Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên hệ cao đẳng trường đại học đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.9 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ ÁI THƠ

NHẬN THỨC VỀ SỨC KHỎE SINH
SẢN CỦA SINH VIÊN HỆ CAO ĐẲNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN THỊ TỨ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN
Xin Chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Đồng Nai và các đồng
nghiệp nơi tôi đang công tác giảng dạy đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong quá trình học
tập.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ
Chí minh, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Tâm lý giáo dục cùng toàn thể thầy cô
đã tận tình truyền đạt những kiến thức, tạo điều kiện và giúp đỡ trong quá trình học
tập.
Đặc biệt, xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Tiến sỹ Nguyễn Thị Tứ đã
tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cám ơn các bạn sinh viên năm thứ 2 và năm thứ 3 hệ Cao đẳng các khoa Sư
phạm tự nhiên; Sư phạm Xã hội và Tổng hợp, trường Đại học Đồng Nai của đã
nhiệt tình điền phiếu điều tra trong quá trình thu thập số liệu cho đề tài.


Xin cám ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khuyến khích và giúp đỡ trong
quá trình thực hiện đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2012

Nguyễn Thị Ái Thơ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Ái Thơ


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................. 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 3
6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 4
8. CẦU TRÚC LUẬN VĂN.............................................................................................. 4
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN NHẬN THỨC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH
VIÊN HỆ CAO ĐẲNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI ............................................. 5
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ........................................................................... 5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới............................................................... 5
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam. .............................................................. 6

1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN................................................................................ 8
1.2.1. Nhận thức ............................................................................................................. 8
1.2.1.1. Nhận thức ...................................................................................................... 8
1.2.1.2. Các mức độ của nhận thức ........................................................................... 9
1.2.2. Sức khỏe sinh sản .............................................................................................. 11
1.2.2.1. Khái niệm về sức khỏe sinh sản .................................................................. 11
1.2.2.2. Nội dung cơ bản của vấn đề SKSS ............................................................. 12
1.2.2.3. Chăm sóc SKSS .......................................................................................... 14
1.2.2.4. Giáo dục SKSS ........................................................................................... 15
1.2.3. Nhận thức về SKSS lứa tuổi sinh viên............................................................... 16
1.2.3.1. Nhận thức về SKSS .................................................................................... 16
1.2.3.2. Một số vấn đề về SKSS tuổi thanh niên ..................................................... 17
1.3. NHẬN THỨC VỀ SKSS CỦA SINH VIÊN HỆ CAO ĐẲNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐỒNG NAI ...................................................................................................................... 18
1.3.1. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi sinh viên .......................................................... 18
1.3.2. Một số đặc điểm đặc trưng của sinh viên đại học Đồng Nai ............................. 21


1.3.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá nhận thức về SKSS của sinh viên hệ Cao đẳng
trường Đại học Đồng Nai ............................................................................................ 22
1.3.3.1. Nội dung nhận thức về SKSS của sinh viên hệ Cao đẳng trường Đại học
Đồng Nai .................................................................................................................. 22
1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá nhận thức về các vấn đề SKSS của sinh viên hệ Cao đẳng
trường Đại học Đồng Nai ........................................................................................ 28
1.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về SKSS của sinh viên hệ Cao đẳng
trường Đại học Đồng Nai ............................................................................................ 30
1.3.4.1. Một số yếu tố chủ quan ............................................................................... 30
1.3.4.2. Một số yếu tố khách quan ........................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ SKSS CỦA SINH VIÊN HỆ CAO
ĐẲNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI ....................................................................... 36

2.1. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 36
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................................... 36
2.1.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................. 36
2.1.2.1. Phương pháp điều tra .................................................................................. 37
2.1.2.2. Phương pháp trò chuyện ............................................................................. 40
2.2. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ SKSS CỦA SINH VIÊN HỆ CAO ĐẲNG,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI .................................................................................. 41
2.2.1. Tự đánh giá của sinh viên về nhận thức đối với các nội dung của SKSS.......... 41
2.2.2. Nhận thức về tình dục an toàn ........................................................................... 45
2.2.2.1. Nhận thức về khái niệm tình dục an toàn ................................................... 45
2.2.2.2. Lý do khiến sinh viên dễ có quan hệ tình dục không an toàn ..................... 48
2.2.2.3. Nhận thức về hậu quả của QHTD không an toàn ....................................... 49
2.2.2.4. Kết quả khảo sát về mức độ vận dụng kiến thức về tình dục an toàn ......... 52
2.2.3. Nhận thức về các biện pháp tránh thai (BPTT) ................................................. 57
2.2.3.1. Mức độ biết về các BPTT ........................................................................... 57
2.2.3.2. Mức độ hiểu về cơ chế các BPTT ............................................................... 64
2.2.3.3. Nhận thức về hai BPTT: Thuốc tránh thai khẩn cấp và bao cao su ............ 70
2.2.4. Nhận thức về các bệnh VNĐSS và bệnh LQĐTD............................................. 75
2.2.4.1. Tự đánh giá của sinh viên về nhận thức đối với các bệnh VNĐSS và bệnh
LQĐTD .................................................................................................................... 75


2.2.4.2. Nhận thức về biểu hiện của bệnh VNĐSS & LQĐTD (kết quả bảng 2.33)77
2.2.4.3. Hiểu về nguyên nhân của các bệnh VNĐSS và bệnh LQĐTD .................. 82
2.2.4.4. Kết quả giải quyết tình huống ..................................................................... 87
2.2.5. Nguyên nhân của thực trạng nhận thức về SKSS của sinh viên hệ cao đẳng
trường Đại học Đồng Nai ............................................................................................ 89
2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA
SINH VIÊN HỆ CAO ĐẲNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI VỀ SKSS ................ 90
2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ..................................................................................... 90

