Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán trắc nghiệm khách quan có cách giải nhanh phần hóa vô cơ lớp 12 (ban nâng cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.48 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phan Thị Mỹ Hạnh

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI
TOÁN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CÓ
CÁCH GIẢI NHANH PHẦN HÓA VÔ CƠ
LỚP 12 (BAN NÂNG CAO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

TP Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phan Thị Mỹ Hạnh

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI
TOÁN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CÓ
CÁCH GIẢI NHANH PHẦN HÓA VÔ CƠ
LỚP 12 (BAN NÂNG CAO)
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số:

601410


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Nguyễn Mạnh Dung

TP Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, các em học sinh và những người thân trong gia
đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
TS. Nguyễn Mạnh Dung, người đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng
đề cương và hoàn thành luận văn.
PGS.TS.Trịnh Văn Biều, nguyên trưởng khoa Hóa trường Đại học Sư phạm Tp.HCM,
người thầy không những đã dẫn dắt chúng tôi những bước đi đầu tiên trong lĩnh vực nghiên
cứu khoa học mà còn luôn luôn quan tâm và chỉ bảo chúng tôi trong quá trình làm luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Hóa, cùng các thầy cô trong khoa của
trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và trường Đại học Sư phạm Hà Nội, những
thầy cô đã tổ chức và thực hiện thành công khóa đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Lí luận và
phương pháp dạy học hóa học, tạo cơ hội học tập nâng cao về trình độ chuyên môn về lĩnh
vực mà tôi tâm huyết.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh các trường THPT Trần
Phú, Tân Châu, Lương Thế Vinh – tỉnh Tây Ninh và nhiều anh chị em đồng nghiệp đã giúp
đỡ trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm.
Xin gửi lời cảm ơn Phòng khoa học công nghệ - sau đại học, các bạn cùng lớp cao học
khóa 19, những người đã cùng chúng tôi trao đổi,chia sẻ những khó khăn và kinh nghiệm
trong suốt quá trình học tập, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng

thời gian.
Tác giả
Phan Thị Mỹ Hạnh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 3
MỤC LỤC ................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... 8
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................... 9
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
8. Những điểm mới của đề tài: ................................................................................... 3
9. Dự kiến cấu trúc của luận văn ............................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............. 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 5
1.2. Tổng quan về phương pháp trắc nghiệm ........................................................... 5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng phương pháp trắc nghiệm vào quá trình dạy
học trên thế giới và ở Việt Nam. ..............................................................................5
1.2.2.Phân loại trắc nghiệm................................................................................................7
1.2.3. Phân tích câu trắc nghiệm......................................................................................13
1.2.4. Một số lỗi thường mắc phải khi soạn thảo câu TNKQ .........................................15


1.3. Tổng quan về các phương pháp giải nhanh bài toán hóa học vô cơ ............. 15
1.3.1. Phương pháp bảo toàn............................................................................................15
1.3.2. Phương pháp tính theo trị số trung bình (khối lượng mol trung bình, số nguyên
tử trung bình ...) .....................................................................................................22
1.3.3. Phương pháp sơ đồ đường chéo.............................................................................23


1.3.4. Phương pháp quy đổi ..............................................................................................27

1.4. Vận dụng phương pháp giải nhanh vào một số dạng bài toán hóa học vô cơ
lớp 12- Nâng cao ........................................................................................................ 31
1.4.1. Bài toán về kim loại ...............................................................................................31
1.4.2. Bài toán về oxit kim loại ........................................................................................42
1.4.3. Bài toán về hiđroxit kim loại .................................................................................42
1.4.4. Bài toán điện phân ..................................................................................................50

1.5. Thực trạng việc xây dựng và sử dụng bài toán hóa học có cách giải nhanh
trong dạy học phần hoá vô cơ lớp 12 -nâng cao ở các trường trung học phổ
thông ........................................................................................................................... 51
1.5.1. Mục đích và phương pháp điều tra ........................................................................51
1.5.2. Kết quả điều tra .......................................................................................................51

Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TOÁN
TNKQ CÓ CÁCH GIẢI NHANH PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP
12- NÂNG CAO ........................................................................ 54
2.1. Tổng quan về chương trình hóa vô cơ lớp 12 - Nâng cao .............................. 54
2.1.1. Cấu trúc phân phối chương trình ..........................................................................54
2.1.2. Mục tiêu cơ bản của nội dung chương trình Hóa học vô cơ lớp 12 - nâng cao ..56


2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập ............................................................... 59
2.3. Sử dụng hệ thống bài tập hóa học trong dạy học ............................................ 59
2.3.1. Các bước giải một bài tập hóa học trên lớp ...........................................................59
2.3.2. Một số ví dụ minh họa sử dụng bài tập hóa học trên lớp .....................................60

2.4. Hệ thống bài toán hóa học TNKQ nhiều lựa chọn .......................................... 74
2.4.1. Bài tập về kim loại ...................................................................................................74
2.4.2. Bài tập về oxit kim loại ...........................................................................................83
2.4.3. Bài tập hỗn hợp kim loại và oxit kim loại ..............................................................86
2.4.4. Bài tập về hiđroxit kim loại ....................................................................................90
2.4.5. Bài toán điện phân ..................................................................................................94

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 97
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 97


3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................... 97
3.3. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................................... 97
3.4. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................... 98
3.5. Tiến trình thực nghiệm ..................................................................................... 98
3.5.1. Chuẩn bị trước thực nghiệm: Tiến hành các công việc sau .................................98
3.5.2. Tiến hành TNSP .....................................................................................................99
3.5.3. Xử lí số liệu thực nghiệm .......................................................................................99

