Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

thực trạng quản lý giáo viên dạy cơ khí hệ trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố hồ chí minh theo chuẩn giáo viên trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.94 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Nguyễn Thông Minh

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO VIÊN
DẠY CƠ KHÍ HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO CHUẨN GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Nguyễn Thông Minh

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO VIÊN
DẠY CƠ KHÍ HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO CHUẨN GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
2


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn :
- Ban Tổ chức Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh.
- Ban điều hành Chương trình đào tạo Thạc sĩ - Tiến sĩ.
- Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
- Phòng Sau đại học.
- Khoa Tâm lý - Giáo dục.
- Ban giám hiệu và quý Thầy Cô của các trường Trung cấp Kỹ thuật & Nghiệp vụ
Nam Sài Gòn, Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Phú Lâm, Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức và Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng,
- Phó Giáo Sư Tiến Sĩ ĐOÀN VĂN ĐIỀU.
- Thầy Cô đã tận tình giảng dạy, tập thể lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 20 đã tạo
điều kiện, quan tâm giúp đỡ, trong quá trình học tập, nghiên cứu chương trình thạc sĩ.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2010
Tác giả
Lê Nguyễn Thông Minh

3



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 3
T
3

T
3

MỤC LỤC .................................................................................................................... 4
T
3

T
3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 6
T
3

T
3

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7
T
3

T
3

1. Lý do chọn đề tài: .......................................................................................................... 7

T
3

T
3

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................................... 8
T
3

T
3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 8
T
3

T
3

4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 8
T
3

T
3

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................................... 9
T
3


T
3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................9
T
3

T
3

T
3

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .........................................................9
T
3

T
3

T
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 11
T
3

T
3


T
3

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................11
T
3

T
3

T
3

1.1.1. Những tài liệu, công trình nghiên cứu ở Việt Nam về quản lý giáo viên theo
chuẩn: ..............................................................................................................................11
T
3

T
3

T
3

1.1.2. Những tài liệu, công trình nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý giáo viên theo
chuẩn: ..............................................................................................................................12
T
3


T
3

T
3

1.2. Cơ sở lý luận: .............................................................................................................13
T
3

T
3

T
3

1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài: .................................................................13
T
3

T
3

T
3

1.2.2. Cơ sở của việc xây dựng chuẩn: ...........................................................................13
T
3


T
3

T
3

1.2.3. Đặc điểm đội ngũ giáo viên TCCN ......................................................................15
T
3

T
3

T
3

1.2.4. Đặc điểm của học sinh TCCN ..............................................................................18
T
3

T
3

T
3

1.2.5. Quản lý nhà trường: ..............................................................................................19
T
3


T
3

T
3

1.2.6. Cụ thể hóa chuẩn giáo viên THPT vào giáo viên dạy cơ khí hệ TCCN ...............28
T
3

T
3

T
3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO VIÊN DẠY CƠ KHÍ HỆ TCCN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO CHUẨN GIÁO VIÊN THPT ......... 37
T
3

T
3

T
3

2.1. Một số cơ sở liên quan đến việc nghiên cứu đề tài .................................................37
T
3


T
3

T
3

2.2. Những tham số của khách thể nghiên cứu: .............................................................39
T
3

T
3

T
3

2.2.1. Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về công tác quản lý dạy học ở trường
TCCN ..............................................................................................................................39
T
3

T
3

T
3

2.2.2. Đánh giá của học sinh về kết quả việc dạy học ở trường TCCN..........................68
T

3

T
3

T
3

2.2.3. Một số nhận xét về thực trạng quản lý giáo viên dạy cơ khí hệ TCCN trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................80
T
3

T
3

T
3

4


2.2.4. Nhận xét chung về thực trạng quản lý giáo viên dạy cơ khí hệ TCCN trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh: .................................................................................................86
T
3

T
3


T
3

2.2.5. Nguyên nhân của những hạn chế: .........................................................................87
T
3

T
3

T
3

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ QUẢN LÝ GIÁO VIÊN THEO
CHUẨN GIÁO VIÊN THPT ỨNG DỤNG VÀO GIÁO VIÊN DẠY CƠ KHÍ HỆ
TCCN .......................................................................................................................... 88
T
3

T
3

T
3

3.1. Cở sở xác lập giải pháp: ............................................................................................88
T
3

T

3

T
3

3.2. Giải pháp: ...................................................................................................................88
T
3

T
3

T
3

3.2.1. Về quản lý giáo viên theo tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống ......88
T
3

T
3

T
3

3.2.2. Về quản lý giáo viên theo tiêu chuẩn năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường
giáo dục ...........................................................................................................................91
T
3


