Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

SẢN XUẤT BÀO TỬ NẤM TRICHODERMA SPP. LÀM THUỐC TRỪ NẤM BỆNH CÂY TRỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 87 trang )


1































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
W  X









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC
NGÀNH : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÃ NGÀNH : C73


GVHD : TS. NGUYỄN HOÀI HƯƠNG
CN. ĐỖ THỊ TUYẾN
SVTH : HỨA VÕ THÀNH LONG
LỚP : 07CSH1
MSSV : 207111025




TP.HCM năm 2010


2
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn đến các
thầy cô khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học đã giảng dạy và truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt những năm vừa qua để em làm tốt bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn viện Sinh Học Nhiệt Đới đã giúp và tạo điều
kiện cho em được học hỏi, trao đồi các kỹ năng, thao tác và tích lũy nhiều kinh
nghiệm quý báu cho công việc sau này của em.
Đặc biệt xinh chân thành cảm ơn cô Đỗ Thò Tuyến và cô Nguyễn Hoài
Hương đã hết lòng quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình để em hoàn thành tốt
luận văn.
Xin cảm ơn các anh chò và các bạn trong viện Sinh Học Nhiệt Đới đã giúp
đỡ trong suốt quá trình làm luận.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình đã động viên, quan tâm, hỗ trợ trong quá
trình làm luận văn tốt nghiệp.
Trong suốt quá trình làm luận văn, em đã được tiếp cận với môi trường làm
việc mới, có thêm được nhiều kiến thức, được áp dụng thực tế những gì em đã
học, rèn luyện thêm về thao tác, kỹ thuật và kỹ năng làm việc để em có thể thực
hiện tốt hơn trong công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.








3

MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM ƠN 2
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU 9
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 10
1.2 MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI 11
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 11
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 11

CHƯƠNG II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12
2.1 KHÁI NIỆM KIỂM SOÁT SINH HỌC 13
2.1.1 THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 13
2.1.1.1 THUỐC TRỪ SÂU 13
2.1.1.2 THUỐC TRỪ NẤM 13
2.1.1.2.1 CƠ CHẾ DIỆT NẤM 14
2.1.1.2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ NẤM 14
2.1.1.3 THUỐC TRỪ CỎ HÓA HỌC 14
2.1.1.3.1 SỰ XÂM NHẬP CỦA THUỐC VÀO CỎ 15
2.1.1.3.2 CƠ CHẾ DIỆT CỎ 15
2.1.1.3.3 ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ CỎ 16
2.1.2 KIỂM SOÁT SINH HỌC 16
2.1.3 ĐỐI TƯNG CỦA KIỂM SOÁT SINH HỌC 14
2.1.4 PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC 31
2.1.4.1 VIRUS 31
2.1.4.1.1 TRIỆU CHỨNG NHIỄM VIRUS 32
2.1.4.1.2 CƠ CHẾ DIỆT SÂU 32
2.1.4.2 VI KHUẨN BACILLUS THURINGIENSIS (BT) 33

4
2.1.4.2.1 GIỚI THIỆU 33

2.1.4.2.2 CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG 34
2.1.4.3 VI NẤM 34
2.1.4.3.1 HIỆU LỰC TRÙ SÂU CỦA BEAUVERIA &
METARHIZIUM 34
2.1.4.3.2 HOẠT TÍNH DIỆT SÂU 34
2.1.4.4 SINH VẬT KHÁC 35
2.1.4.4.1 ONG MẮT ĐỎ 35
2.1.4.4.2 ONG VÀNG 36
2.1.4.5 NGUYÊN TẮC CỦA KIỂM SOÁT SINH HỌC
37
2.2 TRỪ NẤM BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC 38
2.2.1 CÁC BỆNH CÂY THƯỜNG GẶP DO NẤM GÂY RA 38
2.2.2 TỔNG QUAN VỀ CHẤT TRỪ NẤM SINH HỌC 43
2.3 TỔNG QUAN VỀ TRICHODERMA SPP. LÀM
CHẤT TRỪ NẤM SINH HỌC 45
2.3.1 PHÂN LOẠI 45
2.3.2 ĐẶC ĐIỂM GIỐNG NẤM TRICHODERMA SPP. 46
2.3.2.1 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH TRƯỞNG
CỦA TRICHODERMA SPP. 46
2.3.2.2 SINH THÁI HỌC 48
2.3.3 CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRICHODERMA SPP. 50
2.3.3.1 HIỆN TƯNG GIAO THOA 51
2.3.3.2 HOẠT ĐỘNG TIẾT ENZYME 53
1 HỆ ENZYME THỦY PHÂN CHITIN 53
2 HỆ ENZYME THỦY PHÂN CELLULOSE 54
3 CÁC HP CHẤT KHÁNG NẤM 55

