Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung hóa học góp phần giáo dục toàn diện học sinh ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.78 MB, 170 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Kim Dung

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
CÓ NỘI DUNG HÓA HỌC
GÓP PHẦN GIÁO DỤC TOÀN DIỆN HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2008



LỜI CẢM ƠN

Thực hiện đề tài này, chúng tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy
cô giáo, đặc biệt là thầy trưởng khoa Hóa trường ĐHSP TP.HCM -TS.Trịnh Văn
Biểu, người thầy trực tiếp hướng dẫn chúng tôi. Việc hoàn thành đề tài cũng không
thể thiếu được sự giúp đỡ, ủng hộ tích cực của gia đình, bạn bè đồng nghiệp và các em
học sinh.
Chúng tôi xin trân trọng gửi đến quý thầy cô và tất cả mọi người lòng biết ơn sâu
sắc và lời cảm ơn chân thành.
Ngoài những hạn chê mà chúng tôi đã nêu, chác chăn đề tài còn có những thiếu
sót. Chúng tôi mong nhận được nhiều góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để
xây dựng đề tài hoàn thiện hơn.

TP.HCM ngày 918/ 2008


iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... iii
T
0

T
0

MỤC LỤC ...........................................................................................................iv
T
0

T
0

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ viii
T
0

T
0

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
T
0

T

0

1.Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1
T
0

T
0

2.Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1
T
0

T
0

3.Nhiêm vụ của đề tài ............................................................................................... 2
T
0

T
0

4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu..................................................................... 2
T
0

T
0


5.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
T
0

T
0

6.Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 2
T
0

T
0

7.Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
T
0

T
0

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 4
T
0

T
0

1.1.Lịch sử của vấn đề .............................................................................................. 4
T

0

T
0

1.2.Khái niệm hoạt động .......................................................................................... 5
T
0

T
0

1.2.1.Hoạt động là gì? ........................................................................................... 5
T
0

T
0

1.2.2.Những đặc điểm của hoạt động .................................................................. 6
T
0

T
0

1.2.3.Các loại hoạt động ....................................................................................... 7
T
0


T
0

1.2.4.Cấu trúc của hoạt động ............................................................................... 7
T
0

T
0

1.3.Hoạt động giáo dục và sự phát triển nhân cách ở học sinh ............................ 8
T
0

T
0

1.3.1.Khái niệm giáo dục ...................................................................................... 9
T
0

T
0

1.3.2.Vai trò của giáo dục đôi với sự hình thành và phát triển nhân cách học
T
0

sinh ........................................................................................................................ 9
T

0

1.3.3.Nguyên tắc chung của tổ chức hoạt động giáo dục ................................. 10
T
0

T
0

iv


1.4.Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học ........................... 13
T
0

T
0

1.4.1.Mục tiêu, vị trí, vai trò và ý nghĩa của chương trình HĐGDNGLL ........ 13
T
0

T
0

1.4.2.Sự phân bố thời lượng và nội dung chương trình HĐGDNGLL ............ 15
T
0


T
0

1.4.3.Phương hướng đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ................. 17
T
0

T
0

1.4.4.Phương pháp thiết kế các HĐGDNGLL................................................... 20
T
0

T
0

1.4.5.Vai trò, nhiệm vụ và những yêu cầu đối với người giáo viên trong
T
0

HĐGDNGLL ....................................................................................................... 24
T
0

1.5.Hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung hóa học ......................................... 25
T
0

T

0

1.5.1.Nhiệm vụ và tác dụng của HĐGDNGLL có nội dung hóa học ............... 25
T
0

T
0

1.5.2.Nguyên tắc hoạt động của HĐGDNGLL có nội dung hóa học ............... 27
T
0

T
0

1.5.3.Hoạt động có nội đung hóa học theo chủ đề tháng của chương trình
T
0

HĐGDNGLL ....................................................................................................... 28
T
0

1.5.3.1.Ý tưởng ................................................................................................ 28
T
0

T
0


1.5.3.2.Một số điều cần chú ý khi thiết kế hoạt động.................................... 29
T
0

T
0

1.5.4.Ngoại khóa hóa học ................................................................................... 30
T
0

T
0

1.5.4.1.Khái niệm ............................................................................................ 30
T
0

T
0

1.5.4.2.Một số hình thức................................................................................. 31
T
0

T
0

1.5.4.3.Cách thức tổ chức và tiến hành hoạt động ngoại khóa hóa học ..... 32

T
0

T
0

1.6.Thực tế HĐGDNGLL trong trường THPT ở TP.HCM ............................... 35
T
0

T
0

1.6.1.Mục đích của việc tìm hiểu thực tế ........................................................... 35
T
0

T
0

1.6.2.Công việc tìm hiểu thực tế ......................................................................... 35
T
0

T
0

1.6.3.Kết quả tìm hiểu thực tế............................................................................. 36
T
0


T
0

1.6.4.Nhận xét: .................................................................................................... 38
T
0

T
0

Tóm tắt chương 1 ................................................................................................... 39
T
0

T
0

Chương 2 : THIẾT KẾ MỘT SỐ HĐGDNGLL CÓ NỘI DUNG HÓA
T
0

v


HỌC.................................................................................................................... 41
T
0

2.1.Thiết kế một số HĐGDNGLL có nội dung hóa học theo chủ đề tháng....... 41

T
0

T
0

2.1.1.Bài thiết kế số 1: Sân chơi hấp dẫn .......................................................... 42
T
0

