Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

thực trạng công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.19 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hữu Lê Huyên

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VIỆC BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO
GIÁO VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hữu Lê Huyên

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VIỆC BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO
GIÁO VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ VĂN NAM



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi có được kiến thức về Quản lý
giáo dục.
Xin trân trọng cảm ơn thầy Võ Văn Nam đã dành nhiều thời gian hướng dẫn,
tận tình chỉ bảo, góp ý để tôi có thể hoàn thành quyển luận văn này và đồng thời
cảm ơn Quý thầy cô là đồng giám khảo.
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng giáo viên các trường Mầm non trên
địa bàn TP HCM đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tháng 9/2011


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG MẦM NON ........6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ......................................................... 7

1.2.1. Khái niệm về quản lý ...................................................................................7
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục ....................................................................8
1.2.3. Khái niệm về quản lý trường học ..............................................................10
1.2.4. Khái niệm quản lý trường mầm non ..........................................................11
1.3. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non .................. 13
1.3.1. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non ........................................13
1.3.1.1. Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng .............................................................................. 13
1.3.1.2. Học, tự học, đào tạo ...................................................................................... 14
1.3.1.3. Chuyên môn................................................................................................... 15
1.3.2. Mục tiêu và nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non .....15
1.3.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non........................ 15
1.3.2.2. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non ....................... 16
1.3.3. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ...................17
1.3.3.1. Hình thức bồi dưỡng ..................................................................................... 17
1.3.3.2. Phương pháp bồi dưỡng ............................................................................... 19
1.3.4. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng, giáo viên trong trường
mầm non...................................................................................................19


1.3.4.1. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trong trường mầm non......19
1.3.4.2. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên trong trường mầm non............21
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ............................................... 22
1.4.1. Chức năng của quản lý ..............................................................................22
1.4.2. Mục tiêu quản lý ........................................................................................25
1.4.3. Nội dung quản lý........................................................................................26
1.5. Những yếu tố ảnh hướng đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên của Hiệu trưởng trường Mầm non .................................................................. 27
1.5.1. Các yếu tố khách quan...............................................................................28
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ..................................................................................28
Kết luận chương 1 ...................................................................................................29

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM
NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................30
2.1. Khái quát chung về sự phát triển kinh tế- xã hội- giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh . 30
2.1.1. Khái quát về sự phát triển kinh tế- xã hội TP HCM ..................................30
2.1.2. Khái quát về giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh .......................................31
2.2. Thực trạng về GDMN Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 32
2.2.1. Quy mô trường, lớp, GV- HS bậc học MN TP HCM.................................32
2.2.2. Chất lượng và hiệu quả GDMN TP HCM .................................................34
2.3. Thực trạng về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở các trường MN TP HCM 36
2.3.1. Số lượng và chất lượng đội ngũ CBQL và GV ở các trường MN Thành
Phố Hồ Chí Minh .....................................................................................36
2.3.2. Tình hình bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường MN Thành
Phố Hồ Chí Minh .....................................................................................37
2.3.3. Nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường MN Thành
Phố Hồ Chí Minh .....................................................................................39
2.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở một số trường mầm non
tại TP HCM ..................................................................................................................... 40


2.4.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ..43
2.4.1.1. Đánh giá về tính cần thiết của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN........................................................................................................... 43
2.4.1.2. Đánh giá về mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ...................... 44
2.4.2. Đánh giá về nội dung hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ......45
2.4.2.1. Tính cần thiết của các nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ..... 45
2.4.2.2. Mức độ thực hiện các nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ..... 49
2.4.3. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ...................51
2.4.3.1. Hình thức bồi dưỡng chuyên môn ............................................................... 51
2.4.3.2 Phương pháp bồi dưỡng chuyên môn .......................................................... 54