T
3

T
3

3.2.3. Về quản lý giáo viên theo tiêu chuẩn năng lực dạy học .......................................95
T
3

T
3

T
3

3.2.4. Về quản lý giáo viên thực hiện nhiệm vụ của giáo viên TCCN ...........................98
T
3

T
3

T
3

3.2.5. Về thực hiện từng công việc trong nhà trường của CBQL: ................................101
T
3


T
3

T
3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 103
T
3

T
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 107
T
3

T
3

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 110
T
3

T
3

5



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

CLB

: Câu lạc bộ

GV

: Giáo viên

GVDN

: Giáo viên dạy nghề

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDCN

: Giáo dục chuyên nghiệp

NLNN


: Năng lực nghề nghiệp

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

THPT

: Trung học phổ thông

TCN

: Trung cấp nghề

THCS

: Trung học cơ sở

TB

: Trung bình

TCh

: Tiêu chí

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


6


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Để đáp ứng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế,
Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã nhấn mạnh: Ưu tiên hàng đầu cho
việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng
sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đưa đất nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Sự nghiệp đó diễn ra với việc sử dụng ngày càng nhiều công nghệ kỹ thuật mới,
tiên tiến, hiện đại, nhiều ngành nghề mới với trình độ cao ra đời đòi hỏi phải có một đội ngũ
công nhân kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ với trình độ tương ứng.
Chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa không những
về số lượng mà còn về chất lượng, do vậy trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2009 – 2020 đã đề ra mục tiêu đối với giáo dục nghề nghiệp là “tạo bước đột phá về giáo
dục nghề nghiệp để tăng mạnh tỷ lệ lao động qua đào tạo vào năm 2020, tỷ lệ lao động
trong độ tuổi được đào tạo qua hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt 60%.
Chất lượng nguồn lao động chỉ có thể đạt được thông qua quá trình giáo dục – đào
tạo, trong đó đào tạo nghề là một bộ phận cấu thành quan trọng để tạo ra đội ngũ lao động
có năng lực làm chủ công nghệ mới, tiếp cận nhanh với những công nghệ hiện đại. Một
trong những yếu tố cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp là năng lực đội ngũ
giáo viên giáo dục nghề nghiệp, bởi vì họ là người trực tiếp tổ chức, thực hiện quá trình học
tập của người học nghề.
Việc xây dựng chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên giảng dạy hệ trung cấp chuyên

nghiệp cần được quan tâm bởi chuẩn nghề nghiệp là cơ sở tuyển dụng, sử dụng, đánh giá
đội ngũ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp thúc đẩy quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục
nghề nghiệp.

7


Trong Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp được ban hành ngày 29/7/2008 đã quy
định tiêu chuẩn giáo viên trung cấp chuyên nghiệp về phẩm chất đạo đức, văn bằng, các
chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, sức khỏe và lý lịch nhưng chưa quy định rõ về tiêu chuẩn
nghề nghiệp đối với giáo viên trung cấp chuyên nghiệp.
Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành bộ tiêu chuẩn giáo viên mầm non, tiểu học và
trung học nhưng cũng chưa ban hành bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên trung cấp
chuyên nghiệp.
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về chuẩn nghề nghiệp, ở
nước ta cũng đã có đề tài nghiên cứu về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên dạy nghề (theo
Luật dạy nghề) như: Định hướng xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên dạy nghề - Phan
Minh Hiền – Tổng cục dạy nghề.
Tuy nhiên đề tài trên xây dựng chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên dạy nghề theo Luật
dạy nghề còn đối với chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trung cấp chuyên nghiệp thì chưa có
công trình nghiên cứu. Chính vì lý do này đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài : “Thực trạng
quản lý giáo viên dạy cơ khí ở hệ trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh
theo chuẩn giáo viên trung học phổ thông”.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý giáo viên dạy cơ khí ở hệ trung cấp chuyên
nghiệp, đề tài cụ thể hóa chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông vào giáo
viên cơ khí dạy hệ trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

* Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý giảng dạy và học tập hệ trung cấp chuyên
nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
* Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý giáo viên dạy cơ khí hệ trung cấp chuyên
nghiệp theo chuẩn giáo viên trung học phổ thông.

4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý giáo viên ở hệ trung cấp chuyên nghiệp hiện nay chủ yếu dựa trên Điều
lệ trường trung cấp chuyên nghiệp, nhưng các tiêu chuẩn theo Điều lệ này còn chung chung.

8


Khi cụ thể hóa chuẩn giáo viên trung học phổ thông vào việc quản lý giáo viên dạy cơ khí
hệ TCCN thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý.

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý giáo viên dạy cơ khí hệ trung cấp chuyên
nghiệp (lấy mẫu 5 trường tại TP. Hồ Chí Minh) theo chuẩn giáo viên trung học phổ thông.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý giáo viên và chuẩn giáo viên THPT.
- Khảo sát thực trạng quản lý giáo viên dạy cơ khí hệ TCCN tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp trên cơ sở cụ thể hóa chuẩn giáo viên trung học vào giáo viên
dạy cơ khí hệ TCCN.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Theo quan điểm hệ thống – cấu trúc, mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại dưới dạng một
hệ thống với các yếu tố hợp thành có liên hệ với nhau, không tồn tại độc lập mà có liên hệ

với các hệ thống khác.
Quan điểm này được vận dụng vào các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên
cứu thực tiễn của đề tài, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ của quản lý giáo
viên và quản lý kết quả học tập của học sinh từ đó giúp tìm hiểu được thực trạng quản lý
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp trong trường trung cấp chuyên nghiệp.
7.1.2. Quan điểm lịch sử:
Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng, phải nắm được lịch sử của sự vật hiện
tượng. Như vậy muốn xây dựng được chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trung cấp chuyên
nghiệp cần phải nghiên cứu các văn bản quy định về chuẩn nghề nghiệp của Bộ giáo dục và
đào tạo đã ban hành cũng như Điều lệ của trường trung cấp chuyên nghiệp.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn:
Từ thực tiễn quản lý giáo viên ở các trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố
Hồ Chí Minh và việc áp dụng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên cơ khí dạy ở các trường
trung cấp chuyên nghiệp đề xuất các giải pháp quản lý giáo viên theo chuẩn.
9


7.2. Phương pháp nghiên cứu:
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp các tài liệu về quản lý trường học, quản lý giáo viên và chuẩn
giáo viên THPT.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
-

Phương pháp điều tra bằng phiếu để thu thập số liệu, thông tin của học sinh, giáo
viên.

-

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.