T
0

2.1.2. Bài thiết kế số 2: Lớp chúng mình ........................................................... 49
T
0

T
0

2.1.3. Bài thiết kế số 3: Những món quà đặc biệt ............................................. 58
T
0

T
0

2.1.4. Bài thiết kế số 4: Bảo vệ môi trường ........................................................ 64
T
0


T
0

2.1.5. Bài thiết kế số 5: Hóa học và tài nguyên, môi trường ............................ 68
T
0

T
0

2.2.Thiết kế một số hoạt động ngoại khóa hóa học ............................................. 73
T
0

T
0

2.2.1. Bài thiết kế số 1: Vui chơi cùng hóa học ................................................. 74
T
0

T
0

2.1.2. Bài thiết kế số 2: Hóa học lí thủ ............................................................... 88
T
0

T

0

2.2.3. Bài thiết kế số 3: ...................................................................................... 110
T
0

T
0

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................... 116
T
0

T
0

3.1.Mục đích của thực nghiệm ............................................................................ 116
T
0

T
0

3.2.Đối tượng và nội dung thực nghiệm ............................................................. 116
T
0

T
0


3.2.1.Đối tượng thực nghiệm............................................................................ 116
T
0

T
0

3.2.2.Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 116
T
0

T
0

3.3.Tiến hành thực nghiệm .................................................................................. 117
T
0

T
0

3.3.1.Thực nghiệm HĐGDNGLL có nội dung hóa học theo chủ đề tháng ... 117
T
0

T
0

3.3.2.Thực nghiệm hoạt động ngoại khóa hóa học ......................................... 117
T

0

T
0

3.4.Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 119
T
0

T
0

3.4.1.Các hoạt động thực nghiệm .................................................................... 119
T
0

T
0

3.4.1.1.Hoạt động theo chủ đề tháng: Cùng tìm kiểu về sự ô nhiêm môi
T
0

trường và việc bảo vệ môi trường ................................................................ 119
T
0

3.4.1.2.Hoạt động Hóa học và tài nguyên môi trường ............................... 122
T
0


T
0

3.4.1.3.Hoạt động Lớp chúng mình ............................................................. 124
T
0

T
0

vi


3.4.1.4.Hoạt động ngoại khóa - Hóa học lí thú ........................................... 124
T
0

T
0

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

: công nghiệp hóa - hiện đại hóa


CTCT

: công thức cấu tạo

dd

: dung dịch

GDCD

: giáo dục công dân

GV

: giáo viên

GVCN

: giáo viên chủ nhiệm

HĐGDNGLL : hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HTTH

: hệ thống tuần hoàn

HS

: học sinh

PP


: phenolphtalein

TĐN

: Trần Đại Nghĩa

THCS

: trung học cơ sở

THPT

: trung học phổ thông

TM

: thầy Menđeleep

TN

: thí nghiệm

viii


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Các nhà giáo dục từ lâu đã xác định rằng, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
có một vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện

của học sinh nhằm hình thành ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen...và mang lại hiệu
quả giáo dục.
Thực trạng giáo dục hiện nay cho thấy rằng, việc học tập của học sinh khá nặng
nề về kiến thức, HĐGDNGLL chưa được quan tâm đầy đủ. Năm 2006-2007 là năm
mở đầu cho việc thực hiện đại trà chương trình và sách giáo khoa HDGDNGLL ở
trường phổ thông. Với mục đích góp phần hình thành tình cảm, nhân cách và phát
triển năng lực hoạt động cho học sinh, HĐGDNGLL đang được tiếp nhận và triển
khai thực hiện ở các trường phổ thông hiện nay.
Học sinh trung học là lứa tuổi ham học hỏi, tìm hiểu và ưa thích hoạt động.
HĐGDNGLL nếu được tổ chức tốt, cuốn hút sự tham gia tích cực, chủ động của đông
đảo học sinh thì sẽ tạo môi trường tốt cho các em rèn luyện, phát triển năng lực và
hoàn thiện nhân cách.
HDGDNGLL hiện nay là một vấn đề mới mẻ, cần được sự quan tâm của ngành
giáo dục. Điều mà chúng ta không thể không băn khoăn là làm thế nào để thực hiện
tốt HĐGDNGLL, đáp ứng được mục tiêu của nó cũng như mục tiêu chung của giáo
dục ngày nay - giáo dục toàn diện nhân cách học sinh.
Với mong muốn góp phần xây dựng, nâng cao hiệu quả của HĐGDNGLL,
chúng tôi chọn đề tài "Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung hóa học
góp phần giáo dục toàn diện học sinh ở trường trung học phổ thông".

2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc tổ chức HĐGDNGLL, đưa nội dung hóa học vào HĐGDNGLL
nhằm góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng của hoạt động này, từ đó góp phần
thực hiện mục tiêu chung của giáo dục ngày nay - giáo dục toàn diện nhân cách học
sinh.
1


3.Nhiêm vụ của đề tài
- Xây dựng hệ thống lí luận làm cơ sở cho đề tài.

- Tìm hiểu thực tiễn HĐGDNGLL.
- Thiết kế một số HĐGDNGLL có nội dung hóa học.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm.