2.3.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện thực trạng nhận thức của sinh viên hệ cao
đẳng trường Đại học Đồng Nai về SKSS .................................................................... 91
2.3.2.1. Biện pháp 1: đưa nội dung SKSS vào học trong nhà trường ...................... 91
2.3.2.2. Biện pháp 2: Phát huy tính tích cực của sinh viên trong tìm hiểu về SKSS
................................................................................................................................. 91
2.3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường tuyên truyền về kiến thức SKSS bằng các tờ rơi,
tài liệu phát cho sinh viên ........................................................................................ 91
2.3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức các buổi tọa đàm về SKSS ...................................... 92
2.3.2.5. Biện pháp 5: Thành lập phòng tư vấn học đường có tư vấn về SKSS........ 92
2.3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường sách báo về SKSS ở thư viện nhà trường .......... 92
2.3.2.7. Biện pháp 7: Mở rộng mạng lưới internet để sinh viên có thể tự tra cứu
thông tin về SKSS từ internet .................................................................................. 93
2.3.3. Khảo sát mức độ ưu tiên của các biện pháp nhằm cải thiện thực trạng nhận thức
của sinh viên hệ cao đẳng trường Đại học Đồng Nai về SKSS ................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 98


BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
1.SKSS

:

Sức khoẻ sinh sản

2.GD

:

Giáo dục


3.QHTD

:

Quan hệ tình dục

4.KHHGĐ

:

Kế hoạch hoá gia đình

5.BPTT

:

Biện pháp tránh thai

6.VNĐSS

:

Viêm nhiễm đường sinh sản

7.LQĐTD

:

Lây qua đường tình dục


8.TB

:

trung bình

9.SL

:

Số lượng

10.SP

:

Sư phạm

11.NSP

:

Ngoài sư phạm

12.ĐTB

:

Điểm trung bình


13.CYN

:

Có ý nghĩa

14.KYN

:

Không ý nghĩa

15.[2, tr127] :

Tài liệu số 2, trang 127

16.Nxb

Nhà xuất bản

:


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1. Phân bố mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 39
Bảng 2.2. tự đánh giá về mức độ biết của sinh viên đối với các nội dung SKSS ............... 41
Bảng 2.3. Kết quả so sánh ĐTB chung về các nội dung SKSS ......................................... 42
Bảng 2.4. So sánh mức độ biết về từng nội dung SKSS theo giới tính và tôn giáo ............ 43
Bảng 2.5. tự đánh giá của sinh viên về nội dung SKSS theo năm, theo ngành................... 44

Bảng 2.6: Hiểu biết về khái niệm tình dục an toàn ............................................................. 45
Bảng 2.7 : So sánh giữa các nhóm về hiểu biết khái niệm tình dục an toàn (%) ................ 47
Bảng 2.8. kết quả khảo sát lý do sinh viên dễ có tình dục không an toàn ........................... 48
Bảng 2.9. Kết quả nhận thức đối với từng hậu quả của QHTD không an toàn................... 49
Bảng 2.10. Mức độ nhận thức hậu quả QHTD không an toàn ............................................ 50
Bảng 2.11. so sánh mức độ hiểu biết về hậu quả của QHTD không an toàn ...................... 51
Bảng 2.12. Nhận thức của sinh viên về biện pháp để có tình dục an toàn .......................... 52
Bảng 2.13: So sánh ĐTB vận dụng các biện pháp tình dục an toàn ................................... 53
Bảng 2.14. kết quả so sánh giải quyết tình huống giữa các nhóm ...................................... 56
Bảng 2.15. ĐTB về mức độ hiểu biết về các BPTT ............................................................ 57
Bảng 2.16. So sánh ĐTB chung nhận thức về các BPTT ................................................... 58
Bảng 2.17. kết quả so sánh ĐTB đối với từng BPTT xét theo năm học ............................. 60
Bảng 2.18. kết quả so sánh ĐTB đối với từng BPTT xét theo ngành học .......................... 61
Bảng 2.19. kết quả so sánh ĐTB đối với từng BPTT xét theo giới tính ............................. 62
Bảng 2.20. kết quả so sánh ĐTB đối với từng BPTT xét theo tôn giáo .............................. 63
Bảng 2.21. Mức độ hiểu về cơ chế của các BPTT .............................................................. 64
Bảng 2.22. So sánh hiểu biết về cơ chế các BPTT xét theo năm học ................................. 66
Bảng 2.23. Kết quả hiểu về các BPTT xét theo giới tính .................................................... 67
Bảng 2.24. Kết quả hiểu về các BPTT xét theo tôn giáo .................................................... 68
Bảng 2.25. Kết quả hiểu về các BPTT xét theo ngành học ................................................. 69
Bảng 2.26. kết quả vận dụng BPTT: thuốc tránh thai khẩn cấp và bao cao su .................. 70
Bảng 2.27: So sánh vận dụng 2 biện pháp tránh thai thông dụng theo năm học ................ 71
Bảng 2.28: So sánh vận dụng 2 biện pháp tránh thai thông dụng theo giới tính................. 72
Bảng 2.29: So sánh vận dụng 2 biện pháp tránh thai thông dụng theo tôn giáo ................. 73


Bảng 2.30: So sánh vận dụng 2 biện pháp tránh thai thông dụng theo ngành học ............. 74
Bảng 2.31. Tự đánh giá của sinh viên về các bệnh VNĐSS và bệnh LQĐTD ................... 75
Bảng 2.32. So sánh hiểu biết chung về các bệnh VNĐSS và bệnh LQĐTD ...................... 76
Bảng 2.33. Nhận thức về biểu hiện của các bệnh VNĐSS và bệnh LQĐTD ..................... 77