3.6. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 101
3.6.1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích và tham số thống kê đặc trưng
...............................................................................................................................101
3.6.2. Biểu diễn kết quả bằng đồ thị ...............................................................................105

3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm ....................................................................... 110


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 112
1. Kết luận ................................................................................................................ 112
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 113

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 114


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

as

: ánh sáng

BTHH

: bài toán hóa học

CTPT

: công thức phân tử

dd

: dung dịch

ĐC

: đối chứng


ĐHSP

: đại học sư phạm

đktc

: điều kiện tiêu chuẩn

G

: giỏi

GV

: giáo viên

Hh

: hỗn hợp

HS

: học sinh

K

: khá

KT-ĐG


: kiểm tra- đánh giá

LTV

: Lương Thế Vinh

Nxb

: nhà xuất bản

PPGN

: phương pháp giải nhanh

SGK(sgk)

: sách giáo khoa

SGV(sgv)

: sách giáo viên

Tb

: trung bình

TNKQ

: trắc nghiệm khách quan


TDST

: tư duy sáng tạo

THPT:

trung học phổ thông

Tp.HCM

thành phố Hồ Chí Minh

TN:

thực nghiệm

Y:

yếu


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

Ý kiến về mức độ thành thạo khi vận dụng các phương pháp giải bài toán
hóa học của bản thân

57


Bảng 1.2:

Ý kiến mức độ thành thạo các kĩ năng giải bài tập hóa học của bản thân

Bảng 2.1:

Phân phối chương trình hóa 12- ban nâng cao

Bảng 3.1:

Bảng điểm bài kiểm tra số 1

111

Bảng 3.2:

Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1

112

Bảng 3.3:

Phần trăm số HS đạt điểm yếu, kém; trung bình; khá, giỏi bài kiểm tra số 1

58

60

112
Bảng 3.4:


Tham số thống kê bài kiểm tra số 1

112

Bảng 3.5:

Bảng điểm bài kiểm tra số 2

113

Bảng 3.6:

Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2

113

Bảng 3.6:

Phần trăm số HS đạt điểm yếu, kém; trung bình; khá, giỏi

113

Bảng 3.7:

Tham số thống kê bài kiểm tra số 2

114

Bảng 3.8:


Bảng điểm bài kiểm tra số 3

114

Bảng 3.9:

Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3

114

Bảng 3.10:

Phần trăm số HS đạt điểm yếu, kém; trung bình; khá, giỏi bài kiểm tra số 3
115

Bảng 3.11:

Tham số thống kê bài kiểm tra số 3

115

Bảng 3.12:

Bảng điểm tổng hợp 3bài kiểm tra

115

Bảng 3.13:


Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích (tổng hợp 3 bài kiểm tra )

115

Bảng 3.14:

Phần trăm số HS đạt điểm yếu, kém; trung bình; khá, giỏi(tổng hợp 3 bài

Bảng 3.15:

kiểm tra )

116

Tham số thống kê (tổng hợp 3 bài

116


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích bài thực nghiệm số 1

117

Hình 3.2: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm bài thực nghiệm 1

117

Hình 3.3: Đồ thị đường lũy tích bài thực nghiệm số 2


118

Hình 3.4: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm bài thực nghiệm 2

118

Hình 3.5: Đồ thị đường lũy tích bài thực nghiệm số 3

119

Hình 3.2: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm bài thực nghiệm 3

119

Hình 3.7: Đồ thị đường lũy tích tổng hợp 3 bài thực nghiệm

120

Hình 3.8: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm tổng hợp 3 bài thực nghiệm

120


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bài tập là một yếu tố rất quan trọng của quá trình dạy học. Qua thực tế, quá trình dạy
học có hiệu quả hay không, học sinh có nhận thức tích cực, sáng tạo và hình thành các kĩ
năng, kĩ xảo hay không… phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống bài tập được thiết kế có hay
không. Vì vậy vấn đề bài tập trong dạy học cũng là một chuyên đề đáng lưu ý. Hiện nay,

người ta thường chú ý đến các bài tập do các chuyên gia biên soạn và giới thiệu trong các
sách bài tập hóa học. Chúng tôi muốn nói tới hệ thống bài tập do người dạy tự soạn khi lên
lớp. Một giờ học có lí thú không, có tích cực hóa được hoạt động nhận thức của học sinh
không thường phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của bài tập tự soạn này. Bởi vì số lượng bài
tập hóa học thì rất nhiều, đa dạng, trong khi số tiết giải bài tập rất hạn chế (15 – 20% tổng số
tiết học). Vì vậy giáo viên cần chọn bài tập điển hình về nội dung và phương pháp. Từ bài
tập đó, phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau để rút ra kết luận cho những bài tập khác,
nghĩa là thông qua một bài tập mà hướng dẫn học sinh phương pháp giải hàng loạt các bài
tập có nội dung liên quan.
Để thực hiện Nghị quyết số: 40/2000/QH10 của Quốc hội và chỉ thị số 14/2001/CTTTG của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa phổ
thông, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, Bộ GD & ĐT trong quá trình chỉ
đạo và triển khai thực hiện đã áp dụng phương pháp KT-ĐG bằng TNKQ ở các môn Lý,
Hóa, Sinh, Ngoại ngữ trong các kì thi TN THPT và tuyển sinh ĐH - CĐ từ năm học 20062007 và tiến tới sẽ áp dụng cho nhiều môn khác. KT-ĐG kết quả học tập của học sinh bằng
TNKQ, đặc biệt là hình thức TNKQ nhiều lựa chọn đã khắc phục được nhiều yếu điểm của
phương pháp kiểm tra tự luận: Khối lượng kiến thức được kiểm tra lớn, bao quát chương
trình, tránh hiện tượng học tủ, hạn chế hiện tượng quay cóp, gian lận trong thi cử; kết quả
đánh giá chính xác, khách quan, không phụ thuộc vào chủ quan của người chấm; việc chấm
bài nhanh chóng, chính xác vì hiện nay đã có những phần mềm máy tính chuyên biệt để
chấm và xử lí kết quả của bài thi TNKQ.
Với hình thức thi TN hiện nay, HS phải hoàn thành đề thi trong một khoảng thời gian
ngắn với số lượng câu hỏi nhiều, mỗi bài toán phải tìm ra đáp án nhanh trong 2 đến 3 phút.
Vì vậy, giải nhanh bài toán hóa học có một ý nghĩa quan trọng. Việc xây dựng câu hỏi và