4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: HĐGDNGLL có nội dung hóa học ở trường THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Vấn đề giáo dục toàn diện học sinh ở trường phô thông
qua HĐGDNGLL.

5.Phạm vi nghiên cứu
- HĐGDNGLL của học sinh ở một số trường THPT thành phố HCM.
- Việc đưa nội dung hóa học vào HĐGDNGLL.

6.Giả thuyết khoa học
Tổ chức tốt HĐGDNGLL sẽ tạo môi trường tích cực cho việc rèn luyện, phát
triển năng lực và hoàn thiện nhân cách của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện.

7.Phương pháp nghiên cứu
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Điều tra thực tế về HĐGDNGLL ở các trường THPT trong TP.HCM.
- Phân tích và tổng hợp tài liệu, số liệu, dữ kiện...
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phân tích và tổng họp kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận.

2


3



Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1.Lịch sử của vấn đề
Từ lâu, các nhà giáo dục đã xác định vai trò quan trọng của HĐGDNGLL trong
các hoạt động giáo dục ở trường phổ thông. Chính vì vậy, dưới các tên gọi có thể khác
nhau, HĐGDNGLL đã có trong lịch sử giáo dục ở trường phổ thông cùng với hoạt
động dạy học. Theo giáo sứ Đặng Vũ Hoạt "Nhân cách học sinh được hình thành qua
hai con đường cơ bản: con đường dạy học và con đường hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp" [17, tr.3].
Mặc dù HĐGDNGLL đã có mặt và giữ vai trò quan trọng trong giáo dục ở
trường phổ thông, nhưng trước kia HĐGDNGLL thường ít có tính "chương trình"
thậm chí còn mang tính "thời vụ". Thời gian và nội dung của HĐGDNGLL thường bị
phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của nhà trường: thời gian còn lại của hoạt động dạy
học, tình hình thời sự của xã hội, địa phương, điều kiện vật chất của nhà trường...
Trong những năm trước đây, tài liệu viết về HĐGDNGLL cũng không nhiều. Có thể
tìm thấy HĐGDNGLL được đề cập tới phân nào trong các sách về lí luận dạy học. Cụ
thể đã có một số tác giả quan tâm đặc biệt đến HĐGDNGLL như giáo sư Đặng Vũ
Hoạt với " Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở", xuất bản
năm 1999 [17] hay phó giáo sư Hà Nhật Thăng với "Công tác giáo viên chủ nhiệm"
xuất bản 1999 [24] và " Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục" xuất bản 2002 [25].
Bắt đầu từ năm 2002-2003, HĐGDNGLL chính thức được đưa vào trong trường
phổ thông [8, tr.29] với chương trình và nội dung cụ thể theo sách "Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp" (từ lớp 6 tới lớp 12). Tuy nhiên, trong những năm này, chương
trình HĐGDNGLL do chưa được triển khai cụ thể, chặt chẽ nên dường như vẫn còn
duy trì tính "thời vụ" trước đây. Có thể nói năm học 2006-2007 là năm mở đầu cho
việc thực hiện đại trà chương trình và sách HĐGDNGLL ở trường THPT.
Hiện nay, theo tinh thần đổi mới giáo dục phổ thông, bên cạnh các sách giáo
viên thì rất nhiều tài liệu bồi dưỡng thường xuyên về HĐGDNGLL được xuất bản,

đặc biệt trong các năm 2005, 2006. Và từ năm học 2006-2007, HĐGDNGLL ở các
4


trường phổ thông đã được quan tâm và triển khai theo chương trình của BGD & ĐT.
Các công trình, đề tài nghiên cứu về HĐGDNGLL gần đây bắt đầu được quan
tâm. Ngày 31/8/2007, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục tổ chức nghiệm thu
đề tài cấp viện "Cơ sở khoa học của việc xây dựng chương trình hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở tiêu học" - Mã số V2006-20, do TS Lưu Thu Thủy làm chủ
nnhiệm. Hay đề tài dự thi của cô Trần Thị Minh Thi (Hiệu trưởng trường THCS
Khánh Hội A) - "Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp".
Ngoài ra, trong các khóa luận của sinh viên khoa Hóa trường Đại học sư phạm
TP.HCM những năm gân đây cũng đã có khá nhiêu đề tài đề cập tới các vấn đề liên
quan tới HĐGDNGLL. Ví dụ như:
Đề tài Sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học thiết kế chương trình hóa học
vui ở trường PTTH của Phan Thị Ngọc Bích (2006).
Đề tài Tổ chức hoạt động "Đố vui hóa học " nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học
cho sinh viên khoa Hóa trường ĐHSP TP.HCM của Nguyễn Thị Thanh Hà (2006).
Đề tài Tổ chức hoạt động "Vui để học" nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh
viên của Lâm Vĩnh Thuận (2006).
Đề tài Thử nghiệm phương pháp họp tác nhóm nhỏ và phương pháp đóng vai
trong dạy học môn Hóa lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực của học sinh của
Nguyễn Thị Khánh Chi (2007).
Đề tài Những thí nghiệm hóa học vui của Trần Ngọc Thúy Diễm (2007).
Đề tài Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT của Đoàn Lê Quỳnh
Như (2008).
Điểm lại lịch sử của vấn đề này, chúng ta thấy rằng HĐGDNGLL đang ngày
càng được quan tâm trong xu thế đổi mới của giáo dục ngày nay.