5
2.3.4 ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY CỦA TRICHODERMA SPP. 56
2.3.4.1 NHIỆT ĐỘ 56

2.3.4.2 ÁNH SÁNG 56
2.3.5 CÁC NƠI SẢN XUẤT CHẾ PHẨM TRICHODERMA SPP. 56

CHƯƠNG III : THỰC NGHIỆM 61
3.1 MỤC ĐÍCH
3.2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 62
3.2.1 VẬT LIỆU 62
3.2.1.1 CÁC CHỦNG VI SINH VẬT DÙNG
TRONG NGHIÊN CỨU 62
3.2.1.2 DỤNG CỤ, THIẾT BỊ 62
3.2.1.3 MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY 62
3.2.1.3.1 MÔI TRƯỜNG PGA 63
3.2.1.3.2 MT KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG
GIỮA CHẾ PHẨM TRICHODERMA SPP.VÀ NẤM BỆNH 63
3.2.1.3.3 KHOÁNG CRAPEK 64
3.2.1.3.4 MÔI TRƯỜNG LÊN MEN XỐP 64
3.2.1.3.5 MÔI TRƯỜNG NHÂN GIỐNG 64
3.2.2 PHƯƠNG PHÁP 65
3.2.2.1 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG GIỮA NẤM
TRICHODERMA SPP. VỚI NẤM BỆNH 65
3.2.2.2 PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN XỐP 66
3.2.2.3 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG GIỮA CHẾ
PHẨM TRICHODERMA SPP. VỚI NẤM BỆNH 67
3.3 KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 68
3.3.1 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG GIỮA NẤM

6
TRICHODERMA SPP. VỚI NẤM BỆNH 68
3.3.2 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG GIỮA CHẾ
PHẨM TRICHODERMA SPP. VỚI NẤM BỆNH 76

3.3.3 PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN XỐP 83
3.4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86























7
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 : sơ đồ kiểm soát sinh học 17
Hình 2.2 : vi khuẩn Bacillus thuringiensis 33

Hình 2.3 : chu trình phát triển của ong mắt đỏ 35
Hình 2.4 : chu trình phát triển của ong vàng 36
Hình 2.5 : nấm T. harzianum 45
Hình 2.6 : bào tử của T. reesei 47
Hình 2.7 : nấm T.viridae 48
Hình 2.8 : nấm T.reesei 49
Hình 2.9 : sự ức chế của Trichoderma đối với nấm bệnh Pythium 50
Hình 2.10 : T,harzianum quấn quanh Rhizoctonia solani 51
Hình 2.11 : Rhizoctonia aolani dưới KHV sau khi
T. mycoparasitic được gỡ bỏ 52
Hình 3.1 : phương pháp lên men xốp 67
Hình 3.2 : sự ức chế của T.harzianum đối với nấm bệnh Fusarium 69
Hình 3.3 : sự ức chế của T.harzianum đối với nấm bệnh Phytophthora 70
Hình 3.4 : sự ức chế của T.reesei đối với nấm bệnh Phytophthora 72
Hình 3.5 : sự ức chế của T. reesei đối với nấm bệnh Fusarium 73
Hình 3.6 : sự ức chế của chế phẩm T.harzianum đối với Fusarium 77
Hình 3.7 : sự ức chế của chế phẩm T.harzianum đối với
nấm bệnh Phytophthora 78
Hình 3.8 : sự ức chế của chế phẩm T. reesei đối với
nấm bệnh Fusarium 80
Hình 3.9 : sự ức chế của chế phẩm T. reesei đối với
nấm bệnh Phytophthora 81
Hình 4.0 : chế phẩm nấm T.reesei 84
Hình 4.1 : chế phẩm nấm T.harzianum 84