2.4.4. Thời gian tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ..............................55
2.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ...........56
2.5. Thực trạng công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở một số trường
mầm non tại TP HCM...................................................................................................... 58
2.5.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng chuyên môn......58
2.5.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn .................................63
2.5.3. Quản lý việc kiểm tra- đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn .........69
2.6. Nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên ở một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................................ 71
Kết luận chương 2 ...................................................................................................77
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................78
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................................................... 78
3.1.1. Phải bám sát mục tiêu GDMN ...................................................................78
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số
trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh................................................................ 80
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công
tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN .................................................80


3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn ...........82
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng
chuyên môn ..............................................................................................84
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức tốt bộ máy hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong
trường, giao trách nhiệm và tạo điều kiện hoạt động .............................86
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích GV học
tập, bồi dưỡng chuyên môn .....................................................................89
3.2.6. Biện pháp 6: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn bằng nhiều hình thức ...........................................................90

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .............................. 93
Kết luận chương 3 ...................................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV

: Giáo viên

MN

: Mầm non

GVMN

: Giáo viên mầm non

GDMN

: Giáo dục mầm non

GD - ĐT

: Giáo dục đào tạo

GV- HS


: Giáo viên - Học sinh

CB - GV

: Cán bộ - Giáo viên

CBQL

: Cán bộ quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

CS - GD

: Chăm sóc - Giáo dục

CL

: Công lập

NCL

: Ngoài công lập

CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


TP HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy mô trường ở bậc học mầm non TP HCM ......................................33

Bảng 2.2.

Quy mô lớp học ở bậc mầm non TP HCM............................................33

Bảng 2.4.

Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng: ..............................................................36

Bảng 2.5.

Số liệu CBQL, GV 10 trường khảo sát .................................................40

Bảng 2.6.

Sơ lược về khách thể chọn nghiên cứu ..................................................41

Bảng 2.7.

Đánh giá nhận thức về các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN ....................................................................................44


Bảng 2.8.

Đánh giá mức độ cần thiết về các nội dung cần bồi dưỡng chuyên môn
cho GVMN ............................................................................................45

Bảng 2.9.

Đánh giá mức độ thực hiện và mức độ phù hợp của các nội dung bồi
dưỡng chuyên môn cho GVMN ............................................................49

Bảng 2.10. Mức độ phù hợp của các hình thức bồi dưỡng GV ...............................52
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện và hiệu quả của các phương pháp bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN ....................................................................................54
Bảng 2.12. Mức độ phù hợp về thời gian bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ......55
Bảng 2.13. Hình thức kiểm tra, đánh gia sau các đợt bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN ...................................................................................................56
Bảng 2.15. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng chuyên môn ...................59
Bảng 2.16. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN .........64
Bảng 2.17. Công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN. ...................................................................................69
Bảng 2.18. Yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GVMN ............................................................................................72
Bảng 3.1.

Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp nâng cao nhận thức của
CBQL và GV về công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN ...................................................................................................93

Bảng 3.2.


Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp đổi mới xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng chuyên môn ..........................................................................94


Bảng 3.3.

Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp bồi dưỡng chuyên môn ....................................................95

Bảng 3.4.

Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp tổ chức tốt bộ máy hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn trong trường, giao trách nhiệm và tạo điều kiện
hoạt động ................................................................................................96

Bảng 3.5.

Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp tổ chức thi đua, khen thưởng
nhằm khuyến khích GV học tập, bồi dưỡng chuyên môn .....................97

Bảng 3.6.

Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp thường xuyên kiểm tra, đánh
giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn bằng nhiều hình thức ................98

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Biểu đồ ý kiến của các nhóm khách thể về tính cần thiết .........................43



