Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chát lượng đội ngũ giáo viên trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp 2t8ii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
T
2

3
T
2

3
T
2

----------o0o----------

Đỗ Thị Cúc
2T

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG
NGHIỆP II
T
2

8
T
2

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
2T


Mã số: 60.14.05
2T

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
2T

3
T
2

3
T
2

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
T
1

NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2005
2T

TS

9
2
T
1



DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG SỐ LIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
T
2

Bảng số

TT
T
5

Tên bảng

T
5

Trang

T
5

T
5

Sơ đồ l.l Sơ đồ hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

1
T
2


T
2

16
T
2

2T

2
T
2

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy trường Cao đẳng Kinh
2T

T
2

38
T
2

tế Kỹ thuật Công nghiệp II
5
T
2


3
T
2

Bảng 1.2

Bảng thống kê cán bộ công chức Trường Cao đẳng
2T

T
2

39
T
2

Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp II
5
T
2

4
T
2

Bảng 2.2 Bảng thống kê học sinh tốt nghiệp từ 1977 đến 2001
T
2

41

T
2

2T

5
T
2

Bảng 3.2

Bảng thống kê học sinh sinh viên đào tạo từ 2001
2T

T
2

41
T
2

đến 2005
6
T
2

Bảng 4.2 Bảng thống kê tình hình đội ngũ giáo viên
T
2


43
T
2

2T

7
T
2

8
T
2

Bảng 5.2 Bảng phân bố đội ngũ giáo viên
T
2

Bảng 6.3

2T

Bảng dự kiến số lượng học sinh -sinh viên đào tạo

46
T
2

2T


T
2

60
T
2

từ 2006 đến 2010
9
T
2

Bảng 7.3 Bảng thống kê đội ngũ giáo viên từ 2001-2010
T
2

2T

60
T
2


MỞ ĐẦU
T
9
4

Giáo dục một người đàn ổng được một người đàn ông.
4T


Giáo dục một người đàn bà được một gia đình.
4T

Giáo dục một người thầy được cả một xã hội.
4T

Ta Gor.
T
5

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
T
8

T
8

1.1. Cơ sở lí luận.
- Phát triển giáo dục nói chung và hoàn thiện hệ thống giáo dục nói riêng đã và
T
5

đang là mối quan tâm đặc biệt của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới khi
bước vào thiên niên kỷ mới với nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức mới trong
phát triển.
Những nhu cầu và đòi hỏi của xã hội hiện đại đối với giáo dục, từ yếu cầu nâng
T
5


cao trình độ phổ cập giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập đến vấn đề đào
tạo nguồn nhân lực đa trình độ, nhân lực chất lượng cao, phát triển nguồn vốn con
người... đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết trong quá trình đổi mới và
hoàn thiện hệ thống giáo dục của các nước trên thế giới, trong đó có nước ta.
- Chiến lược phát triển giáo dục Việt nam 2001-2010 đã đặt ra yêu cầu cấp bách
T
5

5
T
4

5
T
4

là: "Hoàn thiện cơ cấu hộ thống giáo dục quốc dân theo hướng đa dạng hóa, chuẩn
hóa, IIên thông, IIên kết từ giáo dục phổ thông, giáo đục nghề nghiệp đến cao đẳng
đại học và sau đại học". Đặc biệt là "cơ cấu lại hệ thống đào tạo nhân lực".
Việc hoàn thiện hệ thống giáo dục được xem là một trong những giải pháp chiến
T
5

lược phát triển giáo dục nước ta trong những năm đầu thế kỷ XXI.


- Thời đại ngày nay với sự bùng nổ dân số, thông tin, tiến bộ khoa học kỹ thuật
T
5


đã làm thay đổi nền giáo dục cao đẳng đại học, cụ thể là:
+ Chuyển từ lấy việc dạy làm trung tâm sang lấy việc học làm trung tâm.
T
5

+ Chuyển từ việc chú trọng dạy kiến thức kỹ năng sang chú trọng dạy năng
T
5

lực.
+ Chuyển từ quản lý tập trung sang quản lý tự chủ.
T
5

Đổi mới giáo dục đại học không chỉ phản ánh sự thay đổi kỳ vọng của xã hội đối
T
5

với giáo dục đại học mà còn là sự đáp ứng yêu cầu của thời đại, điều đó đã dẫn tới sự
thay đổi nhiệm vụ và cấu trúc của đội ngũ giảng viên. Chất lượng và hiệu quả của một
nền giáo dục nói chung và của một trường học nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó có:
+ Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học.
T
5

+ Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
T
5


+ Học sinh.
T
5

Trong ba yếu tố cơ bản trên, yếu tố đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
T
5

là yếu tố quan trọng nhất, có tính quyết định, bởi vì, chính đội ngũ giảng viên là lực
lượng trực tiếp quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường, cấu trúc đội ngũ này
0
1
T
5

0
1
T
5

cũng thay đổi theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật và khoa học giáo dục. Các môn
học có xu thế tích hợp vì vậy đội ngũ giáo viên cũng có xu thế tổ chức theo những tổ
hợp chuyên môn.
- Có hai lý do chính làm cho vấn đề đội ngũ giảng viên trở thành mối quan tâm
T
5

hàng đầu của mỗi trường cao đẳng đại học.
Thứ nhất là trình độ của đội ngũ giảng viên quyết định chất lượng và khả năng
T

5

của một trường trong giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ xã hội trong nền kinh tế hàng
hóa mà sản phẩm của giáo dục đào tạo là loại hàng hóa đặc biệt, cũng tuân theo quy
luật cạnh tranh.