7.2.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu

10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những tài liệu, công trình nghiên cứu ở Việt Nam về quản lý giáo viên theo
chuẩn:
-

Theo tác giả Vũ Xuân Hùng, đã trình bày khái quát về giáo viên dạy nghề trong giai
đoạn mới. [12, tr.32-35]

-

Theo tác giả Phan Văn Nhân, đã đề cập đến việc xây dựng tiêu chuẩn năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên dạy nghề. [21, tr.47-50]

-

Theo tác giả Phan Minh Hiền, có một số đề xuất về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
dạy nghề. Khi xây dựng chuẩn giáo viên gồm có chuẩn năng lực và chuẩn chuyên môn.
[10, tr.4-5,17]

-

Theo tác giả Phan Văn Kha, đã đề cập đến đặc điểm lao động sư phạm và khung chuẩn
nghiệp vụ sư phạm giáo viên TCCN. [13, tr.8-13]


-

Chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên TCCN gồm có 7 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí. [5,
tr.32]

-

Theo tác giả Nguyễn Trí Dũng, đã trình bày về quản lý giáo viên trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được phân công. [7, tr.25]

-

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định “Quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá
trình lao động sư phạm của thầy”. [23, tr.24]

-

Tác giả Nguyễn Tiến Đạt đã nêu ra các tiêu chuẩn và tiêu chí trong các lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo kỹ thuật và dạy nghề. [8]
Như vậy hiện nay đang có nhiều công trình nghiên cứu về việc xây dựng chuẩn nghề

nghiệp cho giáo viên dạy nghề trong đó bao gồm dạy cho hệ Trung cấp nghề (TCN) và hệ
Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN). Bên cạnh đó có nhiều bài viết về quản lý trường học
trong đó có quản lý giáo viên.
Các tác giả đề cập đến việc đã đến lúc cần xây dựng bộ tiêu chuẩn cho giáo viên dạy
nghề, để xây dựng được bộ tiêu chuẩn này đòi hỏi phải phân tích được các yêu cầu công
việc, đặc điểm lao động sư phạm giáo viên TCCN và đặc điểm của nghề giáo viên dạy nghề
từ đó kết hợp với các tiêu chuẩn chung của Luật Giáo dục và Luật Dạy nghề xây dựng nên
11



bộ tiêu chuẩn cho giáo viên dạy nghề. Các bài viết về quản lý giáo viên đã đề cập đến quản
lý về tuyển chọn, sử dụng, duy trì và phát triển đội ngũ, quản lý hoạt động giảng dạy của
giáo viên.
Các tác giả nêu lên được một số đặc điểm của giáo viên dạy nghề, nhóm các tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm. Quản lý hoạt động giảng dạy thì dựa
trên các văn bản quy định của Nhà nước như Điều lệ trường TCCN, Luật Cán bộ công chức
hoặc các quy định khác của ngành, còn việc quản lý giáo viên TCCN theo một chuẩn cụ thể
thì vẫn chưa có công trình nghiên cứu.
1.1.2. Những tài liệu, công trình nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý giáo viên theo
chuẩn:
-

Tiêu chuẩn chuyên môn cho giáo viên ở Anh từ tháng 9 năm 2007 gồm có: Thuộc
tính chuyên nghiệp, kiến thức và sự hiểu biết và kỹ năng. [27, website]

-

Tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo Tiểu bang Arizona đã đưa ra 9 tiêu chuẩn cho
giáo viên. [28, website]

-

Theo tiêu chuẩn của Wisconsin, có 10 tiêu chuẩn cho phát triển giáo viên và giấy
phép. [29, website]

-

Chuẩn nghề nghiệp giảng dạy Bang Ohio của Hoa kỳ được xây dựng ban hành năm

2005 phục vụ cho việc đánh giá năng lực nghề nghiệp của từng GV, đồng thời làm
căn cứ giúp cho GV tự đánh giá và định hướng cho việc nâng cao năng lực nghề
nghiệp trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp. [30, website]

-

Khung quốc gia về chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Úc do Hội đồng các Bộ trưởng
Giáo dục, Đào tạo nghề nghiệp và Thanh niên ban hành năm 2003. Khung chuẩn
nghề nghiệp giáo viên có 4 thành tố, lĩnh vực. [31, website]

-

Chuẩn nghề nghiệp giảng dạy của Bang Tasmania của Úc do Bộ giáo dục, khoa học
và đào tạo Bang Tasmania ban hành năm 2007.
Chuẩn nghề nghiệp giảng dạy của Bang Tasmania gồm 4 lĩnh vực: Kiến thức nghề
nghiệp; Kỹ năng nghề nghiệp; Mối quan hệ nghề nghiệp; Giá trị nghề nghiệp. [32,
website]
Như vậy các bộ tiêu chuẩn trên đều có những điểm chung là phản ánh yêu cầu nghề

nghiệp của giáo viên, đòi hỏi người giáo viên có kiến thức chuyên môn vững, giao tiếp tốt
với đối tượng mình giảng dạy, có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, chuyên gia và phụ
12


huynh nhằm hiểu rõ, đánh giá được khả năng của học sinh để đề ra kế hoạch giảng dạy phụ
hợp. Giáo viên phải có kỹ năng giảng dạy, soạn giáo án và kế hoạch giảng dạy. Biết tạo môi
trường học tập tốt cho học sinh.
Các tiêu chí, tiêu chuẩn đều hướng đến người học, đề cập đến 3 lĩnh vực: Giảng dạy
và học tập, điều kiện dạy và học, trách nhiệm nghề nghiệp.
Trong quá trình giảng dạy, công tác, giáo viên cần phải luôn đánh giá năng lực bản

thân để luôn tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cũng như cập nhật những kiến
thức tổng quát để đạt được yêu cầu của chương trình.

