Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường thpt huyện trảng bom tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.63 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------

Lê Nguyên Tú

THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN
TRẢNG BOM
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------

Lê Nguyên Tú

THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN
TRẢNG BOM
TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực, luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Trần Thị Hương và chưa từng được công bố trong bất kỳ một trong công trình nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Lãnh đạo nhà trường; Hội đồng đào tạo; Hội đồng khoa học trường Đại học
Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh; Quý Thầy, Cô trực tiếp giảng dạy khóa Cao học
QLGD 19 đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu
khoa học để chúng tôi nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm
vụ giáo dục hiện nay.
- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Hương, người
Cô, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn về kiến thức, phương pháp
nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
- Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai; HĐQT trường THPT Văn Lang;, Quý thầy
cô lãnh đạo của các trường THPT huyện Trảng Bom; gia đình, bè bạn cùng đông
đảo đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều
kiện thuận lợi về thời gian và cơ sở thực tiễn, đóng góp những ý kiến quý báu cho
việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Bản thân dù rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn cũng không tránh khỏi

những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của các thầy cô; ý kiến
trao đổi của bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2011
Lê Nguyên Tú


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................
MỤC LỤC .....................................................................................................................
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ...........................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT .............................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 5
1.2. Hệ thống các khái niệm cơ bản ............................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm quản lý ............................................................................................ 6
1.2.2. Chức năng của quản lý ..................................................................................... 8
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường ....................................................................... 11
1.2.4. Khái niệm thiết bị dạy học ............................................................................. 12
1.2.5. Khái niệm quản lý thiết bị dạy học ................................................................ 13
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thiết bị dạy học .................................................. 13
1.3.1. Vai trò, chức năng thiết bị dạy học trong quá trình dạy học .......................... 13
1.3.2. Phân loại thiết bị dạy học ............................................................................... 15
1.3.3. Yêu cầu về thiết bị dạy học ở trường THPT .................................................. 17
1.4. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thiết bị dạy học ở trường THPT ........... 18

1.4.1. Yêu cầu của việc quản lý TBDH trong trường THPT ................................... 18
1.4.2. Nguyên tắc quản lý TBDH ở trường THPT ................................................... 18
1.4.3. Nội dung quản lý TBDH ở trường THPT ...................................................... 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI .........22
2.1. Tình hình giáo dục THPT huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai .............................. 22
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai ................................................................ 22
2.1.2. Tình hình giáo dục THPT tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai .................. 24
2.2. Thực trạng công tác TBDH ở các trường THPT huyện Trảng Bom .................... 28
2.2.1. Thực trạng số lượng, chất lượng thiết bị dạy học
ở các trường THPT huyện Trảng Bom ........................................................ 28
2.2.2. Thực trạng nguồn trang bị, mua sắm TBDH ................................................. 31
2.2.3. Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học............................................................... 34
2.2.4. Thực trạng bảo quản thiết bị dạy học ............................................................. 38


2.3. Thực trạng công tác quản lý TBDH ở các trường THPT
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai ...................................................................... 40
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch công tác TBDH ............................................ 41
2.3.2. Thực trạng tổ chức - chỉ đạo thực hiện công tác TBDH ................................ 43
2.3.3. Thực trạng kiểm tra – đánh giá công tác TBDH ............................................ 53
2.4. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................................. 55
2.4.1. Nguyên nhân của ưu điểm (yếu tố thuận lợi) ................................................. 55
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế (yếu tố khó khăn) ................................................. 57

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI ...........59
3.1. Những căn cứ đề xuất biện pháp ........................................................................... 59

3.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn .............................................................................. 59
3.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................. 59
3.2. Các nhóm biện pháp cụ thể ................................................................................... 59
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về sử dụng và bảo quản TBDH .......... 59
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý TBDH theo các quy định hành chính .................... 61
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý TBDH theo các qui định chuyên môn ................... 62
3.2.4. Nhóm biện pháp quản lý TBDH dựa vào kích thích – điều chỉnh ................. 65
3.2.5. Nhóm biện pháp về tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác TBDH ................ 66
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 67
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp đề xuất .. 68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL

: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

CB-GV

: Cán bộ - giáo viên

GDPT


: Giáo dục phổ thông

HT

: Hiệu trưởng

PPDH

: Phương pháp dạy học

QTDH

: Quá trình dạy học

QLGD

: Quản lý giáo dục

SGD&ĐT

: Sở Giáo dục và Đào tạo

TBDH

: Thiết bị dạy học

THPT

: Trung học phổ thông



DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1

Hình 1.1: Mối quan hệ của các chức năng trong một chu trình quản lý

12

2

Hình 1.2: Sơ đồ liên hệ tương tác 6 nhân tố

16

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

11

12

Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp và học sinh THPT huyện Trảng Bom
từ năm học 2008 – 2009 đến năm học 2010 – 2011
Bảng 2.2: Thống kê 2 mặt giáo dục của học sinh 8 trường THPT
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
Bảng 2.3: Thống kê đội ngũ quản lý công tác thiết bị dạy học của 8
trường THPT huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
Bảng 2.4.a: Đánh giá số lượng TBDH được trang bị mua sắm tại các
trường THPT huyện Trảng Bom
Bảng 2.4.b: Đánh giá chất lượng TBDH được trang bị mua sắm tại
các trường THPT huyện Trảng Bom
Bảng 2.4.c: Đánh giá tính đồng bộ của TBDH được trang bị mua sắm

tại các trường THPT huyện Trảng Bom
Bảng 2.4.d: Đánh giá tính hiện đại của TBDH được trang bị mua sắm
tại các trường THPT huyện Trảng Bom
Bảng 2.4.e: Đánh giá nguồn trang bị mua sắm TBDH tại các trường
THPT huyện Trảng Bom
Bảng 2.5.a: Nơi sử dụng TBDH tại các trường THPT huyện Trảng
Bom
Bảng 2.5.b: Tần suất sử dụngTBDH tại các trường THPT huyện
Trảng Bom
Bảng 2.5.c: Kỹ năng và hiệu quả sử dụng TBDH của CB, GV tại các
trường THPT huyện Trảng Bom
Bảng 2.6: Đánh giá thực trạng bảo quản TBDH tại các trường THPT
huyện Trảng Bom

Trang
28

29

30

33

33

33

34

35


39

40

40

44


13

14

15

16

17

18

19
20
21

22

23


24

Bảng 2.7: Đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý công tác
TBDH của các trường THPT huyện Trảng Bom
Bảng 2.8a: Đánh giá thực trạng tổ chức - chỉ đạo việc trang bị mua
sắm TBDH của các trường THPT huyện Trảng Bom
Bảng 2.8b: Đánh giá thực trạng tổ chức chỉ đạo sử dụng TBDH của
các trường THPT huyện Trảng Bom
Bảng 2.8.c: Đánh giá thực trạng tổ chức chỉ đạo bảo quản TBDH của
các trường THPT huyện Trảng Bom
Bảng 2.9: Thực trạng kiểm tra – đánh giá công tác TBDH của các
trường THPT huyện Trảng Bom
Bảng 2.10a: Những yếu tố thuận lợi trong công tác quản lý TBDH
của các trường THPT huyện Trảng Bom
Bảng 2.10b: Đánh giá những yếu tố khó khăn trong công tác quản lý
TBDH của các trương THPT huyên Trảng Bom
Bảng 3.1: Đánh giá nhóm các biện pháp nâng cao nhận thức
Bảng 3.2: Đánh giá nhóm các biện pháp quản lý TBDH
theo các quy định hành chính
Bảng 3.3: Đánh giá nhóm các biện pháp TBDH theo các quy định
chuyên môn
Bảng 3.4: Đánh giá nhóm các biện pháp quản lý kích thích – điều
chỉnh
Bảng 3.5: Đánh giá nhóm các biện pháp về tổ chức các điều kiện hỗ
trợ

47

50


53

58

61

64

66
79
80

80

81

81


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển giáo dục cho thấy: Giáo dục là phương thức phát triển xã hội, tạo
tiền đề về đào tạo nhân lực có tri thức cho phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, kinh tế - xã
hội luôn luôn đặt ra các yêu cầu mới và tạo điều kiện mới cho giáo dục phát triển đáp ứng
các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong mọi giai đoạn lịch sử phát triển xã hội loài
người. Như vậy, phát triển giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội có tính “cân bằng động”
cho nên giáo dục phải luôn tự điều chỉnh để nâng mình lên nhằm đáp ứng được các yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội và tận dụng những điều kiện mới mà kinh tế - xã hội đã mang lại.
Tiếp cận xu thế phát triển giáo dục của thế giới, để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trong thời gian qua, giáo dục Việt Nam đã có nhiều cải cách, đổi mới
nội dung, phương pháp đào tạo. Về phương pháp dạy học ở trường THPT hiện nay, Luật