Thứ hai là chi phí lương và phụ cấp cho đội ngũ này là khoản chi phí lớn nhất
T
5

của mỗi trường cao đẳng đại học (chiếm khoảng 40% chi thường xuyên để trả lương)
nó gắn liền với vấn đề chất lượng, hiệu quả đào tạo.
Giải pháp củng cố và phát triển đội ngũ giáo viên là một trong các giải pháp
T
5

quan trọng nhằm phát triển giáo dục cao đẳng đại học mà hội nghị giáo dục Đại học
toàn quốc tháng 10/2001 đã đề ra. Việc quản lý đội ngũ giáo viên cao đẳng đại học
không đơn thuần là sự quản lý cán bộ, quản lý trí thức nói chung mà giá trị và ý nghĩa
của công tác quản lý có tác động quan trọng đến sự thành bại của hệ thống giáo dục
đại học Việt Nam, không chỉ cho hiện tại mà còn cho cả tương lai. Trong giai đoạn
hiện nay, xã hội loài người phát triển mạnh, thông tin đại chúng phong phú. Học sinh
có thể tiếp thu tri thức bằng nhiều con đường khác nhau. Điều đó đòi hỏi nhà trường,
trong đó chủ yếu là các thầy cô giáo phải đạt tới một trình độ chuẩn nhất định về mọi
mặt, sao cho phù hợp với vai trò chức năng nhiệm vụ của người giáo viên trong xã hội
hiện đại - là người hướng dẫn tể chức cho học sinh nhận thức, thấy là người đưa
6
T
5


học sinh đi âm chân lý, chứ không phải là người đem chân lý sẵn đến cho học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
T
8

Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp II là một trường trọng điểm của
T
5

Bộ Công nghiệp ở phía nam. Trường có chức năng đào tạo nhân sự trình độ cao cho
các ngành công nghiệp. Hiện nay hầu hết các công ty, nhà máy ở thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh lân cận đều có người được đào tạo từ nhà trường ra.
Việc xuất hiện nhiều khu công nghiệp lớn ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
T
5

lân cận dẫn tới nhu cầu về nhân lực có trình độ cao ngày càng lớn. Điều này đòi hỏi
nhà trường phải mở rộng quy mô đào tạo, số học sinh tăng, cơ sở vật chất phải tăng,
nhưng việc tăng đội ngũ giảng viên không thể thực hiện trong ngày một ngày hai, do
đó dẫn tới sự thiếu hụt giảng viên. Trong đội ngũ giáo viên đã có sự chắp vá, một giáo
viên phải dạy nhiều phân môn, dạy nhiều giờ làm cho chất lượng giờ dạy kém, đó là


sự bất cập lớn nhất trong chất lượng đội ngũ giảng viên, đòi hỏi nhà trường phải có sự
đổi mới trong phương thức quản lý giảng viên để khắc phục bất cập này. Vì vậy công
tác quản lý giảng viên là một trong những nội dung trong hoạt động quản lý, điều
hành của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp II và là một trong các giải
pháp quan trọng để xây dựng trường thành một trường cao đẳng đa ngành của bộ
Công nghiệp ở phía nam. Mặt khác, quá trình đổi mới về kinh tế, khoa học kỹ thuật,

văn hóa giáo dục ở nước ta trong các thập kỷ gần đây đã dẫn tới bùng nổ quy mô giáo
dục cao đẳng đại học. số cơ sở đào tạo cao đẳng đại học tăng lên nhanh chóng, đặc
biệt là sự xuất hiện hệ thống các trường dân lập. Điều này dẫn tới sự thiếu hụt giảng
viên, xuất hiện những bất cập trong công tác quản lý giảng viên.
Thực tế hiện nay đội ngũ giáo viên ở các trường dạy nghề nói chung và ở
T
5

trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp II nói riêng còn chưa đạt chuẩn về
một số mặt, gây những hạn chế về chất lượng đào tạo của nhà trường. Cụ thể một số
giáo viên trong ưường còn yếu về nghiệp vụ sư phạm, một trong những nguyên nhân
là họ chưa được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm và tuổi nghề còn thấp nên chưa có
kinh nghiệm trong giao tiếp sư phạm. Các giáo viên này thường được đào tạo từ các
trường đại học Kinh tế, Bách khoa, Luật, Khoa học xã hội nhân văn hoặc là sinh viên
giỏi của trường được giữ lại.
Mặt khác trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp II, xuất phát điểm là
T
5

trường trung cấp mới được nâng cấp lên cao đẳng cuối năm 2000. Trong năm năm
qua, về thực chất trong một số mặt của trường trong đó có chất lượng đội ngũ giáo
viên vẫn là dạng "bình mới rượu cũ" mà thôi.
Việc quản lý đội ngũ giáo viên của trường cũng ở trong tình trạng này. Một số
T
5

giáo viên giảng dạy vẫn theo thói quen "đường mòn nếp cũ" của trường trung cấp.
Cung cách quản lý giáo viên cũng chưa có sự thay đổi rõ rệt, đổi mới triệt để, cho
phù hợp với cách quản lý của giáo dục đại học, đo đó chất lượng đào tạo chưa đáp



ứng yêu cầu của giáo dục đại học và xã hội hiện đại. Mặt khác, trường cao đẳng Kinh
tế Kỹ thuật công nghiệp II được thành lập đã gần ba mươi năm nay, nhưng vẫn chưa
có công trình khoa học nào nghiên cứu về vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên của
trường để tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ.
Từ cơ sở lí luận, thực tiễn trên chúng tôi chọn đề tài "Một số biện pháp quản lý
T
5

nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp II" nhằm tìm hiểu và bước đầu đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
T
5

Tim kiếm, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
T
5

giáo viên của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp II.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
T
8

3.1.Tìm hiểu, khảo sát, đánh giá một cách toàn diện thực trạng đội ngũ giáo viên
T
5

của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp II. Phân tích thực trạng để tìm ra

nguyên nhân dẫn tới thực trạng đó.
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao
T
5

chất lượng của đội ngũ cán bộ giảng dạy của trường.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
T
8

4.1. Đối tượng nghiên cứu.
T
5

Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao
T
5

đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp II.
4.2. Khách thể nghiên cứu.
T
5

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên, sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế
T
5

Kỹ thuật Công nghiệp II.
T
7



5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.