1.2. Cơ sở lý luận:
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài:
 Quản lý:
Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của
môi trường, làm cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả. [17,tr.4]
 Quản lý trường học:
Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên, hoạt
động học của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong
trường. Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của
ngành giáo dục - đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên
việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ đảm bảo đoàn kết thống nhất được mọi lực
lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo
dục.[17,tr.36]
 Chuẩn giáo viên trung học:
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên
trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.[4,tr.1]
1.2.2. Cơ sở của việc xây dựng chuẩn:
1.2.2.1. “Chuẩn” là gì?
Theo Từ điển Tiếng Việt, chuẩn được hiểu: là cái được chọn làm mốc để dọi vào, để đối
chiếu mà làm cho đúng; là cái được chọn làm mẫu đo lường, đánh giá; là cái được xem là
13


đúng với quy định, với thói quen xã hội. Như vậy, có thể hiểu: chuẩn là yêu cầu, tiêu chí có
tính nguyên tắc, công khai và mang tính xã hội, được đặt ra bởi quyền lực hành chính và cả

chuyên môn để làm thước đo đánh giá trình độ đạt được về chất lượng, hoạt động công việc,
sản phẩm, dịch vụ... trong lĩnh vực nhất định theo mong muốn của chủ thể quản lý nhằm
đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. [20,tr.38]
Chuẩn năng lực nghề nghiệp của giáo viên: là tập hợp các quy định tối thiểu về các
công việc cần làm và mức độ cần đạt được khi thực hiện các công việc đó trong điều kiện
trang thiết bị, dụng cụ phù hợp ở cấp trình độ nghề nghiệp tương ứng làm cơ sở cho việc
thực hiện các công việc của nghề.[21,tr.47]
Chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên TCCN: là hệ thống các yêu cầu cơ bản về dạy học
và giáo dục mà giáo viên TCCN cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục
TCCN. [5,tr.31]
1.2.2.2. Các đặc điểm của chuẩn
Chuẩn có những đặc điểm sau:
-

Các tiêu chuẩn, tiêu chí hướng đến người hoặc cái được đánh giá, đo lường. Các tiêu
chí có gắn đến phản hồi của người sử dụng.

-

Nội dung chuẩn gắn với hoạt động của người hoặc cái được đánh giá đo lường.

-

Khung chuẩn có các tiêu chuẩn và tiêu chí với các cấp chỉ số đo.
1.2.2.3. Nguyên tắc xây dựng chuẩn:

-

Chuẩn phải tuân thủ những qui định đối với giáo viên trong các văn bản pháp luật
hiện hành của Việt Nam.


-

Chuẩn phải tiếp thu vận dụng những xu hướng thế giới và những kinh nghiệm trong
nước về xây dựng Chuẩn nghề nghiệp và công tác đánh giá giáo viên.

-

Chuẩn phải tiếp cận chuẩn trình độ, chuẩn chất lượng GV và phù hợp với khu vực và
thế giới, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

-

Chuẩn phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, khả thi, dễ vận dụng. [5,tr.26]
1.2.2.4. Quy trình xây dựng chuẩn

Quy trình xây dựng tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp (NLNN) của giáo viên dạy nghề
(GVDN) gồm 5 bước:
14


Bước 1: Phân tích nghề GVDN
Bước 2: Phân tích công việc của nghề GVDN
Bước 3: Xây dựng danh mục công việc theo từng cấp trình độ hành nghề của GVDN
Bước 4: Soạn thảo tiêu chuẩn NLNN của GVDN
Bước 5: Thẩm định, phê duyệt tiêu chuẩn NLNN của GVDN. [21,tr.49]
* Những phẩm chất và năng lực của giáo viên là cơ sở xây dựng chuẩn giáo viên.
1.2.3. Đặc điểm đội ngũ giáo viên TCCN
Đội ngũ giáo viên TCCN hết sức đa dạng về cơ cấu môn dạy, về trình độ được đào
tạo và nguồn đào tạo:

-

Giáo viên dạy các môn văn hoá, các môn cơ sở và giáo viên dạy các môn chuyên
môn. Riêng đối với giáo viên dạy chuyên môn có: giáo viên chuyên dạy lý thuyết
chuyên môn; giáo viên chuyên dạy thực hành chuyên môn; giáo viên dạy cả lý thuyêt
và thực hành chuyên môn;

-

Về cơ cấu trình độ được đào tạo: công nhân kỹ thuật có tay nghề cao (giáo viên
chuyên dạy thực hành nghề, giáo viên có trình độ đại học và sau đại học: thạc sĩ, tiến
sĩ);

-

Giáo viên TCCN được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, năng lực sư phạm còn rất
hạn chế, còn một số giáo viên TCCN chưa được qua các khóa đào tạo hay bồi dưỡng
về nghiệp vụ sư phạm:
o Phần đông giáo viên dạy thực hành được đào tạo từ các trường dạy nghề hoặc
TCCN, có kinh nghiệm thực tiễn sản xuất hoặc kinh doanh, có tay nghề cao, đã
qua các khóa bồi dưỡng Nghiệp vụ Sư phạm bậc 1 và bậc 2;
o Một bộ phận giáo viên được đào tạo tại năm trường sư phạm kỹ thuật trước đây
(tương đương trung cấp sư phạm kỹ thuật), trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật, đại
học sư phạm kỹ thuật, các khoa sư phạm kỹ thuật thuộc các trường đại học
(khoảng 30%). Số giáo viên này được đào tạo tương đối bài bản về nghiệp vụ sư
phạm kỹ thuật, đặc biệt là những giáo viên tốt nghiệp các trường đại học sư phạm
kỹ thuật và các khoa sư phạm kỹ thuật của các trường đại học;
o Phần đông giáo viên TCCN có nguồn đào tạo từ các trường đại học kỹ thuật, kinh
tế …. (chiếm khoảng 70%) do nhu cầu được tuyển về làm công tác giảng dạy


