Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn vận dụng phương pháp đường chéo để giải nhanh một số dạng toán hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.26 KB, 22 trang )

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI
NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ năm học 2006-2007, đối với một số môn học trong đó có môn Hóa Học,
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chuyển đổi từ hình thức thi tự luận sang hình thức thi
trắc nghiệm khách quan có nhiều lựa chọn vào trong các kỳ thi Tốt nghiệp Trung
học phổ thông, Tốt nghiệp Bổ túc Trung học phổ thông và tuyển sinh vào các
trường Đại Học, Cao Đẳng. Việc đưa loại bài tập trắc nghiệm khách quan có nhiều
lựa chọn vào các kì thi ngày càng phổ biến vì nó có nhiều ưu điểm :
+ Xác suất đúng ngẫu nhiên thấp
+ Tiết kiệm thời gian chấm bài
+ Gây được sự hứng thú học tập của học sinh
+ Học sinh có thể tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình một
cách nhanh chóng qua các bài kiểm tra trên lớp, trong các sách tham khảo hay trên
mạng internet, đồng thời tự đề ra biện pháp bổ sung kiến thức một cách hợp lí.
Hình thức thi trắc nghiệm có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên trong một khoảng
thời gian tương đối ngắn học sinh phải giải quyết một số lượng câu hỏi và bài tập
khá lớn, đa dạng (trong đó bài tập toán chiếm một tỉ lệ không nhỏ) và thời gian
hoàn thành một câu hỏi trắc nghiệm không nhiều (trung bình từ 1,5 đến 1,8 phút)
nên các em học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc hoàn thành bài thi của mình.
Mặt khác, hình thức kiểm tra trong các kỳ thi lại rất khác nhau (trong nhà trường
của chúng tôi thì kiểm tra theo hình thức tự luận, còn thi Tốt Nghiệp hay thi Đại
học, Cao Đẳng thì lại thi theo hình thức trắc nghiệm) nên việc phân loại các dạng
bài tập và hướng dẫn cách giải bài tập cho học sinh làm sao đảm bảo đủ thời gian
mà lại không bị mất bớt điểm trong quá trình làm bài tự luận là một vấn đề cần
thiết và gặp nhiều khó khăn. Do đó, các em phải trang bị cho mình ngoài những
cách giải thông thường cần có những phương pháp để giải nhanh, chọn đúng.


Qua những năm giảng dạy bộ môn Hóa Học, tôi nhận thấy các em học sinh
thường rất yếu trong việc giải bài tập đặc biệt là giải bài tập trắc nghiệm khách
quan. Hiện nay, theo hướng kiểm tra đánh giá mới nâng dần tỉ lệ trắc nghiệm
khách quan thì trong một bài kiểm tra thường có rất nhiều dạng toán, mà thời gian
chia đều cho mỗi câu trắc nghiệm lại rất hạn chế. Nếu các em vẫn giải bài tập theo
hướng tự luận như trước đây thì thường không có đủ thời gian để hoàn thành một
bài kiểm tra đánh giá dẫn đến chất lượng bộ môn thấp. Vì vậy, từ những kinh
nghiệm mà tôi có được trong quá trình giảng dạy, tôi đã mạnh dạn đưa ra chuyên
GV: LÊ THỊ THANH THỦY

1


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

đề “Vận dụng phương pháp đường chéo để giải nhanh một số dạng toán Hóa
Học”.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Phương pháp này dựa trên cơ sở:
- Bài toán liên quan đến hỗn hợp các chất là một trong những bài toán
phổ biến nhất trong chương trình Hóa Học phổ thông, hầu hết các bài toán thường
gặp đều ít nhiều có các dữ kiện liên quan đến một hỗn hợp chất nào đó, có thể là
hỗn hợp kim loại, hỗn hợp khí, hỗn hợp các chất đồng đẳng, hỗn hợp dung dịch,…
đa số những bài toán như vậy đều có thể vận dụng được phương pháp đường chéo
để giải toán.
- Phương pháp này thường được áp dụng cho các bài toán hỗn hợp
chứa 2 thành phần mà yêu cầu của bài toán là xác định tỉ lệ giữa 2 thành phần đó.
- Phương pháp đường chéo tự nó không phải là giải pháp quyết định
của bài toán (hoàn toàn có thể giải bằng phương pháp đặt ẩn - giải hệ) nhưng áp

dụng đường chéo hợp lí, đúng cách, trong nhiều trường hợp sẽ giúp tốc độ làm bài
tăng lên đáng kể, điều này đặt biệt quan trọng khi làm bài thi trắc nghiệm như hiện
nay.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Đề tài này được trình bày theo từng phần:
- Phân loại các dạng bài toán thường gặp: Các dạng bài toán thường
gặp được nêu và lấy ví dụ minh họa, hướng dẫn giải chi tiết.
- Các bài tập vận dụng: Cung cấp hệ thống bài tập tự luyện từ dễ đến
khó theo từng dạng nhằm giúp các em học sinh tự ôn luyện để nắm vững nội dung
cũng như cách thức áp dụng phương pháp.
a) Phân loại các dạng bài toán thường gặp và một số chú ý khi giải
toán:
Phương pháp đường chéo là một trong những công cụ phổ biến và
hữu hiệu nhất trong giải toán Hóa Học ở chương trình phổ thông. Có thể áp dụng
linh hoạt phương pháp này cho rất nhiều dạng bài khác nhau. Một số dạng bài tiêu
biểu được tổng kết và liệt kê ra dưới đây:
*Dạng 1: Tính toán trong pha trộn các dung dịch có cùng chất tan:
Trong trường hợp bài toán có sự thay đổi về nồng độ của dung dịch do bị
pha loãng hoặc do bị trộn lẫn với một dung dịch cùng chất có nồng độ khác, ta có
thể áp dụng phương pháp đường chéo để tìm ra tỉ lệ giữa các dung dịch này. Các
công thức thường sử dụng trong dạng toán này là:
- Đối với nồng độ mol/lít: Khi pha V1 lít dung dịch A nồng độ CM
với V2 lít dung dịch A nồng độ CM , ta thu được dung dịch mới có nồng độ CM (
CM < CM < CM ) trong đó tỉ lệ thể tích của 2 dung dịch ban đầu là:
1

2

1


2

GV: LÊ THỊ THANH THỦY

2


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

V1 lít dung dịch A ( CM )