1.2.Khái niệm hoạt động

1.2.1.Hoạt động là gì?
Theo sách Tâm lí học đại cương của BGD & ĐT xuât bản 1996 [6, tr.35], ta có
5


thể thấy rằng có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động: Thông thường người
ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người tác động
vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
Về phương diện triết học, tâm lý học người ta quan niệm hoạt động là phương
thức tồn tại của con người trong thế giới.
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía con người và cả về phía thế giới. Trong mối
quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống nhất với
nhau:
Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hóa trong đó chủ thể chuyển năng lực
của mình thành sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi tâm lý của con người (của
chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.
Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa, có nghĩa là khi hoạt động con người
chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của thế giới để
tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế
giới.
1.2.2.Những đặc điểm của hoạt động
Hoạt động bao giờ cũng là "hoạt động có đối tượng": đối tượng của hoạt động là
cái con người làm ra, cần chiếm lĩnh. Đó là động cơ. Động cơ luôn thúc đẩy con
người hoạt động nhằm tác động vào khách thể để thay đổi nó biến thành sản phẩm,
hoặc tiếp nhận nó chuyển vào đầu óc mình tạo nên một cấu tạo tâm lý mới, một năng
lực mới...
Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Hoạt động do chủ thể thực hiện, và hoạt
động đó có thể do một hoặc nhiều người thực hiện.
Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích: mục đích của hoạt động làm biến đổi

thế giới (khách thể) và biến đổi bản thân chủ thể. Tính mục đích gắn liền với tính đối
tượng. Tính mục đích bị chế ước bởi nội dung xã hội.
Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hoạt động con người "gián
tiêp" tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lý ở trong đầu, gián tiếp qua việc sử
6


dụng công cụ lao động và sử dụng phương tiện ngôn ngữ. Như vậy công cụ tâm lý,
ngôn ngữ và công cụ lao động giữ chức năng trung gian giữa chủ thể và khách thể, tạo
ra tính giao tiếp của hoạt động.
1.2.3.Các loại hoạt động
Có nhiều cách phân loại hoạt động:
a. Xét về phương diện cá thê, ta thây ở con người có bôn loại hoạt động:
vui chơi, học tập, lao động và hoạt động xã hội.
b. Xét về phương diện sản phẩm (vật chất hay tinh thần) người ta chia làm hai
loại hoạt động lớn:
- Hoạt động thực tiễn: hướng vào vật thể hay quan hệ, tạo ra sản phẩm vật chất là
chủ yếu.
- Hoạt động lý luận: diễn ra với hình ảnh, biểu tượng, khái niệm... tạo ra sản
phẩm tinh thần. Hai loại hoạt động luôn tác động qua lại bổ sung cho nhau.
c. Còn có cách phân loại khác, chia hoạt động thành bốn loại:
- Hoạt động biến đổi.
- Hoạt động nhận thức.
- Hoạt động định hướng giá trị.
- Hoạt động giao lưu.
1.2.4.Cấu trúc của hoạt động
- Chủ nghĩa hành vi cho rằng hoạt động của con người và động vật có cấu trúc
chung là: kích thích - phản ứng (S - R).
- Trong tâm lý học có lúc người ta chỉ xét về cấu trúc hoạt động bao gồm các
thành tố diễn ra ở phía con người (chủ thể) thuộc các thành tố đơn vị thao tác của hoạt

động. Hoạt động có cấu trúc như sau: hoạt động - hành động - thao tác.
- Quan điểm của A.N. Leonchiev về cấu trúc vĩ mô của hoạt động: trên cơ sở
nghiên cứu thực nghiệm trong nhiều năm, nhà tâm lý học Xô Viết nổi tiếng A.N.
Leonchiev đã nêu lên câu trúc vĩ mô của hoạt động, bao gồm 6 thành tố và mối quan
7


hệ giữa 6 thành tố này. Khi tiến hành hoạt động:
+ Về phía chủ tểê bao gồm 3 thành tố là hoạt động - hành động -thao tác và mối
quan hệ giữa chúng. Ba thành tố này thuộc vào các đơn vị thao tác (mặt kỹ thuật) của
hoạt động.
+ Về phía khách thể (về phía đối tượng hoạt động) bao gồm 3 thành tố là động
cơ - mục đích- phương tiện và mối quan hệ giữa chúng với nhau. Ba thành tố này tạo
nên "nội dung đối tượng" của hoạt động (mặt tâm lý). Cụ thể là:
Hoạt động hợp bởi các hành động. Các hành động diễn ra bằng các thao tác.
Hoạt động luôn hướng vào động cơ (nằm trong đối tượng) đó là mục đích chung, mục
đích cuối cùng của hoạt động. Mục đích chung này (động cơ) được cụ thể bằng những
mục đích cụ thể, mục đích bộ phận mà từng hoạt động hướng vào. Để đạt mục đích
con người phải sử dụng các phương tiện. Tùy theo các điều kiện, phương tiện mà con
người thực hiện các thao tác đề tiến hành động đạt mục đích, hay nói khác đi hành
động thực hiện nhờ các thao tác và nội dung của đối tượng hoạt động (cả về phía
khách thể, cả về phía chủ thể - "sản phẩm kép").
Có thể khái quát câu trúc chung của hoạt động như sau:

1.3.Hoạt động giáo dục và sự phát triển nhân cách ở học sinh
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt [17, tr.58], chúng ta có thê hiêu hoạt động giáo dục
và sự phát triển nhân cách ở học sinh qua những vấn đề sau.