Nếu có biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, trường Cao
T
5

đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp II sẽ thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo, đáp ứng
được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
6 . GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
T
7

Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một vấn đề phức tạp và
T
5

khó khăn, gắn với nhiều vấn đề về tổ chức nhân sự, nội dung, chương trình giảng dạy,
cơ sở vật chất... phục vụ cho hoạt động đào tạo.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn, trong đề tài này chúng tôi chỉ tập
T
5

trung tìm hiểu đội ngũ giáo viên của trường và bước đầu đề xuất một số biện pháp
nhằm cải thiện thực trạng, trong đó tập trung vào vấn đề chính là phương thức quản lý
đội ngũ giáo viên.
Cụ thể :
T
5


+ Làm cách nào để tạo nguồn giáo viên?
T
5

+ Đào tạo bồi dưỡng họ như thế nào?
T
5

+ Chế độ đãi ngộ để thu hút nhân tài ra sao?
T
5

7 . NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ.
T
7

Các văn bản của Nhà nước, Chính phủ, Bộ giáo dục, Bộ công nghiệp về vai trò
T
5

của giáo dục, của đội ngũ giáo viên, tiêu chuẩn của đội ngũ giáo viên cao đẳng, đại
học và chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên giai đoạn 2001-2010 đáp ứng yêu cầu
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


8 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
T
7


8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
T
5

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
T
5

+ Phương pháp điều tra.
T
5

+ Phương pháp thống kê.
T
5

+ Phương pháp so sánh.
T
5

9 . KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.
T
7

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài IIệu tham khảo, cấu trúc, luận văn được
T
5

thực hiện gồm ba chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.

T
8

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.
T
5

1.2. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển của xã hội.
T
5

1.3. Vai trò của đội ngũ giáo viên trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
T
5

Chương 2. Thực trạng đội ngũ giáo viên của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
T
8

Công nghiệp II.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công
T
5

nghiệp II.
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp
T
5

II.

4
T
5

Chương 3. Một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội
T
8

ngũ giáo viên trường Cao đẳng Kỉnh tế Kỹ thuật công nghiệp II.
3.1. Những cơ sở để xây dựng các biện pháp quản lý.
T
5

3.2. Một số yêu cầu khi xây dựng các biện pháp quản lý.
T
5

3.3. Biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng chất lượng đội ngũ giáo viên.
T
5


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 12
T
1
5

T
1
5


1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI. ....................................... 12
T
1
5

T
1
5

1.1.1. Quản lý. ..................................................................................................... 12
T
1
5

51T

1.1.2. Giáo dục: ................................................................................................... 12
T
1
5

51T

1.1.3. Hệ thống giáo dục quốc dân. ................................................................... 13
T
1
5

T

1
5

1.1.4. Giáo dục cao đẳng đại học (giáo dục đại học) ....................................... 14
T
1
5

T
1
5

1.1.5. Giáo viên, giảng viên: .............................................................................. 15
T
1
5

51T

1.2. VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI. .............. 16
T
1
5

T
1
5

1.2.1. Giáo dục là động lực của sự phát triển xã hội. ...................................... 16
T

1
5

T
1
5

1.2.2. Vai trò của giáo dục - đào tạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. ................................................................................................ 17
T
1
5

51T

1.3. VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN .......................................................... 19
T
1
5

T
1
5

1.3.1. Vai trò của đội ngữ giáo viên trong xã hội và sự nghiệp giáo dục và
đào tạo : ............................................................................................................... 19
T
1
5


51T

1.3.2. Vai trò của người giáo viên trong nhà trường nói chung và trường cao
đẳng, đại học nói riêng. ...................................................................................... 21
T
1
5

51T

1.3.3. Những bất cập trong công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở các trường
cao đẳng, đại học hiện nay. ............................................................................... 22
T
1
5

51T

Chương 2. TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH
TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP II ......................................................................... 29
T
1
5

T
1
5

2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP II: ............................................................................. 29

T
1
5

T
1
5

2.1.1 Lịch sử hình thành nhà trường. .............................................................. 29
T
1
5

T
1
5

2.1.2.Chức năng nhiệm vụ của trường trong giai đoạn hiện nay. ................. 31
T
1
5

T
1
5

2.1.3. Tổ chức bộ mấy và nhân sự nhà trường. ............................................... 32
T
1
5


T
1
5

2.2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIẢO VIÊN TRƯỜNG CAO ĐANG KINH TẾ
KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP II .............................................................................. 43
T
1
5

51T

2.2.1. Tình hình đội ngũ giáo viên (bảng số 4)................................................. 43
T
1
5

T
1
5

2.2.2. Cách thức tuyển dụng giáo viên của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp II trong thời gian qua ....................................................... 48
T
1
5

T
1

5

2.2.3. Một số những khó khăn trước mắt của giáo viên trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp II...................................................................... 49
T
1
5

T
1
5

2.2.4. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên. ..................................................... 51
T
1
5

T
1
5

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM XÂY DỰNG VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁOVIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP II ............................................................................... 56
T
1
5

51T


3.1. NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ. .............. 56
T
1
5

T
1
5

3.1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 56
T
1
5

51T

3.1.2. Cơ sở thực tiễn. ........................................................................................ 57
T
1
5

51T

3.2. MỘT SỐ YÊU CẦU KHI XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG
T
1
5


ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN. .......................................................................................... 66

51T

3.2.1. Yêu cầu chung. ......................................................................................... 66
T
1
5

51T

3.2.2. Yêu cầu riêng. ........................................................................................... 68
T
1
5

51T

3.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN. ................................................................................................... 70
T
1
5

51T

3.3.1. Biện pháp quản lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên .......................... 70
T
1
5

T

1
5

3.3.2. Biện pháp quản lý nhằm nâng cao trình độ đội ngữ giáo viên ............ 75
T
1
5

T
1
5

3.3.3. Biện phấp tổ chức quản lý phát huy vai trồ đội ngũ giáo viên. ........... 79
T
1
5

T
1
5

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 89
T
1
5

51T

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 93
T

1
5

51T


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.
1.1.1. Quản lý.

Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học khác nhau.
T
5

Có nhiều khái niệm về quản lý như: "Quản lý là sự tác động có mục đích đến những
tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất"
(Kozlova

ov
9
T
5

và Kuzneilsov IN). Hoặc theo Beag A.I thì "Quản lý là một quá trình
9
5T

chuyển một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ sự tác
động vào các phần tử biến thân của nó". Như vậy có thể hiểu quản lý là sự tác động có

tổ chức, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý (còn gọi là khách thể
quản lý) nhằm đạt được mục tiêu đề ra, quản lý chính là các hoạt động do một hoặc
nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong
muốn.
1.1.2. Giáo dục:
Khái niệm giáo dục được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau và tùy theo nhận thức của
T
5

mỗi lĩnh vực khoa học. - về bản chất
46
5T

6
4T

Giáo dục là quá trình truyền thụ và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử văn hóa, xã hội
T
5

của các thế hệ loài người. - Về hoạt động
5
4T

Giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến các đối tượng
T
5

giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách cần thiết, những kiến thức
kinh nghiệm cần có để đảm bảo sự phát triển và kế tục của xã hội loài người. - về

6
4
T
5

phạm vi
6
T
4

Khái niệm giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau: Ở cấp độ rộng nhất - giáo dục
T
5

5
T
4

5
T
4

theo nghĩa xã hội học được hiểu là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của


những tác động chủ quan và khách quan, có ý thức và không có ý thức của cuộc sống,
hoàn cảnh xã hội đối với các cá nhân (quá trình xã hội hóa con người).
Ở cấp độ thứ hai - giáo dục có thể hiểu là hoạt động có mục đích của xã hội với
T
4


5
4T

nhiều lực lượng giáo dục, tác động có kế hoạch, có hệ thống đến con người để hình
thành những phẩm chất nhân cách (giáo dục xã hội).
Ở cấp độ thứ ba - giáo dục được hiểu là quá trình tác động có kế hoạch, có nội
T
4

5
4T

dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục,
trong nhà trường tới học sinh nhằm giúp cho họ nhận thức, phát triển, trí tuệ và hình
thành những phẩm chất nhân cách. Ở cấp độ này giáo dục bao gồm quá trình dạy học
và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp (quá trình sư phạm).
Ở cấp độ cụ thể hơn - giáo dục được hiểu là quá trình bồi dưỡng để hình thành
T
4

5
4T

những phẩm chất văn hóa đạo đức cụ thể của nhân cách thông qua việc tổ chức cuộc
sống, hoạt động và giao lưu (giáo dục theo nghĩa hẹp).
1.1.3. Hệ thống giáo dục quốc dân.
Để thực hiện chiến lược giáo dục, mỗi quốc gia đều có một hệ thống giáo dục
T
5


của mình.
Hệ thống giáo dục quốc dân là mạng lưới các trường học được xây dựng để tiến
T
5

hành giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nhân lực theo yêu cầu của xã hội. Hộ thống các
trường học được xây dựng thống nhất trên phạm vi cả nước, được sắp xếp thành các
cấp học với các loại hình đào tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập của nhân dân.
Hệ thống giáo dục là sản phẩm của nền kinh tế, chính trí, văn hóa, khoa học của
T
5

một quốc gia. Quy mô, cơ cấu tổ chức, chất lượng giáo dục và đào tạo, xu hướng và
khả năng phát triển của toàn hệ thống bị quy định bởi trình độ phát triển của đất nước.
Hệ thống giáo dục quốc dân là một dạng cấu trúc vĩ mô bao gồm một loạt các
T
5

thành tố của quá trình giáo dục tổng thể, là nền tảng và điều kiện về mặt tổ chức của
quá trình giáo dục tổng thể.


Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam được tổ chức dựa trên khả năng và nhu
T
5

cầu hiện tại cũng như xu hướng phát triển tương lai của nên kinh tế và xã hội nước ta,
đồng thời lại phù hợp với đặc điểm của truyền thống văn hóa dân tộc và xu thế phát
ưiển của thời đại.

Trước những thành tựu rực rỡ của khoa học và công nghệ trong nước và thế
T
5

giới, cùng với sự đổi thay nhanh chóng của nhu cầu xã hội, do trình độ dân trí được
nâng cao, hệ thống giáo dục Việt Nam được xây dựng theo mạng lưới như sau:(sơ đồ)
1.1.4. Giáo dục cao đẳng đại học (giáo dục đại học)
Xét về cấu trúc, giáo dục cao đẳng đại học là một bậc, một bộ phận trong hệ
T
5

thống giáo dục quốc dân, là mức tiếp theo cao hơn giáo dục phổ thông.


Xét về tính chất, giáo dục cao đẳng đại học là loại hình giáo dục chuyên sâu bậc
T
5

cao.Vì vậy không phải mọi học sinh tốt nghiệp phổ thông đều được vào đại học. Giáo
đục cao đẳng đại học chỉ tuyển chọn một tỉ lệ nhất định, chỉ tiêu tuyển sinh của từng
trường thay đổi trong mỗi năm, do nhà nước quy định.
Đội ngũ giảng viên của các trường cao đẳng đại học cũng được tuyển chọn và
T
5

thường là những người có trình độ cao và chuyên sâu.
Ngoài ra ở các trường cao đẳng, đại học một số tiêu chí cũng cao hơn hẳn các
T
5


loại trường khác, chẳng hạn như quy định về đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học, cơ cấu tổ chức bộ máy, tiêu chuẩn của hiệu trưởng, hiệu phó, trưởng, phó phòng,
khoa... Người hiệu trưởng với tư cách là người quản lý cao nhất trong nhà trường phải
đạt tiêu chuẩn về nhiều mặt như học hàm, học vị, trình độ chính trị...
Giáo dục cao đẳng đại học có vai trò đặc biệt quan trọng là đào tạo nguồn nhân
T
5

lực có trình độ chuyên môn cao phục vụ cho nhu cầu của các lĩnh vực kinh tế xã hội
và bồi dưỡng nhân tài.
Nhìn vào hệ thống giáo dục cao đẳng đại học người ta có thể nhận thấy một phần
T
5

chất lượng của nguồn nhân lực và ưình độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
1.1.5. Giáo viên, giảng viên:
Là những người đã được đào tạo bồi dưỡng qua một quá trình nhất định về chuyên
T
5

môn nghiệp vụ, đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm giáo viên, được giao nhiệm vụ giảng dạy
một số môn học tương ứng với trình độ được đào tạo. Những người giảng dạy ở phổ
thông được gọi là giáo viên, còn dạy ở các trường cao đẳng đại học gọi là giảng viên.
Trong quá trình phát triển của xã hội, yêu cầu chuẩn đối với giáo viên ngày càng cao.
T
5

