Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.17 KB, 37 trang )

Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
Tuần 4
Ngày soạn: 25/9/2007

Ngày dạy: 1/10/2007
Ôn tập các phương châm hội thoại

A/ Mục tiêu bài học:
- HS nắm chắc lí thuyết
- Vận dụng làm được bài tập trong SGK, Sách BT
- Sử dụng được trong cuộc sống
I/ Lí thuyết:
Câu 1: Thế nào là PC về lượng ? Cho VD minh hoạ?
1/ KN:
- Khi giao tiếp cần nói có nội dung.
- Nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu,
không thừa.
2/VD:Không có gì quí hơn độc lập tự do
(Các khẩu hiệu, câu nói nổi tiếng)
Câu 2: Thế nào là PC về chất? Cho VD minh hoạ?
1/ KN:
- Trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có
bằng chứng xác thực.
2/ VD:
Đất nước 4000 năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước
Câu 3: Thế nào là PC Quan hệ ? Cho VD minh hoạ?
1/ KN: Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp tránh nói lạc đề
2/ VD:


Ông nói gà, bà nói vịt
Câu 4: Thế nào là PC cách thức ? Cho VD minh hoạ?
1/ KN: Khi GT cần chú y nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ
2/ VD: Tôi đồng y với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn
Câu 5: Thế nào là PC lịch sự ? Cho VD minh hoạ?
1/ KN: Khi GT cần tế nhị, tôn trọng người khác
2/ VD:
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
VD2: Mĩ: Về phương tiện chiến tranh các ông chỉ xứng làm con chúng tôi
BH: nước chúng tôi đã có 4000 năm lịch sử. Nước Mĩ các ông mới ra
đời cách đâý 200 năm
Trêng THCS B×nh Hµn

1


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
II/ Thực hành:
1/ Bài tập 4 trang 11
2/ Bài tập 5 trang 11
3/ Bài tập 4 trang 23
4/ Bài tập 5 trang 24
5/ Bài tập 1,2 trang 38
(Xem giáo án)
6/ chữa thêm một số bài trong sách BT trắc nghiệm

Tuần 5
Ngày soạn: 25/9/2007


Ngày dạy: 1/10/2007
Ôn tập Tập làm văn thuyết minh

A/ Yêu cầu:
- HS nắm chắc lí thuyết về kiểu bài (So sánh với lớp 8)
- GV hướng dẫn hs lập được dàn y . Sau đó tập trung vào rèn kĩ năng
- TG còn lại GV hướng dẫn HS viết thành những đoạn văn hoàn chỉnh:
+ Viết đoạn văn theo cách diễn dịch
+ Có SD biện pháp NT
+ Có SD yếu tố miêu tả
I/ Lí thuyết:
1/ KN: - Là kiểu văn bản thông dụng trong lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức
khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật
trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
2/ Đặc điểm:
Cung cấp tri thức (hiểu biết, khách quan về những sự vật hiện tượng, vấn đề… được
chọn làm đối tượng để thuyết minh.
3/ Các phương pháp thuyết minh:
- Phương pháp định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, liệt kê, số liệu, so sánh.
4/ Lớp 9 sử dụng thêm một số BPNT: Tự thuật theo lối nhân hoá…
và yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh
5/ Dàn ý chung của một bài văn thuyết minh:
a) Mở bài: Giới thiệu được đối tượng thuyết minh
b) Thân bài: TM về đặc điểm, công dụng , tính chất …của chúng
c) Kết bài: Giá trị tác dụng của chúng đối với đời sống
II/ Thực hành: Các dạng đề bài thường gặp
1/ Thuyết minh về một con vật nuôi
2/ Thuyết minh về một đồ dùng trong gia đình
Trêng THCS B×nh Hµn
2



Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
3/ Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
4/ Thuyết minh về một loài cây
5/ Thuyết minh về một thể loại văn học
6/ Thuyết minh về ngôi trường nơi em đang học tập, hoặc về làng quê em
III/ Đề cụ thể:
* Đề 1: Thuyết minh chiếc nón lá quê em.
A. Mở bài: Chiếc nón là đồ dùng quen thuộc để che nắng, che mưa cho các bà, các
chị, chiếc nón còn góp phần tôn lên vẻ đẹp duyên dáng cho các thiếu nữ quê tôi.
B. Thân bài:
a/ Lịch sử làng nón:
+ Quê tôi vốn thuần nông nên thường làm theo mùa vụ.
+ Tháng 3 nông nhàn để góp phần thu nhập thêm cho gia đình, nhiều gia đình đã học
thêm nghề làm nón.
+ Đáp ứng nhu cầu sử dụng người dân quê tôi.
b/ Cấu tạo:
+ Xương nón: 16 vành làm bằng tre, nứa
+ Lá nón: hai loại: lá mo để lót bên trong và lớp lá bên ngoài (lá mo được lấy từ bẹ
lá cây măng rừng, lá nón thì lấy từ lá cọ rừng)
+ Sợi cước, chỉ làm nhôi
c/ Quy trình làm nón:
+ Làm vành nón theo khuôn định trước
+ Lá bên ngoài được là phẳng: lót một lớp lá xếp đều lên vành, sau đó đến một lớp
mo và cuối cùng là một lớp lá bên ngoài. Dùng dây chằng chặt vào khuôn.
+ Tiến hành khâu: dùng cước xâu vào kim và khâu theo vành nón từ trên xuống dưới.
+ Chỉ màu dùng để sỏ nhôi
d/ Giá trị chiếc nón:
+ Giá trị kinh tế: rẻ, tiện dụng để che nắng, che mưa cho các bà, các mẹ, các chị đi

làm đồng, đi chợ.
+ Giá trị thẩm mĩ: Trước kia người con gái đi lấy chồng cũng sắm một chiếc nón
đẹp…Chiếc nón còn được đi vào trong thơ ca Việt Nam.
C. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón trong thời gian hiện tại.
Đề 2: Em hãy thuyết minh về cái bút- một đồ dùng học tập quen thuộc của em.
1/Mở bài: Bút là đồ dùng học tập thiết yếu của học sinh nhằm ghi lại những tri thức
tiếp thu được và để lưu giữ tri thức lâu hơn…
2/ Thân bài:
- Họ nhà bút có nhiều loại: Bút bi, bút máy (Mực) , bút xoá, bút điện, bút trang điểm,
Bút sáp, bút chì….(Miêu tả một số loại bút trên)
+ Nguồn gốc của chiếc bút ra đời tình cờ (phát triển, qua câu chuyện kể của nhà báo
Hungari)
Trêng THCS B×nh Hµn
3


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
+ Họ nhà bút bi rất đông đúc và có nhiều loại, nhiều hãng sản xuất.
+ Bút bi nổi tiếng của hãng Thiên Long được chúng tôi được đông đảo học sinh quen
dùng thường có cấu tạo hai phần:
-Vỏ bút: có nút bấm và khuy cài
- Ruột bút: có ống đựng mực và ngòi bút.Phần vỏ làm bằng nhựa và phần ngòi làm
bằng kim loại.
+ Cách bảo quản: Tránh va đập mạnh, khi không viết
dùng nút bấm đưa ngòi vào trong vỏ khỏi để dây mực.
3/ Kết bài: Chiếc bút bi là bận đồng hành của học sinh là bạn của tất cả mọi người,
mỗi khi con người cần ghi chép…
 Biện pháp nghệ thuật sử dụng trong văn bản này:
+ Tự thuật để cho chiếc bút bi tự kể về mình.
+ Đối đáp theo lối nhân hoá: lời đối đáp của hai cái bút than phiền về sự cẩu thả của

các cô cậu học trò.
 Sử dụng một số ýếu tố miêu tả cho bài văn cụ thể, sinh động
Tuần 6
Ngày soạn: 25/9/2007

Ngày dạy: 1/10/2007
Ôn tập Tập làm văn thuyết minh
(Tiếp theo)

A/ Mục tiêu:
- Tiếp tục rèn kĩ năng cho HS về cách viết một bài văn thuyết minh.
- Hướng HS đến việc SD chúng trong đời sống
B/ Kiểm tra:
- Gọi 2 HS lên đọc bài viết yêu cầu làm hoàn chỉnh ở nhà : Cái nón và cái bút
- GV hdhs sửa chữa hoàn chỉnh
C/ Đề mới:
Đề 3:
Thuyết minh về con mèo.
1/ Mở bài: Giới thiệu về con mèo
2/ Thân bài:
- Miêu tả về các bộ phận chính của mèo: Mắt: Như 2 hòn bi ve, ria mép, chân, vuốt
sắc nhọn, màu lông….
- Giá trị, tác dụng của mèo trong cuộc sống
- Tập tính sinh hoạt của mèo: Thích nằm ấm, phơi nắng, trèo cây…
3/ Kết bài: Tình cảm, thái độ của con người đối với chúng
Đề 4:

Thuyết minh về họ nhà quạt
1/ Mở bài: Giới thiệu về họ nhà quạt
Trêng THCS B×nh Hµn