Bảng 2.34. biểu hiện các bệnh VNĐSS và LQĐTD xét theo năm học ............................... 78
Bảng 2.35. biểu hiện các bệnh VNĐSS và LQĐTD xét theo giới tính ............................... 79
Bảng 2.36. biểu hiện các bệnh VNĐSS và LQĐTD xét theo tôn giáo ............................... 80
Bảng 2.37. biểu hiện các bệnh VNĐSS và LQĐTD xét theo ngành học ............................ 81
Bảng 2.38. Hiểu biết về nguyên nhân của các bệnh VNĐSS và bệnh LQĐTD.................. 82
Bảng 2.39. So sánh hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh VNĐSS & LQĐTD xét theo năm
học........................................................................................................................................ 83
Bảng 2.40. So sánh hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh VNĐSS và bệnh LQĐTD xét theo
ngành học ............................................................................................................................. 84
Bảng 2.41. So sánh hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh VNĐSS $ LQĐTD xét theo giới
tính ....................................................................................................................................... 85
Bảng 2.42. So sánh hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh VNĐSS và bệnh LQĐTD xét theo
tôn giáo ................................................................................................................................ 86
Bảng 2.43: Kết quả giải quyết tình huống có biểu hiện của bệnh VNĐSS và bệnh LQĐTD
............................................................................................................................................. 87
Bảng 2.44: Nguyên nhân của thực trạng nhận thức về SKSS còn hạn chế......................... 89
Bảng 2.45. Thứ tự ưu tiên các biện pháp nâng cao nhận thức về SKSS ............................. 93


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Biểu đồ 2.1: Kết quả nhận thức về khái niệm tình dục an toàn .......................................... 46
Biểu đồ 2.2. Quan điểm của sinh viên về việc mang theo bao cao su ................................ 55


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sức khỏe sinh sản (SKSS) là một vấn đề “nóng hổi”, thu hút sự quan tâm của
nhiều người đặc biệt là các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục trong những năm gần
đây. Sự hiểu biết về SKSS không chỉ có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân mà nó còn
mang ý nghĩa xã hội to lớn, đó là giúp cho xã hội có được một lực lượng lao động

có sức khỏe tốt để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước.
Xã hội ngày càng phát triển, sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc chăm
sóc SKSS cho người dân, nhưng cũng chính trong xã hội hiện đại lại đang có nhiều
nguy cơ đe dọa SKSS của con người, đặc biệt là giới trẻ. Giới trẻ ngày càng sống
phóng khoáng hơn và có những suy nghĩ thoáng hơn về quan hệ nam nữ, tình dục…
nhưng họ lại chưa được tiếp cận nhiều hoặc chưa có hiểu biết đầy đủ trong việc bảo
vệ chăm sóc SKSS. Vì vậy sẽ dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng như mang thai
ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn, dễ mắc các bệnh VNĐSS và bệnh
LLQĐTD, hiện tượng vô sinh…ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần, sức khoẻ và
tương lai của giới trẻ.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc chăm sóc SKSS đối với cá nhân và
xã hội, nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã quan tâm đến việc giáo
dục SKSS cho thanh thiếu niên. Cụ thể ở Việt Nam, từ năm 1994, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã thể chế hóa công tác giáo dục dân số và SKSS cho vị thành niên, các nội
dung giáo dục dân số và SKSS đã đươc lồng ghép vào nội dung một số môn học từ
bậc Tiểu học cho đến Phổ thông trung học. Tuy nhiên, ở nước ta việc giáo dục
SKSS hiện nay đang chủ yếu tập trung vào đối tượng vị thành niên- đây là lứa tuổi
mới lớn, có nhu cầu cao trong hiểu biết về SKSS, nhưng thực sự hiệu quả của hoạt
động này chưa cao. Các hoạt động giáo dục SKSS được tổ chức trong nhà trường
chỉ mới cung cấp những hiểu biết sơ đẳng về SKSS, nhiều khi còn mang tính hình
thức, chiếu lệ, chưa thực sự tạo được những chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức
của vị thành niên về SKSS. Trong khi đó,việc giáo dục, nâng cao hiểu biết cho lứa
tuổi sinh viên về SKSS chưa được nhắc tới nhiều.


Sinh viên cũng là một đối tượng cần được tiếp cận với các thông tin về
SKSS. Họ là những người đã có sự trưởng thành nhất định, sống tự lập, xa gia đình
và đang ở độ tuổi tự do yêu đương nên nếu thiếu hiểu biết về SKSS có thể dẫn tới
những hậu qủa nghiêm trọng đối với bản thân họ và đối với xã hội. Mặt khác, sinh
viên là những người đang ở độ tuổi 18-25, sau khi rời giảng đường họ sẽ bước vào

cuộc sống hôn nhân, nếu các em không được nhận thức đầy đủ, không có thái độ
đúng đắn đối với vấn đề SKSS, các em dễ bị lúng túng trong việc tránh thai để
KHHGĐ, không biết cách giữ gìn SKSS cho vợ (chồng)… ảnh hưởng nghiêm trọng
tới đời sống tình dục cũng như hạnh phúc gia đình.
Riêng đối với sinh viên các trường sư phạm, việc hiểu biết đầy đủ về SKSS
còn có ý nghĩa trong công tác của họ sau này, đó là giáo dục SKSS cho học sinh của
họ trong tương lai. Như vậy, sự hiểu biết đầy đủ về SKSS có ý nghĩa rất lớn trong
việc bảo vệ SKSS cho bản thân sinh viên và cho người khác, góp phân xây dựng lối
sống lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng một gia đình hạnh phúc
trong tương lai, từ đó góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Điều cấp thiết hiện nay là chúng ta cần những cung cấp những hiểu biết về
SKSS cho lứa tuổi sinh viên, giúp cho sinh viên biết tự bảo vệ SKSS của mình, góp
phần bảo vệ SKSS cho người khác, tạo nền tảng cho gia đình hạnh phúc trong
tương lai đồng thời hạn chế ảnh hưởng xấu đối với xã hội. Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu trên đối tượng sinh viên về SKSS còn quá ít và hiện chưa có công trình
nào nghiên cứu trên sinh viên Đại học Đồng Nai về SKSS. Xuất phát từ yêu cầu cấp
thiết của thực tiễn và lý luận như trên, người nghiên cứu mạnh dạn chọn đề tài
“Nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên hệ Cao đẳng trường Đại học
Đồng Nai” với mong muốn góp một phần nhỏ bé trong việc giải quyết các vấn đề
trên tại đơn vị mình công tác.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu thực trạng nhận thức về SKSS của sinh viên hệ cao đẳng trường
Đại học Đồng Nai, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện nhận thức
của sinh viên về SKSS.