8



1.3.1.Khái niệm giáo dục
Giáo dục là hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát triển
nhân cách con người theo những yêu câu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử
nhất định; thuật ngữ giáo dục thường được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa rộng, giáo dục bao gồm cả việc dạy lẫn việc học cùng với hệ thống
các tác động sư phạm khác diễn ra ở trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà trường
cũng như trong và ngoài xã hội. Đó là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách,
được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch thông qua các hoạt động và các
quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm chiếm lĩnh những kinh
nghiệm xã hội của loài người.
- Theo nghĩa hẹp, giáo dục được hiểu là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về mặt
đạo đức, tư tưởng và hành vi...nhằm hình thành niềm tin, lí tưởng, động cơ, thái độ và
những hành vi thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội.
Như vậy giáo dục trước hết là sự tác động của những nhân cách này đến những
nhân cách khác, tác động của nhà giáo dục đến người được giáo dục, cũng như tác
động của những người được giáo dục với nhau. Chính thông qua những hoạt động của
người học, được thực hiện trong mối quan hệ nhất định mà nhân cách của người học
được hình thành và phát triển.
1.3.2.Vai trò của giáo dục đôi với sự hình thành và phát triển nhân cách học
sinh
Lịch sử đã chứng minh vai trò to lớn của giáo dục trên mọi mặt đời sống xã hội.
Đặc biệt, giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh. Điều này thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Giáo dục không chỉ vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh mà còn tổ chức, dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh theo hướng đó. Điều này được thực hiện thông qua mục tiêu đào tạo của nhà
trường và các cấp, các cơ quan giáo dục ngoài nhà trường.
- Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà các nhân tố khác như bẩm sinh - di
truyền hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể có được. Ví dụ như một con người

9


không học tập thì không thể biết đọc, biết viết càng không thể có được những kỹ xảo
nghề nghiệp.
- Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người bị khuyết tật. Nó có
thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây ra cho con người. Ví dụ, các trẻ em khiếm
thị vẫn được học tập và có thể phục hồi được những chức năng đã mất nhờ những
phương pháp giáo dục đặc biệt.
- Giáo dục có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lí xấu và làm cho nó phát triển
theo chiều hướng mong muốn của xã hội. Ví dụ như công tác giáo dục trẻ em hư.
- Giáo dục không chỉ thích ứng mà còn có thể đi trước hiện thực và thúc đẩy nó
phát triển. Thực tế giáo dục đã chứng minh rằng: sự phát triển tâm lí của trẻ em chỉ có
thể diễn ra một cách tốt đẹp trong điều kiện của sự dạy học và giáo dục.
Để giáo dục giữ được vai trò chủ đạo và có tác động thực sự đến sự hình thành
và phát triển nhân cách của học sinh cần có sự kết hợp giáo dục và tự giáo dục. Thành
công trong giáo dục chính là làm cho người được giáo dục ý thức được và chấp nhận
những yêu cầu của nhà giáo dục và của tập thê, biến chúng thành của mình, làm cho
họ biết tự đề ra cho mình những mục tiêu phấn đấu trong cuộc sống, tự bồi dưỡng và
tự rèn luyện những phẩm chất và năng lực mới cho bản thân. Các nhà nghiên cứu cho
răng hoạt động của cá nhân mới là con đường quyết định trực tiếp đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách của nó. Do đó đưa học sinh vào những hoạt động phong
phú và đa dạng chính là con đường để hình thành và phát triển nhân cách của các em.
1.3.3.Nguyên tắc chung của tổ chức hoạt động giáo dục
Đối với học sinh, để giáo dục phát huy vai trò to lớn của mình, theo tác giả Hà
Nhật Thăng [25, tr.11] việc tổ chức hoạt động giáo dục cần tuân theo bốn nguyên tắc
sau.
Nguyên tắc 1: Học sinh vừa là chủ thể vừa là khách thể giáo dục
Một mặt, học sinh là khách thể giáo dục, chịu sự tác động. Nhưng mặt quan
trọng hơn, với tư cách chủ thể, người học sinh chủ động tích cực lĩnh hội, rèn luyện,

tạo lập hành vi thói quen đạo đức và trong bản thân học sinh đã diễn ra quá trình
chuyển vào trong, tạo thành nội lực thúc đẩy cá nhân tự hoạt động.
10


