Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học văn học dân gian việt nam ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.39 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
----------

Nguyễn Thị Hằng

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY VÀ HỌC VĂN HỌC
DÂN GIAN VIỆT NAM Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

__________
Nguyễn Thị Hằng

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY VÀ HỌC VĂN HỌC
DÂN GIAN VIỆT NAM Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học môn Văn
Mã số
: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này hoàn toàn được hình thành
và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS. Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng


Lời cảm ơn
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị
Ngọc Điệp, người đã dành nhiều thời gian,sự tận tâm để hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Hơn lúc nào hết,tôi muốn gửi tấm lòng thành kính tới cô Nguyễn Thị
Hồng Hà, người hướng dẫn đầu tiên của tôi, người đã cho tôi nguồn động
viên tinh thần sâu sắc và bài học quý báu về tinh thần lạc quan,tình yêu
cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy và giúp
đỡ, góp ý tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt các bạn trong lớp Cao học
K19, những người đã chia sẻ nhiều thăng trầm, khó khăn trong suốt thời

gian học tập tại đại học Sư phạm TP.HCM.
Nhân đây, tôi cũng xin cảm ơn trường THPT Tôn Đức Thắng đã tạo điều
kiện về thời gian để tôi có thể hoàn thành chương trình học của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lòng biết ơn tới gia đình thân yêu đã luôn bên
cạnh tôi trong mọi thời điểm,cho tôi sức mạnh tinh thần to lớn để vượt
qua mọi khó khăn.
TPHCM, tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hằng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục hình vẽ
MỞ ĐẦU

............................................................................................................1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................9
1.1.Đổi mới PPDH ở Việt Nam ...............................................................................9
1.1.1.Xu hướng đổi mới PPDH ở Việt Nam trong những năm gần đây ..........9
1.1.2. Đổi mới PPDH Ngữ văn ở trường THPT ............................................10
1.2. Lý thuyết về SĐTD.........................................................................................10
1.2.1. Khái niệm SĐTD..................................................................................10
1.2.2. Thiết kế SĐTD .....................................................................................11

1.2.3. Tác dụng của SĐTD trong việc ghi chú ...............................................22
1.3. Văn học dân gian trong trường phổ thông ......................................................26
1.3.1. Những nét khái quát về VHDG ............................................................26
1.3.2. VGDG trong trường phổ thông ............................................................28
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
VÀO DẠY HỌC VHDG VIỆT NAM ...........................................35
2.1. Ứng dụng của SĐTD trong giảng dạy ............................................................35
2.1.1 Ứng dụng của SĐTD đối với GV..........................................................35
2.1.2. Ứng dụng của SĐTD đối với HS .........................................................37
2.1.3. Các loại SĐTD .....................................................................................39
2.2. Sử dụng SĐTD trong dạy VHDG Việt Nam ..................................................39
2.2.1. SĐTD trong dạy học tác phẩm TSDG .................................................39
2.2.2. Sử dụng SĐTD trong dạy bài “Khái quát VHDG Việt Nam”và “Ôn tập VHDG
Việt Nam” ......................................................................................................60
2.3. Những chú ý khi sử dụng SĐTD trong dạy học .............................................68
2.3.1 Không xem SĐTD như phương pháp duy nhất trong dạy học .............68


2.3.2. Kết hợp sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học ...........................71
2.3.3.Tránh tính hình thức trong việc lập và sử dụng SĐTD .........................71
2.3.4. Cần có sự thống nhất giữa hoạt động dạy của GV ...............................72
và hoạt động học của HS ................................................................................72
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..........................................................73
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................73
3.1.1. Mục đích thực nghiệm..........................................................................73
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .........................................................................73
3.2. Lập kế hoạch thực nghiệm..............................................................................73
3.2.1.Hoạch định trường THPT và GV thực nghiệm sư phạm ......................73
3.2.2. Trao đổi với GV dạy thực nghiệm sư phạm.........................................74
3.2.3.Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...............................................74

3.2.4. Chọn bài lên lớp thực nghiệm sư phạm ...............................................74
3.3. Thiết kế bài học thực nghiệm .........................................................................75
3.3.1. Bài “Khái quát văn học dân gian Việt Nam” .......................................75
3.3.2. Truyện cổ tích “ Tấm Cám” .................................................................79
3.4. Đánh giá thực tiễn giờ dạy học thực nghiệm ..................................................84
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................89
3.5.1. Biện pháp đánh giá ...............................................................................89
3.5.2. Kết quả thực nghiệm – nhận xét đánh giá ............................................89
KẾT LUẬN

..........................................................................................................95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99
PHỤ LỤC

........................................................................................................103


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

VHDG

:

văn học dân gian

SĐTD

:


sơ đồ tư duy

PPDH:

:

phương pháp dạy học

GV

:

giáo viên

HS

:

học sinh

THPT

:

trung học phổ thông

TSDG

:


tự sự dân gian

TN

:

thực nghiệm

ĐC

:

đối chứng

SGK

:

sách giáo khoa


DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
1

Bảng 1.1

2

Bảng 3.1


3

Bảng 3.2

Thống kê đơn vị bài học VHDG trong SGK Ngữ văn 34
10
Kết quả khảo sát ý kiến HS sau khi dạy xong bài 100
“Khái quát VHDG Việt Nam” và bài “Tấm Cám”
Kết quả kiểm tra 15 phút
103

4

Bảng 3.3

Tỉ lệ đạt được ở bài thực nghiệm 15 phút

5
6
7

Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6

Kết quả kiểm tra 45 phút
104
Tỉ lệ đạt được của thực nghiệm 45 phút
105
Bảng tổng hợp so sánh kết quả giữa hai bài thực 105

nghiệm và đối chứng

104


DANH MỤC HÌNH VẼ TRONG LUẬN VĂN
1

Hình 1.1

Mô hình SĐTD của tác giả Tony Buzan

20

2
3

Hình 1.2
Hình 1.3

SĐTD dạy “Truyện Kiều” của thầy Hoàng Đức Huy
SĐTD dạy “Nhật Kí trong tù” của thầy Hoàng Đức