8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Các tác nhân gây hại của cây trồng 18
Bảng 2.2 : các bệnh cây thường gặp do nấm gây ra 38

Bảng 2.3 : Hiệu lực của Saccharomyces và Zygosaccharomyces
ức chế các nấm gây bệnh hại cây trồng
44
Bảng 2.4 : các nơi sản xuất chế phẩm Trichoderma spp. trừ
nấm bệnh hại cây trồng 57
Bảng bố trí thí nghiệm 66
Bảng 3.1 : Đường kính khuẩn lạc khi có Trichoderma spp. 74
Bảng 3.2 : Đường kính khuẩn lạc Fusarium sau khi rắc
chế phẩm Trichoderma harzianum và Trichoderma reesei 82

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 : Tiến hành thí nghiệm đối kháng trực tiếp 65
Sơ đồ quy trình thực hiện phương pháp lên men xốp 66
Sơ đồ 3.2 : Tiến hành khảo sát sự ức chế của chế phẩm với nấm bệnh 68










9







CHÖÔNG I
GIÔÙI THIEÄU










10

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự tăng trưởng của hóa học hóa nông nghiệp và thâm canh sản xuất đang
thay đổi rất nhiều hoàn cảnh sinh thái và môi trường chúng ta đang sống. nó đang
chuyển dòch về phía tiêu cực.
Số lượng thuốc hóa học trừ sâu có độ độc cao ngày càng lớn, nhưng hiệu
quả lại thấp. Phần lớn thuốc tỏa rộng ra không mục đích gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. trong bất cứ quần lạc nông nghiệp nào.
Chính vì thế, chiến lược mới phòng trừ các loài gây hại cho hệ sinh thái
nông nghiệp được thực hiện trên cơ sở tổng hợp, phối hợp các hoạt động của các
quần thể kí sinh và các loài có ích cho nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật hiệu
quả cao và thuốc trừ sâu sinh học trên nền móng thâm canh cao.
Một trong những hướng cơ bản của phương pháp sinh học là tăng cường
sản xuất các chế phẩm sinh học. Trên cơ sở sinh học và di truyền học, sẽ làm cho
các chế phẩm sinh học có phổ tác động rộng hơn bằng con đường đưa vào vi sinh
vật những gen bổ sung, tổ hợp chúng, khuếch đại và tạo các dòng vô tính độc tố

cao.
Hiện nay, phòng trừ dòch hại cây trồng bằng biện pháp sinh học được đẩy
mạnh nghiên cứu ở nhiều nước, được coi như là một lónh vực quan trọng. Phòng
trừ bằng sinh học đối với bệnh hại chủ yếu là khai thác và sử dụng khả năng đối
kháng của một số loại nấm đối với các loại nấm gây hại cây trồng. Nhiều công
trình nghiên cứu về nấm Trichoderma và sản xuất chế phẩm để hạn chế những
nấm gây hại cho cây trồng như nấm Rhizoctonia, Sclerotium, Fusarium, Pythium,
Verticillium và Botrytis gây bệnh trên lúa, ngô, và một số cây trồng khác đã thu
được những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, nấm đối kháng là một tác nhân sinh
học, nó có những điều kiện sống nhất đònh và chỉ phát huy được hiệu quả phòng
trừ bệnh ở những điều kiện nhất đònh. Trong khi đó, thường do khả năng thích