bài tập TNKQ trong KT- ĐG là một trong những biện pháp thiết thực nâng cao chất lượng
dạy học nên đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: Nguyễn Xuân Trường, Trần
Trung Ninh, Ngô Ngọc An ...Tuy nhiên, việc nghiên cứu xây dựng hệ thống bài toán có
cách giải nhanh làm câu TNKQ thì còn tương đối mới và chưa nhiều nên đã tạo sự hứng thú
cho bản thân tôi. Chúng tôi nhận thấy rằng việc tìm ra các phương pháp giải nhanh bài toán
hóa học không những góp phần vào việc nâng cao chất lượng KT-ĐG mà còn giúp học sinh

phát triển tư duy, rèn khả năng suy luận nhanh và phát triển trí thông minh, góp phần thực
hiện thành công mục tiêu dạy học.
Chính vì những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu” Xây dựng và sử
dụng hệ thống bài toán trắc nghiệm khách quan có cách giải nhanh phần hóa vô cơ
lớp 12 (Ban nâng cao)”.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống các bài toán hóa học TNKQ có cách giải nhanh- phần vô cơ lớp 12
(ban nâng cao) dùng trong dạy học và KT-ĐG kiến thức của học sinh, nhằm góp phần đổi
mới phương pháp KT-ĐG và nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hóa học ở trường THPT.
b. Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán hóa học
TNKQ có cách giải nhanh trong dạy học phần hóa vô cơ lớp 12 (Ban nâng cao).

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về TNKQ.
- Nghiên cứu và đề xuất các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học vô cơ.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học có các giải nhanh trong dạy học và
KT-ĐG ở trường THPT hiện nay.
- Xây dựng hệ thống bài toán hóa học TNKQ có cách giải nhanh phần hóa vô cơ 12
(Ban nâng cao).
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng và hiệu quả của hệ thống bài tập
TNKQ đã xây dựng.


5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập hóa học TNKQ cóa cách giải nhanh đa dạng,
phong phú có chất lượng tốt và sử dụng hợp lí trong dạy học thì sẽ nâng cao được chất

lượng dạy và học hóa học ở trường THPT.

6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến phương pháp TNKQ, đi sâu nghiên cứu về
phương pháp TNKQ nhiều lựa chọn.
+ Nghiên cứu các phương pháp giải nhanh bài toán hóa học.
+ Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình hóa học phần vô cơ lớp 12 (ban nâng
cao).
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Tìm hiểu thực trạng việc xây dựng và sử dụng bài toán hóa học TNKQ có cách giải
nhanh trong học dạy học và KT-ĐG ở trường THPT của tỉnh Tây Ninh trong những năm
qua.
+ Thực nghiệm sư phạm:
- Phương pháp thống kê toán học:
+ Sử dụng các phần mềm tin học để lưu trữ, phân tích, xử lý câu, bài trắc nghiệm.

7. Phạm vi nghiên cứu
a. Về nội dung: Hệ thống bài toán hóa học TNKQ có cách giải nhanh phần vô cơ ở
lớp 12 (Ban nâng cao).
b. Về địa bàn thực nghiệm sư phạm: Tại một số trường THPT của tỉnh Tây Ninh.
c. Về thời gian thực hiện đề tài: Từ 1.4.2010 đến 30.6.2011.

8. Những điểm mới của đề tài:
Chất lượng dạy và học hóa học ở trường PTTH được nâng cao trên cơ sở:
- Nghiên cứu và đề xuất các phương pháp giải nhanh bài toán hóa học vô cơ
- Xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán hóa học TNKQ có cách giải nhanh phần hóa
vô cơ lớp 12 (Ban nâng cao).



9. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm các phần: Mở đầu, nội dung, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ
lục.
Phần nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài toán hóa học có cách giải nhanh dưới dạng câu hỏi
TNKQ nhiều lựa chọn phần hóa vô cơ lớp 12 (Ban nâng cao).
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Với riêng môn hóa học, hiện nay có rất nhiều phương pháp giải nhanh bài tập. Đăc
biệt với việc đổi mới hình thức thi bằng TNKQ trong các kì thi TN THPT và tuyển sinh ĐH
hiện nay thì việc giáo viên dạy cho học sinh các cách giải nhanh, thông minh và học sinh áp
dụng những cách giải này để hoàn thành các bài thi dưới dạng TNKQ trong một thời gian
ngắn là một tất yếu. Do đó việc nghiên cứu các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học từ
trước đến nay đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Chúng tôi xin nêu một vài nghiên
cứu gần đây có liên quan đến các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học:
- Nguyễn Đức Chính(2006), Xây dựng hệ thống bài toán hóa học có phương pháp
giải nhanh làm câu TNKQ nhiều lựa chọn- phần hóa hữu cơ, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.Hồ
Chí Minh.
- Nguyễn Thị Tòng (2008), Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài toán hóa học có phương
pháp giải nhanh làm câu TNKQ nhiều lựa chọn-Hóa học 10(Nâng cao), luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TP.Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Ngọc Xuân(2008), Thiết kế website về phương pháp giải nhanh các bài
tập trắc nghiệm khách quan Hóa học vô cơ ở trường THPT, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.Hồ
Chí Minh.
Các đề tài nghiên cứu trên đều có ưu điểm là đưa ra được nhiều phương pháp giải
nhanh bài toán học học. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống bài tập chưa phong phú, đa

dạng, không bao quát hết các kiến thức cơ bản,cần cung cấp cho học sinh; sự phân dạng bài
tập chưa rõ ràng.