21
21

Huy
4

Hình 1.4


5
6
7
8

Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8

SĐTD học « Truyện dân gian » lớp 9 (HS thiết kế nguồn Internet)
SĐTD môn Sinh (HS thiết kế - nguồn Internet)
SĐTD môn Toán của TS. Trần Đình Châu
SĐTD môn Vật lí (HS thiết kế - nguồn Internet)
SĐTD môn Hóa học (Cô Nguyễn Thị Khoa trường

22
22
23
23
24

Quang Trung – Bình Phước)
9

Hình 1.9

Ví dụ về Grap dạy học ( nguồn Internet)


27

10
11
12
13
14

Hình 1.10
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4

Một ví dụ về bản đồ khái niệm
SĐTD tóm tắt sử thi “ Đăm Săn”
SĐTD tóm tắt truyện “Tấm Cám”
SĐTD tóm tắt truyện thơ “Tiễn dặn người yêu”
SĐTD dạy nhân vật An Dương Vương

28
52
53
54
58

15

Hình 2.5


SĐTD “ Cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây”

60

16

Hình 2.6

64

17
18
19

Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9

20

Hình 2.10

21

Hình 2.11

22
23
24


Hình 2.12
Hình 2.13
Hinh 2.14

SĐTD “Diễn biến mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con
Cám”
SĐTD bài “Nhưng nó phải bằng hai mày”
SĐTD khái quát bài học “Chiến thắng Mtao Mxây”
SĐTD khái quát bài “An Dương Vương và Mị Châu –
Trọng Thuỷ”
SĐTD lập dàn ý đề bài “Phân tích nhân vật Đăm Săn
qua đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây”
SĐTD bài “Khái quát văn học dân gian Việt Nam”(
HS vẽ)
SĐTD bài “Khái quát văn học dân gian Việt Nam”
SĐTD khái quát truyện dân gian (tác phẩm tự sự)
SĐTD lập kế hoạch hoạt động ngoại khóa VHDG

25

Hình 3.1

SĐTD khái quát đặc trưng truyện cổ tích thần kì

96

63
64
65
68

70
71
75
76


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đang là vấn đề mà ngành Giáo dục nói riêng
và toàn xã hội nói chung đặc biệt quan tâm và đang được thực hiện ở nước ta trong những
năm gần đây. Một trong những yêu cầu của đổi mới phương pháp như Luật giáo dục 2005,
chương I, điều 24 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS); phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
mỗi HS”. Việc dạy học Ngữ văn nói chung và dạy văn học dân gian (VHDG) nói riêng
không nằm ngoài yêu cầu đổi mới đó.
Trong thực tế hiện nay, đối với các môn học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng, mặc
dù đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới PPDH song tình trạng đọc chép trong giờ học
vẫn còn khá phổ biến. Giáo viên (GV) trong giờ dạy vẫn còn truyền thụ một chiều, chưa
thực sự phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS. Bản thân HS vẫn còn thụ động, vẫn còn
“nói theo thầy”, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ
năng tư duy. GV chưa mang đến cho HS phương pháp học tập hiệu quả, đặc biệt chưa gúp
HS phát triển khả năng tự học.
1.2. VHDG là bộ phận quan trọng trong chương trình Ngữ văn ở trường phổ thông, đóng
vai trò to lớn trong việc bồi dưỡng tâm hồn HS, cung cấp cho các em kiến thức rộng lớn về
đời sống các dân tộc…Tuy vậy VHDG là những sáng tác có khoảng cách xa so với thực tại,
chứa đựng những tư duy, những quan niệm thẩm mĩ của người xưa,… là những khó khăn
lớn đối với người học nội dung văn học này. Hơn nữa, với dung lượng kiến thức lớn, khả
năng phủ rộng tới nhiều lĩnh vực cuộc sống, nhưng lại bị hạn chế trong thời gian 1 – 2 tiết

học trong nhà trường phổ thông phần nào khiến GV khi dạy nội dung này vẫn chưa đạt được
tới đích của việc dạy bài học VHDG. Mặt khác, việc dạy VHDG trong trường phổ thông
chưa thật sự khơi gợi được hứng thú cho HS, GV dạy trên tinh thần “cho xong bài”, HS vẫn
xem nhẹ việc học VHDG. Từ thực tế này đòi hỏi GV Ngữ văn cần lựa chọn phương pháp –
phương tiện dạy học phù hợp với nội dung VHDG, nhằm tổ chức, định hướng cho HS thu
thập thông tin, chinh phục kho tàng tri thức một cách hiệu quả.