4


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
2/ Thân bài:
- Họ nhà quạt gồm:
+ Dòng quạt điện
+ Dòng quạt tay
+ Quạt chạy bằng sức gió, sức nước
+ Quạt trong các máy bay, tàu thuyền
- HS Kể tên cụ thể theo 4 dòng trên
- Có sử dụng yếu tố miêu tả khi giới thiệu đến các loại quạt
- Tác dụng, y nghĩa của chúng đối với đời sống con người
3/ Kết bài: Tình cảm, thái độ của con người đối với chúng
Tuần 7
Ngày soạn: 5/10/2007

Ngày dạy: 16/10/2007
Ôn tập truyện Kiều

Câu 1: Tóm tắt truyện kiều
Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
Phần 2: Gia biến- lưu lạc
Phần 3: Đoàn tụ
Câu 2: Phân tích , cảm nhận vẻ đẹp của Thuy Vân, Thuy Kiều qua đoạn trích
“Chị em TK”.
VB

Bố cục

1. Tả chung
2Chị em
( 4 câu đầu)
2. Tả Thuý
Vân
( 4 câu tiếp)

3.Tả vẻ đẹp
Thuý Kiều
(12 câu tiếp)

Trêng THCS B×nh Hµn

Nghệ thuật

ND chính cần khắc sâu

- Ước lệ, tượng trưng
- ẩn dụ (khuôn trăng, nét
ngài). Nhân hoá ( hoa cười,
ngọc thốt
So sánh ( mây thua, tuyết
nhường)
- Mang tích ước lệ tượng
trưng
- NT: “ Đòn bẩy”
- Ước lệ (ẩn dụ, so sánh)
- Thành ngữ
- H/a chọn lọc (tả mắt, tài)
- Từ chọn lọc: “ ghen, hờn”


5

* Duyên dáng, thanh cao, trong trắng
của người thiếu nữ

* Thuý Vân : Đoan trang, phúc hậu
- Dự báo được số phận Thuý Vân :
Bình lặng, suôn sẻ

- Vẻ đẹp của Kiều : Là sự kết hợp sắctài- tình
- Là chân dung mang tính cách số
phận : cuộc đời, số phận nàng sẽ éo le,
đau khổ


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
4. Cuộc sống
của 2 chị em
(4 câu cuối)

Cuộc sống êm đềm, hạnh phúc

Cách làm kiểu bài: Cảm nhận một đoạn thơ

B1: Xác định mục đích bài viết (Cần căn cứ vào vị trí của đoạn văn trong văn bản)
? Cảm nhận đoạn thơ trên để làm gì? Cần khắc sâu, làm rõ được y nào?
B2: Tìm các biện pháp nghệ thuật và tác dụng của chúng
B3: Dùng lời văn , tình cảm, cảm xúc của mình để viết thành bài hoàn chỉnh
Câu 3: Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

“ Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
(Trích truyện Kiều- Nguyễn Du)
Gợi y:
- Cảm nhận đoạn thơ trên để thấy được bức tranh mùa xuân được nhà thơ Nguyễn
Du khắc hoạ khá tinh tế. Đó là một bức tranh sống động, tươi vui, trong trẻo, có
hồn, và đầy sức sống.
+Sống động: con én đưa thoi
+ Có hồn:
“ Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
+Màu sắc hài hoà: Màu xanh của thảm cỏ làm nền cho màu trắng của những bông
hoa lê nổi bật lên
+ Chữ “ Điểm” làm cho cảnh vật trở nên sống động, có hồn, chứ không tĩnh tại.

Tuần 8
Ngày soạn:19/10/2007
Ngày dạy:24/10/2007
Cảm nhận một đoạn thơ

Câu 3: Phân tích (Cảm nhận) của em về 8 câu thơ cuối trong đoạn trích “ Kiều ở
lầu Ngưng Bích”
“Buồn trông cửa bể chiều hôm
ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
Trêng THCS B×nh Hµn

6



Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
• Yêu cầu: Phân tích đoạn thơ trên để thấy rõ tâm trạng của kiều khi bị Tú Bà
giam lỏng ở lầu Ngưng Bích
• Thấy được NT “Tả cảnh ngụ tình”, dùng điệp từ, từ láy, câu hỏi tu từ...
a) 2 câu đầu ;

b) 2 câu tiếp:

c) 2 câu tiếp

d) 2 câu cuối
Nội dung
cuối

8 câu

- H/ả chọn lọc : Cửa bể
chiều hôm; Đại từ “ ai”:
- Từ láy : Thấp thoáng, xa
xa
- câu hỏi tu từ
- Ngọn nước mới sa
- Hoa trôi …
- Câu hỏi tu từ
- Điệp từ
- Nội cỏ:
- Láy : Rầu rầu, xanh xanh
- Điệp từ
- H/ả : Gió cuốn mặt duềnh