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định đến năm 2020 xây
dựng nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm mục đích
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, vững bước đi lên chủ
nghĩa xã hội. Đảng ta luôn coi sự nghiệp phát triển khoa học công nghiệp cùng với
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành giáo dục có nhiệm vụ đào tạo ra nguồn
nhân lực có chất lượng cao về trí tuệ và trình độ tay nghề, đáp ứng nhu cầu của xã
hội.
Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát
triển nhân cách con người. Theo điều 22, chương II, mục 1, Luật giáo dục ghi rõ:
“Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em
vào học lớp một”. Muốn đạt được mục tiêu giáo dục trên, vấn đề đầu tiên là phải
quan tâm đến năng lực sư phạm của đội ngũ nhà giáo, bởi vì đây là người trực tiếp
tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Muốn đạt được mục tiêu giáo dục mầm non đề ra, đòi hỏi người giáo viên
mầm non phải có kiến thức văn hóa cơ bản; phải được trang bị một hệ thống các
kiến thức khoa học về chăm sóc giáo dục trẻ; phải có kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức
các hoạt động chăm sóc giáo dục, kỹ năng giao tiếp với trẻ, phụ huynh, đồng
nghiệp, cộng đồng… Để có được những năng lực sư phạm này, người giáo viên
mầm non phải không ngừng học tập, rèn luyện tại trường, tự học tập một cách
nghiêm túc, thường xuyên.
Theo báo cáo tại Hội thảo “Phát triển chăm sóc và giáo dục Mầm non Việt
Nam”, hiện nay đã có trên 90% giáo viên mầm non có trình độ đạt chuẩn trung cấp
sư phạm mầm non trở lên, trong đó 28% trên chuẩn và khoảng 60% đạt chuẩn nghề
nghiệp theo quy định. Tuy tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đào tạo khá cao, nhưng phần



lớn được đào tạo chắp vá qua nhiều hệ, nhiều loại hình đào tạo, nên năng lực thực
tế chưa tương thích với trình độ đào tạo. Chính vì vậy, ở mỗi cơ sở giáo dục mầm
non phải có người quản lý chuyên môn phù hợp, hiệu quả bằng hệ thống các biện
pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực trạng công tác
quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non
tại thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý việc bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí
Minh, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm cải tiến thực trạng công tác quản lý
việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Công tác quản lý trường mầm non.
- Đối tượng: Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
của Hiệu trưởng ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở các trường MN
tại TP.HCM đã được thực hiện và bước đầu đạt được một số kết quả. Tuy nhiên,
công tác này vẫn còn một số hạn chế và bất cập trong việc xây dựng kế hoạch,
chương trình bồi dưỡng; hoạt động tổ chức, chỉ đạo cũng như công tác kiểm tra,
đánh giá sau đợt bồi dưỡng chưa phù hợp và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chưa rõ
nét. Nguyên nhân của thực trạng này có thể do chưa có các biện pháp quản lý thật
sự hiệu quả.
Vì vậy, khi đánh giá đúng thực trạng và đề xuất biện pháp thiết thực thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở các trường MN
hiện nay.



5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài để hình thành cơ sở

lý luận.
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm cải tiến thực trạng nêu trên.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Cơ sở phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu mối
quan hệ chặt chẽ giữa công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV
với quản lý các hoạt động sư phạm khác ở trường học đồng thời xem công tác quản
lý nhà trường là một hệ thống, trong đó quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GV là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính
xác thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn GV.
6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic giúp người nghiên cứu xác định phạm vi, không
gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra thu thập số liệu chính xác,
đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, đồng thời nghiên cứu đối tượng trong quá
trình phát triển của nó.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Việc đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN dựa trên việc khảo sát thực trạng
quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV các trường MN TP.HCM. Qua
khảo sát, tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân, hạn chế từ đó đề ra
các biện pháp mang tính khả thi.