1.3. Như vậy việc phát triển tư duy cho HS, hướng các em đến một phương pháp học tập
tích cực, chủ động và sáng tạo là chuyện nên làm. GV không chỉ cung cấp cho các em kiến
thức mà quan trọng hơn phải giúp các em “học cách học”, không chỉ giúp HS khám phá các
kiến thức mới mà còn phải giúp các em hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng
được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng
quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng
sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là
Sơ đồ tư duy hay còn gọi là Bản đồ tư duy (Mind map).
Sơ đồ tư duy (SĐTD) là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ
thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp GV và HS trong việc trình bày các ý
tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của
một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng
ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, vv…
Trên cơ sở tổng kết những vấn đề cơ bản của lý thuyết SĐTD mà Tony Buzan đã tạo
dựng, hệ thống hóa đặc điểm nội dung phần VHDG trong chương trình Ngữ văn lớp 10, tập
1, ban cơ bản, với mong muốn sử dụng thành thạo, hiệu quả SĐTD trong dạy học môn Ngữ
văn nói chung và VHDG nói riêng để mang lại kết quả tốt trong phương thức học tập của
HS, phương pháp giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp, chúng tôi tập trung nghiên cứu đề
tài “SỬ DỤNG SĐTD TRONG DẠY VÀ HỌC VHDG VIỆT NAM Ở TRƯỜNG
THPT”.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đề tài nghiên cứu về vấn đề sử dụng SĐTD vào dạy và học VHDG Việt Nam ở
trường THPT.
2.2. VHDG là một bộ phận cùng với văn học viết cấu thành văn học Việt Nam, chính vì
vậy VHDG là một mảnh đất rộng lớn khơi gợi nhiều vấn đề nghiên cứu rất lý thú và giàu ý
nghĩa. Việc sử dụng SĐTD vào VHDG là rất cần thiết, tuy vậy trong phạm vi luận văn
chúng tôi không thể khảo sát được việc sử dụng SĐTD ở tất cả các thể loại, các tác phẩm
trong chương trình VHDG mà chỉ khảo sát trên nhóm tác phẩm tự sự dân gian (TPTSDG)
và dạng bài khái quát, ôn tập VHDG trong chương trình Ngữ văn 10 ban cơ bản, tập 1. Mặt
khác chúng tôi chỉ chọn những phần kiến thức này vì SĐTD không phải lúc nào cũng sử
dụng phù hợp cho tất cả bài học, nhóm TPTSDG và dạng bài khái quát, tổng kết VHDG là


những bài học đòi hỏi tính khái quát, hệ thống vấn đề khá cao và việc sử dụng SĐTD vào
dạy học những bài này là phù hợp.
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực nghiệm ở khối 10 thuộc hai trường là: Trường THPT
Tôn Đức Thắng và trường THPT Đoàn kết, đây là hai trường thuộc huyện Tân Phú – Đồng
Nai. Trường THPT Tôn Đức Thắng điểm tuyển đầu vào thấp, trường THPT Đoàn Kết điểm
tuyển đầu vào khá cao đồng thời cũng là một trong những trường có chất lượng cao của tỉnh
Đồng Nai, việc thực nghiệm ở hai trường này sẽ thuận lợi cho việc đánh giá kết quả.

3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Tony Buzan là người sáng tạo ra phương pháp tư duy Mind Map (Sơ đồ tư duy) từ
những năm 70 của thế kỉ XX. Tony Buzan từng nhận bằng Danh dự về tâm lý học, văn
chương Anh, toán học và nhiều môn khoa học tự nhiên của trường ĐH British Columbia
năm 1964. Tony Buzan là tác giả hàng đầu thế giới về não bộ. Ông đã viết 92 đầu sách và
được dịch ra trên 30 thứ tiếng, với hơn 3 triệu bản, tại 125 quốc gia trên thế giới. Tony
Buzan được biết đến nhiều nhất qua cuốn “Use your head”. Trong đó, ông trình bày cách
thức ghi nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các phương pháp SĐTD. Những cuốn sách nổi
tiếng của Tony Buzan về SĐTD đã được dịch sang tiếng Việt là:

Tony & Barry Buzan (2008), Bản đồ Tư duy, (Lê Huy Lâm dịch), NXB Tổng hợp
TPHCM.
Tony BuZan (2008), Lập bản đồ tư duy, NXB Alphabooks & NXB Trí Thức.
Tony Buzan (2008), Sử dụng trí tuệ của bạn, (Lê Huy Lâm dịch), NXB Tổng hợp
TPHCM.
Tony Buzan ( 2008), Sách dạy đọc nhanh, (Lê Huy Lâm dịch), NXB Tổng hợp
TPHCM.
Tony Buzan (2008), Sử dụng trí nhớ cuả bạn, (Lê Huy Lâm dịch), NXB tổng hợp
TPHCM.
Năm 1975, Joyce Wycoff đã kết hợp chặt chẽ với Buzan để phát triển SĐTD thành
công cụ tư duy hiệu quả, và bà đã viết cuốn sách “Ứng dụng Bản đồ tư duy để khám phá
tính sáng tạo và giải quyết vấn đề”. Cuốn sách nhằm phổ biến phương pháp SĐTD, chứng
minh tính ứng dụng thực tiễn của nó trong cuộc sống.


Bốn tác giả Jean – Luc Deladriere; Frederic Le Bihan; Pierre Mongin; Dennis Rebaud
cũng đã viết cuốn “Sắp xếp ý tưởng với Sơ đồ tư duy” (Trần Chánh Nguyên dịch), NXB
Tổng hợp TPHCM, đã chỉ ra rất rõ thế mạnh của SĐTD trong cuộc sống cũng như học tập.
Năm 2007, cuốn “Tôi tài giỏi bạn cũng thế” của Adam khoo đã được Trần Đăng Khoa
và Uông Xuân Vy dịch sang tiếng Viêt. Adam khoo đã từng là một cậu bé học hành kém cỏi
với kết quả thi cử thảm hại, nhưng với phương pháp học bằng SĐTD, không những anh đã
vươn lên để đạt đuợc kết quả xuất sắc trong các kỳ thi cuối cấp hai và cấp ba, anh còn được
xếp hạng trong số 1% sinh viên tài năng nhất của trường Đại học Quốc gia Singapore và trở
thành tỷ phú của Singapore khi còn rất trẻ. “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế” tổng hợp những kỹ
năng và phương pháp đã mang tới thành công vượt bậc cho cậu bé Adam kém cỏi. Một
trong những phương pháp mang lại thành công cho Adam khoo chính là áp dụng công cụ
học bằng SĐTD, chương 7 của cuốn sách trình bày khá rõ về SĐTD.
3.2. Ở Việt Nam
Việc nghiên cứu về SĐTD cũng như những ứng dụng của SĐTD trong giảng dạy và học
tập trong những năm gần đây đã có sự phát triển. Đã có những ứng dụng trong thực tế của