Giáo dục qui định: “Phương pháp giáo dục THPT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm học sinh, điều kiện
của từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú và trách nhiệm học tập cho học sinh ”.[14, trang 8]. Để làm được điều này, nhà trường
phải có đầy đủ thiết bị dạy học vừa đồng bộ, vừa hiện đại để qua đó phục vụ tốt cho việc cải
tiến nội dung, phương pháp đào tạo theo hướng phát triển kinh tế - xã hội yêu cầu.
Thiết bị dạy học đóng một vai trò quan trọng đối với việc đổi mới phương pháp dạy
học và nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh. Trong
quá trình dạy học thiết bị dạy học vừa là nội dung vừa là phương tiện chuyển tải thông tin,
giúp giáo viên tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, đồng thời giúp học
sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng thực hành, hình thành phương pháp học tập chủ
động tích cực, sáng tạo.
Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
xác định: thiết bị dạy học là một trong những thành tố quan trọng góp phần đổi mới phương
pháp dạy học. Thiết bị dạy học phải là những thiết bị cần thiết, đáp ứng yêu cầu của nội
dung chương trình và sách giáo khoa mới; phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trình
độ đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên thiết bị thí nghiệm; từng bước ứng dụng Công nghệ
thông tin vào giảng dạy ở các trường phổ thông. Như vậy, việc trang bị trang thiết bị dạy


học cho các trường học và quản lý việc thực hiện sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên
trong các trường phổ thông là một việc làm cần thiết để đáp ứng cho việc đổi mới phương
pháp dạy học.
Quản lý công tác thiết bị dạy học trong nhà trường là làm cho nó có mối liên hệ chặt
chẽ với giáo viên, với học sinh, với nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng của
mục tiêu đào tạo đề ra. Yêu cầu nâng cao chất lượng quản lý thiết bị dạy học trong trường
THPT là vấn đề quan trọng và cấp thiết hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp
phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Việc đổi
mới quản lý thiết bị dạy học trong nhà trường là điều tất yếu.

Với sự chỉ đạo của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, công tác quản lý TBDH ở các trường
THPT tỉnh Đồng Nai nói chung và các trường THPT huyện Trảng Bom nói riêng đã và
đang được thực hiện một cách thường xuyên, có nhiều cố gắng và đi vào nề nếp, nhưng trên
thực tế vẫn còn nhiều bất cập, không đồng bộ, chưa được quan tâm đúng mức, việc quản lý
còn mang tính đối phó, có trường chưa bao quát hết các nội dung quản lý thiết bị dạy học và
chưa mang lại hiệu quả cao cho việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực
trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý công tác thiết bị dạy học
ở các trường THPT huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý TBDH ở các trường THPT.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý thiết bị dạy học của các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở các
trường THPT huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý thiết bị dạy học của các trường THPT Huyện Trảng Bom - tỉnh
Đồng Nai có một số ưu điểm trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra


đánh giá việc sử dụng khai thác TBDH. Tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
thực hiện và kiểm tra đánh giá công tác thiết bị dạy học của các trường chưa được thực hiện
thường xuyên, chưa sâu sát với từng môn học cụ thể và chưa thật sự có hiệu quả.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường
THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học ở các trường THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
8 trường Trung học phổ thông huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về thiết bị dạy học và quản lý thiết bị dạy học làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: điều tra thực trạng công tác TBDH và quản lý
TBDH của các trường THPT huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn BGH, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên có kinh
nghiệm trong việc quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm
trong công tác quản lý thiết bị trường học ở các trường THPT huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 11.5 để xử lý
các kết quả điều tra được.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận của công tác quản lý thiết bị dạy học.