Để thực hiện nguyên tắc này các lực lượng giáo dục cần thống nhất quan điểm
"lấy học sinh làm trung tâm" và tạo điều kiện tối đa để học sinh phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo. Kết quả của giáo dục không dừng ở mức độ nhận thức, thái độ, hành
vi của học sinh mà quan trọng hơn là khả năng tự chủ tự giáo dục mà các em đạt được.
Như ta thấy, trong hoạt động ngoại khóa hóa học chẳng hạn. Học sinh được giáo
viên truyền đạt chủ đề, mục đích, yêu cầu của hoạt động, được hướng dẫn chuẩn bị và
thực hiện thí nghiệm. Tuy nhiên, ý tưởng thể hiện thí nghiệm và xây dựng kịch bản
gắn kết với thí nghiện nhằm hướng tới chủ đề hoạt động cũng như việc thực hiện toàn
bộ hoạt động thì nên để các em độc lập, chủ động sáng tạo ở mức độ cao nhất có thể.
Tất nhiên cũng không thể bỏ qua vai trò cố vấn của giáo viên.
Nguyên tắc 2: Cá thể hóa và xã hội hóa hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục vừa mang tính cụ thể, biến dạng theo từng cá nhân, diễn ra
theo từng tình huống, đồng thời hoạt động này vừa mang tính xã hội hóa cao. Mỗi học
sinh đều có kinh nghiệm riêng, thói quen, thái độ đã được hình thành ở mức độ khác
nhau. Trong hoạt động giáo dục mỗi cá nhân tiếp diễn quá trình hình thành và phát
triển nhân cách chuẩn bị cho sự hòa nhập vào đời sống cộng đồng.
Để thực hiện nguyên tắc này, tổ chức giáo dục cần thiết phải xây dựng các tình
huống giáo dục phù hợp với các loại đối tượng; mục đích và yêu cầu về giáo dục là
thống nhất nhưng cách làm, cách tổ chức hoạt động phải đa dạng, linh hoạt.
Với cùng một chủ đề của hoạt động giáo dục, nhưng với mỗi đối tượng học sinh
giáo viên có thể có cách thức tổ chức khác nhau và những gợi ý về hình thức thực hiện
khác nhau, sao cho phù họp với các em. Mặt khác, cùng những gợi ý của một giáo
viên cho những đối tượng học sinh khác nhau, với sự chủ động sáng tạo của mình
chắc chắn các em học sinh sẽ cho chúng ta thấy những hoạt động cụ thể không giống
nhau, phong phú và sinh động.

Nguyên tắc 3: Tiếp cận hệ thống và phát triển
Sự phát triển nhân cách của học sinh chịu tác động của các hệ thống: hệ thống
môi trường, hệ thống giáo dục, các nhân tố sinh học.. .Do đó, việc xác định chức năng
và nhiệm vụ giáo dục cần phải xem xét đến tính hệ thống của hoạt động. Hoạt động
11


giáo dục là hoạt động luôn biến động và phát triển không ngừng về nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục để phù họp với đối tượng của nó là học sinh đang
trưởng thành và phát triển, trong điều kiện xã hội cũng đang biến đổi như vũ bão.
Thực hiện nguyên tác này, các nhà giáo dục cân thực hiện các yêu câu:
- Xác định rõ chức năng, vai trò từng nhân tố và đặt hoạt động giáo dục trong
điều kiện xã hội cụ thể.
- Tổ chức hoạt động giáo dục học sinh phải gắn bó hữu cơ với hoạt động dạy học
nhằm hướng tới mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện.
- Có sự thống nhất cao giữa mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức giáo dục, tạo thành một chính thể thống nhất.
- Luôn tạo động lực cho học sinh, luôn nhìn nhận các bản chất, xu hướng phát
triển của đối tượng giáo dục.
Thông thường, các chủ đề của HĐGDNGLL gắn liền với các sự kiện lịch sử và
chính trị của đất nước hoặc những vấn đề tâm lý giáo dục như học tập, tình bạn, tình
yêu... Như vậy khi gắn bó những hoạt động giáo dục này với hoạt động dạy học thì
dường như chỉ liên quan tới các môn học xã hội. Kiến thức của các môn học tự nhiên
mà các em yêu thích như hóa học chẳng hạn liệu có thể có những cách thức thích hợp
để đưa chúng vào các hoạt động này.
Chúng tôi nghĩ rằng, rất nên xây dựng những hoạt động có sự kết hợp tổng hợp
những kiến thức, kỹ năng mà các em đã được học ở tất cả các môn học. Đó chính là
những cơ hội cần thiết để các em rèn luyện kỹ năng tổng hợp và toàn diện, là môi
trường tạo mầm cho những hứng thú học tập, phát huy năng khiếu cũng như phát triển
kỹ năng giao tiếp và hợp tác.

Nguyên tắc 4: Kết hợp điều khiển với tự điều khiển
Một trong những nét bản chất nổi bật của hoạt động giáo dục là làm cho học sinh
có ý thức đúng đắn, sâu sắc về nội dung, ý nghĩa xã hội của một vấn đề, một sự kiện...
mà hoạt động đề cập tới. Từ đó giúp các em tích lũy kinh nghiệm, có nhu cầu và thói
quen hành động đúng đắn, có nổ lực và ý chí loại trừ và xóa bỏ cái xấu.

12


Hoạt động giáo dục thực chất là hoạt động điều khiển và tự điều khiển. Giáo
viên là người điều khiển hoạt động ở các bước: xác định mục đích, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức sao cho phù hợp với đối tượng để đối tượng có thể hưởng
ứng, tham gia tích cực nhất. Tuy nhiên điều khiển ở đây không thể mang tính chất áp
đặt mà mang tính định hướng và điều chỉnh. Đối với một con người, nhất là hóc sinh
phổ thông thì quá trình phát triển nhân cách, sự hình thành phẩm chất đạo đức là quá
trình phức tạp, rất cần có sự định hướng và điều chỉnh. Tuy nhiên, giáo dục chỉ có thể
tạo ra những nét phẩm chất nhân cách bên vững khi nó được thực hiện bằng những
biện pháp có tác dụng kích thích động lực bên trong của học sinh, dẫn tới vai trò tự
điều khiển nhận thức thái độ, hành vi của mình và đó được coi là yếu tố quyết định.
Thông thường người giáo viên lựa chọn những hoạt động thích hợp với đối
tượng nhằm lôi cuốn sự tham gia của học sinh cũng như tạo điều kiện cho học sinh
phát huy năng lực cá nhân. Tuy nhiên việc xây dựng những hoạt động với mục đích
bổ sung, điều chỉnh, rèn luyện nhằm phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh là
điều rất quan trọng. Chính các hoạt động là môi trường thuận lợi không chỉ cho sự
điều khiển mà còn cho sự tự điều khiển của học sinh.