15


TCCN. Trong quá trình giảng dạy ở các trường, số giáo viên này được tham dự
các khóa bồi dưỡng Nghiệp vụ Sư phạm bậc 1 và bậc 2.
o Đặc thù trong công tác quản lý giáo viên TCCN: Cơ quan quản lý các cơ sở đào
tạo TCCN cũng rất đa dạng, một số trường do Bộ GD&ĐT trực tiếp quản lý; Một
số cơ sở đào tạo TCCN do các bộ ngành khác quản lý; Một số cơ sở đào tạo
TCCN do các địa phương quản lý. Do vậy, việc vận dụng các chính sách chung
của Nhà nước và các chính sách riêng, đặc thù của các Bộ, ngành, địa phương
cũng khác nhau, trong đó có chính sách đối với đội ngũ giáo viên. [5,tr.7]
+ Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên TCCN
Mục đích của lao động sư phạm ở trường TCCN là đào tạo thế hệ trẻ thành lực
lượng lao động kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động và từng thời
kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Lao động Sư phạm của giáo viên TCCN có những đặc điểm sau:
-

Lao động của giáo viên TCCN là lao động sư phạm trong môi trường giáo dục nghề
nghiệp, quan trọng nhất của lao động sư phạm này là trong suốt quá trình lao động
luôn đòi hỏi có mối quan hệ với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, tiếp xúc với các
máy móc, thiết bị, kỹ thuật và công nghệ; môi trường giáo dục nghề nghiệp ở nhà
trường và ở cả trong thực tế sản xuất, học sinh đã và đang ở độ tuổi trưởng thành.

-

Đòi hỏi có khả năng giảng dạy được cả lý thuyết và thực hành nghề nghiệp. Ứng
dụng được các phương tiện giảng dạy hiện đại và phương pháp dạy học tích cực. Đặc
biệt đòi hỏi có những kỹ năng đặc thù trong dạy thực hành nghề nghiệp trong môi
trường ở xưởng trường (hướng dẫn ban đầu – hướng dẫn thường xuyên – hướng dẫn

kết thúc) và trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh (hướng dẫn thực tập sản
xuất).

-

Tham gia các hoạt động nghiên cứu phát triển chương trình, học liệu mới, cập nhật
và đổi mới chương trình đào tạo, giáo trình; đổi mới phương pháp dạy học; xây dựng
mô hình, học cụ .v.v… mới đáp ứng được sự phát triển nhanh và mạnh mẽ về kỹ
thuật và công nghệ trong thực tiễn sản xuất và kinh doanh;

-

Luôn đòi hỏi phải được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ: do khoa học kỹ
thuật phát triển mà các quy trình công nghệ, thiết bị giảng dạy luôn thay đổi, đòi hỏi
người giáo viên TCCN luôn phải học tập, rèn luyện nâng cao trình độ để thích ứng
nghề, về cả kiến thức và kỹ năng nghề. Mặt khác, phải cập nhật phương pháp giảng
16


dạy hiện đại, định hướng vào người học, giúp người học chủ động trong học tập, ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao hiệu
quả học tập của học sinh trong cùng một đơn vị thời gian.
-

Có khả năng quản lý, hướng dẫn học sinh thực hành, thực tập tại các cơ sở sản xuất,
dịch vụ. Có khả năng thu thập thông tin từ thực tế, đặc biệt là những tiến bộ khoa học
kỹ thuật của ngành, sau đó đề xuất với nhà trường cải tiến nội dung chương trình
hoặc làm mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên để họ đáp ứng với yêu cầu
đổi mới của chương trình.


-

Tổ chức quá trình dạy thực hành tại xưởng trường và thực tập tại các doanh nghiệp;
Tổ chức đưa học sinh tham quan học tập tại các cơ sở sản xuất, công trình thực tế;

-

Cần phải có khả năng tư vấn nghề, tiếp thị, giới thiệu về các ngành nghề đào tạo của
nhà trường;

-

Có khả năng tiếp cận với các đơn vị sản xuất tốt, để tạo thuận lợi cho học sinh thực
tập sản xuất theo nội dung chương trình của các ngành nghề đào tạo trình độ TCCN.

-

Làm công tác chủ nhiệm lớp (quản lý học sinh nội và ngoại trú, giáo dục học sinh),
phối hợp với các đơn vị, tổ chức xã hội khác trong và ngoài nhà trường để thực hiện
giáo dục học sinh. Giáo viên có đủ phẩm chất để trở thành tấm gương cho học sinh
và thuyết phục học sinh bằng chính bản thân mình.

-

Có tác phong công nghiệp. Làm công tác giáo dục học sinh không chỉ thông qua các
môn học lý thuyết, giờ học trên lớp mà đặc biệt là trong thực hành, thực tập, trong
môi trường thực tiễn sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong giáo dục thái độ và đạo đức
nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, .v.v…

-


Đánh giá kết quả học tập của học sinh, đặc biệt là đánh giá kỹ năng thực hành nghề
nghiệp phải đảm bảo theo các chuẩn mực của sản xuất, kinh doanh; Có khả năng thực
hiện kiểm tra, đánh giá khách quan, công bằng.

-

Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trên các mặt: tác phong công nghiệp; nề nếp
trong sinh hoạt, học tập trên lớp, trong xưởng thực hành, xưởng sản xuất tại doanh
nghiệp; tính kỷ luật trong học tập, sinh hoạt và trong thực hành thực tập; chấp hành
nội quy học tập trên lớp, ở xưởng trường, xưởng sản xuất (nơi thực tập); chấp hành
nội quy an toàn trong sử dụng thiết bị, phòng chống cháy nổ; vệ sinh công nghiệp.

17


Những đặc điểm trên mang tính đặc thù riêng của lao động sư phạm TCCN. Những
đặc điểm này đặt ra yêu cầu chuẩn cho giáo viên TCCN khác với giáo viên của các cấp
học, ngành học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Bên cạnh đó, giáo viên TCCN còn triển khai các hoạt động có đặc điểm chung của
lao động sư phạm, như: Tìm hiểu thực tế, vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn vào công
tác giáo dục; Tìm hiểu học tập công nghệ mới, ngoại ngữ, tin học để vận dụng vào giáo
dục; Nghiên cứu vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn giáo dục, các công nghệ dạy học
hiện đại vào công tác giáo dục. [5,tr.8-9]
+ Đặc điểm của giáo viên ngành cơ khí:
Do tính chất và đặc điểm hoạt động nghề nghiệp nên người giáo viên cơ khí có các
đặc điểm rất riêng biệt.
-

Là nhà sư phạm, có trình độ và khả năng tổ chức, quản lý các hoạt động dạy học và

giáo dục chuyên ngành cơ khí.