11
nghi với môi trường sống, các tác nhân gây bệnh phát triển mạnh mẽ, số lượng cá
thể tăng nhanh, khả năng chống chòu tốt, lấn lướt các tác nhân đối kháng làm cho
tính đối kháng mất cân bằng và kết quả là bệnh bộc phát trên cây trồng. Để khắc
phục điều này, việc chọn lọc, nhân nhanh số lượng, tăng cường sức sống cho tác
nhân đối kháng và đưa lại trong môi trường tự nhiên là hết sức cần thiết.
Để góp phần vào việc đa dạng hóa các chế phẩm sinh học, cải thiện và
ứng dụng chế phẩm nâm Trichoderma spp. vào lónh vực nông nghiệp, tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài : “
sản xuất bào tử nấm Trichoderma spp. làm thuốc
trừ nấm bệnh cây trồng
”.
1.2 Mục đích của đề tài
Tìm hiểu việc ứng dụng bào tử Trichoderma trừ nấm hại cây trồng và phương
pháp sản xuất bào tử bằng lên men thể rắn.
1.3 Nội dung nghiên cứu
• Tổng quan


về kiểm soát sinh học và sử dụng bào tử Trichoderma trừ nấm
bệnh cây trồng
• Thực nghiệm về quy trình lên men thể rắn sản xuất bào tử Trichoderma
• Khảo sát hoạt tính trừ nấm bệnh của bào tử Trichoderma invitro
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Các chủng nấm đối kháng Trichoderma spp.


Các chủng nấm bệnh gây hại cây trồng.








12












CHÖÔNG II

TOÅNG QUAN TAØI LIEÄU











13

2.1 KHÁI NIỆM KIỂM SOÁT SINH HỌC
2.1.1 THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
2.1.1.1 THUỐC TRỪ SÂU
Thuốc trừ sâu là 1 loại thuốc trừ dòch hại được sử dụng chống lại côn trùng
ở tất cả các giai đoạn biến thái. Nó được dùng ở cả giai đoạn biến thái trứng và
ấu trùng. Thuốc trừ sâu được dụng rộng rãi nhất trong nông nghiệp tiếp đó là hộ
gia đình, thậm chí cả trong y khoa. Sử dụng thuốc trừ sâu là 1 nhân làm gia tăng
sản phẩm nông nghiệp trong thế kỷ 20.
Thống kê cho thấy có hơn nghìn loài côn trùng trong số hơn 1 triệu loài được biết
là tác nhân gây hại cây trồng, vật nuôi và truyền bệnh cho người. Phá hoại môi
trường sống xung quanh. Chúng làm giảm năng suất, phẩm chất nông sản.
Thuốc trừ sâu hóa học là các loại hợp chất hóa học được dùng để tiêu diệt
các loại sâu bệnh, côn trùng gây hại cho cây trồng. Thuốc trừ sâu sinh học là loại
thuốc trử sâu dựa trên cơ sở vi khuẩn, virus hay vi nấm để diệt trừ sâu bệnh, côn

trùng gây hại cho cây trồng.
CƠ CHẾ DIỆT SÂU HẠI CỦA THUỐC
Thuốc trừ sâu hóa học hay sinh học đều có chung cớ chế trừ dâu, đó chính
dùng chất độc diệt sâu.
• Thuốc trừ sâu hoá học sử dụng hợp chất hóa học và chất độc chiết xuất từ
các loại cây độc, khi sâu tiếp xúc với chất độc, độc tố sẽ ngấm vào cơ thể
sâu ,côn trùng hại và giết chết chúng.
• Thuốc trừ sâu sinh học sử dụng các tác nhân sinh học là các vi sinh vật ( vi
khuẩn, virus hay vi nấm ). Khi độc tố do vi sinh vật tiết ra cùng với thức ăn
vào trong cơ thể côn trùng gây hại, chất độc tác động vào mô của cơ thể
phá vỡ cấu trúc da và cơ thể giết chết sâu.
2.1.1.2 THUỐC TRỪ NẤM

14
Thuốc trừ nấm là 1 trong 3 phương pháp chính để kiểm soát dòch hại –
trong trường hợp này là kiểm soát nấm trong nông nghiệp. Nó có thể là thuốc trừ
nấm sinh học trên cơ sở dùng vi nấm diệt nấm bệnh, hay nó có thể là các lọai hợp
chất hóa học được sử dụng để ngăn chặn sự phát triển của các loại nấm bệnh.
Thuốc diệt nấm cũng được dùng để chống lại các trường hợp nhiễm nấm. Thuốc
diệt nấm có 2 loại là tiếp xúc và hấp thụ. Thuốc diệt nấm tiếp xúc giết chết nấm
khi được phun trên bề mặt bò nhiễm nấm. Loại hấp thụ phìa được nấm hấp thụ
trước khi có tác động làm chết nấm.