1.2. Tổng quan về phương pháp trắc nghiệm
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng phương pháp trắc nghiệm vào quá
trình dạy học trên thế giới và ở Việt Nam.
1.2.1.1. Trên thế giới


Theo Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan: các phương pháp đo lường và trắc nghiệm
đầu tiên được tiến hành vào thế kỷ XVII – XVIII ở khoa tâm lý. Năm 1879 ở châu Âu:
phòng thí nghiệm tâm lý đầu tiên được Wichlm Weent thành lập tại Leipzig.
Đến năm 1904 Alfred Binet, nhà tâm lý học người Pháp trong quá trình nghiên cứu trẻ
em mắc bệnh tâm thần đã xây dựng một số bài trắc nghiệm về trí thông minh.
Năm 1916 Lewis Terman đã dịch và soạn các bài trắc nghiệm này sang tiếng Anh. Từ
đó trắc nghiệm trí thông minh được gọi là trắc nghiệm Stanford – Binet.
Theo giáo sư Trần Bá Hoành [15] vào đầu thế kỷ XX, E.Thorm Dike là người đầu tiên
đã dùng TNKQ như là phương pháp “ khách quan và nhanh chóng” để đo trình độ học sinh,
bắt đầu dùng với môn số học và sau đó là một số môn học khác.
Trong những năm gần đây, trắc nghiệm là một phương tiện có giá trị trong giáo dục.
Hiện nay trên thế giới trong các kì kiểm tra, thi tuyển một số môn đã sử dụng trắc nghiệm
khá phổ biến.
Ở Mỹ, vào đầu thế kỷ XX đã bắt đầu áp dụng phương pháp trắc nghiệm vào quá trình
dạy học. Năm 1940 đã xuất bản nhiều hệ thống trắc nghiệm đánh giá kết quả học tập của
học sinh. Năm 1961 có 2126 mẫu trắc nghiệm chuẩn. Đến năm 1963 đã sử dụng máy tính
điện tử thăm dò bằng trắc nghiệm trên diện rộng.
Ở Anh, thành lập hội đồng toàn quốc hàng năm quyết định các mẫu trắc nghiệm tiêu
chuẩn cho các trường trung học.
Ở Nga, trong những năm đầu của thế kỷ XX nhiều nhà sư phạm đã sử dụng kinh
nghiệm của nước ngoài nhưng thiếu chọn lọc nên bị phê phán. Đến năm 1962 đã phục hồi

khả năng sử dụng trắc nghiệm trong dạy học.
Ở Trung Quốc đã áp dụng trắc nghiệm trong kì thi đại học từ năm 1985.
Ở Nhật Bản cũng đã sử dụng phương pháp trắc nghiệm và có một trung tâm quốc gia
tuyển sinh đại học phụ trách vấn đề này.
Ở Hàn Quốc, từ những năm 1980 đã thay các kì tuyển sinh riêng rẽ ở từng trường bằng
kì thi trắc nghiệm thành quả học tập trung học bậc cao toàn quốc.
1.2.1.2. Ở Việt Nam.
Có thể nói ở miền Nam trước những năm 1975 TNKQ phát triển khá mạnh. Từ năm
1956 đến những năm 1960 trong các trường đại học đã sử dụng rộng rãi hình thức thi
TNKQ ở bậc trung học. Năm 1969 trắc nghiệm đo lường thành quả học tập của giáo sư


Dương Thiệu Tống được xuất bản [32]. Như vậy đã có tài liệu tham khảo về TNKQ cho
giáo viên, học sinh và các nghiên cứu về TNKQ cũng khá phát triển lúc bấy giờ.
Năm 1974, kì thi tú tài toàn phần đã được thi bằng TNKQ [32]. Sau năm 1975 một số
trường vẫn áp dụng TNKQ, song có nhiều tranh luận nên không áp dụng TNKQ trong thi
cử.
Những nghiên cứu đầu tiên của TNKQ ở miền Bắc là của giáo sư Trần Bá Hoành.
Năm 1971, ông đã công bố: “Dùng phương pháp test để kiểm tra nhận thức của học sinh về
một số khái niệm trong chương trình sinh học đại cương lớp IX”. Một số tác giả khác cũng
đã sử dụng trắc nghiệm vào một số lĩnh vực khoa học chủ yếu là trong tâm lý học và một số
ngành khoa học khác chẳng hạn như tác giả Nguyễn Như Ân (1970) dùng phương pháp trắc
nghiệm trong việc thực hiện đề tài “ Bước đầu nghiên cứu nhận thức tâm lý của sinh viên
đại học sư phạm”…
Năm 1993, trường đại học Bách Khoa Hà Nội có cuộc hội thảo khoa học “Kĩ năng test
và ứng dụng ở bậc đại học” (4/12/1993) của tác giả Lâm Quang Thiệp, Phan Hữu Tiết,
Nghiêm Xuân Nùng. Năm 1994 Vụ Đại học cho in “Những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm”
(tài liệu lưu hành nội bộ) của tác giả Lâm Quang Thiệp.
Từ năm 2007 đến nay, hình thức thi trắc nghiệm khách quan đã được Bộ Giáo dục &
Đào tạo áp dụng trong các kì thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH.