Chương II: Thực trạng công tác quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai.
Chương III: Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT
BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục –
đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh, nhất là sinh viên đại học”. [29, 212].
Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc Hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông có nêu: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải thực
hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử
chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý giáo dục. [21, dòng
22]
Trong Luật Giáo dục, Điều 24.2 qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [14,
trang 8]
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những trọng tâm của đổi mới chương
trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông, trong đó người học thực hiện hai chức năng:
lĩnh hội và tự điều khiển (tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo) và người dạy thực hiện hai
chức năng: truyền thụ và điều khiển (tổ chức, hướng dẫn thích hợp) nhằm phát huy tư duy
độc lập, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp, khả năng tự học, bồi dưỡng hứng thú
học tập. Thực hiện được điều này thì không thể nào thiếu TBDH.
Trong quá trình dạy học, thiết bị dạy học không thể nào thiếu được vì nó là công cụ
lao động sư phạm của giáo viên và là công cụ nhận thức của học sinh; là nội dung, là
phương tiện chuyển tải thông tin. Sử dụng TBDH phù hợp với đặc trưng của từng bộ môn

đúng quy trình, đúng phương pháp sẽ tạo ra nhiều khả năng giúp cho giáo viên tổ chức và
điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ
năng thực hành, hình thành phương pháp học tập chủ động tích cực, sáng tạo; lúc này thiết


bị dạy học trở thành công cụ nhận thức, là một bộ phận không thể tách rời của cả phương
pháp và nội dung dạy học.
Lịch sử phát triển giáo dục thế giới nói chung và giáo dục Việt Nam nói riêng cho
thấy, nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong quá trình dạy học luôn được coi trọng.
Nghiên cứu về vấn đề trực quan và các TBDH nhiều nhà khoa học như: Konmensky (15921679), V.G.Bêlinxky (1811-1848), Thái Duy Tuyên, Vũ Trọng Rỹ... và các công trình
nghiên cứu của các tác giả nói trên đã xây dựng được một hệ thống lí luận về vai trò, tác
dụng của TBDH cùng một số yêu cầu và nguyên tắc sử dụng nó trong QTDH.
Ở Việt Nam, ngoài chủ trương ưu tiên tăng cường trang bị thiết bị dạy học cho tất cả
các cơ sở giáo dục, nhiều nhà khoa học cũng đã quan tâm nghiên cứu xây dựng hệ thống lý
luận về vai trò TBDH, coi TBDH là một trong những thành tố cơ bản trong quá trình dạy
học - giáo dục hiện nay.
Giống như các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường, hoạt động quản lý TBDH
diễn ra liên tục trong suốt năm học. Chính vì vậy quản lý công tác TBDH cũng là nội dung
chủ yếu của người cán bộ quản lý. Làm thế nào để quản lý tốt công tác thiết bị dạy học
trong điều kiện đổi mới chương trình giáo dục hiện nay là vấn đề cấp thiết mà người làm
công tác giáo dục luôn quan tâm, trăn trở.
Đã có một số nghiên cứu về công tác quản lý TBDH ở trường THPT được đăng trên
báo Giáo dục thời đại, tạp chí Thiết bị giáo dục..., một số luận văn Cao học nghiên cứu công
tác quản lý TBDH ở các địa phương khác nhau, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề
này ở các trường THPT huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
1.2. Hệ thống các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, từ thời kỳ lạc hậu đến xã hội văn
minh ngày nay, con người biết tập hợp nhau lại để tự vệ, chinh phục thiên nhiên, lao động
kiếm sống, từ lao động chung của mọi người đã xuất hiện một loạt các quan hệ giữa con

người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội, qua đó
hình thành những hoạt động có tổ chức, phối hợp và điều khiển đối với họ. Những hoạt
động này tồn tại và phát triển một cách tất yếu khách quan, làm cơ sở đảm bảo cho mọi hoạt
động của lao động chung của con người đạt được kết quả mong muốn, từ đó làm nảy sinh
hoạt động quản lý. Xã hội loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái


xã hội khác nhau nên trong quản lý cũng đã trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau.
Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, liên quan đến mọi
người. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ phân công lao động của xã hội loài người nhằm đạt
mục đích, hiệu quả cao hơn, năng suất cao hơn. Hoạt động quản lý chính là hoạt động giúp
cho người đứng đầu tổ chức phối hợp được sự nỗ lực các thành viên trong nhóm, trong cộng
đồng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Các triết gia, các chính trị gia từ thời cổ đại đến nay đều coi trọng vai trò của quản lý
trong sự ổn định và phát triển của xã hội, quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan, là một
sự tất yếu của lịch sử. Các Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử
của đời sống xã hội. Các Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận
động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[8, Tr 480].
Trong quá trình xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý
luận đưa ra, nó thường phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi người.
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [10, Tr 176]
- Tác giả Hồ Văn Vĩnh cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [13, Tr 11]
- Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:“Hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể

quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức’’ [18, Tr16].
- Paul Hersey và Ken Blanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” khi đề cập
về vai trò của quản lý trong xã hội cho rằng: “Quản lý là một quá trình cùng làm việc
giữa nhà quản lý với người bị quản lý, nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của
nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức” [19, Tr19]
- Theo tác giả Hanold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của
mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được


các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư
cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức tổ chức về quản lý là một
khoa học [11, Tr 33].
Nhìn chung các tác giả đã nêu quan niệm của mình về quản lý với những cách tiếp
cận khác nhau, nhưng có thể thấy rõ được nội hàm khái niệm quản lý như sau:
- Quản lý là hoạt động lao động, hoạt động này để điều khiển lao động.
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những
nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng sự khác
nhau cùng chung một tổ chức
- Trong quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý được quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những
tác động quản lý chính là những quyết định quản lý, là những nội dung mà chủ thể quản lý
yêu cầu đối với đối tượng quản lý.
- Hoạt động "quản lý" bao giờ cũng gắn với hoạt động có ý thức của con người và
toàn xã hội dưới tác động của hoàn cảnh nhằm định hướng sự vận động và phát triển của đối
tượng cần quản lý theo một mục đích nhất định. Khái niệm đó phải bao quát được tất cả mọi
hoạt động của con người.
Như vậy, có thể hiểu: quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể

quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục
tiêu đề ra.
1.2.2. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là một loại hoạt động quản lý đặc biệt, hình thành từ quá trình
phân công, hợp tác lao động và chuyên môn hoá trong quản lý, thể hiện qua các tính chất
tương đối độc lập của những bộ phận của quản lý.
Quản lý có 4 chức năng:
- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.
- Điều khiển (chỉ đạo thực hiện).
- Kiểm tra, đánh giá.


- Kế hoạch hoá: là quá trình là xác định các mục tiêu và quyết định những biện pháp
tốt nhất để đạt đến mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, kế hoạch hoá là chức năng đầu tiên của môt quá trình quản lý, có vai trò
định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trính quản lý, là cơ sở huy động tối đa các
nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ để kiểm tra đánh giá quá trình thực
hiện mục tiêu của đơn vị, bộ phận, cá nhân; trong kế hoạch chỉ rõ chương trình hành động,
xác định từng lộ trình, biện pháp, điều kiện, phương tiện cần thiết cách thức để thực hiện
mục tiêu. Nội dung của chức năng kế hoạch thể hiện ở 4 hoạt động:
-

Xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu.

-

Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.

-


Triển khai thực hiện kế hoạch

-

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

Do đó, người quản lý nếu không có kế hoạch sẽ không thể biết cách tổ chức, huy
động nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực…) của đơn vị như thế nào cho có hiệu quả theo
mục tiêu của đơn vị được, công việc kiểm tra trở thành không có cơ sở đối chiếu.
- Tổ chức: là quá trình phân công, phối hợp các nhiệm vụ và nguồn lực theo những
cách thức nhất định để đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đó là quá trình hình thành
nên cấu trúc, các quan hệ của các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt được các mục tiêu tổng thể của tổ chức. Người quản lý
một khi tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực
và giảm sút hiệu quả quản lý.
Nội dung của chức năng tổ chức chủ yếu là:
- Xác định từng chủ thể quản lý tương ứng với các đối tượng quản lý
- Xây dựng, đào tạo để phát triển nguồn nhân lực.
- Thiết lập cơ chế hoạt động và các mối quan hệ .
- Tổ chức lao động một cách khoa học.
- Chỉ đạo thực hiện (điều khiển): là quá trình tác động gây ảnh hưởng tới hành vi,
thái độ của các thành viên trong tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra với chất
lượng cao nhất. Muốn thế, các nhà quản lý phải có khả năng truyền đạt và thuyết phục về
các mục tiêu bằng các biện pháp khác nhau.
Chức năng chỉ đạo cùng chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hoá các mục tiêu của
kế hoạch. Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và gây ảnh hưởng của chủ


thể quản lý tới những người khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức thành những

nhu cầu của mọi thành viên trong tổ chức, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác mang
hết khả năng để làm việc.
Chức năng chỉ đạo thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
-

Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai nhiệm vụ.

-

Thường xuyên đôn đốc, khen thưởng động viên.

-

Giám sát công việc, uốn nắn kịp thời mọi lệch lạc trong hoạt động.