1.4.Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học
"Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là một bộ phận của quá
trình giáo dục ở trường phổ thông. Đó là những hoạt động đuợc tổ chức ngoài giờ học
các môn văn hóa trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là

con đường gắn lý thuyết với thực hành, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành
động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin ở học sinh. HĐGDNGLL là con đường
quan trọng hình thành và phát triển nhân cách cho các em" [29, tr.12 ]
1.4.1.Mục tiêu, vị trí, vai trò và ý nghĩa của chương trình HĐGDNGLL
Theo tác giả Nguyễn Sinh Huy [18, tr.12] và theo các tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên về HĐGDNGLL [7, 31, 32] thì mọi hoạt động giáo dục được tổ chức trong nhà
trường phổ thông đều nhằm thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách
toàn diện cho học sinh, giúp học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, rèn luyện
các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, phát triển tư duy sáng tạo và nhân cách.
13


■HĐGDNGLL có một vị trí rất quan trọng trong hoạt động giáo dục.
- Là môn học bắt buộc được qui định trong kế hoạch giáo dục ở trường phổ
thông nhăm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra.
- Là một bộ phận hữu cơ của hệ thống hoạt động giáo dục ở trường phổ thông.
Nếu tổ chức có hiệu quả, HĐGDNGLL sẽ giúp gắn liền nhà trường với đời sống xã
hội, góp phần phát huy vai trò của các lực lượng giáo dục trong nhiệm vụ giáo dục.
Quá trình giáo dục không những được thực hiện qua các hoạt động giáo dục trên
lớp mà còn qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Thực tế, học sinh phổ thông ngày nay có những bước phát triển nhảy vọt về thể
chất và tinh thần. Các em mạnh dạn hơn, suy nghĩ táo bạo hơn, có nhu cầu mới hơn,
đặc biệt là nhu cầu về hoạt động. Mặc dù hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo,
song nội dung và tính chất học tập ở lứa tuổi này khác nhiều so với trước đó. Nó đòi
hỏi ở các em tính năng động, độc lập và tư duy logic cao hơn. Những yêu cầu đó vừa
phải thực hiện trong hoạt động học tập, vừa phải được cụ thể hóa trong các hoạt động
tập thể. Việc tổ chức HĐGDNGLL với những hình thức đa dạng do học sinh quản lí
và điều khiển có vị trí rất quan trọng ở lứa tuổi này. Đây là hoạt động không thể thiếu,
có tác dụng thiết thực đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của các em.
■HĐGDNGLL là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường phổ

thông, nó giữ vai trò quan trọng trong trong quá trình giáo dục toàn diện nhân cách
học sinh theo mục tiêu giáo dục đề ra.
- HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, với nhiều hoạt động
phong phú, đa dạng, diễn ra trên bình diện rộng. HĐGDNGLL tạo môi trường gắn lí
luận với thực tiễn. Trong HĐGDNGLL học sinh có điều kiện sử dụng kiến thức, kinh
nghiệm tri thức đã học, khác sâu kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo, kích thích sự phát triển tư duy.
- HĐGDNGLL là môi trường rèn luyện phẩm chất, nhân cách, tài năng, thiên
hướng cá nhân, hình thành các mối quan hệ giữa con người với đời sống xã hội, với
thiên nhiên và môi trường sống. Các hoạt động thực tiễn về khoa học kĩ thuật, lao
động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải
14


trí...cùng tập thể có tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới đời sống tình cảm của các em. Có
thể nói HĐGDNGLL là môi trường tốt cho việc phát triển toàn diện nhân cách cho
học sinh, là điều kiện tốt nhất để các em phát huy vai trò chủ thể, chủ động, sáng tạo
trong quá trình rèn luyện và học tập, góp phần hình thành tình cảm và niểm tin đúng
đắn ở các em.
- HĐGDNGLL tạo điều kiện để học sinh hòa nhập vào cuộc sống xã hội. Khi
tham gia các HĐGDNGLL, các em được hòa mình vào sự vận động chung của đời
sống xã hội phong phú phức tạp và sôi động. Chính HĐGDNGLL đã bước đâu đặt
học sinh trước những vấn đề của thời đại, của xã hội, của đất nước cũng như những
thách thức thực tiễn mà các em sẽ phải tiếp cận và đối mặt...Từ thực tế đó các em hiểu
được sâu sắc hơn sự cần thiết phải chuẩn bị cho mình hành trang để đảm đương trách
nhiệm làm chủ bàn thân, chủ nhân tương lai của đất nước, của xã hội đang ngày càng
phát triển. Mục tiêu của chương trình HĐGDNGLL đặt ra là:
- Về nhận thức: Giúp học sinh nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của
dân tộc, hiểu và tiếp thu các giá trị tốt đẹp của nhân loại; củng cố, bổ sung, nâng cao
và mở rộng kiến thức đã được học trên lớp; có trách nhiệm với bản thân, với gia đình,