Từ năm 1998 đến năm 2003, các luận văn thạc sĩ đã được bảo vệ:
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức hóa học lớp 12 phổ
thông trung học của tác giả Nguyễn Thị Khánh, ĐHSP Hà Nội.
- Nghiên cứu sử dụng trắc nghiệm trong KT-ĐG kiến thức HS lớp 11 và 12 phổ thông
trung học của tác giả Hoàng Thị Kiều Dung, ĐHSP Hà Nội.
- Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan và tự luận trong KT-ĐG kiến thức hoá học
của học sinh lớp 12 trường THPT của tác giả Phạm Thị Tuyết Mai, ĐHSP Hà Nội.
1.2.2.Phân loại trắc nghiệm
1.2.2.1.Trắc nghiệm tự luận
a. Khái niệm: Trắc nghiệm tự luận (TNTL) là phương pháp đánh giá kết quả học tập
bằng việc sử dụng công cụ đo lường là các câu hỏi hay bài toán, học sinh trả lời dưới dạng
bài viết trong một khoảng thời gian đã định trước.


TNTL đòi hỏi học sinh phải nhớ lại kiến thức, phải biết sắp xếp và diễn đạt ý kiến của
mình một cách chính xác, rõ ràng.
Bài TNTL trong một chừng mực nào đó được chấm điểm một cách chủ quan, điểm bởi
những người chấm khác nhau có thể không thống nhất. Một bài tự luận thường có ít câu hỏi
vì phải mất nhiều thời gian để viết câu trả lời.
b. Các dạng câu trắc nghiệm tự luận
Câu tự luận có sự trả lời mở rộng: loại câu này có phạm vi tương đối rộng và khái
quát, học sinh được tự do diễn đạt tư tưởng và kiến thức trong câu trả lời nên có thể phát
huy óc sáng tạo và suy luận. Loại câu trả lời này được gọi là tiểu luận.
Câu tự luận với sự trả lời có giới hạn: loại này thường có nhiều câu hỏi với nội dung
tương đối hẹp. Mỗi câu trả lời là một đoạn ngắn nên việc chấm điểm dễ hơn.
Có 3 loại câu trả lời có giới hạn
- Loại câu điền thêm và trả lời đơn giản. Đó là một nhận định viết dưới dạng mệnh đề
không đầy đủ hay một câu hỏi được đặt ra mà học sinh phải trả lời bằng một câu hay một từ
(trong TNKQ được gọi là câu điền khuyết)
- Loại câu trả lời đoạn ngắn trong đó học sinh có thể trả lời bằng hai hoặc ba câu trong

giới hạn của giáo viên.
- Giải bài toán có liên quan tới trị số có tính toán số học để đưa ra một kết quả cụ thể
đúng theo yêu cầu của đề bài.
c. Ưu - nhược điểm của TNTL
• Ưu điểm:
- Đòi hỏi học sinh tự trả lời và diễn đạt bằng ngôn ngữ của chính mình, nên nó đo
được nhiều mức độ tư duy, đặc biệt là khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh của học sinh.
- Ngoài việc kiểm tra được độ chính xác kiến thức, còn kiểm tra kĩ năng, kĩ xảo giải
bài tập định tính và định lượng của học sinh.
- Có thể KT- ĐG các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự hiểu biết những ý niệm, sở
thích và khả năng diễn đạt các tư tưởng. Hình thành cho học sinh thói quen sắp xếp ý tưởng,
suy diễn, khái quát hóa, phân tích, tổng hợp…. phát huy tính độc lập, tư duy sáng tạo.
- Việc chuẩn bị câu hỏi, ít tốn thời gian so với câu hỏi TNKQ.
• Nhược điểm:
- Độ tin cậy và độ giá trị thấp.


- Vì số lượng câu hỏi ít nên không thể kiểm tra hết nội dung trong chương trình học,
học sinh có chiều hướng học lệch, học tủ và có tư tưởng quay cóp.
1.2.2.2. Trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
a. Khái niệm:
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh bằng hệ thống câu hỏi TNKQ. Trắc nghiệm được gọi là khách quan vì cách cho điểm
hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào người chấm.
Một bài TNKQ gồm nhiều câu hỏi với nội dung kiến thức khá rộng , mỗi câu trả lời
thường chỉ thể hiện bằng một dấu hiệu đơn giản . Nội dung bài TNKQ cũng có phần chủ
quan vì không khỏi bị ảnh hưởng tính chủ quan của người soạn câu hỏi.
b. Các dạng câu TNKQ:
* Câu trắc nghiệm “đúng – sai” hoặc “có – không” và học sinh trả lời bằng cách chọn
một trong hai phương án đúng hoặc sai.

- Ưu điểm: Câu trắc nghiệm đúng – sai hoặc có – không là loại câu đơn giản dùng để
trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện. Vì vậy soạn loại câu hỏi này tương đối dễ dàng, ít
phạm lỗi, mang tính khách quan khi chấm.
- Nhược điểm: học sinh có thể đoán mò. Vì vậy độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện cho
học sinh học thuộc lòng hơn là hiểu, ít phù hợp với đối tượng học sinh giỏi
- Những lưu ý khi xây dựng dạng câu “đúng – sai” hoặc “có – không”.
+ Đúng cũng phải đúng hoàn toàn, sai cũng phải sai hoàn toàn.
+ Tránh những điều chưa thống nhất .
* Câu trắc nghiệm ghép đôi:
Câu này có hai dãy thông tin, một bên là các câu hỏi và bên kia là câu trả lời. Số câu
ghép đôi càng nhiều thì xác suất may rủi càng thấp, do đó càng tăng phần ghép so với phần
được ghép thì chất lượng trắc nghiệm càng cao .
- Ưu điểm: Câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng, loại này thích hợp với học sinh cấp
THCS. Nó đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết kiến thức hay những
mối tương quan.
- Nhược điểm: Loại câu trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc thẩm định các
khả năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức, để soạn loại câu hỏi này để đo mức trí
nâng cao đòi hỏi nhiều công phu. Hơn nữa tốn nhiều thời gian đọc nội dung mỗi cột trước
khi ghép đôi của học sinh.


