là xu hướng đổi mới tất yếu hiện nay. Nhờ có
CNTT mà GV có thể thiết kế BLL sinh động hơn và thu hút được sự chú ý của HS.
- Phần mềm ActivInspire rất thiết thực, tiện lợi cho GV thiết kế BLL. Phần
mềm hỗ trợ tốt trong việc soạn giáo án giảng dạy với bảng tương tác.
- Trong các đề tài nghiên cứu nêu ở trên, các phần thực nghiệm điều tra đều cho
thấy HS rất thích thú, hào hứng sau mỗi giờ học với HTDHTT.
Tuy nhiên, các nghiên cứu, các BLL trên chưa phát huy được tối đa hiệu quả
của phần mềm, số lượng hình ảnh, phim tư liệu không nhiều, ít hiệu ứng, phông
nền, kiểu chữ còn đơn điệu, số lượng BLL môn hoá học còn tương đối ít.
1.2. Các xu hướng đổi mới PPDH
1.2.1. Nhu cầu đổi mới PPDH
Chúng ta đang ở thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nền kinh tế
nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có
sự quản lí của Nhà Nước. Sự thay đổi này đòi hỏi ngành Giáo dục cần có đổi mới
nhất định để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một xã hội phát triển.
Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 4 (khoá VII) đã xác định: phải khuyến
khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho
học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Định hướng này đã được nêu trong Luật Giáo dục điều 24.2: Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nhưng cho đến nay, sự đổi mới phương pháp
dạy học trong nhà trường phổ thông theo định hướng này còn hạn chế, phổ biến vẫn
là cách dạy thông báo kiến thức sách vở và cách học thụ động.
Nguyên nhân của thực trạng này thì nhiều nhưng căn bản là thiếu động lực học
tập từ phía học sinh. Trong nhiều năm phát triển giáo dục dưới thời bao cấp, thanh
thiếu niên được nhà nước và xã hội đảm bảo việc học hành, bố trí việc làm như một
quyền lợi đương nhiên đã gây tâm lí ỷ lại, thiếu động cơ phấn đấu học tập, lúng túng
trong việc xác định hướng đi trong cuộc sống của đại bộ phận học sinh.
Bước vào thời kì đổi mới, đất nước ta chuyển từ chế độ tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần dưới sự quản lí của nhà nước, HS và
cha mẹ HS đang cần thích ứng với quan niệm học để có công ăn việc làm trong mọi
ngành, mọi khu vực kinh tế. Trong thanh niên, HS hình thành tâm lí thực dụng:
không cần học giỏi, học cao mà cần có chỗ làm được nhiều tiền, không cần rèn luyện
theo mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện mà chỉ cần học những kiến thức tối
thiểu, cần thiết cho mục đích kiếm sống. Nhà trường phổ thông hiện đại chưa đáp ứng
được nhu cầu đa dạng, linh hoạt của người học cả về hệ thống, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học làm cho HS không mấy hứng thú khi đến trường.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với sự thách thức
trước nguy cơ tụt hậu trên con đường hoà nhập khu vực, thế giới bằng sự cạnh tranh
trí tuệ, sự thích ứng với cơ chế thị trường chắc chắn các gia đình và học sinh sẽ có
những chuyển biến về mục đích, động cơ và thái độ học tập. Từ mục đích cứng
nhắc là học để trở thành cán bộ, biên chế nhà nước, có việc làm ổn định sẽ được
thay thế bằng việc học để chuẩn bị cho cuộc sống đa dạng, đa phương, hoà nhập thế
giới và học suốt đời để có việc làm tốt. Thay cho tâm lí ỷ lại, thụ động là sự nhanh
nhạy, tháo vát, linh hoạt trong công việc, giải quyết hiệu quả các vấn đề của cuộc
sống đặt ra. Vì vậy, thanh niên sẽ ý thức được việc phấn đấu học tập tự lực, có trình
độ chuyên sâu là con đường tốt nhất để mỗi thanh niên đạt tới vị trí kinh tế, xã hội
phù hợp với năng lực của mình. Khi đó họ sẽ chủ động lao vào học tập, làm việc
sáng tạo không biết mệt mỏi.