C M 2 – CM

1

CM

V2 lít dung dịch A ( CM )

CM – C M

2



1

V1 CM 2 − CM
=
V2 CM − CM 1


Chú ý: Công thức trên chỉ đúng trong trường hợp thể tích của dung dịch
mới bằng tổng thể tích của hai dung dịch ban đầu (nói cách khác, sự hao hụt về thể
tích khi pha chế 2 dung dịch này là không đáng kể)
- Đối với nồng độ %: Khi pha m1 gam dung dịch A nồng độ C1%
với m2 gam dung dịch A nồng độ C 2%, ta thu được dung dịch mới có nồng độ C%
(C1 < C < C2) trong đó tỉ lệ khối lượng của 2 dung dịch ban đầu là:
m1 gam dung dịch A C1%

C2% – C%
C%

m2 gam dung dịch A C2%
=>

C% – C1%

m1
C % −C %
= 2
m2
C % −C1 %

Chú ý: Vì m = d.V với d là khối lượng riêng (hoặc tỉ khối) của chất lỏng
nên nếu tỉ khối của 2 dung dịch ban đầu bằng nhau và bằng với tỉ khối của dung
dịch mới sinh ra (tỉ khối của dung dịch thay đổi không đáng kể) thì tỉ lệ về khối
lượng cũng chính là tỉ lệ thể tích của 2 dung dịch:
=>

m1

dV1
V
=
= 1
m2
dV2
V2

- Đối với khối lượng riêng của 2 dung dịch (hoặc tỉ khối của chất
lỏng) bị thay đổi sau khi pha trộn: Khi pha V1 lít dung dịch A có tỉ khối d1 với V2
lít dung dịch A có tỉ khối d2, ta thu được dung dịch mới có tỉ khối d (d 1< d < d2)
trong đó tỉ lệ thể tích của 2 dung dịch ban đầu là:
V1 lít dung dịch A có tỉ khối d1

d2 - d
d

V2 lít dung dịch A có tỉ khối d2



GV: LÊ THỊ THANH THỦY

d - d1

V1
d −d
= 2
V2
d1 − d

3


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

Ngoài ra khi làm các bài tập dạng này, ta còn phải chú ý một số
nguyên tắc mang tính giả định dưới đây:
+ Ta coi H2O (dung môi) như một dung dịch có nồng độ mol 0 (M) hay nồng
độ phần trăm là 0%
+ Chất rắn khan coi như dung dịch có nồng độ phần trăm C% = 100%
+ Chất rắn ngậm nước coi như một dung dịch có C% bằng % khối lượng của
chất tan trong đó.
+ Oxit tan trong nước (tác dụng với nước) coi như dung dịch axit hoặc bazơ
tương ứng có nồng độ C% > 100%
+ Oxit/quặng thường được coi như dung dịch của kim loại có C% bằng %
khối lượng của kim loại trong oxit/quặng đó (hoặc coi như dung dịch của oxi có C
% bằng % khối lượng của oxi trong oxit/quặng đó)
+ Khối lượng riêng hay tỉ khối của H2O là d = 1g/ml
Ví dụ 1. Trộn 200 ml dung dịch H2SO4 2,5M với V ml dung dịch H 2SO4 1M
thu được dung dịch H2SO4 1,5M. Giá trị của V là:
A. 200ml

B. 400ml

C. 300ml

D. 450ml
Hướng dẫn giải

200 ml dung dịch H2SO4 2,5M


0,5M
1,5M

V ml dung dịch H2SO4 1M

1M

200
0,5

=
V
1
⇒V =

200
= 400
0.5

=> Đáp án B
Ví dụ 2. Thể tích dung dịch HCl 10M và thể tích H 2O cần dùng để pha thành
400ml dung dịch 2M lần lượt là:
A. 20ml và 380ml

B. 40ml và 360ml

C. 80ml và 320ml

D. 100ml và 300ml

Hướng dẫn giải

Ta coi H2O là dung dịch HCl có nồng độ 0 (mol/lít)
V1 ml dung dịch HCl 10M

2M
2M

V2 ml dung dịch HCl 0M
GV: LÊ THỊ THANH THỦY

8M
4


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC



V1 2 1
= =
V2 8 4

Mà: V1 + V2 = 400
V1 = 80
V2 = 320
Đáp án C
Ví dụ 3. Để thu được dung dịch NaCl 25% cần lấy m1 gam dung dịch NaCl
45% pha với m2 gam dung dịch NaCl 15%. Tỉ lệ
A. 1:2


B. 1:3

m1
là:
m2

C. 2:1

D. 3:1

Hướng dẫn giải
m1 gam dung dịch NaCl 45%

10%
25%

m2 gam dung dịch NaCl 15%

20%

m
10
1
⇒ 1 =
=
m2
20
2
=> Đáp án A.

Ví dụ 4. Cần cho số gam H2O vào 100gam dung dịch H2SO4 90% để được
dung dịch H2SO4 50% là:
A. 90 g

B. 80 g

C. 60 g

D. 7g

Hướng dẫn giải
Ta coi H2O là dung dịch H2SO4 có nồng độ 0%
m gam dung dịch H2SO4 0%

40%
50%

100 gam dung dịch H2SO4 90%

50%

m
40
=
→m =80(gam)
100 50
=> Đáp án B
Ví dụ 5. Trộn V1 ml dung dịch NaOH (d = 1,26 g/ml) với V2 ml dung dịch
NaOH (d = 1,06 g/ml) thu được 1 lít dung dịch NaOH (d = 1,16 g/ml). Giá trị của
V1 và V2 lần lượt là:

A. V1 = V2 = 500

B. V1 = 400, V2 = 600

C. V1 = 600, V2 = 400

D. V1 = 700, V2 = 300
Hướng dẫn giải

GV: LÊ THỊ THANH THỦY

5


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

V1 ml dung dịch NaOH 1,26

0,1
1,16

V2 ml dung dịch NaOH 1,06

0,1

V
0,1
→ 1 =
=1 →
V1 =V2 →

V1 = V2 = 500 (ml)
V2
0,1
=> Đáp án A
Ví dụ 6. Cần lấy bao nhiêu gam tinh thể CuSO4.5H2O và bao nhiêu gam
dung dịch CuSO4 8% để pha thành 280 gam dung dịch CuSO4 16%.
A. 180 g và 100 g