6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp các văn bản, tài liệu, sách báo và các công trình nghiên
cứu liên quan đến đề tài làm cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a) Phương pháp quan sát nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt
động quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở các trường MN.
b) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin, số liệu, tư
liệu về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV qua điều tra
đội ngũ CBQL và GV của 10 trường MN TP.HCM.
Các phiếu điều tra tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho GV ở các trường MN TP.HCM, những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân đồng thời khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống các biện pháp
đề xuất.
c) Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia nhằm thu thập những thông tin đáng
tin cậy từ những chuyên gia, những nhà QLGD có kinh nghiệm về quản lý hoạt
động bồi dưỡng GV.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các kết quả điều tra khảo sát nhằm đánh giá thực trạng và định hướng
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở các trường
MN.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên của Hiệu trưởng ở một số trường mầm non đạt
chuẩn Quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp nhằm góp
phần cải tiến thực trạng công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
mầm non ở các trường sau đây:
- Trường Mầm non Bé Ngoan- Quận 1
- Trường Mầm non Tuổi thơ 7- Quận 3



- Trường Mầm non Quận- Quận 11
- Trường Mầm non Măng non 1- Quận 10
-Trường Mầm non 4A- Quận Gò Vấp
- Trường Mẫu giáo Hương Sen- Quận Phú Nhuận
- Trường Mầm non 20/10- Quận 1
- Trường Mầm non Nguyễn Tất Thành- Quận 4
- Trường Mầm non Bến Thành- Quận 1
- Trường Mầm non 19/5- Quận 10


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN đã được các
nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu từ lâu.
Theo TS. Nguyễn Trí [22] việc nâng cao trình độ văn hóa chung, trình độ sư
phạm cho đội ngũ GV nước ta là việc làm chiến lược, có ý nghĩa thế giới và khu
vực. Để có đội ngũ GV ngang tầm với thế giới và khu vực, việc đào tạo lại đội ngũ
GV nước ta đòi hỏi một khoảng thời gian dài hàng thập kỉ, một sự nỗ lực lớn của
Nhà nước và của từng cá nhân GV. Để có thể dạy được các kiến thức mới, vận dụng
phương pháp dạy học phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của lớp trẻ, nếu mỗi
GV không tự vượt lên chính mình, không tự chiến thắng những thói quen dạy học
cũ kỹ, lạc hậu thì bản thân GV và toàn thể đội ngũ không thể đáp ứng yêu cầu của
chương trình mới. Có nhiều hình thức bồi dưỡng GV, trong đó bồi dưỡng GV dạy
chương trình và sách giáo khoa mới chỉ là một hình thức đang nổi lên, sôi động
trong những năm học trước mắt, khi toàn ngành đang phấn đấu thực hiện Nghị
quyết 40 của Quốc hội, Chỉ thị 14 của Thủ tướng chính phủ.
Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo
dục đã nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo viên như: “Giải pháp bồi dưỡng chuẩn

hóa giáo viên mẫu giáo các tỉnh Duyên hải miền Trung” [18], “Một số giải pháp
quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh” [7] đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây dựng, bồi dưỡng quy hoạch quản lý
phát triển đội ngũ giảng viên đã từng bước củng cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận về
xây dựng đồng thời đề xuất các biện pháp trong việc quản lý, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của địa phương, điều kiện nhà trường mà tác giả đang công tác để từng
bước củng cố, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu lực trong giáo dục, quyết định sự phát triển giáo dục.


Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề “Thực trạng công tác
quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non tại
Thành phố Hồ Chí Minh”. Tiếp thu, kế thừa những thành tựu nghiên cứu trên, tác
giả đã chọn đề tài trên làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và
cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đã làm
nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của
nó. Ngay từ thuở bình minh của xã hội loài người, để đương đầu với sức mạnh to
lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con người phải lao
động chung, kết hợp thành tập thể; điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự
phân công và hợp tác trong lao động, tức là phải có quản lý.
C. Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì

cần phải có nhạc trưởng”. [6]
Quản lý xã hội về thực chất là tổ chức khoa học lao động của toàn xã hội.
Hai vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa học lao động là phân công lao động và hợp
tác lao động.
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ chức).
Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất”. [23]


Theo từ điển giáo dục học, quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức. [9]
Theo GS. TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [15]
Như vậy, “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và
“hoạt động quản lý vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính
pháp luật của Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi; chúng là những mặt đối lập
trong một thể thống nhất”.
Quản lý có 2 chức năng cơ bản là duy trì và phát triển. Để bảo đảm hai chức
năng này, hoạt động quản lý phải bao gồm 4 chức năng cụ thể sau:
-

Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình
quản lý, bao gồm soạn thảo, thông qua được những chủ trương quản lý quan
trọng.