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng: Nhận thức của sinh viên về vấn đề SKSS.
b. Khách thể: Sinh viên hệ cao đẳng trường Đại học Đồng Nai.
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

4.1. Phần lớn sinh viên chưa có nhận thức đầy đủ đối với vấn đề SKSS.
4.2. Có sự khác biệt trong nhận thức đối với vấn đề SKSS theo giới tính, năm
học, giữa sinh viên sư phạm và ngoài sư phạm.
4.3. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả nhận thức của sinh viên
về SKSS, bao gồm các nguyên nhân chủ quan như sinh viên chưa quan tâm nhiều,
hoặc có quan tâm nhưng còn e ngại, chưa tích cực khi tìm hiểu đến vấn đề này và
các nguyên nhân khách quan như: hiệu quả của việc giáo dục SKSS ở trường phổ
thông chưa cao, không được sự hướng dẫn, chỉ bảo từ gia đình, thiếu các nguồn
thông tin chính xác, tin cậy…
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Tìm hiểu những vấn đề lý luận nhận thức về SKSS của sinh viên hệ Cao
đẳng trường Đại học Đồng Nai
5.2. Khảo sát thực trạng nhận thức của sinh viên hệ cao đẳng trường Đại học
Đồng Nai về vấn đề SKSS
5.3. Đề xuất một số biện pháp tác động đến nhận thức của sinh viên hệ cao
đẳng trường Đại học Đồng Nai về vấn đề SKSS.
6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
a. Về khách thể
Chỉ nghiên cứu ở sinh viên các khoa: Xã hội, Tự nhiên (sư phạm) và khoa
Tổng hợp (ngoài sư phạm) của hệ Cao đẳng trường Đại học Đồng Nai năm học
2011-2012
b. Về đối tượng
Chỉ nghiên cứu nhận thức của sinh viên đối với một số vấn đề SKSS như:
- Tình dục an toàn
- Các biện pháp tránh thai
- Các bệnh VNĐSS và bệnh LTQĐTD


7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu: dựa trên quan điểm triết học Mác-Lênin,

nguyên tắc tiếp cận hệ thống, quan điểm hoạt động-nhân cách.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: đọc sách và tài liệu, phân tích và
tổng hợp lí thuyết, phân loại hệ thống hoá lí thuyết.
Mục đích: Thực hiện phương pháp này nhằm mục đích giải quyết nhiệm vụ
1: tìm hiểu những vấn đề lý luận nhận thức về SKSS của sinh viên hệ Cao đẳng
trường Đại học Đồng Nai
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi
Mục đích: Chúng tôi tiến hành điều tra nhằm thu thập thông tin về thực trạng
nhận thức về SKSS của sinh viên hệ cao đẳng trường Đại học Đồng Nai và thăm dò
ý kiến của sinh viên về các biện pháp nâng cao nhận thức của sinh viên về SKSS.
7.2.2.2. Phương pháp trò chuyện với sinh viên
Mục đích: Phương pháp này dùng để hỗ trợ cho phương pháp điều tra nhằm
tìm hiểu những vấn đề nghiên cứu một cách sâu sắc hơn, những giải thích rõ ràng
hơn mà trong các phiếu điều tra không thể thể hiện rõ.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 13.
8. CẦU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm có các phần sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên hệ
Cao đẳng trường Đại học Đồng Nai
Chương 2: Thực trạng nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên hệ Cao
đẳng trường Đại học Đồng Nai
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phần phụ lục


Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN NHẬN THỨC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA
SINH VIÊN HỆ CAO ĐẲNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
SKSS là một vấn đề của đời sống giới tính của con người. Trên thế giới
người ta đã quan tâm đến vấn đề giới tính từ khá sớm vì nó có liên quan đến chất
lượng cuộc sống, hạnh phúc của con người.
Trong vấn đề giới tính, SKSS là một phần cốt lõi, có thể nói nó chiếm phần
lớn sự quan tâm trong các công trình nghiên cứu về giới tính. Các nội dung của
SKSS, giới tính đã được đưa vào chương trình GD phổ thông từ nửa đầu thế kỉ thứ
XX tại các nước Âu - Mỹ, mà khởi đầu là Thụy Điển (từ năm 1942), tiếp đến là các
nước Đức, ba Lan, Hungari, Mỹ... nhằm cung cấp cho giới trẻ một số hiểu biết về
cơ thể họ, các biện pháp tránh thai, phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục
(LQĐTD), sinh hoạt tình dục an toàn, có trách nhiệm…Còn tại các nước châu Á
vấn đề này được đưa vào nhà trường muộn hơn do đây là một vấn đề khá tế nhị,
thậm chí còn coi đây là điều cấm kị, không nên cho trẻ tìm hiểu sớm.
SKSS tuy là một vấn đề quan trọng với mục đích nhằm ổn định dân số và
nâng cao chất lượng cuộc sống nhưng vấn đề này lại ít được nghiên cứu một cách
chính thức và riêng biệt mà nó thường lồng ghép trong các nghiên cứu về giới tính
và dân số. Thực ra, khái niệm SKSS cũng chỉ mới được đề cập đến và chính thức
hoá trong phạm vi toàn thế giới từ hội nghị quốc tế về dân số và phát triển (ICDP)
lần thứ tư họp tại Cairo, thủ đô của Ai Cập vào tháng 9/1994 (hội nghị Cairo). Theo
tinh thần của hội nghị, “SKSS được coi là định hướng chủ đạo hiện nay của hầu hết
các chương trình dân số thế giới” [33, tr.9]. Cũng từ sau hội nghị Cairo việc chăm
sóc, giáo dục SKSS cho người dân trên toàn thế giới được đẩy lên một tầm cao mới.
Trong việc nghiên cứu vấn đề SKSS, người ta thường dành một sự quan tâm
đặc biệt đến SKSS vị thành niên và thanh niên bởi lẽ đây là một lực lượng đông