Với đối tượng người học như vậy sẽ đòi hỏi nhà trường phải thay đổi nhiều về
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học các môn học để có những sản
phẩm đào tạo với chất lượng ngày càng cao, cung cấp cho thị trường lao động luôn
biến đổi trong xã hội phát triển. Vì vậy, giáo dục đã xác định phương hướng đổi
mới đúng đắn, tăng cường sử dụng phương pháp dạy học tích cực để phát huy cao
độ tính độc lập, tích cực, nhận thức sáng tạo.
1.2.2. Các xu hướng đổi mới PPDH
1.2.2.1. Các xu hướng đổi mới PPDH
Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [7], thực trạng nền giáo dục nước ta đang có
các xu hướng đổi mới PPDH như sau:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển
trọng tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm
tòi khám phá.
2. Cá thể hóa việc dạy học.
3. Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ
thông tin vào dạy học.
4. Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học
nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
5. Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự
phát triển của HS, theo cấp học, bậc học).
Theo TS. Lê Trọng Tín: việc đổi mới PPDH hóa học cũng theo 7 hướng đổi
mới của PPDH nói chung như đã nêu ở trên, nhưng trước hết tập trung vào hai
hướng sau:
- PPDH hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận
thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, tập cho họ giải quyết các vấn đề của khoa
học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến
thức một cách chủ động sáng tạo.
- Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm (TN), nên PPDH
hóa học phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy
học giúp mô hình hóa, giải thích, chứng minh các quá trình hóa học.
Chiến lược phát triển giáo dục (2001–2020) đã chỉ rõ: Một trong những giải
pháp thực hiện mục tiêu giáo dục là đổi mới phương pháp giáo dục "Đổi mới và
hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển việc truyền đạt tri thức thụ động: Thầy
giảng, trò ghi sang hướng người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri
thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ
thống và có tư duy phân tích tổng hợp phát triển được năng lực của mỗi cá nhân,
tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của HS …" Như chúng ta biết: "Tự học, tự
đào tạo là một con đường phát triển suốt đời của mỗi con người trong điều kiện
kinh tế, xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau”. Đó cũng là giáo dục được hình
thành trong quá trình tự giáo dục.
Theo chúng tôi, có thể nói cụ thể hơn về một số xu hướng như sau:
1.2.2.2. Dạy học bằng hoạt động của người học
Thực chất của dạy học bằng hoạt động của người học là chuyển từ lối dạy cũ
(thầy nặng về truyền đạt, trò tiếp thu một cách thụ động) sang lối dạy mới, trong đó
vai trò chủ yếu của thầy là tổ chức, hướng dẫn hoạt động, trò chủ động tìm kiếm,
phát hiện ra kiến thức.
Nội dung cơ bản của xu hướng đổi mới phương pháp này là tạo mọi điều kiện
cho HS hoạt động càng nhiều càng tốt. Theo lối dạy học cũ, hoạt động của thầy
chiếm phần lớn thời gian trên lớp. Trò chủ yếu ngồi nghe một cách thụ động, rất ít
khi tham gia vào hoạt động chung của lớp. Trò ít được phát biểu, càng rất ít khi
được thắc mắc, hỏi thầy những điều không hiểu hay chưa được rõ. Dạy như thế kết
quả học tập bị hạn chế rất nhiều. Người ta đã tìm cách làm giảm thời gian hoạt động
của thầy và tăng thời gian hoạt động của trò trong một tiết học. Với cách tiếp cận
đó, thực chất của dạy học bằng hoạt động của người học là chuyển từ lối dạy cũ
(thầy nặng về truyền đạt, trò tiếp thu một cách thụ động) sang lối dạy mới, trong đó
vai trò chủ yếu của thầy là tổ chức, hướng dẫn hoạt động, trò chủ động tìm kiếm,
phát hiện ra kiến thức.
Ý nghĩa, tác dụng của dạy học bằng hoạt động của người học
- Dạy học bằng hoạt động của người học là một nội dung của dạy học hướng
vào người học. HS chỉ có thể phát triển tốt các năng lực tư duy, khả năng giải quyết
vấn đề, thích ứng với cuộc sống… nếu như họ có cơ hội hoạt động.
- Dạy học bằng hoạt động của người học là một trong những con đường dẫn đến
thành công của người GV.