2.1.1.2.1 CƠ CHẾ DIỆT NẤM BỆNH
• Thuốc diệt nấm khi tiếp xúc với nấm gây bệnh, nó phá vỡ tế bào nấm
bệnh, giết chết chúng.
• Thuốc diệt nấm được nấm bệnh hấp thụ thì khi vào trong cơ thể, các độc
tố, kháng sinh do vi sinh vật trong thuốc tiết ra hay hỗn hợp chất độc và
chất hóa học có sẵn trong thuốc diệt nấm tác động gây độc cho nấm bệnh
làm chúng chết.

2.1.1.2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ NẤM
Thuốc diệt nấm có thể gián tiếp gây hại cho sức khỏe con người do các
loại lương thực, rau quả thu được từ các loại cây trồng được con người sử dụng và
nó có thể gây ra dò ứng cũng như nhiều triệu chứng khác như đau đầu, tiêu chảy,
các tổn hại cho các cơ quan cũng như gây ra các rối loạn nghiêm trọng và các loại
bệnh tật liên quan đến hệ thần kinh. Nó cũng có thể là nguy hiểm cho các hệ sinh
thái do nó có thể thoát đi, gây ô nhiễm môi trường nước và đất cũng như tích lũy
sinh học và làm gia tăng độv tính đối với các cơ thể sống trong hệ sinh thái.
2.1.1.3 THUỐC TRỪ CỎ HÓA HỌC

15
Thuốc trừ cỏ có vai trò quan trọng do có nhiều ưu điểm nổi bật. Đó là 1
loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng để diệt trừ tất cả các loại cỏ mà không
làm hại đến cây trồng.
Thuốc trừ cỏ góp phần giảm chi phí và nhân công lao động, áp dụng trên diện
tích lớn trong thời gian ngắn. Điển hình như trên các ruộng lúa, thuốc trừ cỏ có
hiệu quả cao, tương đối triệt để, an toàn cho lúa.
2.1.1.3.1 SỰ XÂM NHẬP CỦA THUỐC VÀO CÂY CỎ
Hầu hết các loại thuốc trừ cỏ cho lúa đều có thề xâm nhập vào cây cỏ qua
rễ, mầm và lá. Đối với thuốc tiền nảy mầm được phun lên ruộng khi hạt cỏ chưa
nảy mầm, thuốc xâm nhập chủ yếu qua rễ hay mầm khi hạt nảy mầm tiếp xúc với
lớp thuốc trên mặt đất.
Các thuốc hậu nảy mầm phun thuốc khi hạt cỏ đã mọc thảnh cây có là thì
thuốc chủ yếu xâm nhập qua lá, 1 số thuốc cũng được rễ hút vào, thuốc có thể
thấm trực tiếp qua lớp sáp của lá vào bên trong gây hại cây cỏ.

2.1.1.3.2 CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC
Sau khi vào trong cây cỏ thuốc có thể tác động theo nhiều cách để diệt cỏ.
Đối với các loại thuốc diệt cỏ cho ruộng lúa thì có 1 số cách sau :
• Kích thích sự phát triển quá mức của tế bào, lám biến đổi các phản ứng

sinh học trog cây cỏ, gây ra hiện tượng biến dạng cây và hủy diệt các điểm
sinh trưởng, cây cỏ sẽ chết.
• c chế quá trình tổng hợp chất diệp lục : chất diệp lục tạo màu xanh cho
cây, là nơi hấp thụ ánh sáng mặt trời để tạo năng lượng cho các phản ứng
tổng hợp vật chất trong cây. Do đó không có chất diệp lục cây cỏ sẽ chết.
• c chế tỗng hợp lipid : không có lipid sẽ không tạo thành tế bào, cây cỏ sẽ
chết.