đảo, khá chín muồi vê giới tính, nhạy cảm với các vấn đề về giới tính, dễ bị tổn

thương nếu thiếu hiểu biết về việc chăm sóc SKSS và họ là những người quyết định
chủ yếu đến gia tăng dân số trong tương lai gần.
Hầu hết các nghiên cứu về vấn đề SKSS trên đối tượng vị thành niên và
thanh niên trên thế giới đã tập trung vào những vấn đề hết sức cụ thể, thiết thực,
nhạy cảm của SKSS như: mang thai và sinh đẻ, nạo phá thai, KHHGĐ, quan hệ tình
dục trước hôn nhân, các bệnh LTQĐTD… Theo các nghiên cứu trong khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương thì “nhận thức của lớp trẻ trong khu vực – dù đã kết hôn
hay chưa- về các vấn đề SKSS bao gồm tình dục, chức năng sinh sản, các biện pháp
tránh thai, quan hệ tình dục an toàn… còn nhiều hạn chế” [ 2, tr 12]
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam.
Hưởng ứng các chương trình hành động về dân số và chăm sóc SKSS của thế
giới mà cụ thể là của Quỹ dân số LHQ (UNFPA), Việt Nam cũng đã có sự quan tâm
nhất định đến việc chăm sóc SKSS cho thanh thiếu niên, tuy có muộn hơn so với
nhiều nước trên thế giới.
Từ những năm đầu thập kỉ 80 của thế kỉ trước, các vấn đề GD SKSS vị thành
niên đã được đưa vào nội dung GD của nhà trường phổ thông. Ở thời kì đầu này các
nội dung GD SKSS đã được thí điểm lồng ghép vào nội dung một số môn học thuộc
cấp THPT (sinh học, Giáo dục công dân) và được dạy thí điểm ở một số tỉnh trên
toàn quốc.
Từ năm 1994, bộ GD và ĐT đã bước đầu thực hiện việc ”thể chế hoá” công
tác GD dân số và SKSS vị thành niên. Trong 5 thông điệp về GD dân số được lồng
ghép vào nội dung các môn học ở nhà trường có một thông điệp quan trọng đó là
”GD SKSS và giới tính”. Từ sau hội nghị Cairo năm 1994 bộ GD cũng nhất trí rằng
trong giai đoạn này trọng tâm của công tác GD dân số là GD SKSS cho vị thành
niên.
Hội thảo “vì SKSS VTN” tại Hà Nội diễn ra vào tháng 1/1997 đã đưa ra
khuyến nghị trong đó có đoạn: GD SKSS vị thành niên là việc làm quan trọng và
cấp bách. GD SKSS vị thành niên là việc làm của toàn xã hội, mang tính xã hội hoá



cao, là trách nhiệm của toàn dân. GD SKSS vị thành niên có nội dung toàn diện và
phong phú bao gồm: GD tình dục an toàn và lành mạnh, ngăn chặn có thai ngoài ý
muốn và các bệnh LTQĐTD, kể cả HIV/AIDS, phòng nhiễm khuẩn đường sinh sản,
nạo hút thai và sinh sản an toàn, phòng và chữa bệnh vô sinh, tư vấn dịch vụ SKSS.
[19, tr 21]
Chăm sóc SKSS là một yếu tố quan trọng trong chính sách dân số cũng như
trong chiến lược con người nên ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên
cứu về vấn đề này. Đặc biệt, trong những năm gần đây, hướng nghiên cứu về nhận
thức, thái độ, hành vi về SKSS ở những người trong độ tuổi từ 10 đến 24 tuổi đã
đươc quan tâm và phát triển. Tuy nhiên nhìn chung các công trình này cũng chỉ
dừng lại ở việc nghiên cứu một phần nào đó của vấn đề SKSS.
Hiện nay việc nghiên cứu SKSS, đặc biệt là SKSS vị thành niên được thực
hiện chủ yếu thông qua các dự án hỗ trợ như dự án VIE/88/P09, VIE/97/P12,
VNM7PG0009.
Nhìn chung các nghiên cứu điều tra về nhận thức SKSS ở nước ta vẫn còn ít
và thường là các nghiên cứu trên đối tượng vị thành niên (học sinh THCS, THPT từ
10-19 tuổi). Các công trình nghiên cứu trên đối tượng thanh niên nói chung và
thanh niên là sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học không nhiều. Có thể kể đến
một số công trình nghiên cứu sau đây:
- Năm 2004, tác giả Trần Thị Minh Ngọc đã thực hiện công trình nghiên cứu
“Khảo sát nhận thức của sinh viên Đại học sư phạm về sức khỏe sinh sản”, nghiên
cứu trên 1440 sinh viên của bốn trường Đại học lớn đại diện cho các vùng Bắc,
Trung, Nam và Trung du miền núi phía bắc gồm: Đại học sư phạm Hà Nội, Đại học
Vinh, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Đại học sư phạm Thái Nguyên.
Tác giả đã nghiên cứu nhận thức của sinh viên về các vấn đề cốt lõi của SKSS như:
nội dung của SKSS, tình bạn, tình yêu, tình dục an toàn, mang thai và nạo phá thai,
các biện pháp tránh thai, bệnh LTQĐTD. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức
của sinh viên về SKSS còn rất hạn chế và không đồng đều khi tác giả có sự so sánh
theo khu vực, giới tính, năm học.