-

Là nhà kỹ thuật – công nghệ với trình độ đại học nhất định về chuyên môn, nghiệp vụ
của ngành cơ khí.

-

Là nhà khoa học có khả năng thực hiện và tham gia các hoạt động nghiên cứu, cải
tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp, nội dung đào tạo thuộc lĩnh vực cơ khí.

-

Là nhà quản lý có khả năng quản lý, tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
của mình.

-

Là nhà hoạt động xã hội có hiểu biết, tham gia các hoạt động xã hội, cộng đồng.

-

Ngoài ra còn có các đặc điểm khác:
o Nguồn hình thành lực lượng giáo viên cơ khí từ các trường như Trường đại học sư
phạm kỹ thuật, trường đại học Bách khoa, và các trường đại học có đào tạo ngành
cơ khí. Do đó lực lượng giáo viên cơ khí có trình độ nghiệp vụ sư phạm khác
nhau.
o Môi trường làm việc của lĩnh vực cơ khí rất đa dạng, nên người lao động được tốt
nghiệp sư phạm ngành cơ khí có xếp loại khá, giỏi về công tác ở các trường TCCN

rất ít do đó chất lượng đội ngũ giáo viên ngành cơ khí cần được quan tâm.

1.2.4. Đặc điểm của học sinh TCCN
Nguồn đầu vào của học sinh TCCN: Đa số học sinh vào học các trường TCCN, dạy
nghề là những học sinh:
18


-

Không đủ điểm vào các trường phổ thông trung học (đối với học sinh tốt nghiệp
THCS ), đại học và cao đẳng ( đối với học sinh tốt nghiệp THPT);

-

Trình độ kiến thức phổ thông chỉ đạt từ mức trung bình trở xuống;

-

Hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, không đủ điều kiện để theo học đại học, cao
đẳng, các trường bán công, dân lập;

-

Vừa đi học, vừa đi làm kiếm tiền phụ giúp gia đình, tự nuôi bản thân.

1.2.5. Quản lý nhà trường:
1.2.5.1. Mục tiêu, nội dung, bộ máy và cách thức quán lý trường học:
 Mục tiêu của quản lý trường học:
-


Bảo đảm kế hoạch phát triển giáo dục: tuyển chọn học sinh vào lớp đầu cấp đúng
theo số lượng và chất lượng của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định, duy trì số lượng
học sinh đang học và hạn chế đến mức thấp nhất học sinh lưu ban, bỏ học.

-

Bảo đảm chất lượng và hiệu quả giảng dạy, giáo dục: Tiến hành các hoạt động giáo
dục theo đúng chương trình và đảm bảo yêu cầu đối với môn học và các hoạt động
giáo dục.

-

Xây dựng đội ngũ giáo viên của trường có đủ phẩm chất, năng lực, đồng bộ về cơ
cấu, có đủ loại hình để đảm bảo giảng dạy giáo dục học sinh đạt chất lượng cao. Xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp, phục
vụ tích cực cho nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của nhà trường.

-

Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ thiết thực cho giảng dạy và
giáo dục.

-

Xây dựng và hoàn thiện môi trường giáo dục trong nhà trường, thống nhất giáo dục
với địa phương, cộng đồng.

-


Thường xuyên cải tiến công tác quản lý, lãnh đạo trường học theo tinh thần dân chủ
hóa hóa nhà trường, tạo hoạt động đồng bộ, có trọng điểm, có hiệu quả các hoạt động
dạy học và giáo dục. [17,36-37]

 Nội dung quản lý nhà trường: Hai mươi công việc phát triển nhà trường theo mục
tiêu xây dựng nhà trường hiệu quả mà người hiệu trưởng cần bao quát.
-

Tổ chức quá trình dạy học, giáo dục, đào tạo trong nhà trường đảm bảo sự lãnh đạo
của Đảng và yêu cầu quản lý nhà nước về giáo dục đối với nhà trường.
19


-

Đề ra được sứ mệnh, tầm nhìn và thông điệp phát triển nhà trường, quán triệt nguyên
lý giáo dục và chức năng kinh tế - sư phạm của nhà trường trong đời sống cộng đồng.

-

Xây dựng được kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa nhà trường.

-

Xác định kế hoạch năm học có mục tiêu rõ ràng với nhiệm vụ nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo.

-


Phối hợp tốt với các tổ chức chính trị - xã hội trong và ngoài nhà trường tập trung
vào việc thực hiện sứ mệnh của nhà trường trong đời sống xã hội.

-

Cùng các nhà chuyên môn, giáo viên của trường lựa chọn nội dung giảng dạy bám
sát vào giáo trình, sách giáo khoa và có sự cập nhật.

-

Tổ chức cải tiến phương pháp dạy học quán triệt các thành tựu đổi mới về phương
pháp dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác.

-

Tuyển dụng, lựa chọn và sử dụng giáo viên, công nhân viên, bố trí công việc chức
trách phù hợp với năng lực hoàn cảnh của từng người, thúc đẩy họ lao động sư phạm
có hiệu quả.

-

Chú ý việc bồi dưỡng giáo viên trẻ, khuyến khích họ tự học, tự bồi dưỡng.

-

Hỗ trợ khích lệ giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm sư phạm, khuyến khích giáo viên
tổng kết và làm theo kinh nghiệm giáo dục tiên tiến.

-


Đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu tuyển sinh.

-

Xây dựng tập thể người học có động cơ và ý chí tự học, tự giáo dục.