các GV và HS, đồng thời cũng có những nghiên cứu thành dự án của Bộ Giáo dục – Đào
tạo. Tuy vậy việc sử dụng SĐTD trong giảng dạy và học tập vẫn chưa trở thành hệ thống
rộng khắp trong cả nước.
Tháng 3 năm 2006, chương trình Thời sự Đài Truyền hình Việt Nam đã thực hiện một
phóng sự về hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến SĐTD của nhóm Tư duy mới
(New Thinking Group - NTG) khi nhóm đang thực hiện dự án “Ứng dụng công cụ hỗ trợ tư
duy – Bản đồ tư duy” cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Dự án đã nhận được sự ủng
hộ sâu rộng từ lãnh đạo Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo Viện Nghiên cứu Con người,
các thầy cô giáo và đông đảo học sinh sinh viên. Những đề tài nghiên cứu khoa học về ứng
dụng SĐTD trong làm viêc theo nhóm, trong học ngoại ngữ, học các môn xã hội khác đã đạt
giải cao tại các trường thành viên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong chuyến thăm Việt Nam của Tony Buzan năm 2007 và cuộc trò chuyện cùng nhà
báo Tạ Bích Loan trong chương trình “Người đương thời” vào tháng 4 năm đó trên VTV1,
có lẽ hình ảnh của Tony Buzan cùng với SĐTD nay đã không còn quá xa lạ với nhiều người
Việt Nam.
Trần Đăng Khoa và Uông Xuân Vy là dịch giả của cuốn sách “Tôi tài giỏi bạn cũng
thế”, đã cùng một số thành viên khác sáng lập ra công ty Thế giới mới (TGM), với những


hoạt động khá sôi nổi có liên quan tới SĐTD, mọi người người có thể tham gia trao đổi về
SĐTD cũng như tham dự cuộc thi vẽ SĐTD theo chủ đề một cách thoải mái trên Website
www.vuontoithanhcong.com. Đồng thời khóa học “Tôi tài giỏi” của công ty TGM có giảng
dạy về SĐTD thu hút rất đông các bạn trẻ tham dự trên địa bàn TPHCM.
Ngành Giáo dục đã có ứng dụng SĐTD vào dạy học, cụ thể:
“Dự án phát triển Giáo dục – Bộ Giáo dục – Đào tạo THCS 2” do tiến sĩ Trần Đình
Châu làm Giám đốc đã triển khai chương trình “Sử dụng Bản đồ tư duy góp phần dạy học
tích cực và hỗ trợ công tác quản lí nhà trường”. Từ năm 2006 đến 2009 nhóm nghiên cứu
của Dự án THCS 2 và Viện Khoa học Giáo dục đã ấp ủ, nghiên cứu, thử nghiệm thành
công thiết kế BĐTD trong dạy học ở một số trường ở Hà Nội, Bắc Giang. Sau đó nhóm
nghiên cứu đã “trình làng” kết quả nghiên cứu bằng một đề tài khoa học. Nhiều bài báo

khoa học của nhóm nghiên cứu này được công bố ở một số Tạp chí Khoa học và tờ báo
chuyên ngành có uy tín đã thu hút sự quan tâm và áp dụng vào dạy học của nhiều GV và
cán bộ quản lí giáo dục khắp cả nước như:
- Trần Đình Châu, “Sử dụng Bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ HS học tập
môn Toán”, Tạp chí Giáo dục kì 2, tháng 9 – 2009.
- Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, “Sử dụng bản đồ tư duy góp phần tích cực hóa hoạt
động của HS”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề Thiết bị dạy học năm 2009.
- Đặng Thị Thu Thủy, “Hướng dẫn sử dụng phần mềm bản đồ tư duy”, Tạp chí Thiết bị
giáo dục, tháng 11/ 2009.
- Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, “Tổ chức hoạt động dạy học với Bản đồ tư duy”,
Giáo dục & thời đại, số 184, 185, ngày 18,19/ 11/2010.
- Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, “Thiết kế Bản đồ tư duy dạy học kiến thức mới
trong môn Toán”, Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 12/ 2010.
- Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, “Thiết kế Bản đồ tư duy dạy – học môn Toán dùng
cho GV và HS THPT”, NXB Giáo dục Việt Nam, tháng 4/ 2011.
Nói về SĐTD trong dạy và học, kết quả thu về từ những GV tham gia dạy thử nghiệm
mà Dự án THCSII triển khai ở trường THCS Đống Đa, THCS Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai
(Hà Nội), nhiều trường ở huyện Lạng Giang (Bắc Giang), huyện Hương sơn (Hà Tĩnh), 35
trường THCS tham gia Dự án ở Bắc Kạn, Lào Cai, Lai Châu cho rằng PPDH mới này sẽ trợ
giúp cho HS sử dụng sức mạnh của bộ não để học và ghi nhớ những gì đã học. Quan trọng


hơn, phương pháp học này làm cho bài học được trình bày một cách sáng tạo, khiến cho cả
thầy và trò đều thấy lý thú.
Trong Hội thảo khoa học: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào đào tạo GV tiểu học”
khoa Giáo dục tiểu học – Đại học Sư phạm TPHCM, ngày 5 tháng 10 năm 2007, Thạc sĩ
Trương Tinh Hà – khoa Vật lý của trường trình bày chuyên đề “Giảng dạy và học tập với
công cụ Bản đồ tư duy”.
Năm 2009, thầy Bùi Phương Thanh Huấn, giảng viên trường Đại học Cần Thơ đã bảo
vệ thành công luận án tiến sĩ với đề tài “Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học ở trường

trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long”. Đây là luận án tiến sĩ Giáo dục học
nghiên cứu về lý luận và PPDH bộ môn Hóa học bằng SĐTD của Tony Buzan nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học Hóa học ở trường THPT vùng ĐBSCL. Luận án đã chỉ ra những
ứng dụng cụ thể của SĐTD để sơ đồ hóa giáo án Hóa học của GV bằng phần mềm Mindjet
MindManager Pro7, kết hợp tổ chức dạy học SĐTD với phương pháp grap và algorit và vận
dụng SĐTD để sơ đồ hóa phương pháp tự học tập hóa học của HS. Luận án đã khẳng định
việc sử dụng SĐTD vào dạy học Hóa học rất phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện nay
ở các trường THPT, đáp ứng được chủ trương tin học hóa nhà trường phổ thông của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Đối với môn Văn, điển hình áp dụng SĐTD là ông Hoàng Đức Huy. Ông Huy đã áp
dụng rất thành công ở trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX) quận 4 và trường THPT
Tư thục Nguyễn Khuyến - TP.HCM năm học 2008-2009. Ông đã thành lập website
www.hoangduchuy.com để HS cùng lên học, trao đổi kinh nghiệm về SĐTD, đồng thời
xuất bản cuốn sách “Bản đồ tư duy đổi mới dạy học”. Cuốn sách đã hướng dẫn chi tiết cách
vẽ SĐTD và ứng dụng của SĐTD ở các cấp học từ bậc mầm non tới trung học, đặc biệt chú
trọng nhiều tới việc sử dụng SĐTD trong dạy văn ở bậc trung học cơ sở. Cuốn sách đưa ra
những đề tài có thể sử dụng SĐTD phù hợp như: tác phẩm tự sự (VD: bài “Bánh chưng
bánh giầy” ở lớp 6; “Cô bé bán diêm” lớp 8,…); tác phẩm trữ tình (VD: bài “Đêm nay Bác
không ngủ” lớp 6; “Bánh trôi nước” lớp 7, “Nhật kí trong tù” lớp 8,…). Đồng thời cũng cho
những ví dụ về SĐTD ở thể loại VGDG bậc trung học cơ sở đó là: truyền thuyết (VD:
Thánh Gióng; Sơn Tinh Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm); truyện cổ tích (VD: Sọ Dừa, Thạch
Sanh, Em bé thông minh); truyện ngụ ngôn (Thầy bói xem voi),… SĐTD cũng được sử
dụng phù hợp trong các kiểu văn bản như: văn bản nghị luận; văn bản thuyết minh. Nhìn


chung, ông Hoàng Đức Huy đã chỉ ra những ứng dụng rộng rãi của SĐTD trong mọi cấp
học, việc sử dụng SĐTD đối với môn Văn cũng khá đa dạng ở các thể loại. Tuy nhiên, ở
mỗi thể loại ông mới đưa ra các ví dụ, chưa cụ thể hóa một cách chi tiết bằng hệ thống lí
thuyết. Báo Tuổi trẻ ngày 4 tháng 11 năm 2008 đăng bài viết “Dạy Văn bằng Bản đồ tư
duy” nói về việc ứng dụng SĐTD trong dạy học của ông Hoàng Đức Huy. Tháng 11 năm

2008, Đài truyền hình Việt Nam VTV9 đã ghi hình hai tiết học Văn có sử dụng SĐTD của
ông. Theo ông Phạm Chí Dũng – Phòng Giáo dục thường xuyên – Sở GDĐT TP.HCM:
“SĐTD rất phù hợp khi áp dụng vào giảng dạy vì giúp giảm tải chương trình, HS dễ hiểu, dễ
nhớ, dễ học. Sở Giáo dục Đào tạo không chỉ nhân rộng trong hệ Giáo dục thường xuyên mà
cả hệ phổ thông”.
Như trên đã nói việc nghiên cứu và ứng dụng SĐTD ở Việt Nam nhìn chung bước đầu
phát triển tuy vậy vẫn chưa thật sự phổ biến, hi vọng trong tương lai không xa, SĐTD sẽ
được áp dụng rộng rãi ở mọi cấp học như một phương pháp mới, hiệu quả.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong luận văn, chúng tôi đã kết hợp sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong việc nghiên
cứu, xử lý các tài liệu liên quan đến SĐTD, VHDG, việc đổi mới PPDH. Từ chỗ đọc, phân
tích, rồi tổng hợp để đi đến xác lập những vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài.
Phương pháp điều tra, khảo sát: Phương pháp này được sử dụng khi thu thập thông tin,
nắm bắt thực tế nhằm đánh giá về phương pháp học tập, khả năng tiếp nhận tác phẩm văn
chương của HS trong quá trình tiếp cận tác phẩm. Từ đó, xác lập những thông số về thực
tiễn dạy học ở trường phổ thông và năng lực của HS.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong
quá trình thực hiện đề tài như thiết kế giáo án, tổ chức dạy học thực nghiệm. Phương pháp
này giúp cho việc kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý, tính khả thi của đề tài khi áp dụng vào
thực tiễn.
Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp này để thống kê kết quả khảo sát và và
kết quả thực nghiệm, từ đó đưa ra những kết luận chính xác nhất.
Phương pháp so sánh đối chiếu: Phương pháp này nhằm so sánh đối chiếu việc dạy sử
dụng SĐTD có mang lại hiệu quả so với các cách dạy học khác, đồng thời so sánh hiệu quả


đạt được khi vận dụng SĐTD với những đối tượng HS khác nhau. Từ đó rút ra những mặt

mạnh và hạn chế khi sử dụng SĐTD trong trường phổ thông.