- Năm 2005, tác giả Trần Thị Minh Ngọc cũng đã thực hiện công trình
nghiên cứu “Thực nghiệm nâng cao nhận thức của sinh viên sư phạm về sức khỏe
sinh sản”. Tác giả đã tiến hành thực nghiệm trên hơn 300 sinh viên sư phạm tại Hà
Nội với 3 nội dung cơ bản của SKSS là: tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai,
các bệnh LTQĐTD. Trong đề tà này tác giả đã đưa ra 2 hình thức tác động nhằm
nâng cao nhận thức của sinh viên về SKSS: hình thức sinh hoạt câu lạc bộ và hình
thức thi tìm hiểu về SKSS. Kết quả đề tài đã chỉ ra rằng khi có các tác động sư
phạm theo 2 hình thức như trên nhận thức của sinh viên sư phạm về vấn đề SKSS
đã được nâng lên rõ rệt.
- Năm 2007, tác giả Trần Thanh Nguyên đã thực hiện đề tài “Nhận thức của
sinh viên trường Đại học Tiền Giang về sức khỏe sinh sản”. Đề tài này thực hiện
trên 332 sinh viên sư phạm và ngoài sư phạm của trường Đại học Tiền Giang với
các nội dung: khái niệm SKSS, giới tính, tình bạn, tình yêu, hôn nhân, luật hôn
nhân, tình dục, nạo phá thai và các con đường nhiễm bệnh LTQĐTD. Tuy nhiên
công trình nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Nguyên chỉ chủ yếu tìm hiểu nhận
thức của sinh viên về các vấn đề giới tính nói chung chứ chưa thực sự đi sâu vào
nhận thức về vấn đề SKSS.
Vấn đề SKSS là một vấn đề hết sức tế nhị, nhạy cảm đặc biệt đối với lứa tuổi
vị thành niên và thanh niên trong đó có thanh niên sinh viên. Bản thân người nghiên
cứu rất muốn biết thực sự nhận thức của sinh viên về các vấn đề cụ thể của SKSS
như thế nào, sinh viên hiểu biết đến mức độ nào về vấn đề này dựa trên sự khảo sát
sâu và chi tiết của người nghiên cứu chứ không chỉ qua sự tự đánh giá của sinh
viên.
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Nhận thức
1.2.1.1. Nhận thức
Để có thể sống và hoạt động con người phải nhận thức, tỏ thái độ (tình cảm),
và hành động đối với thế giới khách quan. Như vậy, nhận thức là một trong ba mặt
cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhận thức, tình cảm và hành động). Nhận



thức có quan hệ chặt chẽ với tình cảm và hành động cũng như với các hiện tượng
tâm lý khác của con người.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định: “Nhận thức là quá trình phản
ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc
của con người trên cơ sở thực tiễn” [35, tr.249]
Trong Tâm lý học, nhận thức được coi là một qúa trình tâm lý, có nghĩa là có
khởi đầu, diễn biến, kết thúc. Ở con người, quá trình này thường gắn với mục đích
nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt động. Đặc trưng nổi bật nhất của
hoạt động nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan.
Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều qúa trình khác nhau, thể hiện những
mức độ phản ánh hiện thực khác nhau (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng...) và
mang lại những sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan (khái niệm, hình ảnh,
biểu tượng ...).
1.2.1.2. Các mức độ của nhận thức
Căn cứ vào tính chất phản ánh có thể chia hoạt động nhận thức thành hai
mức độ: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
a. Nhận thức cảm tính :
Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu, sơ đẳng trong toàn bộ hoạt động nhận
thức của con người. Đặc điểm chủ yếu của nhận thức cảm tính là chỉ phản ánh
những thuộc tính bề ngoài, cụ thể của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào
các giác quan của con người.
Nhận thức cảm tính gồm có 2 mức độ : Cảm giác và tri giác.
- Cảm giác: Là một qúa trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự
vật và hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan. [37, tr 82]
- Tri giác: Là một qúa trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
bề ngoài của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
[37, tr 83]



b. Nhận thức lý tính
Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của nhận thức cảm tính. Nhận thức lý
tính phản ánh những mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà con người chưa biết. Do vậy mà nhận thức lý tính có vai trò rất quan
trọng trong việc hiểu bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật hiện
tượng tạo điều kiện để con người làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân mình.
Nhận thức lý tính bao gồm hai mức độ : Tư duy và tưởng tượng
- Tư duy: Là một quá trình phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách
quan mà trước đó ta chưa biết. [37, tr 92]
- Tưởng tượng: Là một qúa trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có. [37, tr 104]
Trong hoạt động nhận thức của con người nhận thú cảm tính và nhận thức lý
tính có quan hệ chặt chẽ với nhau, bỏ sung, hỗ trợ cho nhau. Lênin cũng đã tổng kết
mối quan hệ này thành quy luật của hoạt động nhận thức “ từ trực quan sinh động
đến tư dy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan” [12, tr.98]
Như vậy, hoạt động nhận thức giúp con người nhận biết được những thuộc
tính bề ngoài và những thuộc tính bên trong của sự vật hiện tượng. Nói cách khác
hoạt động nhận thức giúp con người hiểu biết về các sự vật hiện tượng trong thế
giới khách quan. Sự hiểu biết ấy có thể diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau như đã
nêu trên.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu đánh giá nhận thức của người học người ta
thường vận dụng thang đo mức độ nhận thức của Benjamin S.Bloom. Chúng tôi
cũng đồng quan điểm này khi đánh giá nhận thức của sinh viên hệ Cao đẳng trường
Đại học Đồng Nai về SKSS.