- Láy : ầm ầm
- Điệp từ
* Nghệ thuật tả cảnh ngụ
tình cùng, điệp từ, láy, câu
hỏi tu từ, h/ả chọn lọc…

Tâm trạng : Rợn ngợp, đơn côi,
nhớ nhà

- Tâm trạng: Nổi trôi vô định

tàn tạ, héo hon thiếu sức sống

Tâm trạng
- Hoang mang, lo sợ, hãi hùng
- Khắc hoạ rõ nét tâm trạng Kiều
- Tấm lòng, đồng cảm của
Nguyễn Du

Câu 4: Hình ảnh Thuý Kiều qua đoạn thơ sau:
“Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng
Ngại ngùng dợn gió e sương
Ngừng hoa bóng thẹn trông gương mặt dày
Mối càng vén tóc bắt tay
Nét buồn như cúc điệu gày như mai”
(Trích “Truyện Kiều” - ND)
* Gợi ý: Tâm trạng Kiều: Buồn tủi, hổ thẹn. Song mặc dù vậy nàng vẫn rất đẹp:
“Nét buồn như cúc điệu gày như mai”
Bổ

sung: ...............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Trêng THCS B×nh Hµn

7


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
...........................................................................................................................
Tuần 9
Ngày soạn:26/10/2007
Ngày dạy:31/10/2007
Ôn tập văn thuyết minh
(Tiếp)

Đề5: Cây lúa trong đời sống người Việt Nam.
Dàn ý đại cương:
1/ Mở bài:
Giới thiệu chung về cây lúa trong đời sống vật chất, tinh thần người Việt
2/ Thân bài:
a. Nguồn gốc: Cây lúa có từ xa xưa- Thời kì nguyên thuỷ- Có nguồn gốc từ cây
lúa hoang.
b. Đặc điểm cấu tạo:
Chia làm nhiêù giống lúa: Nếp, tám, tẻ...
- Rễ: Chùm
- Thân: Thuộc họ cỏ rỗng, có gióng đốt

- Lá: Công dài, nhọn, có gân song song, mặt lá ráp...
- Hạt: Lưỡng tính, có vỏ trấu bao bọc ngoài hạt gạo
c. Tập tính, sinh trưởng và phát triển:
- Các giai đoạn phát triển: Mộng, Mạ, Cây, Con gái, Làm đòng, Trổ bông, Hạt,
Chín.
- Quy trình làm đất, chăm bón:..................................................................
d. Vai trò, giá trị:
- Giá trị trong đời sống vật chất:
- Giá trị trong đời sống tinh thần: Lễ hội, tết, đi vào thơ ca, nhạc hoạ: Hạt gạo làng
ta, Cày đồng đang buổi ban trưa, Bài ca cây lúa...Cây lúa là biểu tượng của người
dân VN: Trên hình quốc huy.
3/ Kết bài: Tình cảm, thái độ của người viết đối với cây lúa.
Tuần 11
Ngày soạn:3/11/2007
Ngày dạy: 13/11/2007
Ôn tâp về từ vựng

A/ Mục tiêu bài dạy:
- Giúp học sinh khái quát lại về từ vựng Tiếng Việt mà các em đã học ở lớp 6,7,8.
Trêng THCS B×nh Hµn

8


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
- Kỹ năng sử dụng trong cuộc sống.
- Chữa một số đề thi có liên quan
B/ chuẩn bị:
- Thầy: Chuẩn bị ND, kế hoạch dạy
- Trò: Ôn tập lại SGK, chuẩn bị làm bài tập.