* Câu trắc nghiệm điền khuyết
Đây là câu hỏi TNKQ mà học sinh phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với các chỗ để
trống .
Có 2 cách xây dựng dạng này.
- Cho trước từ hoặc cụm từ để học sinh chọn.
- Không cho trước để học sinh phải tự tìm. Lưu ý phải soạn thảo dạng câu này như thế
nào đó để các phương án điền là duy nhất.
- Ưu điểm: học sinh không có cơ sở học đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra , tự tìm ra
câu trả lời.

* Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn
Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn (hay câu hỏi nhiều lựa chọn) là loại
câu được dùng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Một câu hỏi nhiều câu trả lời (câu dẫn) đòi
hỏi học sinh tìm ra câu trả lời đúng nhất trong nhiều khả năng trả lời có sẵn các khả năng
các phương án trả lời khác nhau nhưng đều có vẻ hợp lý ( hay còn gọi là câu nhiễu )
- Ưu điểm:
Giáo viên có thể dùng câu hỏi này để KT- ĐG những mục tiêu dạy học khác nhau.
Chẳng hạn như :
+ Xác định mối tương quan nhân quả
+ Nhận biết các điều sai lầm
+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau
+ Định nghĩa các khái niệm
+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện
+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật.
+ Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện.
+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật
+ Xét đoán vần đề đang tranh luận dưới nhiều quan điểm
Độ tin cậy cao hơn khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn so với các loại câu hỏi
TNKQ khác khi số phương án lựa chọn tăng lên, học sinh buộc phải xét đoán phân biệt kỹ
trước khi trả lời câu hỏi.
Tính giá trị tốt hơn với bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để chọn người ta có thể đo
được khả năng nhờ áp dụng nguyên lý định luật, khả năng khái quát hóa rất hữu hiệu.


Dùng phương pháp phân tích tính chất câu hỏi, chúng ta có thể xác định được câu nào
quá dễ, câu nào quá khó, câu nào không có giá trị đối với mục tiêu cần trắc nghiệm, có thể
xem xét câu nào không có lợi hoặc làm giảm giá trị câu hỏi.
Thật sự khách quan khi chấm bài. Điểm số bài TNKQ không phụ thuộc vào chữ viết,
khả năng diễn đạt của học sinh hoặc chủ quan của người chấm.
- Nhược điểm:

Loại câu này khó soạn và phải tìm cho được câu trả lời đúng nhất, còn những câu còn
lại gọi là câu nhiễu thì thì cũng có vẻ hợp lí. Ngoài ra phải soạn câu hỏi sao cho có thể đo
được các mức trí nâng cao hơn mức biết, nhớ, hiểu.
Không thỏa mãn với những học sinh có óc sáng tạo, tư duy tốt có thể tìm ra những câu
trả lời hay hơn đáp án.
Các câu TNKQ nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và
khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu TNTL
soạn kỹ.
Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.
c. Các nguyên tắc soạn thảo câu TNKQ nhiều lựa chọn
• Phần gốc của câu trắc nghiệm:
- Phần gốc câu trắc nghiệm có thể la
• Phần lựa chọn của câu trắc nghiệm
• Chú ý tránh các hình thức vô tình tiết lộ đáp án
• Những lưu ý khi soạn câu TNKQ nhiều lựa chọn.
Câu TNKQ loại này có thể dùng thẩm định trí năng ở mức độ biết, khả năng vận dụng,
phân tích, tổng hợp hay ngay cả khả năng phán đoán cao hơn. Vì vậy khi soạn câu loại này
cần lưu ý:
+ Trong việc soạn các phương án trả lời sao cho phương án đúng không tranh cãi
được, còn các câu nhiễu đều có vẻ hợp lý.
+ Các câu nhiễu phải có tác động gây nhiễu với các học sinh có năng lực tốt và tác
động thu hút các học sinh kém hơn.
+ Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa, phải diễn đạt rõ ràng
một vấn đề, tránh dùng các từ phủ định, nếu không tránh được thì cần phải được nhấn mạnh


để học sinh không bị nhầm. Câu dẫn phải là câu hỏi trọn vẹn để học sinh hiểu rõ mình đang
được hỏi vấn đề gì ?
+ Câu chọn cũng phải rõ ràng, dễ hiểu và và phải có cùng một loại quan hệ với câu
dẫn, phải phù hợp về mặt ngữ pháp với câu dẫn.