B. 330 g và 250 g

C. 60 g và 220 g

D. 40 g và 240 g
Hướng dẫn giải

160.100
= 64%
250
Gọi m là khối lượng của CuSO4.5H2O thì khối lượng của CuSO4 8% là 280 - m
m
64
8
16
(280 - m)
8
48
m
8
1
=

=
280 − m
48
6
=> m = 40 (gam)
Khối lượng của CuSO4 8% là: 280 – 40 = 240 (gam)
Ta coi CuSO4.5H2O như là dung dịch CuSO4 có: C % =

⇒ Đáp án là D.
Ví dụ 7. Hòa tan hoàn toàn m gam Na 2O nguyên chất vào 40 gam dung dịch
NaOH 12% thu được dung dịch NaOH 51%. Giá trị của m là:
A. 11,3

B. 20,0

C. 31,8

D. 40,0

Hướng dẫn giải
Phản ứng hòa tan: Na2O + H2O → 2NaOH
Ta coi Na2O nguyên chất như dung dịch NaOH có nồng độ phần trăm:

C% =
m

80.100%
= 129%
62


NaOH 129

39

→1

78

→2

51
40 NaOH
=> m =

12

40
= 20 g
2

GV: LÊ THỊ THANH THỦY

6


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

=> Đáp án B
Ví dụ 8. Hòa tan 200 gam SO3 vào m gam dung dịch H2SO4 49% ta được
dung dịch H2SO4 78,4%. Giá trị của m là:

A. 133,3

B. 146,9

C. 272,2

D. 300,0

Hướng dẫn giải
Phương trình phản ứng: SO3 + H2O → H2SO4
Ta coi SO3 nguyên chất như dung dịch H2SO4 có nồng độ phần trăm:
C% =

98 × 100
= 122,5%
80

Nồng độ dung dịch H2SO4 tương ứng: 122,5%
Gọi m là khối lượng dung dịch H2SO4 49% cần lấy.
200

SO3 122,5

29,4
78,4

m
=>

H2SO4


49

44,1

200 29,4 2
=
=
m
44,1 3

⇒ m=

200
× 3 = 300 (gam)
2

⇒ Đáp án D.
Ví dụ 9. Cần bao nhiêu lít axit H2SO4 (d = 1,84) và bao nhiêu lít nước cất
(d=1) để pha thành 9 lít dung dịch H2SO4 có d = 1,28?
A. 2 lít và 7 lít

B. 3 lít và 6 lít

C. 4 lít và 5 lít

D. 6 lít và 3 lít
Hướng dẫn giải

V1 lít H2O


(d = 1)

0,56
d = 1,28

V2 lít H2SO4 (d = 1,84)
=>

0,28

V1 0,56 2
=
=
V2 0,28 1

⇒ V1 =

2.9
= 6 (lít)
3

⇒ Đáp án B.
Ví dụ 10. Một loại ancol có tỉ khối d=0,95 thì độ cồn (độ rượu) của nó là bao
nhiêu? Biết tỉ khối của nước và ancol etylic nguyên chất lần lượt là 1 và 0,8.
A. 25,5

B.12,5

GV: LÊ THỊ THANH THỦY


C. 50

D. 25
7


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

Hướng dẫn giải
Độ rượu là số ml rượu nguyên chất có trong 100ml dung dịch rượu
V1

H2O

(d = 1)

0,15
d = 0,95

V2
=>

C2H5OH (d = 0,8)

0,05

V1 0,15 3
=
=

V2 0,05 1

=> D0 =

1.100
= 25
4

=> Đáp án D
Ví dụ 11. Từ 1 tấn quặng hematit A điều chế được 420 kg sắt. Từ 1 tấn
quặng manhetit B điều chế được 504 kg sắt. Phải trộn 2 quặng trên với tỉ về khối
lượng là bao nhiêu để được 1 tấn quặng hỗn hợp mà từ 1 tấn quặng hỗn hợp này
điều chế được 480 kg sắt?
A.

2
5

B.

5
2

C.

1
5

D.


5
1

Hướng dẫn giải
mA

420

24
480

mB
=>

504

60

mA
24
2
=
=
mB
60
5

=> Đáp án A
Ví dụ 12. A là quặng hematit chứa 60% Fe2O3.
B là quặng manhetit chứa 69,6% Fe3O4.

Cần trộn quặng A và quặng B theo tỉ lệ khối lượng như thế nào để được
quặng D, biết rằng 1 tấn quặng D có thể điều chế được 0,5 tấn gang chứa 4%
cacbon ?
A.

2
5

B.

5
2

C.

1
5

D.

5
1

Hướng dẫn giải
Từ 1 tấn quặng A có thể điều chế được:
60.1 112
×
=0,420 (tấn Fe)
100 160


Từ 1 tấn quặng B có thể điều chế được:
GV: LÊ THỊ THANH THỦY

8


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

60,6.1 168
×
= 0,504 (tấn Fe)
100
232

Trong 1 tấn quặng D có: 0,5 ×

100 - 4
= 0,480 (tấn Fe)
100

Ta có:
mA

0,420

0,024
0,480

mB


0,504

0,06

=>

m A 0,024 2
=
=
mB
0,06 5

=> Đáp án A
*Dạng 2: Tính hàm lượng các đồng vị
- Đồng vị là các nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau về số nơtron
nên khác nhau về số khối nên cùng thuộc một nguyên tố hoá học và có cùng vị trí
trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
- Khác với số khối của các đồng vị, khối lượng nguyên tử trung bình là giá trị
trung bình các số khối của các đồng vị tạo nên nguyên tố đó. Trong trường hợp
nguyên tố được tạo nên bởi 2 đồng vị chủ yếu, ta có thể dễ dàng tính được hàm
lượng của mỗi đồng vị bằng phương pháp đường chéo.
Ví dụ 13. Nguyên tử khối trung bình của brom là 79,91. Brom có hai đồng vị
bền: Br và 3581 Br. Thành phần % số nguyên tử của 3581 Br là:
79
35

A. 54,5%

B. 55,4%


C. 45,5%

D. 45,6%

Hướng dẫn giải
x

79

y

81

Br

(M = 79)

1,09
79,91

Br

(M = 81)

0,91

x
1,09
=
y

0,91
=> %81Br =

0,91.100%
= 45,5%
0,91 + 1,09

=> Đáp án C.
Ví dụ 14. Nguyên tử khối trung bình của B là 10,812. Hỏi mỗi khi có 94
nguyên tử 10B thì có bao nhiêu nguyên tử 11B?
A. 188