c. Các mức độ nhận thức theo tác giả Benjamin S.Bloom
Theo S.Bloom có 6 cấp độ trong nhận thức, đó là: nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Tuy nhiên, trong đánh giá nhận thức của học
sinh, sinh viên người ta thường chỉ đánh giá 3 mức độ: biết, hiểu và vận dụng. Cụ
thể:
+ Mức độ 1(biết): Là mức độ nhận thức ở bậc thấp, chỉ nắm được những
dấu hiệu bên ngoài của khái niệm, chưa có được khả năng liên hệ những dấu hiệu
bên ngoài với bản chất bên trong, chưa có khả năng vận dụng để giải quyết những
tình huống, những hiện tượng. Hiểu biết ở mức độ này được biểu hiện bằng các dấu
hiệu sau : nhận ra vấn đề, nhận biết được hình thức bên ngoài, nhận biết được một
số biểu hiện cụ thể.
+ Mức độ 2 (hiểu): Nắm được một số thuộc tính bản chất, nắm được mối
liên hệ giữa những thuộc tính bản chất với những dấu hiệu bên ngoài, nắm được
khái niệm nhưng có thể chưa biết vận dụng tốt những thuộc tính đó để giải quyết
vấn đề.
+ Mức độ 3 (vận dụng): Nắm vững các thuộc tính bản chất, nắm vững khái
niệm và có thể dùng khái niệm để giải quyết các vấn đề, các tình huống.
Trong đề tài nghiên cứu của mình, người nghiên cứu khảo sát nhận thức của
sinh viên hệ cao đẳng trường Đại học Đồng Nai về vấn đề sức khoẻ sinh sản ở 3
mức độ: biết, hiểu và vận dụng như đã nêu trên.
1.2.2. Sức khỏe sinh sản
1.2.2.1. Khái niệm về sức khỏe sinh sản
Theo tổ chức y tê thế giới (WHO), SKSS “là trạng thái hoàn toàn khỏe mạnh
về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến hoạt động và chức
năng của bộ máy sinh sản chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hay khuyết
tật gì” [30, tr 114].
Đây là định nghĩa về SKSS đã được chấp nhận và chính thức hóa trong phạm
vị toàn thế giới kể từ nghị quốc tế lần thứ tư về dân số và phát triển, họp tại Cairo,
thủ đô Ai Cập vào tháng 9/1994.



Trước đây, khi nói đến khái niệm SKSS, người ta thường nghĩ rằng đó chỉ
đơn thuần là những vấn đề như kế hoạch hóa gia đình, vấn đề sinh sản và sức khỏe
của phụ nữ [18, tr 24]. Tuy nhiên theo định nghĩa về SKSS như trên của tổ chức y tế
thế giới thì SKSS bao gồm cả yếu tố thể chất, và đặc biệt cả yếu tố tinh thần, xã hội
có liên quan đến bộ máy sinh sản. Trong đề tài nghiên cứu của mình chúng tôi cũng
đồng tình và theo quan điểm về SKSS trên của tổ chức ý tế thế giới.
“Sức khỏe sinh sản hàm ý cho con người có thể có một cuộc sống tình dục an
toàn, thỏa mãn và có quyền sinh sản và tự do quyết định sinh sản” [30, tr 83]. Như
vậy, khái niệm SKSS còn ngụ ý đó là sức khỏe tình dục, đảm bảo con người có thể
có cuộc sống tình dục khỏe mạnh - trước, trong và sau khi sinh hoạt tình dục, có thể
mang thai và sinh nở nếu họ muốn hoặc có thể chỉ sinh hoạt tình dục đơn thuần
không vì mục đích sinh con.
Cũng theo tổ chức y tế thế giới, khi bàn đến sức khỏe sinh sản cũng phải nói
đến quyền của nam giới và phụ nữ được thông tin và tiếp cận các biện pháp kế
hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả đủ khả năng chấp nhận được, cũng như các
biện pháp khác họ tự chọn để điều hòa sinh sản mà không trái với pháp luật, quyền
được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp, giúp người phụ nữ được an
toàn từ lúc mang thai đến khi sinh nở và đem lại cho các cặp vợ chồng điều may
mắn là sinh được những đứa con khỏe mạnh. [30, tr 83].
Như vậy: khái niệm SKSS bao hàm trong nó các vấn đề có liên quan đến
sinh sản: thể chất, tinh thần, xã hội. Tất cả các yếu tố này đảm bảo cho một đời sồng
tình dục và sinh sản khỏe mạnh, lành mạnh góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của con người.
1.2.2.2. Nội dung cơ bản của vấn đề SKSS
SKSS là một vấn đề của giới tính, nó lại có quan hệ mật thiết với vấn đề dân
số, giáo dục dân số, vì vậy các nội dung của SKSS đã được trình bày trong các tài
liệu về giới tính và giáo dục dân số cũng như các tài liệu về SKSS.
Vấn đề SKSS là vấn đề có nội dung khá phong phong phú, có nhiều cách
hiểu khác nhau, nhiều quan điểm khác nhau.