-

Giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó trong học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh
năng khiếu, làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh.

-

Theo dõi có hệ thống các thế hệ học sinh vào trường, ra trường, tổ chức mối liên hệ
giữa nhà trường với học sinh đã ra trường thông qua ban liên lạc cựu học sinh nhà
trường.

-

Xây dựng mối liên hệ tốt với tổ chức cha mẹ học sinh trong nhà trường.

-

Quản lý tốt cơ sở vật chất – sư phạm của nhà trường, thực hiện sự đồng bộ về các yêu
cầu sư phạm, kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật đặt ra cho yếu tố thiết bị dạy học.

-

Xây dựng môi trường sư phạm của nhà trường đạt tới trạng thái tốt cho yêu cầu thực
hiện các mục tiêu giáo dục rèn luyện phát triển nhân cách học sinh.


20


-

Quản lý công tác tài chính trường học theo đúng quy chế đã ban hành và thực sự tạo
ra sự thúc đẩy cho mục tiêu phát triển nhà trường ngắn hạn và dài hạn, cải tiến công
tác hành chính văn thư của nhà trường đạt tới sự thuận tiện trong quan hệ nội bộ và
quan hệ bên ngoài.

-

Chú ý công tác thi đua, khen thưởng, trách phạt nghiêm minh, kịp thời trong tập thể
sư phạm và tập thể học sinh. Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ thường xuyên.

-

Xây dựng nền văn hóa nhà trường, truyền thống nhà trường; tổ chức tập thể sư phạm
của nhà trường thành tổ chức biết học hỏi, chú ý công tác thông tin quản lý giáo dục
trong nhà trường, không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý nhà trường và quy chế hoạt
động nhà trường phù hợp với sự quản lý của ngành và lãnh thổ.[10,tr.228-230]

 Bộ máy quản lý nhà trường:
Bộ máy quản lý nhà trường bao gồm Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng: Hiệu trưởng nhà trường là thủ trưởng – người tổng chỉ huy một trường
cụ thể. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm và có quyền quyết định về mọi mặt hoạt
động của trường theo quy định của cấp trên.
Phó Hiệu trưởng: Các phó Hiệu trưởng ở nhà trường là người giúp Hiệu trưởng quản
lý và lãnh đạo nhà trường. Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và cùng

với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về các nhiệm vụ và công tác được phân
công. Phó Hiệu trưởng trực tiếp quản lý, lãnh đạo nhà trường, thay mặt Hiệu trưởng khi
Hiệu trưởng đi vắng. [17,tr.37]
 Cách thức quản lý trường học:
Hiệu trưởng quản lý, lãnh đạo nhà trường theo nguyên tắc tập trung trên cơ sở phát
huy rộng rãi sự tham gia dân chủ của giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh toàn
trường, thực hiện sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng cá nhân, đơn vị
trong trường.
Trong quá trình quản lý, Hiệu trưởng phải phối hợp với các tổ chức quần chúng, các
lực lượng giáo dục, vận dụng các phương pháp thuyết phục, giáo dục, hành chính, kích
thích vật chất và tinh thần… để phát huy sức mạnh tổng hợp, đồng bộ của nhà trường,
bảo đảm thực hiện kế hoạch giáo dục – đào tạo có chất lượng và có hiệu quả.
Thực hiện tốt quy trình quản lý kế hoạch, bao gồm:
-

Xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng, đúng đắn.

-

Tổ chức thực hiện kế hoạch đúng đắn, sáng tạo.
21


-

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sát sao.

-

Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch thường xuyên, kịp thời, đúng đắn. [17,

tr.37]
1.2.5.2. Quản lý giáo viên:

 Theo Điều 34. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất
lượng chương trình giáo dục.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ
trường TCCN.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học,
đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. [2, tr.15]
 Theo Điều 58 của Luật Dạy nghề:
1. Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa
dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
2. Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật
giáo dục. [18, tr.12]
 Khoảng 3, điều 58 của Luật dạy nghề :
Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm
kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt
nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao; [18, tr.12]
 Quản lý giáo viên là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên bao gồm:
-

Tổ chức chỉ đạo chuyên môn.

-

Theo dõi, chỉ đạo việc hoàn thiện các loại hồ sơ, sổ sách chuyên môn nghiệp vụ.


-

Theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch chương trình giảng dạy theo thời khóa
biểu.

-

Theo dõi đôn đốc việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện việc học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp sư phạm của đội ngũ giáo viên
và của từng giáo viên. [7, tr.25]
22


 Các biện pháp thực hiện nhiệm vụ, nội dung quản lý giáo viên:
Ở trường TCCN quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động giảng dạy của giáo viên
trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục, bao gồm:
-

Quản lý việc lập kế hoạch và phân công giảng dạy.

-

Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên.

-

Quản lý giờ lên lớp của giáo viên.

-


Quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh

-

Quản lý sinh hoạt tổ nhóm

-

Quản lý phương tiện, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giảng dạy

-

Quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ của giáo viên. [16,22-23]

 Lập kế hoạch và phân công giảng dạy:
Lập kế hoạch:
Là thiết kế các bước đi cần thiết cho hoạt động tương lai để đạt được những mục tiêu
nhất định, nó có khả năng ứng phó với sự bất định và sự thay đổi. Kế hoạch sẽ giúp nhà
quản lý có cái nhìn tổng thể toàn diện qua đó thấy được sự tương tác giữa các bộ phận.
Cán bộ quản lý cần tổ chức cho giáo viên tham gia xây dựng hai kế hoạch: Kế hoạch,
phương hướng thực hiện mục tiêu chung của nhà trường và kế hoạch giảng dạy của giáo
viên.
Đầu năm giáo viên tham gia đóng góp ý kiến cho kế hoạch chung của nhà trường, tổ,
khoa. Sau đó trực tiếp xây dựng cho mình một kế hoạch giảng dạy trên cơ sở chương trình
khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và kế hoạch chung của nhà trường.
Quản lý thực hiện chương trình trên cơ sở kế hoạch đã được giáo viên và nhà trường xác
lập. Chương trình dạy học là văn bản mang tính pháp lý, quy định nội dung, số tiết, thời
gian cho từng môn học, nhà quản lý phải nắm vững để điều khiển hoạt động dạy và học để
đúng nội dung và tiến độ đào tạo.