- Dạy học bằng hoạt động của người học làm tăng hiệu quả dạy học.
- Dạy học bằng hoạt động của người học có ý nghĩa đặt biệt quan trọng khi rèn
luyện các kỹ năng dạy học cho sinh viên sư phạm vì kỹ năng chỉ có thể được hình
thành qua hoạt động.
Những biện pháp cơ bản để tăng cường hoạt động của HS trong giờ học
- GV gợi mở, nêu vấn đề cho HS suy nghĩ, tìm hiểu kiến thức mới.
- Sử dụng nhiều câu hỏi dưới các dạng khác nhau từ thấp đến cao.
- GV yêu cầu trò nêu thắc mắc về những vấn đề mà bản thân HS chưa rõ.
- Đưa ra bài tập vận dụng hay yêu cầu HS hoàn thành một nhiệm vụ học tập
trong giờ học.
- GV hướng dẫn HS làm việc với SGK và phiếu học tập (nếu có).
- Hướng dẫn cho HS làm một vài thí nghiệm nhỏ trong bài học.
- Thảo luận nhóm theo yêu cầu của GV.
- Thuyết trình các nội dung do GV đưa ra cho từng bài học cụ thể.
- Tổ chức cho HS nhận xét, góp ý, tham gia bổ sung vào quá trình đánh giá lẫn
nhau.
- Câu lạc bộ hóa học như: “Ô chữ bí mật”; “Hái hoa dân chủ”…
1.2.2.3. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp
Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp nghĩa là sử dụng một cách hợp lý
nhiều phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong một
giờ, một buổi lên lớp hay trong một khóa học để đạt hiệu quả dạy học cao.
Tác dụng của dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp
- Phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu của mỗi PPDH.
- Thay đổi cách thức hoạt động tư duy của HS, thay đổi sự tác động vào các
giác quan, giúp các em cảm thấy không mệt mỏi.
- Tạo điều kiện thích ứng cao nhất giữa phương pháp dạy của GV với phương
pháp học của trò, tạo sự tương tác tốt nhất giữa GV với HS cả lớp.
- Mỗi lần thay đổi phương pháp là một lần GV đã tạo ra “cái mới”, như thế sẽ
tránh được sự đơn điệu, nhàm chán.
- Giờ học sẽ sinh động, hấp dẫn, HS hứng thú và có cơ hội hoạt động tích cực
hơn.
- Góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả dạy học.
Một số căn cứ để lựa chọn phương pháp dạy học
Sử dụng PPDH thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Mỗi PPDH chỉ phát huy
tác dụng cao nhất khi được sử dụng phù hợp với thực tế dạy học. Một số căn cứ để
lựa chọn PPDH:
- Mục đích dạy học chung và mục tiêu môn học.
- Đặc trưng của môn học.
- Nội dung dạy học.
- Đặc điểm lứa tuổi và trình độ HS.
- Điều kiện cơ sở vật chất (phòng ốc và trang thiết bị).
- Thời gian cho phép và thời điểm dạy học.
- Trình độ và năng lực của GV.
- Thế mạnh và hạn chế của mỗi phương pháp.
1.2.2.4. Tiếp cận quan điểm kiến tạo trong dạy học
Quan điểm kiến tạo trong học tập
Lí thuyết kiến tạo là một tiếp cận mang tính giáo dục, trong đó nhấn mạnh rằng
người học sẽ đạt được hiệu quả cao nhất khi họ chủ động tạo dựng kiến thức và sự
hiểu biết cho mình. Thuyết kiến tạo coi việc học tập là một quá trình tạo dựng và
chuyển đổi kiến thức. Nếu người học sử dụng kinh nghiệm của bản thân mình để xây
dựng (kiến tạo) kiến thức thì tốt hơn là nắm bắt kiến thức dưới dạng có sẵn.
Nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã chỉ rõ: trong quá trình nhận
thức HS đã tích cực tiếp thu và xây dựng (kiến tạo) có chọn lựa những kiến thức có
ý nghĩa cho bản thân mình chứ không phải tất cả các kiến thức thông tin từ thế giới
xung quanh. Những kiến thức HS tiếp thu được phụ thuộc vào vốn kiến thức đã có
của HS và trong nhận thức của người học đã tạo ra mối liên tưởng giữa thông tin
với kiến thức đã có để kiến tạo những kiến thức có ý nghĩa cho mình, sau đó họ có
thể kiểm nghiệm lại, sắp xếp (đồng hoá) vào bộ nhớ hoặc loại bỏ nó.