Chẳng hạn như giảng viên đại học trước đây vấn đề học vị cao không đặt ra thành yêu
cầu nghiêm ngặt, nhưng hiện nay đã trở thành bắt buộc.
Do chức năng và nhiệm vụ của giáo dục cao đẳng đại học, tiêu chuẩn của đội

T
5

ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng đại học ngày càng cao, cụ thể là phải tốt
nghiệp đại học loại khá giỏi trở lên, phải qua quá trình đào tạo ở bậc cao hơn, có năng


lực giảng dạy và phẩm chất đạo đức tốt. Các trường cao đẳng, đại học khi tuyển giáo
viên thường ưu tiên hơn những người có bằng thạc sĩ, tiến sĩ.
Quá trình giảng dạy ỏ cao đẳng đại học là quá trình sàng lọc khách quan nhưng
T
5

nghiêm ngặt đội ngũ giảng viên, bởi vì đội ngũ giảng viên có vai trò cực kỳ to lớn đối
với sự sống còn của nhà trường. Một trường cao đẳng đại học chỉ thực hiện được
nhiệm vụ chính trị của mình là đào tạo một đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao
phục vụ kịp thời cho nhu cầu phát triển của xã hội khi nào có đủ một đội ngũ giảng
viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng.
1.2. VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI.
1.2.1. Giáo dục là động lực của sự phát triển xã hội.
Ngay từ khi xuất hiện trên trái đất, để tồn tại con người phải lao động. Trong lao
T
5

động và trong cuộc sống hàng ngày con người nhận thức thế giới xung quanh, dần dần
tích lũy được nhiều kinh nghiệm lao động và chinh phục thiên nhiên, từ đó nảy sinh
nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của
hiện tượng giáo dục.
Giáo dục là một hình thái ý thức xã hội. về bản chất giáo dục là sự truyền đạt và
T

2

9
T
2

9
T
2

tiếp thu kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ. Giáo dục có vị trí đặc biệt quan
trọng trong đời sống con người. Giáo dục ngày nay đã trở thành một hệ thống được tổ
chức rộng khắp ở mọi quốc gia, được tiến hành trên một cơ sở khoa học vững chắc.
Giáo dục không chỉ là sản phẩm của xã hội mà đã trở thành nhân tố tích cực,
T
4

một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người.
Điều này dễ nhận thấy trong xã hội hiện đại, khi mà các quốc gia đang đua tranh
T
2

về kinh tế mà thực chất là đua tranh về khoa học và công nghệ. Bản chất của khoa học
và công nghệ là trí tuệ của con người. Giáo dục hiện đại giúp các quốc gia giành
thắng lợi trong cuộc đua tranh đó.


Giáo dục là hiện tượng vĩnh hằng, là cách thức cơ bản để văn hóa loài người tồn
T
2


tại và phát triển. Trong công cuộc đổi mới hôm nay, Đảng ta xem giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục cũng chính là đầu tư cho sự phát triển xã hội.
Sự phát triển của xã hội chịu sự chi phối của nhiều nguồn lực, thông thường
T
2

người ta nói đến ba nguồn lực cơ bản đó là tài lực, vật lực và nhân lực. Vai trò của ba
nguồn lực này có khác nhau trong đó nhân lực là nguồn lực chủ yếu, quyết định cho
mọi sự phát triển.
Vai trò to lớn của nguồn nhân lực xuất phát từ cơ sở thực tế là tài lực vật lực chỉ
T
2

tồn tại ở dạng tiềm năng, tiềm năng này chỉ trở thành sức mạnh, thành hiện thực khi
có sự can thiệp của con người. Tùy theo con người can thiệp như thế nào mà sẽ làm
cho tài lực vật lực hữu ích hay không. Mà con người can thiệp như thế nào lại phụ
thuộc rất nhiều vào phẩm chất năng lực của họ. Điều này do chính quá trình giáo dục
và tự giáo dục đem lại cho con người.
5
T
2

Mặt khác trong đời sống xã hội, con người vừa là chủ thể vừa là khách thể. Với
T
5

tư cách là chủ thể con người quyết định đường hướng sự phát triển của xã hội, con
người là động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Với tư cách khách thể con người là mục
tiêu mà mọi sự phát triển của xã hội hướng tới. Xét đến cùng thì mọi sự tiến bộ của xã

hội đều nhằm phục vụ cho chính cuộc sống của con người. Con người nắm bắt, chinh
phục, cải tạo tự nhiên là để phục vụ cho sự phát triển của chính mình, của loài người
nói chung. Giáo dục trực tiếp tác động vào con người, đào tạo nguồn nhân lực cho xã
hội, thúc đẩy sự phát triển của xã hội đưa xã hội đi lên.
1.2.2. Vai trò của giáo dục - đào tạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng
T
5

giao lưu kinh tế, văn hóa với nhiều nước trên thế giới. Muốn đạt kết quả chúng ta phải
bắt đầu từ việc đầu tư, phát triển mạnh mẽ giáo dục đào tạo và khoa học kỹ thuật,
công nghệ, phải tạo ra sự chuyển biến một cách căn bản chất lượng của giáo dục làm


cho giáo dục - đào tạo đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi của các lĩnh vực kinh tế xã hội
cũng như tạo ra một nguồn nhân lực chất lượng cao. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII đã khảng định điều này: "Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thắng lợi phải phát triển giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ
bản phát triển nhanh và bền vững" (39, trl9).
Phát triển giáo dục và đào tạo được coi là nền tảng và động lực của sự nghiệp công
T
6

nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, thực hiện
"mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời" cả nước trờ thành một "xã
hội học tập
Giáo dục và đào tạo là một trong ba lĩnh vực then chốt cần đột phá để làm
T
5


chuyển biến tình hình kinh tế - xã hội: tạo bước chuyển mạnh để phát triển nguồn
nhân lực. Nó liên quan chặt chẽ đến hai lĩnh vực khác là: đổi mới cơ chế chính sách
nhằm giải phóng triệt để lực lượng sản xuất, mở rộng thị trường trong và ngoài nước,
cải cách hành chính, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch và vững mạnh.
Nói đến nguồn nhân lực phải nói về số và chất lượng. Trong giai đoạn mới với
T
5

những mặt mạnh và mặt yếu của con người Việt Nam, chúng ta cần xác định rõ yêu
cầu mới về chất lượng.
Về mục tiêu giáo dục đào tạo, chiến lược phát triển giáo dục đã đề ra những mục
T
5

tiếu chung là: tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng, ưu tiên nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao,
cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh tiến độ phổ cập trung học cơ sở,
đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp, bậc học,
trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa
nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy - học, đổi mới quản lý
giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực để phát triển giáo dục.


Chiến lược phát triển giáo dục cũng đề ra mục tiêu phát triển các cấp, bậc học,
T
5

trình độ, loại hình giáo dục.

Do giáo dục cao đẳng đại học có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã
T
5

hội, phát triển khoa học - công nghệ, phát triển nguồn nhân lực nên các nhà quản lý
giáo dục cần thiết phải thấy rõ vai trò của giáo dục cao đẳng đại học để có những biện
pháp xây dựng và phát triển giáo dục đại học cao đẳng với tốc độ nhanh mạnh, phát
triển cả số lượng và chất lượng.
Về các giải pháp phát triển giáo dục thì giải pháp đổi mới chương trình giáo dục,
T
9

9
T
5

phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm và đổi mới quản lý giáo dục là
khâu đột phá.
1.3. VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.3.1. Vai trò của đội ngữ giáo viên trong xã hội và sự nghiệp giáo dục và
đào tạo :
+ Trong xã hội:
T
8

Dạy học là một trong những nghề xuất hiện sớm trong tiến trình phát triển lịch
T
5

sử xã hội loài người, do con người có nhu cầu phải truyền đạt lại những kinh nghiệm

sản xuất và sinh hoạt cho thế hộ sau. Trong lịch sử phát triển xã hội loài người có
những nghề ra đời tồn tại trong một khoảng thời gian nào đó rồi bị mất đi do những
tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Còn nghề dạy học ra đời và tồn tại mãi mãi cùng với
con người. Xã hội càng phát triển hiện đại thì nghề dạy học lại càng cần thiết, quan
trọng và yêu cầu của xã hội với nó cũng cao hơn. Nói tới nghề dạy học là người ta
nghĩ ngay tới người thầy.
Ngày xưa, nước ta chuyên về nông nghiệp, đời sống nhân dân lại nghèo, nên
T
5

mọi người chỉ nghĩ đến tìm cái ăn, cái mặc, cả ngày tắm nắng gội sương, chân lấm tay
bùn nên ít người được cắp sách tới trường, chỉ có thành phần con nhà giàu có, quyền
quý cao sang mới có khả năng theo đòi nghiên bút. Do đó trong xã hội số người thông
thạo chữ nghĩa chẳng được bao nhiêu. Có làng chỉ có một đôi người biết chữ, gọi là


"anh đồ" "anh khóa" là may. Dù ít học nhưng dân ta lại trọng chữ nghĩa, kính nể
người có học nến ở đâu xuất hiện người học vấn uyên thâm thì mọi người coi như
thần, như thánh. Tinh thần tôn sư trọng đạo đã đi vào truyền thống học đường từ lâu.
Đất nước chúng ta đang trên đà phát triển mạnh về mọi mặt, đang thay da đổi
T
5

thịt từng ngày từng giờ. Đất nước càng phát triển thì ta càng cần có một đội ngũ trí
thức hùng hậu, gồm những người có thực học, thực tài, có trình độ khoa học kỹ thuật
cao. Đây là lớp người có trách nhiệm trọng đại: Đứng đầu sóng ngọn gió để chèo lái
và xây dựng đất nước vươn lên được đến đỉnh cao của tiến bộ vượt bậc, theo kịp các
nước phát triển trên thế giới.
Muốn tạo được một đội ngũ trí thức hùng mạnh như vậy cho mình, điều mà
T

6

ai cũng biết trước hết là đội ngũ thầy cô giáo phải gánh một trách nhiệm nặng nề.
Trong giai đoạn đất nước chuyển mình, phát triển mạnh như hiện nay thì vai trò
T
5

của thầy cô giáo lại càng nặng nề và quan trọng hơn. Điều mà ai cũng biết thế kỷ
chúng ta đang sống là thế kỷ bùng nổ của khoa học kỹ thuật cao độ, nên người làm
thầy hiện nay không những bắt buộc phải có thực học thực tài, mà còn phải không
ngừng nâng cao kiến thức để bắt kịp nền văn minh tiến hóa chung của nhân loại.
Muốn được vậy, mỗi thầy cô giáo phải lo việc tự bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho
mình bằng cách thường xuyên tự học để nắm bắt kịp thời những thông tin khoa học
cần thiết. Ai lơ là việc này thì sớm hay muộn cũng sẽ bị lạc hậu và có nguy cơ bị đào
thải. Cũng như trong cuộc chạy đua về đích mà mình cố tình dậm chân tại chỗ tức là
bị tụt hậu lúc nào không hay.
Mặt khác mỗi giáo viên còn là nhà khoa học, một "kỹ sư tâm hồn" phải luôn
T
5

kiên trì, sáng tạo, để tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người. Sản phẩm con người này
phải được đào tạo ngày càng hoàn hảo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Như vậy, thầy giáo với tư cách nhà khoa học trong lĩnh vực giáo dục trở thành
T
5

cầu nối thiết yếu giữa khoa học với cuộc sống. Về phương diện này có thể nói rằng
9
T
5