-

Thúc đẩy các hoạt động được giao.
Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực góp phần tạo nên chất

lượng và hiệu quả cao của các hoạt động thực hiện mục tiêu quản lý.
- Kiểm tra, đánh giá: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt
động đạt đến mục tiêu của tổ chức; đây là khâu cuối cùng của quá trình quản lý, là chức
năng rất quan trọng của công tác quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý biết được mọi người
thực hiện nhiệm vụ đạt ở mức độ nào, đồng thời cũng biết được những quyết định quản lý
có phù hợp với thực tế hay không, trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động , giúp đỡ hay thúc
đẩy các cá nhân, bộ phận hoặc tổ chức đạt các mục tiêu đề ra.
Như vậy chức năng kiểm tra đánh giá có vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp các cá
nhân, tập thể đơn vị hoàn thành mục tiêu mà kế hoạch đã xác định. Với vai trò cung cấp
thông tin, chức năng kiểm tra đánh giá lại còn tạo tiền đề cho một quá trình quản lý mới tiếp

theo.
Chức năng kiểm tra, đánh giá thực hiện các nội dung sau:
-

Xác định các chuẩn kiểm tra, thu thập thông tin, so sánh kết quả đạt được với các
chuẩn, đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết.

-

Kiểm nghiệm các mức độ thực hiện của các đối tượng quản lý với các quyết định
quản lý đã lựa chọn.

-

Điều chỉnh, tư vấn (uốn nắn, sửa chữa), thúc đẩy (phát huy thành tích tốt), xử lý

Như vậy, chức năng kiểm tra là một chức năng quan trọng của công tác quản lý nhằm
đánh giá đúng kết quả hoạt động, phát hiện ra những lệch lạc, sai sót nảy sinh trong quá
trình thực hiện, từ đó tìm hiểu các nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục, sửa chữa,
đảm bảo hoàn thành kế hoạch đã đề ra.


Qua phân tích các chức năng quản lý, chúng ta thấy rằng, trong quá trình quản lý, các
chức năng này đan xen, hỗ trợ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý.
Việc liên kết giữa các chức năng này là thông tin quản lý và các quyết định quản lý.

Kế hoạch hoá

Kiểm tra, đánh giá


Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo thực hiện

Hình 1.1: Mối quan hệ của các chức năng trong một chu trình quản lý
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, ở đó tiến hành
quá trình giáo dục đào tạo, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, nên quản lý nhà trường
cũng được hiểu như là một bộ phận của quản lý giáo dục.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [16, Tr 48].
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành Giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [20, Tr 75].
Từ những quan điểm trên đây ta thấy: bản chất của hoạt động quản lý giáo dục là sự
tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng


quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn. Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt nhằm thực
hiện chức năng cơ bản là tái tạo, phát triển nhân cách con người của thế hệ sau hơn thế hệ
trước theo hướng duy trì, phát triển xã hội. Trên cơ sở quan niệm về quản lý giáo dục, ta
nhận thấy:
- Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui

luật của chủ thể quản lý làm cho Nhà trường thực hiện có chất lượng về mục tiêu và kế
hoạch đào tạo, đưa nhà trường phát triển, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục:
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Quản lý nhà trường thực chất là quá trình quản lý lao động sư phạm của thầy, hoạt
động học tập và tự giáo dục của trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.
- Quản lý nhà trường còn có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự
giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho
quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
1.2.4. Khái niệm thiết bị dạy học
Trong công tác dạy học, bên cạnh sách giáo khoa, trường lớp, sân bãi… thầy trò còn
phải dùng đến loại phương tiện được gọi học cụ, giáo cụ trực quan, đồ dùng dạy học, thiết bị
giáo dục. Ngày nay thuật ngữ thiết bị dạy học được coi là đại diện cho các tên gọi trên. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về thiết bị dạy học:
- Theo tác giả Trần Kiểu và Vũ Trọng Rỹ: TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc
một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều
khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học sinh thì đó là nguồn tri thức giúp
học sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa học,… hình thành ở học sinh các kỹ
năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục. [30, tr 4].
- Theo tác giả Thái Văn Thành: TBDH bao gồm: vật liệu, mẫu vật mô hình, tranh
ảnh, bản đồ, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ lao động dạy nghề, hoá chất, vật liệu, phim đèn
chiếu, băng đĩa ghi âm, ghi hình, phần mềm dạy học, vườn trường,… [25, tr 90].