Như vậy, lí thuyết kiến tạo coi quá trình học tập như là quá trình biến đổi nhận
thức tức là quá trình sửa đổi, phát triển những khái niệm, những ý tưởng có sẵn
trong người học để đạt được kết quả là người học có những khái niệm mới. Tiếp cận
kiến tạo đã nhấn mạnh đến mối liên tưởng giữa những kiến thức vốn có với những
kiến thức cần học, chú trọng đến việc tạo điều kiện, cơ hội giúp cho HS kiến tạo
những kiến thức có ý nghĩa một cách tích cực và có mục đích.
Lí thuyết kiến tạo trong dạy học
Theo quan niệm kiến tạo, mục đích dạy học không phải là truyền thụ kiến thức
mà chủ yếu là biến đổi nhận thức của HS, tạo điều kiện cho HS kiến tạo kiến thức
thông qua đó mà phát triển trí tuệ và nhân cách.
Để làm biến đổi nhận thức của HS thì trong giờ học giáo viên cần chú ý đến các
hoạt động giúp HS:
- Nắm bắt được vấn đề học tập.
- Tạo ra được mâu thuẫn nhận thức giữa kinh nghiệm vốn có của HS với thực
tiễn quan sát được hoặc các kiến thức cần tiếp thu.
- Thực hiện hoạt động kiến tạo những kiến thức một cách tích cực.
Tiếp cận kiến tạo trong dạy học đòi hỏi người giáo viên phải tạo ra được một
môi trường học tập thúc đẩy sự biến đổi nhận thức tức là:
- Phải tạo cơ hội để HS trình bày, thể hiện được những kiến thức vốn có của họ.
- Cần cung cấp những tình huống có vấn đề, có ý nghĩa với HS nhưng có liên
quan đến kiến thức vốn có của họ.
- Phải tạo cơ hội cho HS suy nghĩ tìm ra cách giải quyết vấn đề, kiến tạo kiến thức
mới, đề ra các giả thuyết, các nguyên tắc thực hiện và thử nghiệm kiến thức mới.
- Cần động viên HS thể hiện, trình bày những kiến thức mới kiến tạo được và
tạo được môi trường học tập khuyến khích HS tham gia tích cực.
Trong giờ học, người GV không chỉ đơn thuần là người truyền thụ những kiến
thức mà có thể hiện các vai trò:
- Người động viên, khuyến khích HS tham gia tích cực vào quá trình kiến tạo
kiến thức.
- Người dự đoán, tìm hiểu những suy nghĩ, những kiến thức vốn có trong đầu
HS trước giờ học cũng như trong giờ học.
- Người chỉ dẫn giúp HS kiến tạo kiến thức có ý nghĩa với họ.
- Người thúc đẩy những hoạt động học tập, quá trình biến đổi kiến thức trong
HS.
Ta có thể hình dung những đặc điểm cơ bản của mô hình dạy học theo tiếp cận
kiến tạo là:
- Bài giảng của giáo viên sẽ không theo một khuôn mẫu cứng nhắc, cố định nào
đó mà có thể theo nhiều kịch bản khác nhau. Điều này sẽ tạo điều kiện cho giáo
viên và HS tham gia vào quá trình dạy học theo nguyên tắc: HS – tìm kiếm, giáo
viên – tư vấn và trợ giúp. Giáo viên khuyến khích HS tự đưa ra các câu hỏi, tình
huống để khám phá đối tượng, giúp HS mở rộng kiến thức và vận dụng tốt hơn các
kiến thức thu được vào các tình huống khác nhau. Trong quá trình tư vấn - trợ giúp
giáo viên đặc biệt chú ý truyền đạt cho HS phương pháp khái quát, tổng hợp kiến
thức từ các dữ liệu, tình huống học tập mà HS đã kiến tạo
- Khi kiến tạo kiến thức HS không chỉ dựa vào bài giảng, nội dung kiến thức
giáo viên đưa ra mà còn căn cứ vào các hoạt động tương tác đối thoại giữa giáo viên
với HS, giữa HS với HS, thông tin từ nguồn tài liệu khác qua sách, báo, tra cứu trên
mạng,…
- Việc kiểm tra đánh giá, thi cử không chỉ là công cụ đôn đốc, bắt buộc HS phải
thực hiện theo yêu cầu của chương trình, của giáo viên mà còn phải là công cụ để giáo
viên và HS đánh giá đúng trình độ HS và kết quả đào tạo. Như vậy cần đa dạng hoá các
hình thức kiểm tra để tiết kiệm thời gian nhưng vẫn đảm bảo khả năng phân loại HS
theo các tiêu chí khác nhau một cách khách quan. Thi và kiểm tra không phải là mục
tiêu cuối cùng của quá trình dạy học.