B. 406

C. 812

D. 94

Hướng dẫn giải
GV: LÊ THỊ THANH THỦY

9


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

94 nguyên tử

10


B (M = 10)

0,188
10,812

y nguyên tử

11

B (M = 11)

0,812

94.0,812
= 406
0,188

⇒y=

⇒ Đáp án B.
Ví dụ 15. Trong tự nhiên đồng có 2 đồng vị là 63Cu và 65Cu. Nguyên tử khối
trung bình của Cu là 63,54. Thành phần % khối lượng của 63Cu trong CuSO4 là :
A. 39,83%

B. 11%

C. 73%

D. 28,83%


Hướng dẫn giải
63

Cu (M = 63)

1,46

→ 73%

0,54

→ 27%

63,54
65

Cu (M = 65)

Xét trong 1 mol CuSO4, ta dễ dàng có % khối lượng của 63Cu :
%m =

0,73.63
.100% = 28,83%
63,54 + 96

=> Đáp án D.
*Dạng 3: Tính tỉ lệ thể tích hỗn hợp 2 khí
- Hỗn hợp khí, nhất là hỗn hợp 2 khí là một dữ kiện dễ dàng bắt gặp trong
nhiều bài toán hóa học mà thông thường ta sẽ phải tính số mol/tỉ lệ số mol hoặc thể
tích/ tỉ lệ thể tích để tìm ra được giá trị cuối cùng của bài toán.

Ví dụ 16. Một hỗn hợp gồm O2, O3 ở điều kiện tiêu chuẩn có tỉ khối hơi đối
với hiđro là 18. Thành phần % về thể tích của O3 trong hỗn hợp là:
A. 15%

B. 25%

C. 35%

D. 45%

Hướng dẫn giải

M =18.2 =36
Áp dụng sơ đồ đường chéo:

VO3

M 1 = 48

4
36

VO2
=>

M 2 = 32

VO3
VO2


=

12

4 1
1
= ⇒%VO3 =
⋅100% = 25%
12 3
3 +1

=> Đáp án B.
GV: LÊ THỊ THANH THỦY

10


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

Ví dụ 17. Cần trộn H2 và CO theo tỉ lệ thể tích như thế nào để thu được hỗn
hợp khí có tỉ khối hơi so với metan bằng 1,5?
A.

10
11

B.

2
11


C.

11
2

D.

11
10

Hướng dẫn giải

M hh = 1,5.16 = 24
V H 2 (M = 2)

4
24

VCO (M = 28)



VH 2
VCO

=

22


4
2
=
22 11

=> Đáp án B.
Ví dụ 18. Trộn 2 thể tích metan (CH4) với 1 thể tích X đồng đẳng của metan
để thu được hỗn hợp khí có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 15. Công thức phân tử
của X là:
A. C3H8

B. C4H10

C. C5H12

D. C6H14

Hướng dẫn giải:
M =15.2 = 30

Ta có sơ đồ đường chéo:

VCH 4

M CH 4 = 16

M − 30

30


VX 2
=>

MX = M
VCH 4
VX 2

=

14

M - 30 2
= ⇒ M - 30 = 28
14
1

=> M = 58 ⇒ 14n + 2 = 58 ⇒ n = 4
=> Đáp án B.
*Dạng 4: Tính thành phần hỗn hợp muối trong phản ứng giữa đơn
bazơ và đa axit
- Dạng bài tập này có thể giải dễ dàng bằng phương pháp thông thường
(viết phương trình phản ứng, đặt ẩn). Tuy nhiên cũng có thể nhanh chóng tìm ra
kết quả bằng cách sử dụng sơ đồ đường chéo bằng tỉ lệ giữa phương trình và số
mol
GV: LÊ THỊ THANH THỦY

11


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC


Ví dụ 19. Thêm 250 ml dung dịch NaOH 2M vào 200 ml dung dịch H 3PO4
1,5M. Muối tạo thành và khối lượng tương ứng là:
A. 14,2 gam Na2HPO4; 32,8 gam Na3PO4
B. 28,4 gam Na2HPO4; 16,4 gam Na3PO4
C. 12,0 gam NaH2PO4; 28,4 gam Na2HPO4
D. 24,0 gam NaH2PO4; 14,2 gam Na2HPO4
Hướng dẫn giải
0,25.2 5
=
= <2
0,2.1,5 3

n NaOH
Ta có: 1 < n

H 3PO 4

⇒ Tạo ra hỗn hợp 2 muối: NaH2PO4, Na2HPO4
Sơ đồ đường chéo:

( n1

NaH 2 PO4

1
3

= 1)


n=

( n2

Na 2 HPO4

=>

n NaH 2 PO 4
n Na 2 HPO 4

5
3
2
3

= 2)

=

1
2

=> n Na 2 HPO 4 = 2n NaH 2 PO 4

Mà: n Na 2 HPO 4 + n NaH 2 PO 4 = n H 3 PO 4 = 0,3(mol )

n Na 2HPO4 = 0,2 (mol)
=> 
n NaH2PO4 = 0,1 (mol)


m Na HPO = 0,2.142 = 28,4 (g)
=> 

m NaH PO = 0,1.120 = 12,0 (g)
2

4

2

4

=> Đáp án C.
*Dạng 5: Bài toán hỗn hợp 2 chất vô cơ của 2 kim loại có cùng tính
chất hóa học
- Bài toán hỗn hợp 2 chất vô cơ cũng khá thường gặp trong số các bài toán
Hóa Học. Thông thường, đó là hỗn hợp 2 kim loại, hoặc 2 muối, mà khả năng
phản ứng và hóa trị của chúng trong các phản ứng là tương đương nhau, trong
trường này, ta thường dùng giá trị phân tử khối trung bình làm cơ sở để tính toán
trên đường chéo.
- Trong một số trường hợp khác, hóa trị và khả năng phản ứng của các chất
trong hỗn hợp không tương nhau thì ta thường dùng hóa trị trung bình làm cơ sở
để áp dụng phương pháp đường chéo.
GV: LÊ THỊ THANH THỦY

12


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC


Ví dụ 20. Hòa tan 3,164 gam hỗn hợp 2 muối CaCO 3 và BaCO3 bằng dung
dịch HCl dư, thu được 448 ml khí CO2 (đktc). Thành phần % số mol của BaCO3
trong hỗn hợp là:
A. 50%