C/ Lên lớp:
I/ Ôn lại lý thuyết buổi sáng đã học:
1/ Từ đơn và từ phức:
2/ Thành ngữ:
3/ Nghĩa của từ:
4/ Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ:
5/ Từ đồng âm:
6/ Từ đồng nghĩa”
7/ Từ trái nghĩa:
8/ Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ:
9/ Trường từ vựng:
• Lưu ý: GV kiểm tra lại từng mục đối với học sinh bằng nhiều hình thức: Bốc
thăm lựa chọn câu hỏi ngẫu nhiên, hoặc Gv chủ động hỏi hs. Sau đó GV nhấn
mạnh lại.
II/ Làm bài tập:
1/ Câu 1(1.5đ):
a/ Đặt tên trường từ vựng cho dãy từ: bút máy, bút bi, bút chì, bút mực.
b/ Tìm trường từ vựng “ Trường học”
(Đề thi tuyển sinh vào 10 – LHP - Đề chung, năm 2007-2008)
• Đáp án:
a. Đặt tên trường từ vựng cho dãy từ:
- Tên chính xác: Bút viết (0,5 đ)
- chỉ đặt tên: Bút, dụng cụ cầm để viết (cho 0,25đ)
b. Tìm trường từ vựng “Trường học”
- Giáo viên học sinh, cán bộ, phụ huynh, lớp học, sân chơi,
bãi tập, thư viện...(đúng 5 từ trở lên cho 1đ)
2/ Câu 2: (1,5 đ)
“ Vợ chàng quỷ quái tinh ma
Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau
Kiến bò miệng chén chưa lâu

Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa”
a) Đoạn thơ trên nằm ở đoạn trích nào trong “Truyện Kiều” của ND? Đây là lời
nói của ai nói về ai?
b) Đoạn thơ trên có sử dụng thành ngữ không? Hãy chép lại thành ngữ đó.
(Đề thi tuyển sinh vào 10 – LHP - Đề chung, năm 2006-2007)
• Đáp án:
a)Đoạn thơ trên nằm ở đoạn trích “ Thuý Kiều báo ân, báo oán”.
Đây là lời của nhân vật TK nói về Hoạn Thư
Trêng THCS B×nh Hµn

9


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
b) Đoạn thơ có sử dụng thành ngữ
Đó là: “Kẻ cắp bà già gặp nhau, kiến bò miệng chén”
(Chép sai lỗi chính tả không cho điểm)
3/ Câu 3: (1đ)
Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy giải nghĩa từ “Vàng” trong các cụm từ sau:
- Củ nghệ vàng
- Quả bóng vàng
- Tấm lòng vàng
- Ông lão đánh cá và con cá vàng
(Đề thi tuyển sinh vào 10 năm 2002 - 2003)

• Đáp án:
• Củ nghệ vàng: Vàng- Chỉ màu sắc vàng của củ nghệ
• Quả bóng vàng: Vừa chỉ màu vàng của quả bóng, vừa chỉ chất liệu
làm ra quả bóng, vừa chỉ đặc điểm quý của biểu tượng được dùng làm
phần thưởng ở lĩnh vực bóng đá (Có biểu tượng quả bóng vàng)

• Tấm lòng vàng: Vàng ở đây chỉ tấm lòng cao quý, cao cả...
• Ông lão đánh cá và con cá vàng: Vàng ở đây vừa chỉ màu sắc (cá
màu vàng). Nhưng nghĩa chính là cá quý, cá thần
Tuần 12
Ngày soạn:16/11/2007
Ngày dạy: 19/11/2007
Ôn tâp về từ vựng

A/ Mục tiêu bài dạy:
- Giúp học sinh nắm chắc hơn, kỹ hơn về các biện pháp tu từ từ vựng cơ bản: So
sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ......
- Kỹ năng sử dụng trong cuộc sống. Trong các bài làm văn
- Chữa một số đề thi có liên quan
B/ chuẩn bị:
Thầy: Đọc kỹ SGK lớp 6,7,8. Xem kỹ các đề thi có liên quan đến các BPTT trên
Trò: Ôn tập lại
C/ Lên lớp:
I/ Ôn tập lại lý thuyết:
II-Một số biện pháp tu từ :
? Nhắc lại các biện pháp tu từ đã học?
- So sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ,
chơi chữ)
1.So sánh :
?Thế nào là so sánh ? Ví dụ?
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương
đồng để làm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Trêng THCS B×nh Hµn

10



Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
Ví dụ : Mặt trời xuống biển như hòn lửa
A
như B
So sánh mặt trời = hòn lửa có sự tương đồng về hình dáng, màu sắc  để làm
nổi bật vẻ đẹp của thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa gần gũi.
2. ẩn dụ :
? Thế nào là ẩn dụ? Ví dụ?
- ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có
nét tương đồng với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Mặt trời thứ hai là hình ảnh ẩn dụ vì : lấy tên mặt trời gọi Bác. Mặt trời Bác có sự
tương đồng về công lao giá trị.
3. Nhân hóa :
? Thế nào là nhân hóa? Ví dụ?
- Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn dùng để
gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật…trở nên gần gũi
với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Ví dụ :
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Nhân hóa hoa, mây, ngọc, tuyết để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân sánh ngang với vẻ
đẹp của thiên nhiên, khiến cho thiên nhiên cũng phải mỉm cười, nhường nhịn  dự
báo số phận êm ấm của nàng Vân.
4. Hoán dụ :
? Thế nào hoán dụ? Ví dụ?
- Hoán dụ là gọi tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật,
hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi

cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ :
Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Trái tim chỉ người chiến sĩ yêu nước, kiên cường, gan dạ, dũng cảm  Giữa trái tim
và người chiến sĩ có quan hệ gần gũi với nhau, lấy bộ phận để chỉ toàn thể.
5. Nói quá :
? Thế nào là nói quá? Ví dụ?
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất cớngự vật,
hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu đạt.
Ví dụ : Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Nói quá mức độ mồ hôi để nhấn mạnh nỗi vất vả của người nông dân.
6. Nói giảm, nói tránh :
? Thế nào là nói giảm, nói tránh?
- Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển
tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Ví dụ : Bác nằm trong giấc ngủ bình yên.
Nói Bác đang nằm ngủ là làm giảm đi nỗi đau mất Bác.
Trêng THCS B×nh Hµn

11


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
7. Điệp ngữ :
? Thế nào là điệp ngữ? Ví dụ?
- Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp đi, lặp lại từngữ (hoặc
cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp đi, lặp lại như vậy gọi là phép
điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi la điệp ngữ.
Ví dụ: Ta làm con chim hót ……..xao xuyến

HS tự phân tích.
8. Chơi chữ :
? Thế nào là chơ chữ? Ví dụ?
- Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí
dỏm, hài hước…. làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị.
Ví dụ : Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Quốc quốc, gia gia là chơi chữ chỉ nước, nhà - nỗi nhớ nước thương nhà của nhà thơ.
III- Luyện tập :
Bài tập:
Chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
“Vì sao trái đất nặng ân tình?
Nhắc mãi tên người HCM
Như một niềm tin như dũng khí
Như lòng nhân nghĩa, đức hy sinh”
(Tố Hữu)
( Đề thi vào 10 LHP- Đề chuyên- Năm học 2002-2003)
a) Chỉ ra: Các BPTT chính: Câu hỏi tu từ và so sánh (Mô hình: A như B1
như B2 như B3 , B4).
b) Nêu tác dụng: Nhà thơ đã sáng tạo cách biểu đạt giàu chất suy tưởng,
KĐ sự vĩ đại, ảnh hưởng to lớn của cuộc sống sự nghiệpvà phẩm chất
HCM đối với nhân loại. Đó là sự trân trọng, ngưỡng vọng của nhân loại
trước vẻ đẹp cao quý từ bản lĩnh đến cốt cách đến tâm hồn, tình cảm ủa
chủ tịch HCM.
IV/ BTVN: Chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ
sau:
1/ “ Nhưng mỗi năm....nghiên sầu”
(Ông Đồ- VĐL)
2/ “ Từ ấy......tiếng chim”
(Từ ấy- TH)

3/ “Lũ chúng ta......tâm hồn”
(Người đi tìm hình của nước- CLV)
Tuần 13
Ngày soạn:23/11/2007
Ngày dạy: 26/11/2007
Ôn tập văn tự sự
A/ Mục tiêu bài dạy:
Trêng THCS B×nh Hµn

12


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
- HS hiểu rõ hơn về văn tự sự
- Kỹ năng sử dụng trong cuộc sống. Trong các bài làm văn
- Chữa một số đề thi có liên quan
B/ chuẩn bị:
Thầy: Đọc kỹ SGK
Trò: Ôn tập lại
C/ Lên lớp:
I/ Ôn tập lại lý thuyết:
1/ KN: Tự sự là trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này nối tiếp sự việc khác dẫn
tới một kết thúc- thể hiện một ý nghĩa
2/ Những điều cần chú ý khi làm văn tự sự ở lớp 9:
Miêu tả, miêu tả nội tâm
đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm
Nghị luận
II/ Thực hành:
Em hãy đóng vai nhân vật ông Hai kể lại diễn biến tâm trạng của ông trong
truyện ngắn Làng- Kim Lân.