16
• Ưc chế tổng hợp amino acid : các acid amin là thành phần cấu tạo nên
protid, trong đó có 1 số acid amin không thể thiếu trong cây hay không thể
thay thế được.
• Ngoài ra còn có 1 số tuốc diệt cỏ khác tác động bằng cách ức chế quang
hợp, tổng hợp vitamin và nhiều cơ chế khác.
2.1.1.3.3 ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC DIỆT CỎ
Hầu hết các loại thuốc diệt cỏ dành riêng cho lúa hiện nay đều có độ độc thấp
đối với mọi loài kể cả con người. Lý do chính là do đối tượng của thuốc là
thực vật, có chất diệp lục, có quang hợp mà động vật khác và con người không
có nên ít chòu ảnh hưởng. Do thuốc có thời gian lưu tồn trong đất và môi
trường tương đối ngắn.
(Nguyễn Mạnh Chính ).


2.1.2 KIỂM SOÁT SINH HỌC ( KSSH )
Kiểm soát sinh học là việc sử dụng các sinh vật hữu ích để kiểm soát các loài
sinh vật gây hại cho cây trồng thay vì sử dụng các loại thuốc trừ sâu hóa học làm
ảnh hưởng tới môi trường.
KSSH được trình bày tóm tắt theo sơ đồ trên hình 2.1











17
Thuốc BVTV



Thuốc thuốc thuốc thuốc
trừ sâu trừ nấm trừ cỏ trừ dòch hại khác



Thảo sinh sinh sinh thảo sinh
mộc học học học mộc học


chất vi virus vi vi vi vi nấm chất vi
độc khuẩn nấm khuẩn nấm độc khuẩn



hạt Bt NPV, GV xạ nấm nấm hạt củ đậu… Isachenko
củ Metarhizium khuẩn men mốc Fusarium
đậu…


Streptomyces Candida sp. Trichoderma spp.
S. cerevisiae

Hình 2.1 : Sơ đồ kiểm sốt sinh học


18
2.1.3 ĐỐI TƯNG CỦA KIỂM SOÁT SINH HỌC
Đối tượng của kiểm soát sinh học là các loại nấm bệnh, sâu hại và các loại cỏ dại
gây hại cho cây trồng. Chúng làm giảm năng suất cây trồng bởi việc gây ra các
bệnh nấm hại cây, hút chất dinh dưỡng của cây làm cây chết khô. Các tác nhân
gây hại này được trình bày ở bảng 2.2. Bảng này mô tả chi tiết đặc điểm hình
thái, triệu chứng, điều kiện phát sinh và tác động của chúng.

Bảng 2.1 : Các tác nhân gây hại của cây trồng
Chủng
loại
Tên Đặc điểm Bệnh cây





N

m

b


n
h
Phytophthora sp.











Giới : Chromista
Ngành : Eumycota
Lớp : Oomycetes
Bộ : Peronosporales
Họ : Pythiaceae
Giống:Phytophthorasp.
Nấm hình thành phân
sinh bào tử. Phân sinh
bào tử đơn bào không
màu hình trứng, có 1 núm
nhỏ ở đầu. Trong nước
phân sinh bào tử tạo
thành các du động bào tử
hoặc nảy mầm trực tiếp
xâm nhiễm gây bệnh
Lớp : bào tử xoang,

Thối gốc chảy
mủ















19
Septoria
chrysanthemella



Bộ : bào tử cầu.
Vỏ bào tử hình cầu đỉnh
có miệng, đường kính 70-
130 μm, màu nâu đến
đen. Cuống bào tử ngắn,
bào tử hình sợi không
màu có 4-9 vách ngăn.