- Theo Lotx Klinbơ (Đức) thì TBDH (còn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị giáo dục,
dụng cụ,…) là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo viên và học sinh tổ chức
và tiến hành sử dụng hợp lý, có hiệu quả trong quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn
học, cấp học.

- Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì TBDH là một vật thể hoặc một tập hợp các
vật thể mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của
quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật, … hình thành các kỹ năng, kỹ xảo
cần thiết.
- Theo điều 1 về quy chế thiết bị giáo dục của Bộ Giáo dục (41/2000/ QĐ-BGD-ĐT):
thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học ở tại lớp, thiết bị phòng thí
nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc – họa và các thiết bị khác trong xưởng
trường, vườn trường, phòng truyền thống nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy
và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Như vậy, có thể hiểu: thiết bị dạy học là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những
phương tiện kỹ thuật được giáo viên, học sinh sử dụng trong quá trình dạy học, nhằm góp
phần thực hiện các mục tiêu dạy học.
1.2.5. Khái niệm quản lý thiết bị dạy học
Quản lý TBDH là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà trường,
do đó từ khái niệm quản lý và quản lý nhà trường ta có thể hiểu quản lý TBDH là tác động
có mục đích của chủ thể quản lý đến hệ thống TBDH để xây dựng, trang bị, bảo quản và tổ
chức sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường.
Nói cách khác, quản lý thiết bị dạy học là làm cho nó có mối liên hệ chặt chẽ với
giáo viên, với học sinh, với nội dung, với phương pháp dạy, phương pháp học theo định
hướng của mục tiêu giáo dục đào tạo đề ra.
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thiết bị dạy học
1.3.1. Vai trò, chức năng thiết bị dạy học trong quá trình dạy học
1.3.1.1. Vai trò của TBDH
Quá trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố cốt lõi chủ yếu sau:


- Mục tiêu dạy học
- Nội dung dạy học
- Phương pháp dạy học

- Chủ thể dạy học (giáo viên)
- Đối tượng dạy học (học sinh)
- Thiết bị dạy học
Các thành tố này liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau, trong đó ba nhân tố Mục
tiêu - Nội dung - Phương pháp liên kết, tương tác chặt chẽ và các nhân tố này có mối quan
hệ với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, với sự tiến bộ khoa học công nghệ, văn hóa của đất
nước. Ba nhân tố còn lại (Giáo viên - Học sinh - Thiết bị dạy học) là các nhân tố để hiện
thực hóa mục tiêu đào tạo, tái tạo, sáng tạo nội dung, phương pháp đào tạo. Trong đó, thiết
bị dạy học là cầu nối để giáo viên tổ chức quá trình dạy học, đưa học sinh tham gia thực sự
vào quá trình dạy học, học sinh tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
MTĐT
GV

HS

NDĐT

PPĐT
TBDH

Hình 1.2: Sơ đồ liên hệ tương tác 6 nhân tố
Từ sơ đồ này, ta có thể nêu ra một số vai trò của thiết bị dạy học trong quá trình
dạy học như sau:
- TBDH là công cụ lao động của người giáo viên.
- TBDH là công cụ nhận thức của học sinh.
- TBDH là sự cụ thể hóa nội dung dạy học.
- TBDH vật chất hóa phương pháp dạy học.