9
T
5


không có bất kỳ ai có thể đưa tri thức khoa học vào cuộc sống một cách nhanh chóng,
sâu rộng như đội ngũ các thầy giáo.
+ Trong sự nghiệp giáo dục & đào tạo:
T
8

Giáo viên là lực lượng cốt cán trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Nếu đội ngũ
T
5

giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng sẽ thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát
triển với tốc độ nhanh mạnh. Nói đến sự nghiệp giáo dục đào tạo người ta nghĩ ngay
đến người giáo viên.
Để nhấn mạnh hơn nữa vai trò của đội ngũ giáo viên trong sự nghiệp giáo dục,
T
5

xin được trích dẫn câu nói của Raja Roy Singh, một nhà giáo dục nổi tiếng của A'n
Độ:
"Tầm cao của nền giáo dục không thể vượt qua tầm cao của đội ngũ giáo viên
T
5

của chính nền giáo dục ấy".

1.3.2. Vai trò của người giáo viên trong nhà trường nói chung và trường cao
đẳng, đại học nói riêng.
+ Trong nhà trường: Khi nói tới trường học, bất kể là loại trường nào, nhất
T
8

8
5T

thiết trong đó phải có dạy và học, có thầy và trò. Thầy và trò là hai nhân tố chính
không thể thiếu trong nhà trường.
Người giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục của nhà
T
5

trường, là người tổ chức và điều khiển quá trình hình thành nhân cách học sinh, là
người chịu trách nhiệm về công tác giáo dục học sinh trước nhà nước và nhân dân.
Ở trong mọi nhà trường, bao giờ đội ngũ giáo viên cũng là nhân vật trung tâm,
T
5

giữ vai trò quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường, ơ mỗi trường học có nhiều
người tham gia vào việc giáo dục học sinh, nhưng thầy cô giáo là những người trực
tiếp truyền thụ tri thức, giáo dục đạo đức cho học sinh. Học sinh tới trường là để tiếp
thu tri thức, rèn luyện đạo đức qua người giáo viên là chủ yếu.
Quan hệ của thầy cô giáo với học sinh là quan hệ thân thương gần gũi nhất.
T
5

Người thầy không chỉ là người trang bị kiến thức khoa học mà còn là người xây dựng



nền móng và nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, lý tưởng, hình thành đạo lý làm người,
đạo lý xã hội cho người học. Nếu như người thầy với tất cả lương tâm nghề nghiệp
của mình, với tư cách là một "kỹ sư tâm hồn" xây dựng hoàn thiện nhân cách cao đẹp
trong sáng ở học sinh thì có nghĩa là người thầy đã ươm được mật ngọt cho đời, đã
"trồng" được những con người hữu ích cho xã hội tương lai.
+ Trong các trường cao đẳng, đại học: Giáo viên có vị trí đặc biệt quan trọng bởi
T
5

vì đây là nơi chủ lực đào tạo nguồn nhân lực với trình độ cao và nhân tài cho nền kinh
tế quốc dân và cho xã hội, là nơi đảm trách nhiệm vụ đào tạo ở bậc cao nhất trong hệ
thống giáo dục đào tạo. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, mỗi trường đại học cao
đẳng là một đơn vị cơ sở. Vì vậy đội ngũ giáo viên càng có một vai trò đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển của xã hội.
+ Trong trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp II , đội ngũ giáo viên
T
5

4
T
5

4
T
5

có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, bởi vì nhà
trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp và chính đội

ngũ giáo viên quyết định chất lượng đào tạo nguồn lực này.
1.3.3. Những bất cập trong công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở các trường
cao đẳng, đại học hiện nay.
Muốn đưa ra được những biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên mang tính khoa
T
5

học, có tính khả thi, một trong những vấn đề các nhà quản lý giáo dục không thể
không tìm hiểu, đó là những bất cập trong công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở các
trường cao đẳng, đại học của nước ta hiện nay, để từ đó có biện pháp khắc phục hữu
hiệu. Trong kỷ yếu hội thảo công tác quản lý giáo viên tại Cần Thơ tháng 01/2002
0
1
T
5

0
1
T
5

(trang 02), phó Giáo sư tiến sĩ Lê Đức Ngọc (Đại học quốc gia Hà Nội) có nêu ra một
số bất cập là:
1.3.3.1.Bất cập giữa sự tăng trưởng của quy mô giáo dục đại học với sự
4T

tăng trưởng đội ngữ giảng viên.


Sự tăng trưởng của quy mô giáo dục đại học dẫn đến phải tăng trưởng đội ngũ

T
5

giảng viên.
Việc tăng trưởng đội ngũ này đã diễn ra có sự không tương xứng với yêu cầu cả
T
5

về số và chất lượng. Các giảng viên mới được tuyển dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
thiếu giảng viên và một phần khác là để thay thế những người về hưu. Nguồn cung
cấp chính cho đội ngũ này là những người tốt nghiệp loại khá giỏi xuất sắc trong các
trường đại học và những người có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn, có học vị
cao, nhưng có nhiều lĩnh vực khác trong xã hội, cạnh tranh rất gay gắt để thu hút
những người giỏi này vào các thành phần kinh tế khác nhau.
Mặt khác chính sách và chế độ đãi ngộ đối với giảng viên chưa thỏa đáng làm
T
5

cho các trường cao đẳng đại học không thu hút được hoặc không thu hút đủ những
người giỏi làm giảng viên.
Trước đây các trường đại học thường chỉ có ở các thành phố lớn như Hà Nội,
T
5

thành phố Hồ Chí Minh, thì hiện nay nhiều tỉnh đã có trường đại học hoặc IIên kết với
các trường đại học để đào tạo tại chỗ, thực tế này cho thấy nhu cầu về đội ngũ giảng
viên là khá lớn và thiếu trầm trọng.
Quy mô đào tạo tăng nhưng biến chế đội ngũ giảng viên không được tăng hoặc
T
5


tăng không nhiều (biên chế nhân sự của các trường do nhà nước quy định, các trường
chưa được tự xác định và tuyển dụng số lượng nhân sự theo nhu cầu thực tế) làm cho
tỉ lệ giảng viên so với sinh viên ngày càng chênh lệch nhiều. Theo thống kê của một
nhóm nghiên cứu của trường đại học Kinh tế quốc dân, qua khảo sát tại năm trường
đại học, tỷ lệ giảng viên và sinh viên là 1/100. Đây là một tỉ lệ chênh lệch quá lớn
giữa giảng viên với sinh viên. Nhìn vào tỉ lệ này cho thấy sự thiếu hụt đội ngũ giáo
viên rất trầm trọng.
1.3.3.2.Bất cập về sự "lão hóa" đội ngũ giảng viên.
4T