A/ GV hướng dẫn HS kể lại bằng những câu hỏi gợi ý để HS rút ra dàn ý chung:
1. Ông Hai trước khi nghe tin đồn :
2. Ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo Tây.
? ở trong phòng thông tin bước ra ông Hai có tâm trạng gì ?
- Ông Hai đang vui mừng vì nhận được nhièu tin thắng lợi của cuộc kháng
chiến.
GV : Cho nên tác giả miêu tả ông vui từ cái chóp chép miệng khi uống nước cho đến
cái cảm nhận của ông về tiếng quạt, tiếng thở, tiếng khóc, tiếng cười nói của mọi
người cứ râm ran cả một góc đường.
? Đang trong tân trạng ấy thì ông Hai nhận được tin gì từ những người tản cư mới
lên?
- Làng Dầu theo Tây : Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây.
? Nhận được tin ấy biểu hiện tâm trạng của ông Hai ra sao? Hãy đọc : Cổ họng ông
lão…
? Phân tích đoạn chuyện này chính là phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai. Vậy
ta có thể chia diễn biến tâm trạng của ông Hai thành mấy khúc đọan tâm trạng?
- Bốn khúc đoạn tâm trạng :
+ Khi bắt đầu nhận được tin ở quán nước ven đường.
+ Khi về đến nhà.
+ Chiều tối hôm ấy.
+ Ba bốn ngày sau.
Diễn biến tâm lí theo trình tự thời gian
? Hãy phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai qua 4 khúc đoạn tâm trạng này?
( Muồn phân tích được các em phải chỉ ra được những biểu hiện tâm lí và hành động
của ông Hai ở từng đoạn – Phân tích nghệ thuật biểu hiện – từ đó sẽ thấy được những
nét tâm trạng của nhân vật.
? Khi bắt đầu nhận được tin làng Dầu theo Tây ông Hai đã có những biểu hiện gì?
Trêng THCS B×nh Hµn
13



Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
- Cổ họng ông lão …
- Hỏi lại : Liệu có thật không hở bác….
- Chèm chẹp miệng cười nhạt : Hà nắng gớm ! Về nào …
- Trên đường về : Cúi gằm mặt xuống mà đi.
? Để diễn tả tâm trạng ông Hai lúc này tác giả đẫ sử dụng yếu tố nghệ thuật nào?
- Miêu tả nội tâm gián tiếp thông qua vịêc miêu tả ngoại hình, hành động nhân
vật ông Hai để diễn tả tâm trạng sửng sốt, bất ngờ của ông Hai.
? Tại sao ông Hai lại có tâm trạng ấy?
- Vì ông quá tin tưởng tự hào về tinh thần kháng chiến của làng. Ông quá yêu
làng.
- Ông không ngờ được cái tin ấy, hơn nữa ông lại đang trong tâm trạng sung
sướng.
? Tác giả còn sử dụng yếu tố nghệ thuật nào?
- Lời thoại : Ông Hai cố trấn tĩnh lại để hỏi rõ thực hư . Chứng tỏ lúc này ông
chưa tin. Nhưng khi nghe xác minh lại thì ông lại chèm chẹp miệng…về nào  câu
nói này vi phạm phương châm quan hệ nhưng ông nhằm đánh trống lảng để dấu mình
là người làng Dầu.
GV : Thực chất đây là câu nói bâng quơ ông nói với chính ông là độc thoại giờ sau sẽ
học.
? Thực ra lúc này cũng chưa ai biết ông là người làng Dầu nhưng tại sao trên đường
về ông lại cúi gằm mặt xuống mà đi ?
- Vì ông xấu hổ, ông cảm thấy lời của người đàn bà cho con bú đang chửi
mình . Nó như nhát dao cứa sâu vào tim ông. Ông còn thoáng nghĩ đến mụ chủ.
? Trên đường thì ông dấu mình là người làng Dầu nhưng về nhà ông còn dấu mình
được không? Ông như thế nào?
- Về đến nhà : ông nằm vật ra giường, nhìn con ông tủi thân nước mắt cứ giàn
ra. Ông nắm chặt hai bàn tay rít lên : Chúng bay ….thế này.
Ông kiểm điểm lại từng người….Chao ôi ! cực nhục chưa …