Sợi nấm và bào tử qua
đông trên xác cây bệnh,
mùa xuân năm sau vỏ
bào tử mở miệng, các
bào tử bay ra ngoài, lây
lan nhờ gió.
Khô héo
Cercospora brunkii

Cuống bào tử mọc chùm
màu nâu nhạt, không
phân nhánh, bào tử dạng
đuôi, không mang nhiều
vách ngăn. Nấm bệnh
qua đông trong mô bệnh
bằng sợi nấm, năm sau
bào tử lây lan và xâm
nhiễm
Đốm nâu
Bệnh thường
phát sinh vào
tháng 5-10.

Actinonema rosae

Đóa bào tử mọc dưới biểu
bì lá, bào tử hình bầu dục
hay trứng, không màu.
Sợi nấm qua đông trong
bẹ lá, cành khô, lá rụng

Đốm đen
Nhiệt độ cao lá
rụng
nhiều,bệnh
quanh năm ,

20

năm sau lây lan xâm
nhiễm.
nặng nhất vào
tháng 9-11.

Cercosporarhododendri
Ferraris

Cuống bào từ mọ trên
đốm bệnh, trên cuống là
bào tử. Bào tử hình đuôi
không màu có 1-4 vách
ngăn. Nấm qau đông
trong lá bệnh, xác cây
bệnh bằng sợi nấm. Bào
tử nảy mầm nhờ gió,
nước mưa, xuyên mô lá,
Đốm nâu
Tác hại chủ
yếu làm rụng
lá. Bệnh nặng
vào tháng 4-7

hàng năm.


Oidium chrysanthemi
Nấm kí sinh trên là dùng
vòi hút chất dinh dưỡng
trong tế bào là, sau đó
mọc cuống bào tử và bào
tử. Bào tử hình bầu dục,
hình trứng, không màu.
Phấn trắng

Fusarium oxysporum


Giới : nấm
Lớp : nấm bất toàn
Bộ : moniliales
Họ : Tuberculariaceae
Loài Fusarium
oxysporum
Là nấm sợi đa bào, màu
trắng, sinh sản vô tính,
Thối rễ vàng


21

tạo ra 2 loại bào tử : lớn
và nhỏ. Bào tử lớn hình

thành từ cành bào tử
phân nhiều nhánh xếp
thành tầng. Bào tử nhỏ
hình trứng, bầu dục, dài
hay hình quả thận, hình
thành trong bọc giả trên
cành bào tử không phân
hánh trên sợi nấm.
Nấm phát triển ở nhiệt
độ 25-30
0
C, là loại nấm
sống trong đất. Loài nấm
này gồm trên 100 chủng
chuyên hóa khác nhau.
Rhizoctonia solani


Giới : nấm
Ngành : ascomycota
Lớp : Deuterromycetes
Bộ : nấm trơn
Giống : Rhizoctonia
Loài : Rhizoctonia solani
Sợi nấm không màu, khi
trưởng thành có màu nâu
vàng. Sợi nấm được chia
thành những tế bào riêng
rẽ bởi 1 vách ngăn, trên
vách có lỗ dạng hạch cho

Cháy lá chết
đọt


22
phép tế bào chất, ti thể
và nhân đi qua.
Sợi nấm phân hánh thẳng
góc. Mỗi tế bào có hơn 3
nhân, 8-13 μm.
R. solani là nấm bán hoại
sinh, có tính đa thực, phát
triển tốt trong điều kiện
ẩm ướt.
Pythium sp.



Giới : Chromista
Ngành : Eumycota
Lớp : Oomycetes
Bộ : Peronosporales
Họ : Pythiaceae
Giống : Pithium sp.
Sợi nấm màu trắng sinh
sản vô tính, sinh ra bọc
bào tử này mầm trực tiếp
thành ống mầm. Nấm
sinh sản hửu tính thì sinh
bào tử trừng hình cầu và

bào tử đực ờ dưới bao
trứng. Bào tử nảy mầm
gây bệnh cho cây, hay
xâm nhập trực tiếp vào
cây.
Thối gốc, héo
vàng

Sclerotium rolfsii Giới : nấm
Héo rũ trắng

23

Lớp : nấm trơn
Giống : Sclerotium
Loài Sclerotium rolfsii
Sợi nấm màu trắng, đa
bào, phân nhánh nhiều,
phát triển theo kiểu đâm
tia. Nấm xâm nhập vào
gốc cây con, cây trưởng
thành, sử dụng chất hữu
cơ làm nguồn dinh
dưỡng, sản sinh acid
oxalic và men làm phân
hủy mô cây chủ.
go
ác
Thời tiết nóng
ẩm bệnh phát

triển. Bệnh
thường xuất
hiện vào tháng
4, 5, 8, 9, 10.


S
â
u

b

n
h
Xén tóc ( Phytoecia
rufiventris Gautier).


Giới : động vật
Ngành : chân đốt
Lớp : côn trùng
Bộ : cánh cứng
Họ :xén tóc
Xén tóc thân hình ống,
đen, có lông thưa, đầu
rộng, ngực có đốm tròn
màu đỏ vàng, bụng ch6n
đỏ da cam. Trứng dài,
màu vàng sữa, sâu non
vàng nhạt, cuối bụng có

nhiều lông tơ, nhộng nâu
vàng.
Côn trùng gây
hại trên cây
cúc, đục lỗ
tròn trên cây
cúc,
hút nhựa cây.

24
Xén tóc sinh 1 lứa/
năm, đẻ trứng gần ngọn
cây, sâu non đục vào
thân, tháng 9-10 hóa
nhộng.
Bọ tró đầu nhỏ
( Microcephalo
thrips abdominalis )

Giới : động vật
Ngành : chân đốt
Lớp : côn trùng
Bộ : cáng lông
Họ : rầy
Con cái dài hơn con đực
1 chút. Toàn thân màu
nâu, râu 7 đốt, đầu nhỏ.
Hoạt động trong hoa cúc,
thời tiết khô hạn phát
sinh nhiều, thường gặp

vào tháng 5-6.
Gây hại trên
cây cúc, làm
cây khô héo.

Bọ tró ngực vàng
( Thrips hawaiiensis )


Giới : động vật
Ngành : chân đốt
Lớp : côn trùng
Bộ : cánh lông
Họ : rầy
Sâu cái ngực nâu vàng da
cam, bụng nâu đen, sâu
đực thân vàng, cánh
trong suốt. Loài này chủ
yếu hút nhựa hoa.
Gây thiệt hại
cho nhiều loài
cây trong đó
có cây hoa
hồng.

25
Bọ hung xanh chân đỏ
( Anomala cupripes )
Giới : động vật
Ngành : chân đốt

Lớp : côn trùng
Bộ : cánh cứng
Họ : bọ hung.
Con trưởng thành có màu
xanh đồng, bụng đồng
tím, bóng. Thân dài, cánh
có nhiều chấm. Sâu non
trắng sữa, đầu nâu vàng.
Nhộng trần, hình bầu
dục.Mỗi năm 1 lứa, đẻ
trứng trong đất, qua đông
trong đất, mùa xuân hóa
nhộng chui lên khỏi mặt
đất. …
Sâu non ăn hại
rễ cây, sâu
trưởng thành
ăn hại lá,
ngoài cây hoa
hồng chúng
còn gây hại cả
cây nông lâm
nghiệp khác
như keo, cam,
quýt, xoài…

Sâu xanh ăn lá
( Papilio sp. )
Giới : động vật
Ngành : chân đốt

Lớp : côn trùng
Bộ : cánh vẩy
Họ : bướm phượng
Trứng sâu nhỏ, màu vàng
nhạt, sâu non có màu nâu
trông như phân chim, ít di
chuyển, khi lớn lên sâu
có màu xanh lục viền
vàng nhạt, sau 1 thời gian
Sâu ăn lá làm
cây còi cọc
phát triển kém,
rồi chết.ngoài
quýt đường
chúng còn gây
hại trên nhiều
loại cây có
múi khác như
cam, chanh,
bưởi, tắc….

×