-


Chức năng tổ chức thực hiện: Đây chính là giai đoạn hiện thực các quyết
định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý,
tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.

-

Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực
lượng giáo dục trong nhà trường, tích cực hăng hái chủ động theo sự phân
công đã định.

-

Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý
để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình hình
thực hiện công việc so với yêu cầu để từ đó đánh giá đúng đắn.

1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử- xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát


triển xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức
thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống thống nhất. Điều này dẫn đến một tất yếu
là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là
hoạt động quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục được xem như là một hoạt động
chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo dục.
* Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục:
Theo P.V Khuđôminxki: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế

hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hòa của họ. [12]
Trần Kiểm cho rằng: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm
mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của giáo
dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em. [11]
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói
chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [8]
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là
giáo dục thế hệ trẻ, cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân.
Ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống được quản lý vận
hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.


1.2.3. Khái niệm về quản lý trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước- xã hội, là
nơi trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà
trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ. [8]

Theo Nguyễn Ngọc Quang “Trường học là thành tố khách thể cơ bản
của tất cả các cấp quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội.
Do đó quản lý nhà trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội
(Nhà nước và xã hội cộng đồng và hợp tác trong việc quản lý nhà trường)”. [15]
Các nhà trường hoạt động theo Luật Giáo đục và Điều lệ nhà trường do
Bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành.
Điều lệ một nhà trường bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của người học.
- Cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường.
- Quan hệ của nhà trường- gia đình và xã hội.
Người đứng đầu một nhà trường có chức danh "Hiệu trưởng”. Hiệu
trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận.
Như vậy, quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động bên trong
nhà trường và phối hợp quản lý giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục xã hội,
trong đó cốt lõi là quản lý quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý nhà trường
vừa mang tính Nhà nước vừa mang tính xã hội. Cho nên quản lý nhà trường phải
biết phối hợp với các lực lượng xã hội để cùng thực hiện mục tiêu GD- ĐT.
Để hoạt động quản lý nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại hiệu
quả cao, nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ cán bộ quản lý nhà


trường. Quá trình quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của thầy giáo, quản lý hoạt động học tập- tự học tập của học sinh và quản
lý cơ sở vật chất- thiết bị phục vụ dạy và học. Trong đó, người cán bộ quản lý
phải trực tiếp và ưu tiên dành nhiều thời gian để quản lý hoạt động lực lượng
trực tiếp đào tạo. Tất cả các hoạt động quản lý khác đều nhằm mục đích nâng cao

chất lượng hoạt động dạy và học.
1.2.4. Khái niệm quản lý trường mầm non
Trường mầm non là một tổ chức xã hội được xây dựng trên cơ sở tự
nguyện, với sự hỗ trợ của nhà nước và nhân dân về vật chất cũng như tinh thần. Đây
là một môi trường đặc biệt, vừa mang tính chất của một trường học vừa mang tính
chất của một gia đình, giữa cô và trẻ vừa có mối quan hệ xã hội (Thầy- trò) vừa có
quan hệ theo kiểu gia đình (Mẹ- con).
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục mầm non nên quản lý
trường mầm non là khâu cơ bản của hệ thống quản lý ngành học. Đó là quá trình tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ
giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu của bậc học.
Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐBGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã quy định: [3]
* Vị trí trường mầm non
- Trường mầm non là đơn vị cơ sở của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc
dân của nước CHXHCN Việt Nam do ngành giáo dục quản lý. Trường mầm non
đảm nhận việc nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm giúp trẻ em hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ
vào trường phổ thông sau này.
- Trường mầm non có tư cách và con dấu riêng.
- Tính chất của trường mầm non: Trường mầm non nước CHXHCN Việt
Nam có 3 tính chất sau:


+ Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục nhằm hình thành nhân cách trẻ em
một cách toàn diện.
+ Chăm sóc- giáo dục trẻ em mang tính chất giáo dục gia đình giữa cô và
trẻ là quan hệ tình cảm mẹ- con, trẻ học thông qua “Học bằng chơi- Chơi mà học”.
+ Nhà trẻ, trường mẫu giáo mang tính tự nguyện, Nhà nước và nhân dân
cùng chăm lo.