nhà trường và xã hội; có ý thức lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân.
- Về kỹ năng: Giúp học sinh củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản đã được rèn
luyện từ những lớp trước, trên cơ sở đó tiếp tục rèn luyện và phát triển các năng lực
chủ yếu như: năng lực giao tiếp, năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực
tổ chức quản lí, năng lực hoạt động chính trị-xã hội, năng lực hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh.
- Về thái độ: Bồi dưỡng cho các em nhân sinh quan, thế giới quan khoa học để từ
đó có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về
hành vi của bản thân và đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của người
khác, của bản thân để hoàn thiện mình; biết cảm thụ và đánh giá đúng cái đẹp trong
cuộc sống.
1.4.2.Sự phân bố thời lượng và nội dung chương trình HĐGDNGLL
■ Thời lượng
15


- Theo "Kế hoạch giáo dục của trường trung học phổ thông". Trong 1 tháng, bên
cạnh các môn học cụ thể còn có các hoạt động khác, trong đó có 4 tiết HĐGDNGLL
và 2 tiết hoạt động tập thể [7, tr.26, 27].
- Theo theo tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của tác giả Từ Đức Văn [31, tr.10]
thì "HĐGDNGLL được qui định thực hiện vào tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần, tiết
sinh hoạt lớp cuối tuần và 4 tiết hoạt động trong một tháng".
Nội dung chương trình - Theo các sách giáo viên và các tài liệu bồi dưỡng giáo
viên thực hiện HĐGDNGLL [8, 9, 10, 11], chúng ta thấy rằng HĐGDNGLL ở trường
phổ thông có nội dung phong phú và tập trung vào 6 vấn đề lớn như sau:
+ Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước.
+ Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình.
+ Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hóa.
+ Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp.

+ Những vấn đề có tính nhân loại như: bệnh tật, đói nghèo, dân số, môi trường,
giáo dục và phát triển, hòa bình, họp tác hữu nghị giữa các dân tộc.
Nội dung của HĐGDNGLL được cấu trúc theo các chủ đề. Ở trường THCS, mỗi
chủ đề hoạt động thường gắn với một ngày kỉ niệm hoặc sự kiện lớn trong tháng. Ở
trường THPT, mỗi tháng là một chủ đề hoạt động. Tuy các chủ đề không gắn trực tiếp
với các ngày lễ nhưng vẫn mang tính kế thừa. Để phù họp với hoàn cảnh, điều kiện
học tập, rèn luyện của học sinh trong 9 tháng của năm học và 3 tháng hoạt động hè,
nội dung HĐGDNGLL được cụ thể hóa thành 10 chủ đề :
+ Tháng 9: 'Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH-HĐH đất nước"
+ Tháng 10: "Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình"
+ Tháng 11: "Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo"
+ Tháng 12: "Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tô quôc"
+ Tháng 1: "Thanh niên với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc"
16


+ Tháng 2: "Thanh niên với lí tưởng cách mạng"

+ Tháng 3: "Thanh niên với vấn đề lập nghiệp"
+ Tháng 4: "Thanh niên với hòa bình, hữu nghị và họp tác"
+ Tháng 5: "Thanh niên với Bác Hồ"
+ Tháng 6, 7, 8 - Chủ đề hoạt động hè: "Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng
đồng"
- Chương trình HĐGDNGLL là một hệ thống cấu trúc mang tính chất đồng tâm,
tịnh tiến. Tuy cùng chủ đề nhưng mức độ yêu cầu về nội dung của hoạt động giáo dục
được phát triển phù hợp và có hiệu quả với đối tượng giáo dục ở cấp học, lớp học: từ
dễ đến khó; từ đơn giản đến phức tạp, mức độ tổng họp, khái quát tăng hơn.
1.4.3.Phương hướng đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL
Yêu cầu của đổi mới phương pháp giáo dục phổ thông là phải "khuyến khích tự
học", phải "bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn

đề". Vì vậy, trong tài liệu Bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa
lớp 10 trung học phổ thông [7, tr.59] đã đề cập tới phương hướng đổi mới phương
pháp tổ chức HĐGDNGLL với một số vấn đề cốt lõi như sau:
■ Các hình thức HĐGDNGLL cần phải đa dạng hóa, khắc phục tính đơn điệu,
lập lại một vài hình thức quá quen thưộc với học sinh và gây ra sự tẻ nhạt, nhàm chán
đối với các em. Để thực hiện phương hướng này cần phải cụ thể hóa ở những điểm
sau:
- Nắm chắc nội dung hoạt động của từng chủ đề ở từng tháng. Từ nội dung hoạt
động của chủ đề tháng, giáo viên cụ thể hóa thành nội dung cho hoạt động của từng
tuân, nhưng phải đảm bảo tính thống nhất và mối quan hệ chặt chẽ giữa các nội dung
hoạt động của các tuần với nhau.
Lựa chọn các hình thức hoạt động phù hợp với nội dung và nên có sự thay đổi
linh hoạt, chủ động.
Gắn đổi mới các hình thức hoạt động với đổi mới phương pháp tổ chức
17


×