Theo Quỹ dân số Liên hợp quốc vấn đề này gồm 6 nội dung chính: tình dục,
kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe phụ nữ và làm mẹ an toàn, nhiễm khuẩn sinh sản
và bệnh lây truyền qua đường tình dục, phá thai, vô sinh.
Theo tác giả Đào Xuân Dũng, vấn đề SKSS bao gồm một số vấn đề cụ thể
sau:
- Hành vi sinh sản và tình dục có trách nhiệm
- Dịch vụ KHHGĐ rộng rãi và thuận tiện.
- Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và đảm bảo thai nghén và sinh nở an
toàn.
- Kiểm soát có hiệu quả các bệnh nhiễm khuẫn đường sinh sản.
- Phòng và điều trị vô sinh.
- Loại trừ phá thai không an toàn.
- Phòng và điều trị các bệnh ác tính ở cơ quan sinh sản.
Ngoài ra SKSS còn có ảnh hưởng qua lại với nhiều khía cạnh khác của sức
khỏe, đặc biệt HIV/AIDS, sức khỏe trẻ em, sức khỏe vị thành niên, tình dục, lối
sống và môi trường [18, tr 27]
Còn tác giả Bùi Ngọc Oánh lại cho rằng nội dung cơ bản của vấn đề SKSS
bao gồm:
+ Tình trạng sức khỏe của hệ cơ quan sinh dục nam và nữ …
+ Sự dậy thì và sự chín muồi giới tính, sự nảy sinh xuất hiện những nhu cầu
của đời sống tình dục.
+ Những biểu hiện của đời sống tình dục và những chức năng khác trong
hoạt động của các cơ quan sinh dục.
+ Đời sống tình dục trong đó có sức khỏe tình dục.
+ Sự thụ thai và các vấn đề phòng tránh, chữa trị trong sinh nở nuôi con …
+ Vấn đề KHHGĐ.
+ Những kiến thức về bệnh lý liên quan đến đường tình dục.
+ Ý thức và trách nhiệm trong quan hệ yêu đương, quan hệ tình dục.



+ Ý thức tôn trọng phụ nữ, tôn trọng quyền bình đẳng nam nữ …[22, tr.135136].
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau song tựu trung lại các tác giả đều đồng ý
rằng vấn đề SKSS bao gồm một số nội dung cơ bản sau:
-

Cấu tạo, chức năng, hoạt động của cơ quan sinh dục

-

Các vấn đề về mang thai và làm mẹ an toàn

-

Vấn đề tình dục, tình dục lành mạnh, an toàn và có trách nhiệm

-

Kế hoạch hóa gia đình

-

Nạo phá thai

-

Các bệnh VNĐSS và bệnh LTQĐTD

-


Vô sinh

-

Phát hiện và điều trị ung thư vú và ung thư đường sinh dục

-

Giáo dục SKSS vị thành niên

-

Vấn đề bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS

-

Chăm sóc sức khỏe của phụ nữ và trẻ em

Từ những nội dung cơ bản nêu trên, đối với từng lứa tuổi người ta lại nhấn
mạnh đến một số nội dung trọng tâm khác nhau và yêu cầu hiểu biết ở mức độ khác
nhau.
1.2.2.3. Chăm sóc SKSS
Chăm sóc SKSS “là việc thực hiện hệ thống các biện pháp kỹ thuật và dịch
vụ góp phần nâng cao chất lượng SKSS bằng cách phòng ngừa và giải quyết các
vấn đề về SKSS, bao gồm cả sức khỏe tình dục với mục đích là nâng cao chất lượng
cuộc sống trong các mối quan hệ riêng tư, chứ không chỉ là việc tư vấn và chăm sóc
liên quan đến sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục” [30, tr 115]
Theo Quỹ dân số Liên hợp quốc chăm sóc SKSS bao gồm có 6 nội dung
chính: tình dục, kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe phụ nữ và làm mẹ an toàn, nhiễm

khuẩn sinh sản và bệnh lây truyền qua đường tình dục, phá thai, vô sinh. Trên cơ sở
6 nội dung chính đó, mỗi quốc gia lại có những vấn đề ưu tiên riêng. Tại Việt Nam,
chăm sóc SKSS được cụ thể hóa thành 7 nội dung cơ bản, đó là:


- Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, cũng như sự ủng hộ và cam kết
thực hiện các mục tiêu và các nội dung của CSSKSS trong mọi tầng lớp nhân dân,
trước hết trong cán bộ lãnh đạo các cấp, người đứng đầu trong tổ chức đoàn thể.
- Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh. Bảo đảm quyền sinh con và lựa chọn
các biện pháp tránh thai có chất lượng của phụ nữa và các cặp vợ chồng.
- Nâng cao tình trạng sức khỏe của phụ nữ và các bà mẹ, giảm tỷ lệ bệnh tật,
tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và tử vong trẻ em một cách đồng đều hơn giữa các
vùng và các đối tượng, đặc biệt chú ý các vùng khó khăn và các đối tượng chính
sách.
- Dự phòng có hiệu quả để làm giảm số mắc mới và điều trị tốt các bệnh
nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS
và tình trạng vô sinh.
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản tốt hơn cho người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ
cao tuổi, phát hiện và điều trị sớm các trường hợp ung thư vú và các ung thư khác
của đường sinh sản nam và nữ.
- Cải thiện tình hình sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên
(VTN) thông qua việc giáo dục, tư vấn và cung cấp các dịch vụ CSSKSS phù hợp
với lứa tuổi.
- Nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ và nam giới về giới tính và tình dục để
thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản, xây dựng quan hệ tình dục an toàn,
có trách nhiệm, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau nằm nâng cao sức khỏe sinh sản và
chất lượng cuộc sống.
Việc chăm sóc con người để có SKSS tốt phải được bắt đầu từ rất sớm, ngay
từ thời kỳ bào thai và không phải kết thúc khi hết tuổi sinh đẻ mà còn tiếp tục trong
tuổi già. Chăm sóc SKSS là trách nhiệm của toàn xã hội.[30, tr 115]

1.2.2.4. Giáo dục SKSS
Trên thực tế các nội dung của SKSS không phải chỉ thể hiện trong một môn
gọi là “Giáo dục SKSS” có ở trong các trường Cao đẳng, Đại học. Thông thường
các nội dung của SKSS được thể hiện phong phú, đa dạng trong các môn học,


×