+ Nên có 4 hoặc 5 phương án để chọn cho mỗi câu hỏi. Nếu số phương án trả lời ít
hơn thì khả năng đoán mò, may rủi sẽ tăng lên. Nhưng nếu có quá nhiều phương án để chọn
thì giáo viên khó soạn và học sinh mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi.
+ Không được đưa vào hai câu chọn cùng ý nghĩa, mỗi câu kiểm tra chỉ nên soạn một
nội dung kiến thức nào đó.
+ Các câu trả lời đúng nhất phải được đặt ở các vị trí khác nhau, sắp xếp theo thứ tự
ngẫu nhiên, số lần xuất hiện ở mỗi vị trí A, B, C, D, E phải gần như nhau.
d. Ưu - nhược điểm của TNKQ
* Ưu điểm:
- Trong thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức cụ thể, nhiều khía cạnh
khác nhau của kiến thức.
- Nội dung kiến thức kiểm tra rộng , chống lại khuynh hướng học tủ , học lệch
- Số lượng câu hỏi nhiều, đủ cơ sở tin cậy, đủ cơ sở đánh giá chinh xác trình độ của
học sinh.
- Việc chấm bài nhanh chóng, chính xác. Có thể sử dụng cac phương tiện kĩ thuật để
chấm bài rất nhanh và chính xác.
- Gây hứng thú và phát huy tính tích cực học tập của học sinh .
- Giúp hoc sinh phát triển kĩ năng biết, hiểu, vận dụng và phân tích.
- Với phạm vi bao quát rộng của bài kiểm tra, học sinh không thể chuẩn bị tài liệu để
quay cóp. Việc áp dụng công nghệ mới vào việc soạn thảo đề thi sẽ hạn chế đến mức thấp
nhất hiện tượng nhìn bài hay trao đổi bài.
* Nhược điểm:
- Hạn chế việc đánh giá năng lực diễn đạt viết hoặc nói, năng lực sáng tạo, khả năng
lập luận, không luyện tập cho học sinh cách hành văn, cách trình bày, không đánh giá được
khả năng tư duy, ý thức, thái độ của học sinh.
- Có yếu tố ngẫu nhiên, may rủi.
- Việc soạn câu hỏi đòi hỏi nhiều thời gian và công sức.
- Tốn kém trong việc soạn thảo, in vấn đề, học sinh mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi.



1.2.3. Phân tích câu trắc nghiệm
1.2.3.1. Mục đích và phương pháp phân tích các câu hỏi trắc nghiệm
* Mục đích:
- Biết được câu nào là quá khó, câu nào là quá dễ.
- Chọn ra các câu có độ phân cách cao, nghĩa là phân biệt được học sinh giỏi với học
sinh kém.
- Biết được lý do vì sao câu trắc nghiệm không đạt được hiệu quả mong muốn và cần
phải sửa đổi như thế nào cho tốt hơn.
*Phương pháp
Tìm các giá trị độ khó câu, độ phân cách câu và thẩm định các mồi nhử.
1.2.3.2. Độ khó câu trắc nghiệm
* Công thức tính
Độ khó là khả năng của câu hỏi trắc nghiệm có thể giúp giáo viên phân loại được câu
hỏi dễ, câu hỏi khó.
số người trả lời đúng câu i
Độ khó câu trắc nghiệm i =

x 100%
số người làm bài trắc nghiệm

* Độ khó trung bình( độ khó vừa phải) của câu hỏi trắc nghiệm:
100% + % may rủi
Độ khó trung bình của câu trắc nghiệm =
2
- Loại câu trắc nghiệm hai lựa chọn: % may rủi là 50% thì độ khó trung bình là 75%,
nghĩa là câu này có độ khó vừa phải nếu 75% học sinh trả lời đúng câu đó.
- Loại câu trắc nghiệm 4 lựa chọn: % may rủi là 25% thì độ khó trung bình là 62,5%,
nghĩa là câu này có độ khó vừa phải nếu 62,5% học sinh trả lời đúng câu đó.
- Loại câu trắc nghiệm 5 lựa chọn: % may rủi là 20% thì độ khó trung bình là 60%,
nghĩa là câu này có độ khó vừa phải nếu 60% học sinh trả lời đúng câu đó.

- Loại câu trắc nghiệm điền khuyết: % may rủi là 0% thì độ khó trung bình là 50%,
nghĩa là câu này có độ khó vừa phải nếu 50% học sinh trả lời đúng câu đó.


1.2.3.3. Độ phân cách câu trắc nghiệm
- Độ phân cách là khả năng của câu hỏi trắc nghiệm có thể giúp giáo viên phân loại
được học sinh giỏi và học sinh kém.
- Tính độ phân cách (D) của từng câu: lấy 27% số bài có điểm cao nhất xếp vào nhóm
giỏi (nhóm cao) và 27% số bài có điểm thấp nhất xếp vào nhóm kém (nhóm thấp), tính độ
phân cách câu theo công thức sau:
Số người làm đúng câu i ở nhóm cao – số người làm đúng câu i ở nhóm thấp
D=

x 100%
Số người một nhóm
Để tính độ phân cách câu trắc nghiệm, ngoài phương pháp như trên, ta có thể tính toán

một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn với máy vi tính bằng phương pháp tính hệ số tương
quan câu hỏi- tổng điểm hay hệ số tương quan điểm nhị phân. Với phương pháp này, ta tính
tương quan cặp giữa tổng điểm (điểm toàn bài trắc nghiệm) của học sinh trong nhóm với
điểm số về mỗi câu trắc nghiệm (đúng là 1, sai là 0) của các học sinh trong nhóm ấy.
* Ý nghĩa của độ phân cách:
Ta thấy số người làm đúng ở nhóm cao hay số người làm đúng ở nhóm thấp đều nhỏ
hơn hoặc bằng số người một nhóm, như vậy D có giá trị nằm trong khoảng +100% đến 100%.
- D = +100% nếu tất cả những người ở nhóm cao đều làm đúng câu đó và tất cả những
người ở nhóm thấp đều làm sai câu đó. D =-100% nếu tất cả những người ở nhóm cao đều
làm sai câu đó và tất cả những người ở nhóm thấp đều làm đúng câu đó. Đây là những câu
có độ phân cách tuyệt đối, thường ta phải loại bỏ.
- D từ 40% trở lên: câu có độ phân cách tốt.
- D từ 30% → 39%: câu có độ phân cách khá tốt, có thể làm cho tốt hơn.