5. Đóng góp của luận văn
Việc nghiên cứu về SĐTD trên thế giới không phải là mới lạ, ngay từ những năm 70 của
thế kỉ XX Tony Buzan đã có hàng loạt công trình về SĐTD, tuy nhiên ở Việt Nam, SĐTD
vẫn còn là khái niệm mới mẻ với nhiều người. Sử dụng SĐTD trong giảng dạy và học tập đã
có tại Việt Nam trong những năm gần đây, nhưng vẫn chưa thật sự phổ biến. Với đề tài “Sử
dụng SĐTD trong dạy và học VHDG trong nhà trường THPT”, dù mới bước đầu thử
nghiệm, chúng tôi cũng mong muốn góp phần đưa SĐTD vào sử dụng rộng rãi và có hệ
thống hơn trong trường học nói chung, môn Ngữ văn nói riêng và đặc biệt là VHDG.
Trước hết, đối với công tác nghiên cứu khoa học, chúng tôi mong muốn sẽ góp phần
nhỏ bé thúc đẩy sự phát triển của các PPDH tích cực đang được sử dụng trong những năm
gần đây. Cụ thể là hệ thống hóa lý thuyết về SĐTD, chỉ ra những ứng dụng của SĐTD trong
giảng dạy VHDG, xây dựng quy trình bài giảng VHDG có sử dụng SĐTD.
Thứ hai, đối với công tác giảng dạy, VHDG là bộ phận quan trọng trong bộ môn Ngữ
văn. Việc sử dụng SĐTD trong dạy và học VHDG sẽ giúp GV có một phương pháp giảng
dạy mới tránh tình trạng đọc chép, phát huy cao khả năng sáng tạo của GV. Mặt khác việc
sử dụng SĐTD trong giảng dạy sẽ giúp HS “học cách học”, HS có thể tự học với SĐTD,
tăng cường khả năng sáng tạo và tư duy logic, phát huy tính chủ động tích cực của riêng
mình.

6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Thiết kế và sử dụng SĐTD vào dạy học VHDG Việt Nam
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Ngoài ra, luận văn còn có phần Phụ lục giới thiệu thêm hai giáo án thực nghiệm; phiếu
tham khảo ý kiến GV và HS và một số SĐTD do HS thiết kế trong quá trình thực nghiệm sư
phạm.



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.Đổi mới PPDH ở Việt Nam
1.1.1.Xu hướng đổi mới PPDH ở Việt Nam trong những năm gần đây
Giáo dục Việt Nam đã phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử, đặc biệt từ Cách mạng
tháng Tám đến nay, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta, sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo
đã đạt được nhiều thành tựu: nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào quá trình
đấu tranh, giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Giáo dục của chúng ta đã qua ba lần cải
cách (năm 1950, 1956, 1980), những lần cải cách đó chỉ tập trung vào thay đổi mục tiêu,
chương trình, nội dung mà chưa đề cập trực diện đến đổi mới phương pháp giáo dục.
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông năm 2002 là một chủ trương lớn đã thực sự
được chuẩn bị từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, đặc biệt là từ sau khi ban hành
nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X. Lần đổi mới này là một quá trình đổi mới
toàn diện mà một trong những trọng tâm của nó là tập trung đổi mới PPDH, thực hiện dạy
học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của HS với sự tổ chức hướng dẫn đúng mực của
GV. Tiếp tục tận dụng các ưu điểm của PPDH truyền thống, dần dần làm quen với những
PPDH mới và hiện đại đang được áp dụng ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế
giới.
Trong sự nghiệp phát triển đất nước, nền Giáo dục quốc dân cần phải có những đổi
mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế – xã hội, Hội nghị lần thứ IV của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá VII về việc tiếp tục đổi mới sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đã
chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học, kết hợp tốt học với
hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường
và xã hội, áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực sáng tạo,
năng lực giải quết vấn đề…”, từ đó đặt ra nhiệm vụ cấp thiết cho ngành Giáo dục cần phải
đổi mới PPDH để đào tạo con người mới có đủ khả năng sống và làm việc theo yêu cầu của
cuộc cách mạng lớn hiện nay: cách mạng truyền thông và công nghệ thông tin, cách mạng
khoa học và công nghệ. Một trong những đổi mới ngành Giáo dục cần phải thực hiện đó là
đổi mới PPDH bằng hoạt động hoá người học, hay hướng vào người học trong việc tổ chức
quá trình lĩnh hội tri thức theo quan điểm “lấy HS làm trung tâm”, theo hướng này GV chỉ



đóng vai trò là người tổ chức và điều khiển, hướng dẫn HS chiếm lĩnh tri thức khoa học, tự
lực hoạt động, tìm tòi và sáng tạo để giành lấy kiến thức mới.

1.1.2. Đổi mới PPDH Ngữ văn ở trường THPT
Xu hướng dạy văn hiện nay là phát huy tính chủ động, tích cực ở HS, tránh tình trạng
đọc chép. Vào đầu thế kỉ XX, thế giới đã bắt đầu đề cập đến “thị hiếu”, “công chúng” trong
văn học. Khái niệm tác phẩm văn học theo quan niệm của mĩ học tiếp nhận phải là: Tác
phẩm văn học = văn bản + sự tiếp nhận của độc giả.
Từ thành tựu của lí luận tiếp nhận văn học hiện đại cho thấy việc tiếp nhận văn học
không còn là sự tiếp nhận thụ động của chủ thể mà là sự tiếp nhận tích cực, tác động trở lại
khâu sáng tác của tác giả. Chính vì vậy trong nhà trường HS là một đối tượng bạn đọc độc
lập, có thể đóng vai trò người đọc tích cực để lĩnh hội, khám phá những thông tin từ tác
phẩm cũng như tư tưởng, tình cảm trong thông điệp của nhà văn. Vậy nên PPDH cần phải
phát huy tính chủ động, tích cực của HS. Trong những năm gần đây, với xu hướng đổi mới
dạy học nói chung, việc dạy học văn đã có sự chuyển biến rõ rệt về phương pháp. Các
phương pháp truyền thống không mất đi hoàn toàn mà kết hợp với các phương pháp khác để
việc học văn đạt hiệu quả cao, đó là các phương pháp như: dạy học nêu vấn đề, thảo luận
nhóm, thuyết trình, ngoại khóa…Nhìn chung tất cả các phương pháp nhằm hướng đến một
giờ học văn thân thiện mà ở đó cả GV lẫn HS đều là những người đọc. GV đóng vai trò là
người có kinh nghiệm dẫn dắt các em tiếp nhận tác phẩm. Trong xu hướng đổi mới phương
pháp dạy văn như trên, việc sử dụng SĐTD vào dạy học là hoàn toàn phù hợp, phát huy tính
chủ động, tích cực của HS trong học tập.

1.2. Lý thuyết về SĐTD
1.2.1. Khái niệm SĐTD
SĐTD còn gọi là Bản đồ tư duy, Lược đồ tư duy,… là một trong những công cụ được
dùng để trình bày thông tin một cách cụ thể, cho phép người sử dụng vừa tập trung vào chi
tiết vừa có được cái nhìn tổng quát. Nhờ vậy, họ có thể nhanh chóng nắm bắt những tình

huống có vấn đề.
SĐTD là một phương pháp ghi chú gồm một hình ảnh hoặc một từ khóa ở trung tâm,
và từ từ khóa trung tâm đó phát triển ra nhiều ý, mỗi ý sẽ là một từ khóa mới, có nhiều ý
nhỏ hơn. Với đặc tính này, bất kì từ khóa hay hình ảnh chủ đạo nào bổ sung vào SĐTD đều


có thể mở rộng phạm vi liên kết mới, rồi từ đó lại mở rộng phạm vi liên kết mới nữa và chu
trình đó có thể lặp đi lặp lại đến vô hạn.
SĐTD khai thác toàn diện chức năng của vỏ não – từ, ảnh, số, suy luận, nhịp điệu, màu
sắc bằng một kĩ thuật độc đáo và sáng tạo. Nhờ vào việc tận dụng những từ khóa và hình
ảnh đa dạng, một khối lượng kiến thức rất lớn sẽ được ghi chú hết sức cô đọng chỉ trong
một trang giấy, mà không bỏ sót bất kì thông tin quan trọng nào. Đặc biệt, SĐTD cho phép
làm nổi bật những ý tưởng trọng tâm, giúp tạo ra một bức tranh mang tính logic, liên kết
chặt chẽ về những gì được học.

1.2.2. Thiết kế SĐTD
1.2.2.1.Các bước thiết kế SĐTD
Bước 1: Chủ đề viết ở trung tâm, từ đó phát triển ra các ý khác. Chủ đề cần được làm
nổi bật cho dễ nhớ như: thêm màu sắc, hình ảnh.
Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ, tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm,
được vẽ chéo góc (chứ không nằm ngang) để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra
một cách dễ dàng.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, viết thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ. Bất cứ lúc
nào có thể, hãy dùng biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm thời gian.
Bước 4: Chúng ta có thể thêm nhiều hình ảnh, màu sắc làm nổi bật các ý trọng tâm.
1.2.2.2. Các quy tắc trong SĐTD
- Nhấn mạnh: Đây là một quy tắc quan trọng vì có tác dụng tăng trí nhớ và đẩy mạnh sáng
tạo. Muốn đạt hiệu quả nhấn mạnh tối ưu, chúng ta cần :
+ Dùng một hình ảnh trung tâm hoặc từ ngữ có màu sắc, kích cỡ thật lôi cuốn. Hình ảnh
tự khắc thu hút sự tập trung của mắt và não, đồng thời giúp nhớ hiệu quả. Hơn nữa, hình ảnh

luôn hấp dẫn – lôi cuốn, gây sự thích thú và thu hút quan tâm, chúng ta có thể sử dụng hình
ảnh ở mọi nơi trong SĐTD.
+ Thay đổi kích cỡ ảnh, chữ in và dòng chữ chạy: Thay đổi kích cỡ là cách tốt nhất để chỉ
tầm quan trọng tương đối giữa các thành phần trong cùng một phân cấp. Kích cỡ lớn có tác
dụng nhấn mạnh và giúp ghi nhớ tốt hơn.
+ Cách dòng có tổ chức, thích hợp: Cách dòng có tổ chức làm nổi rõ hình ảnh, giúp tổ
chức phân cấp, phân hạng hiệu quả từ đó giúp SĐTD dễ dàng khai triển và trông đẹp mắt,
bố cục rõ ràng.


- Liên kết: Liên kết có vai trò tăng trí nhớ và sáng tạo nên cũng rất quan trọng. Đối với trí
nhớ và sự hiểu biết, liên kết là then chốt.
+ Dùng mũi tên để chỉ các mối liên hệ cùng nhánh hoặc khác nhánh: Nhờ dùng mũi tên, ta
sẽ nhanh chóng tìm thấy các mối liên hệ giữa các vùng trong SĐTD.
+ Dùng màu sắc: Màu sắc là một trong những công cụ tăng cường trí nhớ và sáng tạo hiệu
quả nhất. Dùng màu sắc để làm kí hiệu hay phân biệt các vùng trong SĐTD sẽ làm tăng tốc
độ tiếp cận thông tin và khả năng nhớ thông tin.
+ Dùng kí hiệu: Khi dùng kí hiệu, chúng ta có thể lập tức tìm mối liên kết giữa các bộ phận
trên cùng một trang trong SĐTD. Kí hiệu cũng giúp tiết kiệm thời gian, chẳng hạn có thể
dùng kí hiệu đơn giản để biểu thị người, dự án, các thành phần hay quy trình dùng đến trong
những bản ghi chú.
- Mạch lạc: Diễn đạt rõ ràng, hệ thống giúp chúng ta tiếp thu dễ dàng và nhanh chóng hơn.
+ Chữ viết rõ ràng giúp não dễ chụp ảnh hơn: Chúng ta có thể kết hợp chữ in thường và in
hoa để biểu thị mức quan trọng tương đối giữa các từ trong SĐTD
+ Các vạch liên kết luôn nối liền nhau và các nhánh chính luôn nối với hình ảnh trung tâm.
Nối liền các vạch liên kết trong SĐTD là một cách giúp ta liên kết ý tưởng. Vạch nối có thể
là mũi tên, đường cung, vòng xoắn, vòng tròn, hình bầu dục, tam giác, đa giác hay bất kể
hình thù nào mà bạn có thể nghĩ tới.
+ Ảnh vẽ thật rõ ràng trông đẹp mắt và hấp dẫn hơn đồng thời giúp tư duy mạch lạc.
1.2.2.3. Hình thức thiết kế