- TBDH tham gia vào thúc đẩy sự hiện thực hóa mục tiêu dạy học, góp phần làm cho
quá trình dạy học có chất lượng, hiệu quả.
1.3.1.2. Chức năng của TBDH
- TBDH là một bộ phận của nội dung và phương pháp dạy học.
Để quá trình dạy học có chất lượng và hiệu quả cao, từ thời xa xưa con người ta đã
tìm ra và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau cho mục đích này và theo đó, TBDH phục
vụ cho phương pháp dạy học ra đời. Đứng về mặt nội dung và phương pháp dạy học thì
TBDH đóng vai trò hỗ trợ tích cực vì có TBDH ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy
học khoa học, đưa người học tham gia thực sự vào quá trình này, tự khai thác và tiếp nhận
tri thức dưới sự hướng dẫn của người thầy. TBDH đầy đủ, đồng bộ, hiện đại và phù hợp nội
dung chương trình mới triển khai được các phương pháp dạy học một cách hiệu quả.
- TBDH góp phần đảm bảo chất lượng dạy học
+ Xuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể của con người trong quá trình
nhận thức; sự trực quan đóng vai trò quan trọng đối với sự lĩnh hội kiến thức của người học.
Khả năng các giác quan trong việc duy trì học tập theo VAT Project nhận xét như sau: Nghe
chiếm 11%, nhìn chiếm 81%, các giác quan khác chiếm 8% [12, trang 180]. Như vậy,
TBDH thực hiện được nguyên tắc trực quan qua kênh nhìn giúp cho lĩnh hội kiến thức tốt
hơn.
+ Nhiều nội dung học tập phức tạp phải cần đến sự hổ trợ tích cực của phương tiện
trực quan mới giải quyết được như chứng minh các định luật, các hiện tượng trừu tượng
trong khoa học tự nhiên…
+ Rèn luyện kỹ năng cho người học: học sinh qua trực tiếp làm thí nghiệm, được lắp
ráp thao tác, được quan sát, được nhận xét, do đó học bằng tất cả các giác quan, huy động
mọi tiềm năng để nhận thức.
1.3.2. Phân loại thiết bị dạy học
TBDH trong nhà trường hiện nay hết sức phong phú và đa dạng về chủng loại; do
vậy việc phân loại TBDH cũng có nhiều cách khác nhau:
a) Phân loại theo cách sử dụng:
- Thiết bị dùng trực tiếp để dạy học như: bảng, phấn, các thiết bị nghe nhìn video,
máy chiếu, thiết bị đa phương tiện, máy vi tính...



- Thiết bị dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học gồm: các thiết bị hỗ trợ, thiết bị ghi
chép và các thiết bị khác.
b) Phân loại theo góc độ xuất xứ:
- TBDH được làm theo phương pháp công nghệ: thiết bị sản xuất theo yêu cầu của
giáo dục, chiếm tỉ lệ rất lớn trong số lượng TBDH của nhà trường như các bộ thí nghiệm
đồng bộ, bản đồ, tranh ảnh, mô hình, dụng cụ máy móc, bộ đồ dùng thí nghiệm…, có tính
kỹ thuật cao, có giá trị sử dụng lâu dài.
- TBDH được làm theo phương pháp thủ công: là loại TBDH do giáo viên tự làm, độ
chính xác không cao, không có độ bền.
c) Phân loại dựa theo mức độ phức tạp trong chế tạo:
- Loại chế tạo không phức tạp: loại này thường thầy cô giáo tự nghiên cứu thiết kế, tự
làm phục vụ cho bài dạy của môn học, giá thành chế tạo không quá cao; có thể dễ dàng cải
tiến, tuổi thọ sử dụng thường ngắn.
- Loại chế tạo phức tạp: thường được thiết kế và tạo ra bởi một nhóm người; sản
phẩm làm ra cần nhiều thời gian và được dùng phổ biến cho thầy cô giáo có kèm theo các
tài liệu hướng dẫn cho thầy và trò; giá thành chế tạo tương đối cao, thường là sản phẩm
hoàn hảo, có tuổi thọ sử dụng cao .
d) Phân loại theo sự tác động lên các giác quan:
- Các thiết bị nghe: là các thiết bị dung để thực hiện các chương trình truyền thanh,
người học được lĩnh hội các kiến thức, nội dung cần thiết, chỉ có được nhờ vào việc lắng
nghe sự truyền thanh lại từ các thiết bị này.
- Các thiết bị nhìn: là các thiết bị mà qua đó người học lĩnh hội được các kiến thức
nhờ vào sự quan sát các hình ảnh trên thiết bị, được sử dụng khi giáo viên cần phải giới
thiệu các hiện tượng, các quá trình không thể quan sát được trong lớp học hoặc các quá trình
diễn ra quá chậm hay quá nhanh
e) Phân loại theo tính chất:
- Nhóm truyền tin cung cấp cho các giác quan của học sinh nguồn tin dưới dạng
tiếng hoặc hình ảnh hoặc cả hai cùng một lúc như: máy chiếu đa năng, máy chiếu qua đầu,

máy thu hình, máy chiếu phim, máy quay đĩa ....
- Nhóm mang tin là nhóm mà tự bản thân mỗi thiết bị đều chứa đựng một lượng
thông tin nhất định. Các thiết bị mang tin được nghiên cứu, thiết kế theo các nguyên tắc sư
phạm và khoa học kỹ thuật nhằm truyền tải những nội dung bài dạy học một cách thuận lợi


×