B. 55%

C. 60%

D. 65%

Hướng dẫn giải
n CO2 =

0,448
= 0,02 (mol)
22,4

=> M =

3,164
= 158,2
0,02

Áp dụng phương pháp đường chéo:
BaCO3 (M1 = 197)

58,2


M = 158,2
CaCO3 (M2 = 100)
=> %n BaCO3 =

38,8

58,2
⋅100% = 60%
58,2 + 38,8

=> Đáp án C.
Ví dụ 21. Cho 8,96 lít hỗn hợp CO2 và NO2 (đktc) hấp thụ vào một lượng
dung dịch NaOH vừa đủ tạo thành các muối trung hòa, sau đó đem cô cạn dung
dịch thu được 36,6 gam muối khan. Thành phần phần trăm thể tích mỗi khí trong
hỗn hợp ban đầu là:
A. 25% CO2 và 75% NO2

B. 50% CO2 và 50% NO2

C. 75% CO2 và 25% NO2

D. 30% CO2 và 70% NO2
Hướng dẫn giải

Các phản ứng hoá học : 2NaOH + 2NO2 → NaNO3 + NaNO2 + H2O
2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
Từ phản ứng ta thấy:
- Cứ 1 mol NO2 tạo ra 1 mol hỗn hợp muối, có Mhh muối nitrat =

69 + 85

= 77
2

- Cứ 1 mol CO2 tạo ra 1 mol muối Na2CO3 có M = 106
M =

36,6
= 91,5
0,4

Áp dụng phương pháp đường chéo:
Na2CO3 (M = 106)

14,5

→ 50%

91,5
Mhh muối nitrat = 77
GV: LÊ THỊ THANH THỦY

14,5

→ 50%
13


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

=> Đáp án B.

*Dạng 6: Tính tỉ lệ các chất trong hỗn hợp hai chất hữu cơ
- Bài toán hỗn hợp hai chất hữu cơ, đặc biệt hai chất đồng đẳng kế tiếp là một
dữ kiện rất hay gặp trong các bài toán hóa hữu cơ ở trường phổ thông. Trong
những bài này, nếu có yêu cầu tính tỉ lệ % của hai chất trong hỗn hợp ban đầu (về
khối lượng; thể tích; số mol) ta nên áp dụng phương pháp đường chéo.
- Chú ý là dữ kiện đồng đẳng liên tiếp chỉ phục vụ việc biện luận giá trị rời
rạc, không liên quan đến việc sử dụng phương pháp để tính tỉ lệ. Do đó, trong
trường hợp đã biết giá trị của đại lượng đặc trưng của hai chất (X A và XB trong bài
toán tổng quát) thì ta vẫn hoàn toàn có thể tính được tỉ lệ này, dù hai chất đó không
phải là đồng đẳng liên tiếp, thậm chí không phải là đồng đẳng.
- Đại lượng trung bình dùng làm căn cứ để tính toán trên đường chéo trong
trường hợp này thường là : số nguyên tử C trung bình, khối lượng phân tử trung
bình, số nguyên tử H trung bình, số liên kết π (pi) trung bình, số nhóm chức trung
bình,… và tỉ lệ thu được là tỉ lệ số mol của hai chất.
Ví dụ 22. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai hiđrocacbon A đồng đẳng liên
tiếp, thu được 0,9 mol CO2 và 1,4 mol H2O. Thành phần phần trăm về thể tích của
mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu lần lượt là:
A. 25% và 75%

B. 20% và 80%

C. 40% và 60%

D. 15% và 85%
Hướng dẫn giải

Vì số mol CO2 < số mol H2O ⇒ Hai hiđrocacbon là ankan
Gọi công thức phân tử trung bình của hai ankan này là: CxH2x+2 , ta có:
n A = nH 2 O − nCO2 = 0,5


=> x =

nCO2
nA

=

0,9
=1,8
0,5

=> Hai ankan là CH4 và C2H6
Áp dụng phương pháp đường chéo, ta có :
CH4 (C = 1)

0,2 → 20%
x =1,8

C2H6 (C = 2)

0,8

→ 80%

=> Đáp án B.
Ví dụ 23. Cho Na dư tác dụng hoàn toàn với 0,1 mol hỗn hợp X gồm hai
ancol thu được 2,688 lít khí (ở đktc). Biết cả hai ancol trong X đều có khả năng
hòa tan Cu(OH)2 tạo thành dung dịch màu xanh thẫm và khi đốt cháy mỗi ancol
đều thu được thể tích CO2 nhỏ hơn 4 lần thể tích ancol bị đốt cháy. Số mol của mỗi
ancol trong X là :

GV: LÊ THỊ THANH THỦY

14


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

A. 0,025 mol và 0,075 mol

B. 0,02 mol và 0,08 mol

C. 0,04 mol và 0,06 mol

D. 0,015 mol và 0,085 mol
Hướng dẫn giải

Gọi công thức phân tử trung bình của X là: R (OH ) x
Vì cả hai ancol đều có khả năng hòa tan Cu(OH)2 → x ≥ 2
Vì cả hai ancol đều có ít hơn 4C → x ≤ 3
x
+ Na

H2
Từ giả thiết, ta có phản ứng: R(OH ) x →
2

n H2 =
=> x =

2,688

= 0,12
22,4

0,12.2
= 2,4
0,1

=> có 1 ancol là C3H5(OH)3 và ancol còn lại là hai chức
Áp dụng phương pháp đường chéo, ta có:
(n = 2)

0,6

→ 0,06

0,4

→ 0,04

x = 2,4
C3H5(OH)3

(n = 3)

=> Đáp án C.
*Dạng 7: Áp dụng phương pháp đường chéo cho hỗn hợp nhiều hơn
hai chất.
- Về mặt nguyên tắc, phương pháp đường chéo chỉ áp dụng cho hỗn hợp 2
thành phần, điều này là không thể thay đổi. Tuy nhiên, khái niệm ″2 thành phần "
không có nghĩa là ″hai chất″, đó có thể là 2 hỗn hợp, hoặc hỗn hợp với 1 chất, …

miễn sao ta có thể chỉ ra ở đó một đại lượng đặc trưng có thể giúp chia tất cả các
chất ban đầu thành 2 nhóm , ″2 thành phần " là có thể áp dụng phương pháp
đường chéo.
- Ngoài ra, có những hỗn hợp có nhiều hơn 2 thành phần, nhưng ta đã biết tỉ
lệ của một vài thành phần so với các thành phần còn lại trong hỗn hợp thì vẫn
hoàn toàn có thể giải bằng phương pháp đường chéo.
Ví dụ 24. Cho hỗn hợp gồm N2, H2 và NH3 có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 8
đi qua dung dịch H2SO4 đặc, dư thì thể tích khí còn lại một nửa. Thành phần phần
trăm thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp lần lượt là:
A. 25%, 25% và 50%

B. 20%, 30% và 50%

C. 50%, 25% và 25%

D. 15%, 35% và 50%
Hướng dẫn giải

GV: LÊ THỊ THANH THỦY

15


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

Khí bị giữ lại do phản ứng với dung dịch H2SO4 chính là NH3 và có thể tích
bằng

1
thể tích hỗn hợp khí ban đầu %V NH 3 = 50%

2

Gọi khối lượng phân tử trung bình của H2 và N2 trong hỗn hợp là M , ta dễ
dàng thấy:

M +17
=16 ⇒M =15
2

Áp dụng phương pháp đường chéo, ta có:
H2 (M = 2)

13

→ 25%

13

→ 25%

M =15

N2 (M = 28)
=> Đáp án A.

Ví dụ 25. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X gồm CH4, C2H4 và C2H6 ,
sản phẩm thu được dẫn qua bình I đựng H2SO4 đặc và bình II đựng dung dịch
Ca(OH)2 dư. Sau thí nghiệm, thấy trong bình II có 15 gam kết tủa và khối lượng
bình II tăng nhiều hơn bình I là 2,55 gam. Thành phần phần trăm về thể tích của
mỗi khí trong hỗn hợp đầu là:

A. 50%, 30% và 20%

B. 30%, 40% và 30%

C. 50%, 25% và 25%

D. 50%, 15% và 35%

Hướng dẫn giải
15
nCO =
= 0,15( mol )
100
0,15.44 − 2,55
nH 2 O =
= 0,225( mol )
18

Từ giả thiết, ta có:

2

Gọi CxHy là công thức phân tử trung bình của hỗn hợp ban đầu, ta có:
CxHy → xCO2 +

y
H2O
2

Bảo toàn nguyên tố 2 vế, ta có: x =1,5 và y =4,5

Áp dụng phương pháp đường chéo, ta có:
CH4 (C = 1)

0,5

→ 50%

C =1,5

C2H4, C2H6 (C = 2)

0,5

→ 50%

C2H6 (H = 6)

0,5

→ 25%

1,5

→ 75%

H = 4,5

CH4, C2H4 (H = 4)
=> Đáp án C.
GV: LÊ THỊ THANH THỦY


16


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

b) Các bài tập vận dụng:
* Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm:
1. Để thu được dung dịch HCl 30% cần lấy a gam dung dịch HCl 35% pha với b
gam dung dịch HCl 27%. Tỉ lệ a/b là:
A. 2/5

B. 3/5

C. 5/3

D. 5/2

2. Trộn lẫn 200 gam dung dịch H2SO4 30% với 200 gam dung dịch H2SO4 20%.
Nồng độ % của dung dịch H2SO4 thu được là :
A. 25,0%

B. 22,5%

C. 25,5%

D. 23,0%

3. Trộn lẫn m1 gam dung dịch H2SO4 30% với m2 gam dung dịch H2SO4 15% để
được 300 gam dung dịch H2SO4 25%. Các giá trị m1 và m2 là

A. 100 và 200

B. 200 và 100

C. 300 và 100

D. 150 và 150.

4. Hoà tan 11,2 lít khí HCl (đktc) vào m gam dung dịch HCl 16% thu được dung
dịch HCl 20%. Giá trị của m là:
A. 36,5

B. 182,5

C. 365,0

D. 224,0

5. Hoà tan V lít khí HCl (đktc) vào 185,4 gam dung dịch HCl 10% thu được dung
dịch HCl 16,57%. Giá trị của V là:
A. 4,48

B. 8,96

C. 2,24

D. 6,72

6. Cần dùng bao nhiêu ml nước để pha loãng 100 ml dung dịch H2SO4 98%
(D = 1,84g/ml) thành dung dịch H2SO4 20%.

A. 700,2

B. 720,5

C. 717,6

D. 650,5

7. Có 200ml dung dịch H2SO4 98% (D = 1,84 g/ml). Người ta muốn pha loãng thể
tích H2SO4 trên thành dung dịch H2SO4 40% thì thể tích nước cần là bao nhiêu
A. 711,28cm3

B. 533,60 cm3

C. 621,28cm3

D. 731,28cm3

8. Để pha được 100 ml dung dịch nước muối có nồng độ mol 0,5M cần lấy V ml
dung dịch NaCl 2,5M. Gía trị của V là:
A. 80

B. 75

C. 25

D. 20

9. Một hỗn hợp gồm CO và CO2 ở điều kiện tiêu chuẩn có tỉ khối đối với hidro là
18,2. Thành phần % về thể tích của CO2 trong hỗn hợp là:

A. 45%

B. 47,5%

C. 52,5%

D. 55%

10. Hỗn hợp X gồm hai khí SO2 và CO2 có tỉ khối đối với H2 là 27. Thành phần %
theo khối lượng của SO2 là:
A. 35,5%

B. 59,26%

C. 40%

D. 50%

11. Nguyên tử khối trung bình của rubidi là 85,559. Trong tự nhiên rubidi có hai
đồng vị 85 Rb và 87Rb. Thành phần % số nguyên tử của đồng vị 85Rb là:
GV: LÊ THỊ THANH THỦY

17


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

A. 72,05%

B. 44,1%


C. 55,9%

D. 27,95%

12. Trong tự nhiên clo có hai đồng vị 35Cl và 37Cl. Thành phần % khối lượng của
37
Cl trong KClO4 là:
A. 6,25%

B. 6,32%

C. 6,41%

D. 6,68%

13. Hòa tan hoàn toàn m gam Al bằng dd HNO3 loãng thu được hỗn hợp khí NO
và N2O có tỉ khối so với H2 bằng 16,75. Tỉ lệ thể tích khí NO : N 2O trong hỗn hợp
là:
A. 2:3

B. 1:2

C. 1:3

D. 3:1

14. Cho hỗn hợp FeS và FeCO3 tác dụng hết dung dịch HCl thu hỗn hợp khí X có
tỉ khối hơi so với hidro là 20,75. Thành phần % khối lượng của FeS trong hỗn hợp
đầu là:

A. 20,18%

B. 79,81%

C. 75%

D. 25%

15. Hòa tan hoàn toàn m gam Na2O nguyên chất vào 75g dung dịch NaOH 12%
thu được dung dịch NaOH 58,8%. Gía trị của m là:
A. 66

B. 50

C. 112,5

D. 85,2

16. Để thu được 42g dung dịch CuSO4 16% cần hòa tan x gam tinh thể
CuSO4.5H2O vào y gam dung dịch CuSO4 8%. Gía trị của y là:
A. 35

B. 6

C. 36

D. 7

17. Thể tích nước nguyên chất cần thêm vào 1 lít dung dịch H 2SO4 98%
(D=1,84g/ml) để được dung dịch mới có nồng độ 10% là:

A. 14,192 lít

B. 15,192 lít

C. 16,192 lít

D. 17,192 lít

18. Đốt cháy hoàn toàn m gam photpho rồi lấy sản phẩm hòa tan vào 500g nước
được dung dịch X có nồng độ 9,5%. Giá trị của m là:
A. 1,55

B. 16,14

C. 155

D. 31

19. Lượng SO3 cần thêm vào dung dịch H2SO4 10% để được 100 dung dịch H2SO4
20% là :
A. 2,5g

B. 8,88g

C. 6,66g

D. 24,5g

20. Biết khối lượng riêng của C 2H5OH (nguyên chất) là 0,8g/ml, của H 2O là 1g/ml.
Dung dịch ancol etylic 13,80 có khối lượng riêng là :

A. 0,805g/ml

B. 0,855g/ml

C. 0,972g/ml

D. 0,915g/ml

21. Thêm 150 ml dung dịch KOH 2M vào 120ml dung dịch H 3PO4 1M. Khối
lượng các muối thu được trong dung dịch là:
A. 9,57g K2HPO4 ; 8,84g KH2PO4

B. 10,44g K2HPO4 ; 12,72g K3PO4

C. 10,24g K2HPO4 ; 13,50g KH2PO4

D. 13,05g K2HPO4 ; 10,6g K3PO4

22. Đốt cháy hoàn toàn 1,55g photpho rồi lấy sản phẩm cho tác dụng với 400ml
dung dịch NaOH 0,3M, sau đó đem cô cạn thì thu được m gam chất rắn khan. Giá
trị của m là:
GV: LÊ THỊ THANH THỦY

18


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

A. 6,48g


B.7,54g

C. 8,12g

D. 9,96g

23. Nung hỗn hợp X gồm CaCO3 và CaSO3 tới phản ứng hoàn toàn được chất rắn
Y có khối lượng bằng 50,4% khối lượng của X. Thành phần % khối lượng của
CaCO3 trong X là:
A. 60%

B. 54,5%

C. 45,5%

D. 40%

24. Hòa tan hoàn toàn 34,85g hỗn hợp 2 muối BaCO 3 và Na2CO3 bằng dung dịch
HCl, thu được 4,48 lít khí CO2 (đktc). Số mol của BaCO3 trong hỗn hợp là:
A. 0,2

B. 0,15

C. 0,1

D. 0,05

25. Nhiệt phân hoàn toàn 108 gam hỗn hợp X gồm Na 2CO3 và NaHCO3 được chất
rắn Y có khối lượng bằng 75,4% khối lượng của X. Khối lượng NaHCO 3 có trong
X là:

A. 54g

B. 27g

C. 72g

D. 36g

26. Đốt cháy hoàn toàn 21g dây sắt trong không khí thu được 29,4g hỗn hợp các
oxit Fe2O3, Fe3O4. Khối lượng Fe2O3 tạo thành là:
A. 12g

B. 13,5g

C. 16,5g

D. 18g

27. Hòa tan hoàn toàn 55g hỗn hợp Na2CO3 và Na2SO3 với lượng vừa đủ 500nl
dung dịch axit H2SO4 1M thu được 1 muối trung hòa duy nhất và hỗn hợp khí X.
Thành phần % thể tích của hỗn hợp khí X là:
A. 80% CO2; 20% SO2

B. 70% CO2; 30% SO2

C. 60% CO2; 40% SO2

D. 50% CO2; 50% SO2

28. X là khoáng vật Cuprit chứa 45% Cu 2O. Y là khoáng vật tenorit chứa 70%

CuO. Cần trộn X và Y theo tỉ lệ khối lượng t= m X/ mY để được quặng C, mà từ 1
tấn quặng C có thể điều chế tối đa 0,5 tấn đồng nguyên chất. Giá trị của t là:
A. 5/3

B. 5/4

C. 4/5

D. 3/5

29. X là quặng hematit chứa 60% Fe2O3. Y là quặng manhetit chứa 69,6% Fe 3O4.
Trộn a tấn quặng X với b tấn quặng Y thu được quặng Z, mà từ 1 tấn quặng Z có
thể điều chế 0,5 tấn gang chứa 4% cacbon. Tỉ lệ a/b là:
A. 5/2

B. 4/3

C. 3/4

D. 2/5

30. Cho 6,72 lít hỗn hợp khí gồm C 2H4, C3H4 lội từ từ qua bình đựng dư dung dịch
brom thấy khối lượng bình tăng 10,8g. Thành phần % thể tích mỗi khí trong hỗn
hợp ban đầu là:
A. 33,3% C2H4 và 66,7% C3H4

B. 20,8% C2H4 và 79,2% C3H4

C. 25% C2H4 và 75% C3H4


D. 30% C2H4 và 80% C3H4

31. Đốt cháy hoàn toàn 12 lít hỗn hợp hai chất hữu cơ kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng thu được 41,4 lít CO2. Thành phần % thể tích của hợp chất có khối lượng
phân tử nhỏ hơn là ( các thể tích đo ở cùng đk):
A. 55%

B. 51,7%

C. 48,3%

D. 45%

32. Đốt cháy hoàn toàn 15,68 lít hỗn hợp khí (đktc) gồm hai hidrocacbon thuộc
cùng dãy đồng đẳng có khối lượng phân tử hơn kém nhau 28 đvC, thu được
GV: LÊ THỊ THANH THỦY
19


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

nCO2 : nH 2O = 24 : 31 . Công thức phân tử và % khối lượng tương ứng với các

hidrocacbon lần lượt là:
A. C2H6 (28,57%) và C4H10 (71,43%)

B. C3H8 (78,57%) và C5H12 (21,43%)

C. C2H6 (17,14%) và C4H10 (82,86%)


D. C3H8 (69,14%) và C5H12 (30,86%)

33. Hỗn hợp khí X gồm H2, CO, C4H10. Để đốt cháy hoàn toàn 17,92 lít X cần
76,16 lít O2. Thành phần % thể tích C4H10 trong X là:
A. 62,5%

B. 54,4%

C. 48,7%

D. 45,2%

34. Hỗn hợp khí X gồm H2, C2H4, C3H6 trong đó số mol C2H4 bằng số mol C3H6. Tỉ
khối của X so với H2 bằng 7,6. Thành phần % thể tích các khí trong X là:
A. 40% H2, 30% C2H4, 30% C3H6

B. 60% H2, 20% C2H4, 20% C3H6

C. 50% H2, 25% C2H4, 25% C3H6

D. 20% H2, 40% C2H4, 40% C3H6

*Đáp án:
CÂU

CÂU

CÂU

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

B

A

B

C


B

C

B

D

C

B

A

D

13

14

15

16

17

18

19


20

21

22

23

24

D

A

B

C

C

B

B

C

B

B


D

B

25

26

27

28

29

30

31

32

33

34

35

36

C


A

A

D

D

A

A

C

A

B

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Việc hướng dẫn học sinh nhận dạng bài tập và biết lựa chọn phương pháp
giải phù hợp là việc làm rất có lợi cho học sinh, bước đầu giúp học sinh nắm được
phương pháp giải để từ đó có thể định hướng để học sinh thường xuyên tự ôn
luyện kiến thức và vận dụng kiến thức để làm tốt bài tập và đạt được những điểm
cao trong các kỳ thi sắp tới. Phương pháp đường chéo là một trong những phương
pháp giải đem lại kết quả nhanh chóng, tiện lợi khi làm bài làm bài trắc nghiệm
cũng như làm bài tự luận.
Khi vận dụng phương pháp đường chéo vào giảng dạy tôi nhận thấy:
+ Học sinh đã nắm bắt được và hiểu đúng về phương pháp đường chéo.
+ Một số học sinh đã áp dụng thành thạo và vận dụng linh hoạt hơn.

+ Năng lực tư duy của học sinh được nâng lên rõ rệt.
+ Học sinh hứng thú làm bài tập và thể hiện sự say mê, tìm tòi, sáng tạo
nhất là khi triển khai với các lớp nguồn và nhóm học sinh luyện thi học sinh giỏi.
+ Phương pháp này ít có hiệu quả với đối tượng học sinh yếu kém và
học sinh học toán kém.
Khảo sát bài cho thấy:
GV: LÊ THỊ THANH THỦY

20


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

Khi chưa đưa ra chuyên đề trên :
Tỉ lệ học sinh giải được

Tỉ lệ học sinh lúng túng

Tỉ lệ học sinh không giải
được

28%

25%

47%

Khi đưa ra chuyên đề trên vào vận dụng:
Tỉ lệ học sinh giải được


Tỉ lệ học sinh lúng túng

Tỉ lệ học sinh không giải
được

65%

17%

18%

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi thấy việc vận dụng phương pháp
đường chéo để giải nhanh một số dạng toán hóa học là một trong các phương pháp
quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn và góp phần thúc đẩy sự say
mê, hứng thú học tập của học sinh với bộ môn Hóa Học. Mặt khác, đây là một
trong những phương pháp đem lại hiệu quả cao, tốc độ tính toán nhanh, phù hợp
với xu hướng thi trắc nghiệm hiện nay nên để rèn luyện kĩ năng giải bài tập hoá
học, thì việc sử dụng phương pháp đường chéo để giải sẽ có tác dụng to lớn và đặc
biệt đáp ứng phần nào những khúc mắc của học sinh khi giải đề thi Tốt nghiệp
THPT cũng như đề thi tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng. Do đó, là giáo viên
chuyên ngành Hoá tôi thấy nên giới thiệu phương pháp đường chéo sẽ giúp các em
nâng cao kiến thức, tạo sự say mê trong học tập và rèn kỹ năng giải nhanh để đáp
ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của các em học sinh.
Hiện nay, các bài tập trắc nghiệm ngày càng phong phú và đa dạng hơn về
nội dung, mức độ bài toán khó hơn nên đòi hỏi giáo viên phải có năng lực chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm cao và giáo viên không ngừng học hỏi. Chính vì vậy,
ngoài việc vận dụng kinh nghiệm từ bản thân trong quá trình giảng dạy, tôi đã
tham khảo rất nhiều các tài liệu có liên quan đến chuyên môn để nhắm đến mục
đích là nâng cao chất lượng dạy và học của thầy và trò trong nhà trường.

Vì thời gian có hạn cho nên bài viết sẽ không thể tránh khỏi những sai sót.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy cô giáo và các
đồng nghiệp. Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy Cô.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Sở giáo
dục và đào tạo đã tạo điều kiện cho tôi được thể hiện kinh nghiệm của bản thân
mình trong công tác giảng dạy.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương Pháp giải toán hoá học- Nguyễn Phước Hoà Tân- NXB
ĐHQG. TP.HCM 2001
2. Sách giáo khoa Hóa học 11 chương trình chuẩn- NXB Giáo dục 2010.
3. Hướng dẫn giải đề thi TSĐH hoá vô cơ theo 16 chủ đề- Phạm Đức
Bình, Lê Thị Tam, Nguyễn Hùng Phương- NXB ĐHQG.TP.HCM
GV: LÊ THỊ THANH THỦY
21


VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC

4. Phân loại và phương pháp giải toán hoá vô cơ- Quan Hán ThànhNXB Trẻ 2000
5. Hướng dẫn giải nhanh Hóa Học- Ngô Ngọc An- Nhà xuất bản trẻ.
6. 10 Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm Hóa Học- PGS. TS
Đặng Thị Oanh
7. Giải nhanh trắc nghiệm khách quan Hóa Học- Nguyễn Đình Độ &
Nguyễn Ngô Hòa- NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
8. 16 Phương pháp và kỹ thuật giải nhanh- Phạm Ngọc Bằng (chủ biên)Nhà xuất bản ĐH Sư phạm 2009.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Lê Thị Thanh Thủy

GV: LÊ THỊ THANH THỦY


22



×