* Nhiệm vụ
- Tiếp nhận và quản lý trẻ em trong độ tuổi.
- Tổ chức nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ em theo chương trình chăm sóc
giáo dục trẻ mầm non do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành.
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật.
- Chủ động kết hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ trong việc nuôi dưỡng chăm
sóc giáo dục trẻ em, kết hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội nhằm
tuyên truyền, phổ biến những kiến thức về khoa học nuôi dạy trẻ em cho gia đình và
cộng đồng.
- Quản lý giáo viên, nhân viên và trẻ em.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và trẻ em của trường tham gia các hoạt
động trong phạm vi cộng đồng.
- Giúp đỡ các cơ sở giáo dục mầm non khác trong địa bàn.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, công tác quản lý trường mầm non là quản lý quá trình chăm sóc
giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả. Quá trình
chăm sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo thành sau: mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung,
phương pháp, phương tiện chăm sóc giáo dục trẻ. Giáo viên (Lực lượng giáo dục),
trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi (Đối tượng giáo dục), kết quả chăm sóc
giáo dục trẻ.


1.3. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.3.1. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.3.1.1. Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
* Theo từ điển giáo dục, bồi dưỡng (nghĩa hẹp) là trang bị thêm những kiến
thức, thái độ, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động
trong các lĩnh vực cụ thể.
Bồi dưỡng (nghĩa rộng) là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành

nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích
đã chọn. [9]
Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng được
giáo dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm năng lực, phẩm chất và phát
triển theo chiều hướng tốt hơn. [14]
Bồi dưỡng là một hoạt động có chủ đích nhằm cập nhật những kiến thức
mới tiến bộ, hoặc nâng cao trình độ GV để tăng thêm năng lực, phẩm chất theo yêu
cầu của ngành học. Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình
độ đã được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên,
liên tục cho mỗi GV, cấp học, ngành học, không ngừng nâng cao trình độ của đội
ngũ để thích ứng với đòi hỏi của nền kinh tế xã hội. Nội dung bồi dưỡng được triển
khai ở các mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. [9]
Bồi dưỡng là quá trình giáo dục có kế hoạch nhằm tăng giá trị cho con
người, làm biến đổi thái độ, kiến thức, kỹ năng thông qua việc thu thập, xử lý thông
tin thực tế trong một hoạt động hoặc chuỗi nhu cầu hành động nhằm nâng cao giá trị
nhân cách, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. Sau khi được bồi dưỡng, năng
lực cá nhân được gia tăng, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong hiện tại
và trong tương lai của tổ chức. [13]
* Tự bồi dưỡng là quá trình tự học, tự giác, tích cực, độc lập chủ động

chiếm lĩnh nhằm chuẩn hóa, cập nhật và nâng cao những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
chuyên môn, nghiệp vụ để có thể đạt hiệu quả nghề nghiệp cao hơn của bản thân
người trưởng thành đã tham gia công tác.