Theo lí thuyết kiến tạo, một số nhà nghiên cứu lí luận dạy học đã đưa ra các
chiến lược dạy học chính là cần tạo mọi điều kiện, hỗ trợ các điều kiện học tập đảm
bảo cho người học:
- Học được cách lập luận, suy luận, phản hồi và cách giải quyết vấn đề.
- Có kĩ năng ghi nhớ, hiểu thấu vấn đề và biết cách sử dụng kiến thức đã hiểu.
- Có sự linh hoạt trong nhận thức, tự biết điều chỉnh hoạt động nhận thức để đạt
hiệu quả tối đa.
- Biết thể hiện, phản ảnh sự quan tâm và linh hoạt trong nhận thức của mình.
Để giúp giáo viên thiết kế và đánh giá các điều kiện học tập, các nhà nghiên cứu
có đưa ra một số giải pháp như:
- Cần tạo điều kiện cho người học phải đối phó với những tình huống phức tạp
sao cho các kĩ năng giải quyết vấn đề đạt được sự phù hợp tối đa.
- Cần lặp lại cùng một nội dung kiến thức ở các thời điểm khác nhau với các
mục đích khác nhau, từ các quan điểm lí thuyết khác nhau nhằm rèn luyện tính linh
hoạt trong nhận thức để thu được những kiến thức, hiểu biết mới.
- Sự giao lưu mang tính cộng đồng là thực sự cần thiết để HS có được sự hiểu
biết, quan điểm của người khác mà kiến tạo nên kiến thức cho mình.
Như vậy, tiếp cận kiến tạo trong dạy học cũng hướng tới việc tích cực hoá hoạt
động của người học, đòi hỏi người giáo viên phải tạo ra được một môi trường học
tập để thúc đẩy sự biến đổi nhận thức trong HS. Giáo viên phải tạo ra các cơ hội để
HS trình bày, thể hiện được kiến thức vốn có của họ. Cung cấp các tình huống có
vấn đề có ý nghĩa với nhận thức của HS. Tạo ra các cơ hội cho HS suy nghĩ tìm ra
cách giải quyết vấn đề và thử nghiệm kiến thức mới. Động viên, khuyến khích HS
thể hiện quan điểm nhận thức của mình, tham gia tích cực vào các hoạt động tương
tác GV – HS, HS – HS trong quá trình học tập.
1.2.2.5. Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT
Đổi mới PPDH bằng CNTT và truyền thông là một chủ đề lớn được UNESCO
chính thức đưa ra thành chương trình của thế kỉ XXI, dự đoán sẽ có sự thay đổi nền
giáo dục một cách căn bản vào những năm đầu của thế kỉ XXI do ảnh hưởng của
CNTT. CNTT và truyền thông đã góp một phần đáng kể trong quá trình tự học tự
đào tạo con người trong thế kỉ XXI. Hiện nay CNTT và truyền thông đã ảnh hưởng
sâu sắc đến giáo dục và đào tạo nói chung, đến việc đổi mới PPDH nói riêng, góp
phần phát triển giáo dục Việt Nam, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho một nền
kinh tế tri thức như chỉ thị 58-CT/TW của Bộ chính trị đã khẳng định “Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành
học”. Trong báo cáo về “CNTT trong giáo dục” ngày 02/11/2005, Cục trưởng Cục
CNTT Quách Tuấn Ngọc đã đưa ra một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy và