Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

dạy học đọc – hiểu tác phẩm “đất nước lào giàu đẹp” của phoumi vongvichit cho học sinh lớp 8 trường thcs nước chdcnd lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hatlavongsa Phoumy

DẠY HỌC ĐỌC – HIỂU TÁC PHẨM
“ĐẤT NƯỚC LÀO GIÀU ĐẸP”
CỦA PHOUMI VONGVICHIT
CHO HỌC SINH LỚP 8
TRƯỜNG THCS NƯỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hatlavongsa Phoumy

DẠY HỌC ĐỌC – HIỂU TÁC PHẨM
“ĐẤT NƯỚC LÀO GIÀU ĐẸP”
CỦA PHOUMI VONGVICHIT
CHO HỌC SINH LỚP 8
TRƯỜNG THCS NƯỚC CHDCND LÀO
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn văn
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN THANH BÌNH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận
tình từ nhiều phía, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình làm luận văn.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. TRẦN THANH BÌNH đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong và ngoài Trường Đại học Sư
Phạm TP. HCM đã hết lòng giảng dạy chúng tôi suốt khóa học.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu trường ĐH Sư Phạm TP.HCM, phòng Sau
đại học, các thầy cô trong khoa Ngữ văn đã đạo điều kiện tốt nhất để tôi thực
hiện luận văn.
Xin cảm ơn các bạn học viên Việt Nam cùng lớp, đặc biệt là bạn Hà Thị
Mỹ Trinh lớp LL& PPDH môn Văn khóa 20 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và hoàn thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô trường THCS Phoum Ma Je
Di, huyện Xay Phou Thong, tỉnh Sa Van Na Khet, nước Cộng Hòa Dân Chủ
Nhân Dân Lào, nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện để tôi thực nghiệm
trong quá trình làm luận văn.
Tác giả
HATLAVONGSA PHOUMY


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................2
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................9
4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................9
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................10
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
VĂN HỌC ................................................................................................................13
1.1. Khái niệm phương pháp đọc – hiểu ................................................................13
1.2. Vai trò của phương pháp đọc – hiểu ...............................................................15
1.2.1. Phương pháp đọc - hiểu thay đổi cơ chế dạy học hiện nay..................15
1.2.2. Phương pháp đọc - hiểu hình thành kĩ năng đọc - hiểu cho HS ..........18
1.2.3. Phương pháp đọc - hiểu phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo ở
HS ...................................................................................................................21
1.2.4. Phương pháp đọc - hiểu phát huy tính tự học ở HS .............................24
1.3. Mô hình thiết kế bài học theo phương pháp đọc - hiểu ...................................26
1.3.1. Xác định mục tiêu bài học....................................................................26
1.3.2. Chuẩn bị ...............................................................................................26
1.3.2.1.Về phía GV ..................................................................................27
1.3.2.2. Về phía HS ..................................................................................31
1.3.3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học ............................................33
1.3.3.1. Ổn định lớp .................................................................................33
1.3.3.2. Kiểm tra bài cũ: ..........................................................................33
1.3.3.3. Bài mới .......................................................................................34
1.3.3.4. Củng cố và dặn dò ......................................................................40



CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỌC – HIỂU VÀO DẠY HỌC
TÁC PHẨM “ĐẤT NƯỚC LÀO GIÀU ĐẸP” CỦA PHOUMI VONGVICHIT
CHO HS LỚP 8 TRƯỜNG THCS NƯỚC CHDCND LÀO ...............................43
2.1. Khái quát về tác giả PhouMi VongViChit và tác phẩm “Đất nước Lào giàu
đẹp” ................................................................................................................43
2.1.1. Về tác giả PhouMi VongViChit ...........................................................43
2.1.1.1. Con đường đời của PhouMi VongViChit ...................................43
2.1.1.2. Sự nghiệp sáng tác của PhouMi VongViChit .............................44
2.1.2. Về tác phẩm “Đất nước Lào giàu đẹp” ................................................46
2.1.2.1. Vị trí, xuất xứ của tác phẩm........................................................46
2.1.2.2. Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ..............................46
2.1.2.3. Văn bản “Đất nước Lào giàu đẹp” trong SGK Ngữ văn 8 (nước
CHDCND Lào) ........................................................................................47
2.2. Thực trạng dạy học tác phẩm “Đất nước Lào giàu đẹp” của Phoumi
Vongvichit ở trường THCS nước CHDCND Lào .........................................57
2.3. Vận dụng phương pháp đọc – hiểu vào dạy học tác phẩm “Đất nước Lào giàu
đẹp” của Phoumi Vongvichit cho HS lớp 8 trường THCS nước CHDCND
Lào..................................................................................................................58
2.3.1. GV hướng dẫn HS đọc tác phẩm “Đất nước Lào giàu đẹp” của
Phoumi Vongvichit ........................................................................................59
2.3.2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm “Đất nước Lào giàu đẹp” của
Phoumi Vongvichit ........................................................................................66
2.3.3. Tổng kết bài học “Đất nước Lào giàu đẹp” của Phoumi Vongvichit .77
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .........................................................80
3.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................................80
3.2. Đối tượng thực nghiệm....................................................................................80
3.3. Tổ chức thực nghiệm. ......................................................................................80
3.4. Giáo án thực nghiệm .......................................................................................81
3.5. Biện pháp đánh giá ..........................................................................................94
3.6. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................94



3.6.1. Kết quả bài kiểm tra trước khi tiến thực nghiệm sư phạm...................94
3.6.2. Kết quả các bài kiểm tra trong đợt thực nghiệm sư phạm ...................96
3.7. Đánh giá thực nghiệm .....................................................................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105
PHỤ LỤC ...............................................................................................................109


1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

THCS

Trung học cơ sở

CHDCND Lào

Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào

NXB

Nhà xuất bản

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

ĐHSP

Đại học Sư phạm

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

PPDH

Phương pháp dạy học

ĐNDCM Lào

Đảng nhân dân cách mạng Lào


VB

Văn bản


2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Ở Việt Nam, mục tiêu chung của môn Ngữ văn bậc Trung học cơ
sở (THCS) là bồi dưỡng và nâng cao năng lực ngữ văn cho học sinh (HS) bao
gồm năng lực đọc - hiểu các văn bản (VB) thường gặp (văn, thơ, truyện,…),
năng lực viết các VB thông dụng và năng lực nói trước công chúng; đồng thời
cung cấp một hệ thống tri thức phổ thông về văn học Việt Nam, văn học nước
ngoài, ngôn ngữ học, lịch sử văn học,... nhằm tạo một phần tích luỹ ban đầu,
làm cơ sở cho sự phát triển trí tuệ và nhân cách của HS.
Về phương pháp dạy học (PPDH), chương trình coi khâu đọc và thực
hành làm văn là hai trục tích hợp chủ yếu, trong đó đọc là hoạt động tự chiếm
lĩnh văn bản của HS, thể hiện được tư tưởng coi HS là trung tâm, khác giảng
văn chủ yếu nói lên hoạt động của người thầy, coi thầy là trung tâm. Vì vậy,
xét trên các phương diện cơ bản của chương trình Ngữ văn ở trường phổ
thông, đọc – hiểu văn bản là khâu trung tâm của quá trình dạy học Ngữ văn,
và hoàn thiện phương pháp đọc – hiểu tác phẩm văn học là khâu trung tâm
của đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) Ngữ văn.
1.2. Ở Lào, mặc dù nước Lào đang bước vào những chiến lựợc đổi mới
về mục tiêu, chương trình, nội dung cũng như định hướng đổi mới PPDH cho
giáo viên (GV) và HS, nhưng qua tổng kết, bên cạnh một số ưu điểm, việc đổi
mới vẫn được đánh giá là chưa đồng bộ, nên việc thực hiện mục tiêu giáo dục
đặt ra vẫn còn gặp những khó khăn. Đa số khó khăn vẫn được quan tâm và

bàn luận nhiều nhất là sự mâu thuẫn giữa mục tiêu đào tạo với nội dung
chương trình đào tạo; giữa PPDH với chương trình Sách giáo khoa (SGK) và
nền tảng kiến thức của người học.
Qua thực tế dạy học nhiều năm ở trường THCS và thực nghiệm điều
tra, tác giả luận văn nhận thấy việc dạy học tác phẩm văn chương ở trường


3

THCS (Lào) vẫn đang tồn tại những khó khăn trên con đường tìm kiếm, đổi
mới PPDH sao cho phù hợp với đặc trưng bộ môn, phát huy tối đa tính tích
cực, chủ động của HS. Từ thực tế đó và từ việc nhận thấy những ưu điểm của
PPDH đọc – hiểu VB văn học trong nhà trường phổ thông ở Việt Nam, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp đọc – hiểu vào dạy học
tác phẩm văn chương ở trường THCS (Lào) với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ vào việc đổi mới PPDH bộ môn Ngữ Văn của nước CHDCND Lào
đang còn nhiều bất cập.
1.3. Trong những tác phẩm văn học được giảng dạy ở trường THCS
của nước Lào, tác phẩm “Đất nước Lào giàu đẹp” của Phoumi Vongvichit
chiếm một vị trí khá quan trọng. Bài thơ được xem là “mẫu mực cho các nhà
thơ Lào trong thế hệ sau về nội dung tư tưởng và nghệ thuật sáng tạo – dùng
lời nói” [37, tr.52]. Vì vậy, yêu cầu đặt ra khi dạy tác phẩm này là làm sao
cho HS khi đọc xong có thể hiểu và thuộc được bài thơ.
Đó chính là những lí do khiến chúng tôi chọn đề tài “Dạy học đọc –
hiểu tác phẩm “Đất nước Lào giàu đẹp” của Phoumi Vongvichit ở lớp 8
trường THCS nước CHDCND Lào”.

2. Lịch sử vấn đề
Đọc – hiểu VB văn học là một PPDH mới, đáp ứng xu thế đổi mới giáo
dục hiện nay. Ở Việt Nam, phương pháp đọc – hiểu đang được các nhà lí luận

và PPDH Ngữ văn rất quan tâm.
Người đầu tiên có nhiều bài viết đi sâu về vấn đề này có thể kể đến là
Nguyễn Thanh Hùng. Các bài viết của ông được đăng nhiều trên tạp chí Giáo
dục. Trong bài “Đọc hiểu văn chương” trên tạp chí Giáo dục số 92, tháng
7/2004, ông đã đưa ra một cách hiểu khá chi tiết về đọc hiểu, theo ông, “đọc hiểu không phải chỉ là tái tạo âm thanh từ chữ viết mà còn là quá trình thức
tỉnh cảm xúc, quá trình nhuần thấm tín hiệu nghệ thuật chứa mã văn hóa
đồng thời với việc hay động vấn sống, vốn kinh nghiệm cá nhân người đọc để


4

lựa chọn giá trị tư tưởng thẩm mỹ và ý nghĩa vấn có của tác phẩm văn
chương. Đọc - hiểu là đón đầu những gì đang đọc qua từng từ, từng câu, từng
đoạn rồi lại quay về với những gì đã đọc để kiểm chứng và đi tìm sự hợp sức
của tác giả để tác phẩm được tái tạo trong tính cụ thể và giàu tưởng tượng”.
Cũng trong bài viết này, ông cho rằng có 3 dạng đọc: đọc kĩ nghĩa là phải đọc
đi đọc lại nhiều lần, kế đến là đọc sâu, mục đích của đọc sâu là để hiểu những
gì mà nhà văn muốn chuyển tải trong tác phẩm trong mối liên hệ giữa nội
dung và hình thức. Dạng đọc cuối cùng là đọc sáng tạo. Dạng đọc này nhắm
bổ sung nội dung mới. làm giàu có về ý ngĩa xã hội và ý vị nhân sinh của tác
phẩm. Đọc hiểu hiện sự đánh giá và thưởng thức lâu dài tác phẩm.
Ở một bài viết khác “Những khái niệm then chốt của vấn đề đọc - hiểu
văn chương”, tạp chí giáo dục số 100, tháng 11/2004, Nguyễn Thanh Hùng
lại đi sâu làm rõ vấn đề “hiểu” trong văn bản văn chương. Ông nhấn mạnh,
hiểu văn bản trước hết là hiểu những gì tác giả gửi gắm trong đó, và ông nêu
lên 5 nội dung cần hiểu đối với một văn bản văn chương:
- Thứ nhất, khám phá ý nghĩa nội dung chứa đựng trong văn bản. Ý
nghĩa này do tác giả bày tỏ, biểu lộ trong văn bản.
- Thứ hai, hiểu mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả xây dựng tổ
chức nên.

- Thứ ba, khẳng địch mục đích, ý đồ, nội dung hiện thực, tiền giả định
và sự khái quát hóa của tác giả trong văn bản.
- Thứ tư, đánh giá tư tưởng của tác giả.
- Thứ năm, sáp nhập, hòa đồng thông tin và tư tưởng của tác giả với tri
thức và kinh nghiệm phù hợp của người đọc.
Bên cạnh vấn đề trên, trong bài viết này, ông còn chỉ rõ “Để quá trình
đọc - hiểu văn bản diễn ra một cách có hiểu quả cần phải tìm ra phương thức
trình bày nghệ thuột của văn bản. Đặc trưng thể loại và kiểu hình là nền
móng để họ phát hiện ra cái mới, cái đặc sắc trong sáng tạo của người viết.


5

Từ đó xác định những vấn đề khó hiểu, chưa nắm bắt được rõ ràng chứa
đựng trong tác phẩm. Sau đó, người đọc lựa tuyển cách đọc nào để có thể tiếp
cận dễ dàng, đúng hướng giá trị văn bản, mà lại thu nhận tối đa sự hiểu biết,
sự đánh giá và sự thưởng thức về văn bản”.
“Con đường nâng cao hiệu quả đọc - hiểu cho HS”, tạp chí Giáo dục
số 140, kì 2-6/2006, Nguyễn Thanh Hùng đã mở đầu bài nghiên cứu của mình
bằng câu hỏi lớn: “Chúng ta có thể làm gì để nâng cao khả năng đào tạo
trình độ đọc cho HS?”. Để trả lời cho câu hỏi mang tính thời sự này, ông đã
đưa ra một vài hướng dẫn để việc đọc của HS có chất lượng hơn. Trước hết,
GV cần phải hướng vào sự trải nghiệm và tạo niềm vui cho HS, đồng thời
phải đảm bảo việc đọc ấy mang tính khách quan khoa học, nghĩa là chú trọng
bản chất của hoạt động đọc và quá trình đọc. Bước tiếp theo là giúp HS biết
nắm vững hình thức đọc đối với tài liệu và mục đích đọc của bản thân.
Như vậy, chỉ ngắn gọn trong ba bài viết nhưng tác giả đã trình bày
tương đối đầy đủ, cụ thể và khái quát về khái niệm đọc - hiểu cũng như cách
thức đọc - hiểu trong văn bản. Những bài viết này đã đặt nền móng về mặt cơ
sở lí luận, làm tại liệu nghiên cứu hữu ích cho nhiều người.

Cùng đăng trên tạp chí Giáo dục, Nguyễn Trọng Hoàn cũng trình bày
một số quan điểm của mình về vấn đề này, trong đó có bài viết “Một số ý kiến
về đọc - hiểu văn bản ngữ văn ở trường phổ thông”. Nội dung của bài viết
ngoài việc làm rõ khái niệm đọc - hiểu, ông còn lí giải thêm rằng việc đọc hiểu một văn bản tốt sẽ làm cho kĩ năng viết của học sinh phát triển. “Thông
qua việc hiểu văn học, người đọc hình thành những cách thể hiện văn bản viết
(bài tập làm văn). Chính trong quá trình này, sẽ được củng cố thêm sự hiểu
biết về văn bản đã học”. Theo ông, đọc - hiểu, nghĩa rộng, bao gồm một quy
trình hoạt động nhằm giải mã tín hiệu ngôn ngữ thông qua việc giao tiếp với
văn bản (Tạp chí Giáo dục số 143, kì 1-8/2006).


6

Mở rộng sâu hơn về mối quan hệ giữa đọc - hiểu văn bản với các phân
môn khác, Nguyễn Trọng Hoàn lại có một bài viết khác. Bài viết có nhan đề:
“Dạy đọc- hiểu văn bản môn ngữ văn Trung học cơ sở”. Trong bài viết này,
ông khẳng định một cách chắc chắn ngay từ đầu, “đọc - hiểu văn bản đối với
HS không chỉ là hoạt động chiếm lĩnh kiến thức phân môn văn học mà còn là
đầu mối cho việc vận dụng và liên thông kiến thức đối với các phân môn
Tiếng Việt và tập làm văn”. Ông cho biết khi chúng ta đọc kĩ văn bản, kết hợp
với việc giải nghĩa, xác định lớp nghĩa cơ sở (nghĩa đen) và nghĩa văn cảnh
(nghĩa bóng) của những từ khó không chỉ giúp cho HS hiểu sâu văn bản, tiếp
xúc được với thực chất “sinh quyển” của tác phẩm mà còn có ý chuẩn bị kiến
thức cho phân môn Tiếng Việt, đồng thời cả phân môn tập làm văn (giúp cho
việc dùng từ, ngữ phù hợp vơi văn cảnh của thể loại văn (Tạp chí giáo dục).
Không bàn nhiều về lý thuyết đọc - hiểu như các tài liệu nghiên cứu
khác, trong bài viết “Mới ý kiến về đọc - hiểu văn bản văn học Việt Nam lớp
10 (Chương trình chuẩn)”, trích trên tạp chí Dạy và học ngày nay số 11/2007,
Trần Thanh Bình đã đưa ra một mô hình rất cụ thể về việc giảng dạy tác pẩm
văn học Việt Nam lớp 10 theo hướng đọc - hiểu. Mô hình ấy có thể được tóm

tắt như sau:
* Mục tiêu bài học.
* Chuẩn bị bài học.
* Hoạt động dạy học.
- Lời vào bài.
- Đọc và tìm hiểu chú tích.
- Đọc - hiểu văn bản.
+ Đọc - hiểu ngôn từ văn bản.
+ Đọc - hiểu hình tượng văn bản.
+ Đọc - hiểu tư tưởng, tình cảm tác giả.
- Liên hệ.


7

Trong mỗi phần và mỗi mục, tác giả không những giải thích rõ ràng về
vai trò và nhiệm vụ của từng phần, từng mục mà còn đưa ra rất nhiều dẫn
chứng xác thực. Chẳng hạn như khi nói đến việc đọc và tìm hiểu chú thích,
tác giả nhấn mạnh: “Đọc và hiểu đúng ngôn từ sẽ làm cơ sở cho hoạt động
khám phá để hiểu văn bản ở những cấp độ sâu sắc hơn” và tác giả dẫn dắt
một số ví dụ trong sách giáo khoa giải thích chưa rõ nghĩa.
Trần Thị Hồng Thu cũng đóng góp ý kiến của mình về vấn đề này qua
bài “Mô hình đọc - hiểu theo đặc trưng loại thể với việc hình thành và bồi
dưỡng kĩ năng đọc - hiểu văn bản văn chương cho HS THPT”. Qua bài viết
này, tác giả đã xây dựng mô hình đọc - hiểu tác phẩm văn chương theo loại
thể. Tác giả lí giải về điều này như sau: “Tác phẩm nào cũng tồn tại trong
hình thức một thể loại nhất định và thể loại là phạm trù về chỉnh thể tác
phẩm. Tác giả sáng tác theo thể loại thì độc giả cũng đọc và cảm nhận theo
đặc trưng thể loại đó. Việc dạy và học một tác phẩm văn chương cũng phải
tôn trọng đặc trưng ấy của tác phẩm” (Tạp chí Giáo dục số 162, kì 15/2007).

Đồng quan điểm với Trần Thị Hồng Thu, Quách Duy Bình có bài viết
“Mấy suy nghĩ về đọc hiểu văn bản văn học” đăng trên tạp chí Dạy và học
ngày nay số 7/2007, cũng nhấn mạnh việc đọc ngắn liền với đặc trung thể loại
của tác phẩm. “Mỗi thể loại cần có phương pháp đọc - hiểu riêng”. Và tác
giả đã đưa ra từng phương pháp đọc - hiểu cụ thể:
*Phương pháp đọc - hiểu văn bản thơ:
- Quan sát (từ vựng, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cú pháp…)
- Diễn giải, giải thích (văn bản có khả năng có nhiều nghĩa)
- Bình giải (có thể bằng thuyết trình)
* Phương pháp đọc - hiểu văn bản truyện hay tiểu thuyết
- Trước khi đọc (quan sát, đưa ra giả thuyết)
- Thăm dò tình huống ban đầu (đọc kĩ những dòng đầu, trang đầu)


8

- Đọc khám phá (nhân vật, đối thoại, mạch tự sự,…)
- Sau khi đọc (phát huy tưởng tượng, sáng tạo)
* Phương pháp đọc - hiểu văn bản kịch:
- Khám phá văn bản (tiếp xúc sơ khởi)
- Thám hiểm văn bản (tiếp xúc kỹ để hiểu tốt hơn)
- Suy nghĩ về văn bản (tự mình khám phá ý nghĩa của văn bản)
- Diễn giải văn bản (xem xét thật chi tiết mang tính thực tiễn theo
góc nhìn trình diễn)
Khác với các bài nghiên cứu trên, “Đọc - hiểu thơ trữ tình trong mối
quan hệ với hoàn cảnh cảm hứng tác giả”, Nguyễn Huy quát cho rằng, bên
cạnh việc tìm hiểu về nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm thì cũng
cần lưu ý đến hoàn cảnh cảm hứng của tác giả khi sáng tác để góp phần hiểu
sâu sắc và đánh giá đúng hơn mỗi tác phẩm được học. Vì nó có thể diễn tả nội
tâm ở những trạng thái và cung bậc khác nhau, trong những hoàn cảnh khác

nhau (Tạp chí giáo dục số 182, kì 2-1/2008).
Điểm qua một số tại liệu nghiên cứu, nhìn chung phương pháp đọc hiểu đã thực sự thu hút sự quan tâm của khá nhiều người, mỗi người có một
cách lí giải khác nhau cho vấn đề mà mình quan tâm nhưng những tại liệu này
gặp gỡ nhau ở một số điểm chung:
- Thứ nhất, làm rõ khái niệm đọc - hiểu.
- Thứ hai, khẳng định đọc - hiểu là con đường tối ưu đối với việc giảng
dạy hiện nay.
- Thứ ba, đề xuất con đường tiếp cận tác phẩm theo phương pháp mới
này.
Đây là những đóng góp quan trọng góp phần làm thay đổi diện mạo
giảng dạy văn học ở nước ta.
Tuy nhiên ở Lào, dạy học đọc – hiểu là một PPDH hoàn toàn mới, chưa
có tài liệu và công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về PPDH này. Vì vậy,


9

việc vận dụng phương pháp đọc – hiểu vào dạy học tác phẩm “Đất nước Lào
giàu đẹp” của PhouMi VongViChit ở trường THCS nước CHDCDN Lào là
một trong những hướng đổi mới PPDH bộ môn Văn học Lào hiện nay.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu phương pháp đọc – hiểu VB văn học trong nhà trường để
thấy được đây là một PPDH tích cực, phù hợp với yêu cầu đổi mới PPDH
Ngữ văn hiện nay.
- Hệ thống những tài liệu nghiên cứu để trình bày những nét khái quát
về tác giả Phoumi Vongvichit và tác phẩm “Đất nước Lào giàu đẹp”.
- Khảo sát thực trạng dạy học tác phẩm “Đất nước Lào giàu đẹp” của
Phoumi Vongvichit ở trường THCS nước CHDCND Lào, thu thập số liệu, chỉ
ra những hạn chế của thực trạng, nguyên nhân và hướng giải quyết.

- Vận dụng phương pháp đọc – hiểu vào dạy học tác phẩm “Đất nước
Lào giàu đẹp” của Phoumi Vongvichit ở trường THCS nước CHDCND Lào,
nhằm phát huy tính tích cực chủ động trong học tập của HS, nâng cao hiệu
quả dạy học tác phẩm Ngữ văn ở trường THCS hiện nay.

4. Đối tượng nghiên cứu
- Tất cả sách, báo, tạp chí, tài liệu, công trình nghiên cứu đã công bố có
liên quan tới dạy học đọc – hiểu VB văn học trong nhà trường.
- Những tài liệu, công trình nghiên cứu về tác giả Phoumi Vongvichit
và tác phẩm “Đất nước Lào giàu đẹp”.
- Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS trong giờ giảng văn
ở trường THCS PhoumMaJedi, huyện XayPhouThong, tỉnh SaVanNaKhet
(Lào).


10

5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp đọc – hiểu VB văn học
trong nhà trường. Nghiên cứu chương trình và SGK môn Văn phần bài thơ.
Tìm hiểu lý thuyết về tích cực hóa và các tích cực trong nghiên cứu môn Văn.
Nghiên cứu, thiết kế hoạt động dạy học tác phẩm “Đất nước Lào giàu
đẹp” của Phoumi Vongvichit theo phương pháp đọc – hiểu, phát huy tích cực
hoạt động học tập của HS qua các định hướng của GV, tiến hành thực nghiệm
sư phạm tại trường THCS Tỉnh SaVanNaKhet của nước CHDCND Lào,
nhằm kiểm tra giả thiết khoa học.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phương pháp này thể hiện trong luận văn ở việc phân tích và tổng hợp

các tài liệu, các công trình nghiên cứu liên quan đến phương pháp đọc – hiểu
văn bản văn học trong nhà trường nhằm xây dựng một cơ sở lí luận vững chắc
cho đề tài.
Phương pháp này còn thể hiện ở việc thu thập và phân loại các tài liệu
nghiên cứu về tác giả Phoumi Vongvhichit và tác phẩm “Đất nước Lào giàu
đẹp”, từ đó có một cái nhìn khái quát về việc dạy học tác phẩm này ở trường
THCS nước CHDCND Lào.
6.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế
- Đối tượng điều tra chính là hoạt động dạy của GV và hoạt động học
của HS về bài thơ “Đất nước Lào giàu đẹp” của Phoumi Vongvichit ở trường
THCS nước CHDCND lào.
- Mục đích điều tra là xác định được thực trạng của dạy và học bài thơ
này bằng những số liệu từ các phép đo cụ thể, chỉ ra nguyên nhân và hướng
giải quyết.
6.3. Phương pháp thực nghiệm khoa học


11

- Thiết kế giáo án dạy học bài thơ “Đất nước Lào giàu đẹp” của
Phoumi Vongvichit theo phương pháp đọc – hiểu văn bản văn học.
- Tiến hành dạy thực nghiệm tại một số lớp 8 ở trường THCS
PhoumMaJedi, huyện XayPhouThong, tỉnh SaVanNaKhet (Lào) để kiểm tra
hiệu quả của giả thuyết đưa ra.
6.4. Phương pháp thống kê
Thu thập các số liệu khảo sát và thực nghiệm, thống kê và xử lí các số
liệu đó, nhận xét và rút ra kết luận.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài góp phần khẳng định ưu điểm của phương pháp đọc – hiểu

trong dạy học tác phẩm văn chương ở trường THCS, phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo của HS trong quá trình dạy học nói chung và phù hợp với
đặc trưng của việc dạy học văn nói riêng trên con đường hiện thực hóa luận
điểm cơ bản của việc dạy học văn hiện nay: HS là bạn đọc. Trên cơ sở đó,
bước đầu xây dựng quy trình vận dụng PPDH theo hướng đọc - hiểu, góp
thêm tiếng nói mới, cách nhìn mới trong nỗ lực tìm kiếm cách thức đổi mới
PPDH hiện nay.
- Là tư liệu tham khảo cho sinh viên, GV Ngữ văn trong quá trình học
tập và giảng dạy; là cơ hội để tác giả luận văn có thể tìm hiểu, nghiên cứu và
trau dồi chuyên môn nghiệp vụ của mình.


12


13

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
1.1. Khái niệm phương pháp đọc – hiểu
Có rất nhiều cách giải thích về khái niệm phương pháp đọc – hiểu.
Nguyễn Thanh Hùng trong bài viết “Những khái niệm then chốt của vấn đề
đọc hiểu văn chương” đã lí giải rất rõ ràng và cụ thể rằng: “Đọc – hiểu là một
hoạt động của con người. Nó không chỉ là hình thức nhận biết nội dung ý
tưởng từ VB mà còn là hoạt động tâm lí sinh động giàu cảm xúc có tính trực
giác và khái quát trong nếm trải của con người. Qua đọc - hiểu sẽ làm xuất
hiện kinh nghiệm đọc và sự biến đổi cách thức và chất lượng đọc văn hóa
từng người. Có thể nói đọc - hiểu văn chương là đọc cái chủ quan của người
viết bằng cách đồng hóa tâm hồn, tình cảm suy nghĩ của mình vào trang sách.
Đọc - hiểu không phải chỉ là tái tạo âm thanh từ chữ viết mà còn là quá trình

thức tỉnh cảm xúc, quá trình nhuần thấm tín hiệu nghệ thuật chứa mã văn hóa
đồng thời với việc huy động vốn sống, vấn kinh nghiệm cá nhân người đọc để
lựa chọn giá trị tư tưởng thẩm mĩ và ý nghĩa vấn có của tác phẩm văn
chương. Đọc - hiểu là đón đầu những gì đang đọc qua từng từ, từng câu, từng
đoạn, rồi lại quay trở về với những gì đã đọc để kiểm chứng và đi tìm sự hợp
sức của tác giả để tác phẩm được tái tạo trong tính cụ thể và giàu sức tưởng
tượng” [12, tr.35]. Ông khẳng định cái mới mà phương pháp đọc - hiểu mang
lại chính là “từng bước chuyển hoá việc giảng của một người thành việc đọc
của nhiều người trong quá trình dạy học văn” [12, tr.36].
Cùng nghiên cứu đề tài này, Trần Đình Sử cũng chia sẽ quan điểm của
mình qua bài “Đọc hiểu văn bản – khâu đột phá trong nội dung và phương
pháp đọc văn hiện nay”. Ông nhấn mạnh: “Bản thân văn học nghệ thuật (và
nói chung các VB) là sáng tạo ra cho từng người đọc. Họ phải tự mình đọc


14

lấy thì hình tượng, cảm xúc từ VB mới dấy lên trong lòng mình. Người ta
không ai thưởng thức hộ cái đẹp phong cảnh,….cho người khác, cũng không
ai xem hộ một bộ phim, thưởng thức một bài thơ cho kẻ khác,… Dạy văn là
dạy cho HS năng lực đọc, kĩ năng đọc để giúp các em có thể đọc hiểu bất cứ
VB nào cùng loại. Từ đọc - hiểu văn mà trực tiếp tiếp nhận các giá trị văn
học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ
thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con đường duy
nhất để bồi dưỡng cho HS năng lực của chủ thể tiếp nhận thẩm mĩ” [30,
tr.22].
Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình thay SGK lớp 10 THPT
cũng đưa ra cách hiểu về khái niệm mới mẻ này. Họ trình bày như sau:
“Phương pháp đọc - hiểu là phương pháp hướng dẫn HS đọc văn, phát hiện ý
nghĩa trong các văn cảnh. Một, giúp HS phát hiện những chỗ không hiểu, đối

thoại với học sinh để bộc lộ chỗ chưa hiểu bới quá trình hiểu đi từ chỗ không
hiểu đến hiểu, giúp HS phát hiện những mâu thuẫn, phi logic, khó hiểu trong
VB, phải tìm cái chưa hiểu mới kích thích hứng thú tìm hiểu của HS. Hai,
những điều mà HS đã hiểu mà cũng nêu vấn đề thì thực vô ích và nhàm chán.
Vì thế không đòi hỏi cái gì cũng dạy, cần tập trung vào chỗ HS khó hiểu hay
không hiểu, tô đậm hay “lạ hóa” những chỗ ấy tạo thành vấn đề cho học
sinh. Ba, vận dụng những điều đã cung cấp, đã biết để lí giải chỗ không hiểu
đó. Không bao giờ cung cấp sẵn ngay kết quả đọc - hiểu cho HS” [1, tr.15].
Nhìn từ những cách giải thích trên, chúng ta dễ dàng nhận ra giữa
chúng có những đặc điểm giống nhau về cơ bản, đều có những nét mới mà
phương pháp truyền thống trước đây đã không đề cập đến. HS ngày trước
cũng được đọc VB nhưng GV ít khi hướng dẫn các em cách đọc như thế nào
cho đúng và chính xác nên mức độ hiểu và cảm nhận tác phẩm bị giảm đi
đáng kể. Phương pháp đọc – hiểu ra đời đã chú trọng đến việc đọc của HS,
rèn luyện cho các em cách đọc VB để từ đó có thể hiểu được đây đủ nội dung,


15

ý nghĩa mà tác giả gửi gắm vào trong tác phẩm. Không chỉ dừng lại ở đó, theo
phương pháp này HS còn có khả năng đọc – hiểu các VB khác có cùng thể
loại với VB đã được học trong nhà trường.
Trong bài viết “Môn Văn – thực trạng và giải pháp”, Trần Đình Sử đã
nhấn mạnh một trong ba mục tiêu của dạy học Văn là “rèn luyện khả năng
đọc – hiểu các VB, đặc biệt là VB văn học, một loại VB khó nhằm tạo cho HS
biết đọc văn một cách có văn hoá, có phương pháp, không suy diễn tuỳ tiện,
dung tục. Năng lực đọc được thể hiện ở việc HS tự mình biết đọc, hiểu, nắm
được nội dung và nghệ thuật của tác phẩm”. Với những ưu điểm như thế,
phương pháp đọc – hiểu đã đóng vai trò chủ đạo trong dạy học Văn hiện nay.
1.2. Vai trò của phương pháp đọc – hiểu

1.2.1. Phương pháp đọc - hiểu thay đổi cơ chế dạy học hiện nay
Khi HS muốn hiểu được tác phẩm thì điều đầu tiên và cũng là bước
quan trọng nhất là các em phải tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm đó. Như thể có
nghĩa là theo phương pháp mới HS phải được chú trọng. Điều này thật khác
với cách dạy trước đây. Trong mấy chục năm qua, nền giáo dục nước ta tồn
tại những phương pháp rất cổ hủ, ưu điểm thì ít còn nhược điểm thì nhiều vô
kể trong đó tác hại lớn nhất là tạo ra những con người thụ động, lười biếng
trong tư duy. Nguyên nhân sâu xa là do nhận thức sai đối tượng của quá trình
dạy học. Ngày trước họ quan niệm người thầy là trung tâm, là mặt trời của vũ
trụ, còn HS chỉ là những thức thể thứ yếu quay xung quanh mặt trời. Người
thầy vời vị trí độc tôn của mình đã vô tình áp đặt kiến thức cho các em. Nói là
“áp đặt” thậm chí là “nhồi nhét” không sai một chút nào bởi vào giai quạn ấy
có mấy khi HS được tự mình đọc tác phẩm. Thầy cảm thụ hộ rồi sau đó
truyền đạt lại điều đó cho những học trò của mình. Do vậy, trong giờ học chỉ
tòan thấy thầy thao thao bất tuyệt, còn trò thì chống cằm mà nghe thầy giảng.
Khi kiểm tra, HS hoàn toàn không được phép nói ra ngoài phạm vi những gì


16

thầy đã giảng. Lúc bấy giờ tồn tại một cơ chế dạy học như sau: Nhà văn –
Giáo viên – Học sinh.
Phan Trọng Luận có một nhận xét rất chính xác rằng: “Người GV trong
trường hợp này đã thay thế nhà văn và diễn giảng với bạn đọc bằng một “tác
phẩm thứ hai” tác phẩm do chính người GV dựng lên theo chủ quan, qua lời
thuyết giảng của mình. Một khi mối quan hệ giữa tác phẩm và HS bị cắt đứt
thì những điều GV rất tâm đặc lại rất xa lạ với HS” [19, tr.115].
Sau này, người ta nhận thấy HS mới là đối tượng chính trong quá trình
dạy học thì cơ chế dạy học cũng bắt đầu có sự chuyển dịch để phù hợp với
mục tiêu ấy. Tuy nhiên, để thực hiện một cách triệt để và toàn diện vẫn là một

vấn đề phải bàn nhiều. Nhiều GV trên thực tế chỉ thay đổi về mặt hình thức
còn về bản chất của quá trình dạy học vẫn không có gì thay đổi so với phương
pháp truyền thống cũ. Điều đó có nghĩa là GV có chú ý đến mối liên hệ qua
lại giữa thầy và trò, nhưng một điều cơ bản vẫn không được giải quyết. Đó là
HS vẫn chưa được tiếp xúc với nhà văn thông qua tác phẩm. Do vậy, cả hai
cơ chế dạy học trên chưa có quá trình dạy học một cách đích thực. Có lẽ vì
nguyên nhân trên nên hiện nay những phương pháp này không còn được áp
dụng nữa. Phan Trọng Luận nhận xét rằng: “Chừng nào người học chưa được
tiếp xúc với tác phẩm nhà văn chừng đó chưa có hoạt động dạy học văn đích
thực” [18, tr.93]. Chính vì vậy mà trong những năm gần đây, thực hiện theo
tinh thần “đổi mới phương pháp giảng dạy”, trong các giờ dạy, GV ít khi sử
dụng phương pháp này nếu không thực sự cần thiết.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, dạy và học được soi sáng
bởi nhiều hình thức khác nhau thì lúc này đây, vấn đề người học mới được
quan tâm và phát huy một cách triệt để. Đến lúc này, HS không chỉ được sống
trong bầu không khí thân thiện, cởi mở giữa thầy cô, bạn bè mà còn được là
bạn tâm giao với nhà văn.


17

Giáo viên
Nhà văn

Học sinh

Dựa vào mô hình trên, chúng ta thấy cơ chế dạy học đã xác lâp một
cách cân đối, toàn diện những mối liên hệ giữa ba chủ thể: Nhà văn - Giáo
viên - Học sinh. Đó là cơ chế tối ưu của quá trình dạy học trong nhà trường
hiện nay. Ba yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Người thầy giờ đây

giống như chiếc cầu nối giữa HS và nhà văn. Theo lý thuyết tiếp nhận, vòng
đời của tác phẩm chỉ thực sự khép kín khi nó đến được với tay bạn đọc, được
bạn đọc - HS cảm nhận.
Sau đây là mô hình so sánh cụ thể giữa dạy học cổ truyền với các mô
hình dạy học mới:
Dạy học cổ truyền
Quan niệm

Các mô hình dạy học mới

Học là quá trình tiếp thu Học là quá trình kiến tạo; HS tìm
và lĩnh hội, qua đó hình tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập,
thành kiến thức, kĩ năng, khai thác và xử lý thông tin,… tự
hình thành hiểu biết, năng lực và

tư tưởng, tình cảm.

phẩm chất.
Bản chất

Truyền

thụ

tri

thức, Tổ chức hoạt động nhận thức cho

truyền thụ và chứng HS. Dạy HS cách tìm ra chân lí.
minh chân lí của GV

Mục tiêu

Chú trọng cung cấp tri Chú trọng hình thành các năng lực
thức, kĩ năng, kĩ xảo. (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương
Học để đối phó với thi pháp và kĩ thuật lao động khoa học.
cử. Sau khi thi xong Học để đáp ứng những yêu cầu của
những

điều

đã

học cuộc sống hiện tại và tương lai.


18

thường bị bỏ quên hoặc Những điều đã học cần thiết, bổ ích
ít dùng đến.

cho bản thân HS và cho sự phát
triển xã hội.

Nội dung

Từ sách giáo khoa đến Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK,
sách giáo viên

GV, các tài liệu khoa học phù hợp,
thí


nghiệm

bảng

tàng,

thực

tế….gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và
nhu cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và
môi trường địa phương.
- Những vấn đề HS quan tâm.
Phương

Các phương pháp diễn Các phương pháp tìm tòi, điều

pháp

giảng, truyền thụ kiến trà,giải quyết vấn đề, dạy học
thức một chiều.

Hình

tương tác.

thức Cố định: Giới hạn trong Cơ động, linh hoạt: học ở lớp, ở


tổ chức

4 bức tường của lớp học, phòng thí nghiệm, ở hiện trường,
giáo viên đối diện với cả trong thực tế…, học cá nhân, học
lớp

đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp
đối diện với GV.

Phương pháp đọc - hiểu nhìn chung đã áp dụng hiệu quả cơ chế dạy
học trên. Chính vì vậy, giờ dạy theo phương pháp đọc - hiểu luôn tạo sự thoải
mái, sinh động cho HS.
1.2.2. Phương pháp đọc - hiểu hình thành kĩ năng đọc - hiểu cho HS
Một trong những hoạt động cơ bản trong cơ cấu dạy và học văn hiện
nay là giúp HS “biết đọc” tác phẩm, biết tái hiện hình tượng, nội dung chứa
đựng trong tác phẩm, để trên cơ sở đó giúp các em biết phân tích cái hay, cái


19

đẹp của nó. Hoạt động này nhằm hai mục đích. Một là, giúp cho HS, qua việc
tự mình tiếp xúc với thế giới sáng tạo của văn học mà tiếp thụ những giá trị
tinh thần của dân tộc chứa đựng trong đó, để được bồi dưỡng về tâm hồn, tư
tưởng; hai là qua đó mà HS được học tập, rèn luyện kĩ năng đọc, cảm thụ,
phân tích tác phẩm để sau này, trong suốt cuộc đời có thể tự mình biết đọc,
biết tiếp xúc, chiếm lĩnh được kho tàng các giá trị văn học mà trong thời gian
học ở nhà trường các em chỉ biết được một số lượng ít ỏi. Để đáp ứng được
yêu cầu trên, trong suốt quá trình dạy, GV luôn chú trọng, hướng dẫn HS
những kĩ năng đọc - hiểu.
Đọc là một thao tác trực cảm ngôn từ. Ở đây, do tính phi vật thể của

ngôn ngữ văn học - việc đọc phải bằng hồi ức, liên tưởng, tưởng tượng làm rõ
dần các lớp nghĩa của văn bản. Hơn nữa, ngôn từ trong tác phẩm thường
không tồn tại ở dạng đơn nhất, ngẫu nhiên mà tồn tại trong kết cấu nghệ thuật.
Vì vậy nó có giai điệu tiết tấu hàm chứa giọng điệu của nhà văn. Đọc đúng
giai điệu, tiết tấu sẽ xác định được giọng điệu đó, xác định được tâm thế và
cảm hứng chiếm lĩnh bề sâu của hình tượng tác phẩm. Mặt khác, đọc không
chỉ là việc làm đầu tiên, đọc còn xuyên thấm trong toàn bộ quá trình phân tích
tìm hiểu giá trị nghệ thuật và nội dung tác phẩm, xuyên thấm trong so sánh
khái quát và cả việc làm cuối cùng của giờ học: đọc ngay cả khi làm “luyện
tập” để tái hiện một cách sâu sắc nhất, trọn vẹn nhất hình tượng tác phẩm đã
cảm nhận được từ các việc làm trên. Như vậy, việc đọc có vai trò rất quan
trọng trong giờ dạy học văn và GV sẽ trang bị cho HS những cách đọc để việc
đọc - hiểu VB của các em hiệu quả hơn.
Bản thân việc đọc đã có nhiều mức độ đọc thông, đọc thuộc, không vấp
váp về ngữ âm, nghĩa từ, biết ngừng đọc đúng chỗ là một trình độ. Bước thứ
hai là đọc kĩ, đọc sâu, biết được cách hành văn, sắp xếp ý, dụng ý trong dùng
từ, ngắt câu, chơi chữ. Bước thứ ba là đọc - hiểu thông điệp mà văn bản gửi
đến cho người đọc là một mức độ rất cao. Nhưng đọc văn là để cảm, để sống,


×