1.3.1.2. Học, tự học, đào tạo
* Học là quá trình trong đó chủ thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú
mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh mình.
Học là sự thay đổi bên trong một con người, sự hình thành các liên tưởng hoặc tiềm
năng cho những phản ứng mới; sự thay đổi tương đối bền vững trong năng lực của

một con người.
* Tự học là tự mình dùng các giác quan để thu nhận thông tin, rồi tự mình
động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích tổng hợp) và có
khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan,
thế giới quan để chiếm lĩnh cho được một lĩnh vực hiểu biết nào đó. [21]
* Đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những
kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên môn,
đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất, đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho
người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất
nước; hoặc là cách tiến hành hỗ trợ bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất
phù hợp với các cơ quan tổ chức. [9]
* Đào tạo và bồi dưỡng GVMN là hai giai đoạn học có liên quan mật thiết
với nhau trong quá trình hình thành và phát triển nghề dạy học ở cấp mầm non. Đào
tạo là giai đoạn đầu hình thành năng lực và phẩm chất cần thiết của GVMN để hành
nghề. Còn bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là giai đoạn nối tiếp tất yếu đối với
hoạt động đào tạo nghề nghiệp. Cả đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN
đều có chung một mục tiêu là giúp đỡ người học đạt được mức hoàn thiện về tiêu
chuẩn của nghề dạy học đã chọn. Học và tự học là trực tiếp nói đến người học và
cách học của cá nhân người học để chiếm lĩnh kiến thức mới có tính chất cơ sở nền
tảng. Còn đào tạo, tự đào tạo và bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đều nói về quá trình dạyhọc nghề nghiệp. Thuật ngữ tự đào tạo, tự bồi dưỡng là nhân tố luôn hiện hữu trong
suốt quá trình đào tạo và bồi dưỡng, là tự học để đạt hiệu quả giảng dạy cao hơn. Tự
bồi dưỡng thể hiện năng lực tự học của mỗi người. Năng lực tự bồi dưỡng được
dùng để phân biệt mức độ khả năng và kết quả tự bồi dưỡng.


1.3.1.3. Chuyên môn
Chuyên môn là tổ hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực hành mà con
người tiếp thu được qua đào tạo để có khả năng thực hiện một loạt công việc trong
phạm vi một ngành nghề nhất định theo phân công của xã hội.
Chuyên môn sư phạm là một ngành khoa học về lĩnh vực giáo dục, đào tạo

có nội dung và phương pháp sư phạm riêng biệt, chuyên môn sư phạm đòi hỏi các
nhà giáo dục của mình còn phải biết truyền thụ tri thức nghề nghiệp cho học sinh.
Đối với GVMN, ở góc độ chuyên môn, GVMN là người hiểu rõ về công
việc chăm sóc- giáo dục trẻ mà mình phụ trách ở trường MN, yêu trẻ, yêu nghề, có
kỹ năng lựa chọn những phương pháp giảng dạy, chăm sóc có hiệu quả. Ngoài ra,
GVMN còn biết quan tâm đến những vấn đề mà ngành học của mình đang cố gắng
giải quyết. Ở góc độ khoa học giáo dục, GV tốt là người có hiểu biết về tâm lý học,
giáo dục học, hiểu và ý thức được rằng nếu không có những tri thức khoa học về
giáo dục thì sẽ không thể cộng tác được với học sinh. GV tốt là người nắm vững các
kỹ năng đến mức hoàn thiện trong một lĩnh vực hoạt động lao động nào đó, là người
“lão luyện” trong công việc của mình. [9] Những GV như vậy, ngoài hiệu quả đào
tạo của nhà trường sư phạm và tự bồi dưỡng, rèn luyện bản thân, còn phụ thuộc
không ít vào vai trò quản lý trường học của Hiệu trưởng trong việc chú ý bồi dưỡng
chuyên môn cho GV.
1.3.2. Mục tiêu và nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.3.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
Bồi dưỡng là quá trình diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao
động nghề nghiệp. Hay bồi dưỡng là một quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng
còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng
một chứng chỉ.
Thực chất của quá trình bồi dưỡng là để bổ sung tri thức và kỹ năng còn
thiếu hụt, hoặc đã lạc hậu để nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực trong một
lĩnh vực hoạt động chuyên môn, dưới một hình thức phù hợp. Bồi dưỡng chuyên


×