a. Vẽ bằng tay
- Chuẩn bị: Một tờ giấy trắng (tờ giấy A4 hoặc tờ giấy đôi quyển vở); bút chì, bút mực
và hộp bút chì màu, tẩy (nếu vẽ lên giấy, bìa), phấn các màu, khăn lau bảng (nếu vẽ lên
bảng).
- Thực hành: Thực hành theo các bước đã nêu trong mục 1.2.2.
b. Vẽ bằng phần mềm trên máy vi tính
Để thiết lập SĐTD, chúng ta chỉ cần bắt đầu với cây bút chì và tờ giấy trắng, thế nhưng
để có thể trình bày ý tưởng, sản phẩm của mình cho mọi người cùng tham khảo thì với cây
bút chì và tờ giấy trắng e rằng khó có thể thực hiện được, nó sẽ làm cho chúng ta lúng túng,
thiếu tự tin khi trình bày vì kích thước tờ giấy, vì chữ viết không rõ,… làm cho người xem
không thoải mái và. Hiện có khá nhiều phần mềm vẽ SĐTD, mỗi phần mềm có thế mạnh và
ưu nhược điểm riêng, trong đó có phần mềm có bản quyền (người sử dụng phải mua), bản


miễn phí (FreeMind), hoặc bản Demo (dùng thử),...Chúng tôi giới thiệu cách vẽ SĐTD bằng
phần mềm Mindjet Mindmanager Pro7. Phần mềm SĐTD Mindjet MindManager Pro7 là
một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức tư duy HS trong quá trình dạy – học. GV sử
dụng phần mềm này sẽ đạt được những hiệu quả cao trong việc phát huy tính tích cực của
HS, đặc biệt là rèn luyện các kĩ năng học tập cho người học. Với nhiều tính năng vượt trội,
với giao diện đẹp mắt, bóng bẩy,...Mindjet Mindmanager Pro7 cho phép chúng ta trình bày
ý tưởng có đính kèm các chú thích, đó có thể là hình ảnh, đoạn video, sơ đồ, bảng tính dễ
dàng sử dụng các mẫu sơ đồ, chế độ xem nhiều sơ đồ, với nhiều công cụ biểu mẫu phong
phú, truy cập nhanh chóng bằng các phím chức năng. MindManager Pro7 giúp cho người
dùng giải quyết các vấn đề phức tạp và cải thiện hơn năng suất. Đồng thời MindManager
Pro7 được sử dụng miễn phí.tại địa chỉ Download:
/>Crack: .
Sau khi cài đặt phần mềm vào máy, hãy nhấp vào biểu tượng

trên màn hình destop.


Giới thiệu cách sử dụng Mindjet MindManager Pro 7
● Các thao tác cơ bản
Cài đặt chương trình: Tương tự như các phần mềm khác.
Các thao tác: Đóng, mở, lưu tương tự trong Microsoft office.
● Cách tạo sơ đồ
Bước 1: Mở ứng dụng
Giao diện màn hình sau khi đã cài đặt Mindjet: Khi mở chương trình, nhấn vào New để tạo
sơ đồ mới.


Bước 2: Tạo những nhánh con.
- Insert/subtopic để tạo nhánh con, triển khai kế hoạch chi tiết hơn. Hoặc R-click chọn
Insert/subtopic.
- Phím enter (Insert/topic) để tạo nhánh con cùng cấp với con trỏ chuột đang đứng.

ý tưởng, trọng tâm…

nhánh nối cấp 1

chủ đề, hình ảnh trung tâm…
● Các thành phần chính
- Home

1

2

3

1. Các thao tác cắt, dán...

2. Tạo liên kết giữa các nhánh…
3. Liệt kê các biểu tượng…
4. Liên kết với các file khác…
5. Định dạng văn bản…

4

5


- Chèn

1

2

3

1. Tạo bookmark, lập bảng, chú thích các thuộc tính và giá trị…
2. Nhắc nhở…
3. Liên kết với Excel…
4. Liên kết với Microsoft Outlook…
- Định dạng

1

2

3


4

1. Các dạng khung của topic…
2. Chọn các dạng biểu đồ…
3. Điều chỉnh khoảng cách giữa các nhánh cấp 1, cấp 2…
4. Định dạng…

4


- Review

1

2

3

1. Kiểm tra chính tả…
2. Tạo chú thích, dẫn giải…
3. Gửi file ....
- View

1

2

3 4

1. Sơ đồ dạng nhánh…

2. Sơ đồ dạng thu nhỏ hình ảnh…
3. Sơ đồ dạng chi tiết…
4. Sơ đồ dạng phóng to cả màn hình…
5. Cân đối, điều chỉnh sơ đồ…
6. Kích thước sơ đồ

5

6


×