- D từ 20% →29%: câu có độ phân cách tạm được, cần phải điều chỉnh.
- D từ 19% trở xuống: câu có độ phân cách kém, cần loại bỏ.
1.2.3.4.Phân tích các mồi nhử
Ngoài việc phân tích độ khó và độ phân cách câu trắc nghiệm, ta có thể làm cho câu
trắc nghiệm trở nên tốt hơn bằng cách xem xét tần số đáp ứng sai (số người chọn trong từng
mồi nhử) cho mỗi câu hỏi. Nghĩa là với câu trả lời đúng, số học sinh trả lời đúng trong
nhóm cao, phải trả lời đúng nhiều hơn số học sinh trả lời đúng trong nhóm thấp và ngược lại


với câu trả lời sai, số học sinh trong nhóm cao lựa chọn phải ít hơn số học sinh trong nhóm
thấp.
1.2.3.5.Các bước phải làm khi soạn các mồi nhử
Trong câu TNKQ nhiều lựa chọn, bên cạnh phương án đúng thì có những phương án
sai(còn gọi là câu nhiễu hay mồi nhử). Việc xây dựng những phương án sai có sức hấp dẫn
đối với học sinh (mồi nhử) là khó nhất. Câu trắc nghiệm được đánh giá là tốt khi các
phương án đưa ra đều có hiệu quả đúng như mục đích của nó. Câu nhiễu(mồi nhử) phải có
vẽ hợp lí và thu hút đối với học sinh kém và làm “boăn khoăn” đối với học sinh khá. Một
mồi nhử mà không có học sinh nào lựa chọn thì không có tác dụng gì.
Vậy, muốn được các “mồi nhử hay” thì việc xây dựng các mồi nhử phải dựa trên
những sai lầm mà học sinh hay mắc phải về mặc lí thuyết hay giải bài tập. Nên chọn những
câu sai thường gặp của chính học sinh chứ không phải là những câu nhiễu do chonhs người
soạn tự nghĩ ra. Thực tế từng thấy có câu nhiễu do giáo viên nghĩ ra và cân nhắc rất kĩ
nhưng vẫn không hấp dẫn học sinh.
Để có được các mồi nhử tốt cần tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Ra các câu hỏi mở về nội dung dự định trắc nghiệm để học sinh tự viết câu
trả lời.
- Bước 2: thu các bản trả lời của học sinh, loại bỏ những câu trả lời đúng, giữ lại
những câu trả lời sai.
- Bước 3: Thống kê phân loại các câu trả lời sai và ghi tần số xuất hiện từng câu sai.
- Bước 4: Ưu tiên chọn những câu sai có tần số cao làm mồi nhử.

1.2.4. Một số lỗi thường mắc phải khi soạn thảo câu TNKQ

1.3. Tổng quan về các phương pháp giải nhanh bài toán hóa học vô cơ
Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau để giải bài toán hóa học. Với hình thức
thi TNKQ đòi hỏi học sinh cần tìm ra những phương pháp giải nhanh nhằm tiết kiệm thời
gian. Trong phạm vi đề tài, tôi đi sâu nghiên cứu một số phương pháp sau:
1.3.1. Phương pháp bảo toàn
a. Định luật bảo toàn khối lượng.


Nguyên tắc: “Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng
các chất tạo thành trong phản ứng”.
Dù phản ứng xảy ra vừa đủ hay có chất dư thì ta luôn có:
Σ m (chất trước pứ) = Σ m (chấtsau pứ)
Từ ĐLBT khối lượng trong 1 quá trình hóa học, ta có các hệ quả sau:
 Hệ quả 1: Bảo toàn khối lượng một chất: “Khối lượng của một hợp chất bằng
tổng khối lượng các ion có trong chất đó, hoặc bằng tổng khối lượng các nguyên tố trong
chất đó”. Thí dụ: m muối = m kim loại + m gốc axit ; m oxit kim loại = m kim loại + m O ...
 Hệ quả 2: Bảo toàn khối lượng theo một nguyên tố: “ Trong các phản ứng hóa
học thông thường, tổng khối lượng một nguyên tố trong các chất phản ứng luôn bằng tổng
khối lượng nguyên tố đó trong các chất sau phản ứng.
Vì là một nguyên tố nên phương trình khối lượng tương đương phương trình số mol.
Suy ra, tổng số mol của một nguyên tố X trong hỗn hợp trước phản ứng luôn bằng tổng số
mol nguyên tố X trong hỗn hợp sau phản ứng.
(ΣnX)trước pư = (ΣnX)sau pư
Để áp dụng tốt phương pháp này nên:
- Hạn chế viết phương trình phản ứng mà thay vào đó nên viết sơ đồ phản ứng (chú ý
hệ số) để biểu diễn các biến đổi cơ bản của nguyên tố cần quan tâm.
- Đối với các bài toán hỗn hợp bao gồm nhiều quá trình phản ứng xảy ra, ta chỉ cần lập
sơ đồ hợp thức, sau đó căn cứ vào chất đầu và chất cuối, bỏ qua các phản ứng trung gian.

- Nên quy về số mol nguyên tố.
Ví dụ: Cho hợp chất dạng A x B y , ta có số mol nguyên tố A, B tính như sau:
n A = n AxBy .x ; n B = n AxBy .y
- Nên dùng kết hợp phương pháp bảo toàn khối lượng với bảo toàn nguyên tố.
Một số ví dụ:
Ví dụ 1: Thổi từ từ V lít hỗn hợp khí (đktc) gồm CO và H 2

đi qua một ống

đựng 16,8 gam hỗn hợp 3 oxit: CuO, Fe 3 O 4 , Al 2 O 3 nung nóng, phản ứng hoàn toàn.
Sau phản ứng thu được m gam chất rắn và một hỗn hợp khí nặng hơn khối lượng của
hỗn hợp V là 0,32 gam. Tính V và m.


×