Để quản lý tốt phải sử dụng các phương tiện như kế hoạch, thời khóa biểu, lịch giảng
dạy, sổ ghi đầu bài, sổ dự giờ, bài học của học sinh để kiểm tra theo dõi việc thực hiện
chương trình.
Dựa trên kế hoạch đã được xây dựng giáo viên thực hiện các bước chuẩn bị bài.
Phân công giảng dạy cho giáo viên:
Phân công giảng dạy từ đầu năm học, dùng các biện pháp hành chính, tổ chức để quản
lý, theo dõi đôn đốc việc thực hiện.
23


Phân công giờ dạy theo định mức, đảm bảo tính vừa sức. Ở trường TCCN mỗi giáo viên
dạy không quá 430 – 510 tiết/năm học, giờ thực hành bằng 1,5 giờ lý thuyết, đối với giáo
viên chủ nhiệm giảm 10% số giờ chuẩn, giáo viên kiêm phụ trách phòng thực hành, thí
nghiệm được giảm 10% - 15% số giờ chuẩn, trong thời gian thử việc được giảm 30% số giờ
chuẩn.
Phân công giáo viên là một việc rất quan trọng trong nhà trường, việc phân công hợp lý
sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy. Khi phân công phải khéo léo kết hợp giữa trình độ
chuyên môn và hoàn cảnh, điều kiện của mỗi cá nhân, ngoài ra còn căn cứ vào tình hình của
nhà trường, yêu cầu về giảng dạy và quyền lợi của học sinh. [16, tr.23-24]
 Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên:
Quản lý việc soạn bài:
Soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công
của bài giảng, đây là hoạt động đòi hỏi tính độc lập, tự giác cao của người thầy. Vì vậy,
người quản lý cần xác định cho giáo viên công việc cần phải làm:
- Xác định rõ mục tiêu bài dạy;
- Tìm hiểu kỹ đối tượng học;
- Tham gia biên soạn và nghiên cứu nội dung mà mình dạy, đưa kiến thức thực tiễn
vào bài dạy, tham khảo tài liệu để cập nhật kiến thức.
- Xây dựng hế thống câu hỏi, bài tập theo hướng phát huy tính sáng tạo, chủ động của
học sinh;

- Thực hiện đầy đủ các bước lên lớp;
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thực hành đối với bài dạy thực hành;
- Có lịch giảng dạy và chuẩn bị giáo án đã được ký duyệt trước khi lên lớp.
Quản lý giờ lên lớp
Đây là khâu tổng hợp của quá trình chuẩn bị vì “giờ lên lớp là khâu trong quá trình dạy
học được kết thúc trọn vẹn trong một khuôn khổ nhất định về thời gian theo quy định kế
hoạch của lớp học” [11], sự chuẩn bị bài lên lớp tốt sẽ đem lại kết quả tiếp thu bài giảng của
học sinh.
Khi lên lớp người giáo viên có quyền cao nhất trong giờ dạy, người cán bộ quản lý chỉ
quản lý giờ lên lớp thông qua thời khóa biểu và tạo điều kiện về mọi mặt để giáo viên thực
hiện tốt giờ dạy của mình.

24


Người cán bộ quản lý cần xây dựng các quy định về giờ lên lớp, hướng dẫn cho giáo
viên thực hiện và căn cứ vào đó để xử lý nếu có vi phạm.
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.
Xây dựng và sử dụng thời khóa biểu để quản lý giờ lên lớp. Thời khóa biểu là lịch học
của toàn trường, do đó phải xây dựng một cách khoa học, hợp lý để duy trì nề nếp dạy học.
CBQL sử dụng thời khóa biểu để quản lý trực tiếp giờ dạy của giáo viên.
Tạo điều kiện cho giáo viên về cơ sở vật chất, phương tiện trang thiết bị và về mọi mặt
để giáo viên thực hiện giờ dạy tốt nhất.
Kiểm tra giờ dạy trên lớp bằng việc dự giờ và rút kinh nghiệm bài dạy, đây là biện pháp
để cán bộ quản lý đánh giá năng lực dạy học của giáo viên về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm, tổ chức điều khiển lớp học.
Lắng nghe những phản hồi từ người học vì đó chính là kết quả của việc dạy. Tuy nhiên
cũng nên sàng lọc các ý kiến để tiếp thu và điều chỉnh chính xác phương pháp dạy học.
Xử lý giáo viên vi phạm theo các qui định. [16, tr.24-26]
 Quản lý sinh hoạt khoa, tổ bộ môn trực thuộc trường.

Khoa và tổ bộ môn đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn của nhà trường, CBQL xây dựng những qui định về sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn
làm tiêu chí để đánh giá kết quả hoạt động có những nội dung như sau:
- Có hồ sơ, sổ sách sinh hoạt, thời khóa biểu, lịch báo giảng;
- Có kế hoạch, chương trình của bộ môn;
- Tổ chức quá trình đào tạo, giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình, kế hoạch giảng dạy của nhà trường.
- Tổ chức biên soạn chương trình, kế hoạch giảng dạy, tổ chức nghiên cứu cải tiến
phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị
dạy học, thực hành, thực tập;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của giáo viên;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học dịch vụ khoa học
và công nghệ, gắn đào tạo với sử dụng. [16, tr.26]
 Quản lý phương tiện, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy và học

25


×