Thực tế hiện nay có thách thức lớn về sự "lão hóa" đội ngũ giảng viên. Trong
T
5

thảo luận về chất lượng giáo dục giữa các thế hệ nhà giáo, nói về sự phát triển kế thừa


của đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng đại học hiện nay có câu "Tre già,
măng mọc chậm".
Theo thống kê tuổi trung bình hiện nay của giáo sư là 60 và phó giáo sư là 50,
T
5

khoảng trên 80% số giảng viên có học hàm, học vị cũng đã gần đến tuổi nghỉ hưu.
Như vậy nền giáo dục đại học đang đứng trước nguy cơ thiếu hụt nghiêm trọng lớp kế
thừa có trình độ cao.
Tuổi trung bình của đội ngũ giảng viên khá cao đã cản trở việc bổ nhiệm những
T
5


giảng viên trẻ vào những vị trí quan trọng.
Sự lão hóa không chỉ ở tuổi tác mà còn ở cả tri thức. Do quy mô tăng mạnh, mặc
T
5

dù sĩ số lớp học cũng tăng (trung bình trước đây từ 40-50 sinh viên/một lớp thì nay
thông thường 70-100 sinh viên/một lớp) nên đã làm cho số giờ lên lớp bình quân
trong một năm của giảng viên tăng cao, do đó nhiều giảng viên không còn thời gian
và sức lực để nâng cao và cập nhật thông tin mới hay tham gia nghiên cứu khoa học.
Thực tế hiện nay ở trường cao đẳng đại học nào cũng có tình trạng một số môn
T
5

học do thiếu giảng viên trầm trọng vì những lý do khách quan hoặc chủ quan, làm cho
giảng viên các bộ môn này phải dạy quá tải.
Giảng viên trẻ là sinh viên mới tốt nghiệp, mặc dù chỉ mới tham gia giảng dạy
T
5

họ cũng phải tiếp nhận ngay một số lượng giờ quá nhiều mà chưa được đào tạo nâng
cấp để đạt được độ "chín" cần thiết. Đồng thời một số giảng viên giành nhiều thời
gian cho việc dạy để tăng thu nhập, không còn thời gian để nghiên cứu khoa học và
cập nhật thông tin mới.
1.3.3.3. Bất cập trong vấn đề tiền lương và thu nhập thêm của đội ngữ
4T

giảng viên.
Giảng viên trẻ hiện đang phải sống trong tình trạng thu nhập quá thấp cùng với
T

5

quỹ thời gian eo hẹp và công việc nhiều. Hợp đồng trợ giảng với mỗi giảng viên chỉ ở
mức khoảng 700.000 đ/tháng


Cùng với sự mở rộng về quy mô, có sự giảm sút về nguồn tài chính dùng cho
T
5

đào tạo một sinh viên. Định mức kinh phí đào tạo quy định chung khoảng 5 triệu/sinh
viên/ năm, nhưng mức thực chi không đủ như vậy vì chỉ tiêu ngân sách thường chỉ
bằng 10 - 15% chỉ tiêu đào tạo, còn lại là dùng các nguồn kinh phí khác.
4
T
5

4
T
5

Cụ thể như ở trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp II năm học 2003 T
5

2004, hệ cao đẳng chỉ tiêu đào tạo được giao là 950 sinh viên nhưng chỉ có 100 suất
được cấp kinh phí, còn lại nhà trường phải dùng các nguồn thu khác để chi phí, trong
đó chủ yếu là tiền thu học phí. Nhưng thực tế tiền học phí nhà nước quy định thu của
sinh viên cao đẳng đại học ở các trường công lập chỉ từ khoảng trên dưới hai triệu
đồng (trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp II năm học 2005 - 2006 thu học
phí hệ cao đẳng chỉ có 1,5 triệu/ năm). Điều này đã làm cho kinh phí hoạt động của

các trường eo hẹp, hạn chế, trong đó có phần thu nhập của giảng viên. Hiện nay một
số trường đã "xé rào" thu học phí cao hơn so với quy định của nhà nước để giải quyết
những khó khăn trước mắt, mặc dù biết như vậy là không đúng, vi phạm quy định.
Giảng viên phải dạy các lớp đông hơn, cường độ làm việc tăng và trách nhiệm
T
5

quản lý nặng nề hơn nhưng thù lao chưa xứng đáng. Nhà nước chưa có chế độ lương
khuyến khích cho những người giảng viên có học vị cao, điều này đã không động
viên giảng viên đi học nâng cao trình độ. Một sinh viên ra trường, ỏ một số ngành,
nếu đi làm ở ngoài có thể thu nhập khoảng 3 triệu đến 4 triệu một tháng. Nhưng nếu ở
lại trường giảng dạy thì phải mấy năm sau mới được hưởng mức lương khởi điểm và
cứ với cách tính lương theo kiểu "sống lâu lên lão làng" như hiện nay thì có phấn đấu
suốt cả đời cũng không đạt được ngưỡng cao nhất của ngành giáo dục. Ngay cả với
mức thu nhập của giáo sư hiện nay (khoảng 2- 3 triệu đồng/ tháng) để mua được một
căn nhà ở thành phố Hồ Chí Minh thì họ phải đứng lớp cỡ một trăm năm.
Chế độ lương giảng viên đang là một trở ngại lớn cho việc tuyển dụng những
T
5

người có năng lực vào làm công tác giảng dạy.


×