? ở đường ông Hai phải dấu mình lên tác giả miêu tả nội tâm gián tiếp còn lúc này
tác giả miêu tả nội tâm bằng cách nào?
- Miêu tả nội tâm trực tiếp – diễn tả trực tiếp những suy nghĩ cảm xúc của ông
Hai về con – về những người ở làng – về bản thân ông – những người lang Dầu ở nơi
tản cư và ghi lại trực tiếp lời của ông Hai với những bọn việt gian ở nhà.
? Để diễn tả những cảm xúc, suy nghĩ về những vấn đề này của ông Hai, tác giả đã sử
dụng giọng văn và nhiều loại câu nào?
- Giọng văn xót xa dồn dập
- Nhiều câu cảm, câu nghi vấn để bộc lộ cảm xúc và tự chất vấn mình  để
bộc lộ tâm trạng giằng xé, dằn vặt, đau đớn đến xót xa uất ức đến vật vã lương tâm.
? Khi bà Hai về thì ông ra sao?
- Chiều tối khi bà Hai về : Ông nằm rũ trên giường không nói gì, bà hỏi ông
cũng không muốn nói. Đêm ông trằn trọc không sao ngủ được, hết trở mình – thở dài
– lặng hẳn đi - …không cất lên được.
- Nghe tiếng mụ chủ : trống ngực đập thình thịch, nín thở nghe.
? Em thấy gì ở lời nói của ông Hai lúc này?
Trêng THCS B×nh Hµn
14


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
- Ông Hai nói ít, nói ngắn, gắt gỏng, nói nhỏ
Vì : Ông vừa bực bội, vừa đau buồn đến mức không muốn nói gì. Ông không muốn
tạo ra âm thanh gì, động tĩnh gì kẻo mụ chủ nhà biết được Ông thu mình lại trong
sự im lặng, trong sự đau đớn xót xa.
? Tai sao khi nghe tiếng mụ chủ ông lại có tâm trạng đó?
- Vì ông rất sợ mụ chủ biết chuyện, mụ mà biết thì mụ sẽ chửi bới, sẽ đuổi.
? Diễn tả tâm trạng của ông Hai lúc này tác giả có cách diễn tả gì khác với đoạn
trước?
-T ác giả có xen vào những yếu tố tả cảnh của căn nhà : không khí im lặng bao

trùm toàn bộ căn nhà, lan tỏa cả ra không khs xung quanh.
? Vậy ba bốn ngày sau ông Hai làm gì?
- Ông Hai không ra đến ngoài, suốt ngày chỉ ru rú trong xó nhà nghe ngóng
tình hình, lúc nào cũng chột dạ, động nghe thấy tiếng tây, việt gian, … ông lại lủi vào
trong góc nhà nín thin thít : thôi lại chuyện ấy rồi.
? Chứng tỏ ông Hai luôn luôn trong tâm trạng gì?
- Lo lắng, sợ hãi thường xuyên.
? Và trong những ngày này đã có chuyện gì xảy ra?
- Chuyện mụ chủ nhà đuổi gia đình ông.
? Với ông đây là một chuyện như thế nào?
- Đây là chuyện khủng khiếp nhất. Thật là tuyệt đường sinh sống.
? Vậy khi mụ chủ đuổi thì ông phản ứng ra sao?
- Ngồi lặng trên một góc giường, bao nhiêu ý nghĩ đen tối bời bời nối tiếp
trong óc ông : Hay là quay về  phản đối Làng thì yêu thật nhưng làng đã theo tây
mất rồi thì phải thù.
- Ông chẳng biết làm gì chỉ biết ôm con vào lòng thủ thỉ.
? Vì sao ông lại phản đối việc quay về làng, ông lại thù làng?
- Vì làng đã theo tây. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ.
? Ông về cũng không được, ở lại cũng không xong. Ông Hai đang rơi vào trong tình
trạng gì?
- Bế tắc tuyệt vọng, sinh ra thù hận với làng.
? Bế tắc, tuyệt vọng ông chỉ biết tâm sự với con. Trong lời tâm sự với con ta tháy ông
tâm sự gì với con? Ông muốn con ghi nhận điều gì?
- Ông tâm sự với con về làng chợ Dầumuốn con ghi nhận mình là người
làng Dầu, ủng hộ cụ Hồ, ủng hộ kháng chiến, cánh mạng. Không bao giờ dám đơn sai
- Nước mắt ông giàn ra ròng ròng trên hai má.
? Ông tâm sự với con về những điều này để làm gì?
- Để ngỏ lòng mình, như mình lại minh oan cho mình.
? Em có so sánh gì về về những biểu hiện tâm lí của ông Hai lúc này so với lúc
trước?

- Lúc trước : tâm lí của ông Hai chủ yếu được ẩn dấu ở bên trong, cũng có lúc
nước mắt giàn ra .
- Lúc này : Ông Hai không thể kìm nén được nữa, nỗi lòng của ông bung ra
thành những lời nói trực tiếp với con, thành những giọt nước mắt giàn ra chảy ròng
ròng trên hai má.
Trêng THCS B×nh Hµn
15


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
? Những lời nói trực tiếp của ông Hai cùng với những giọt nước mắt đã diễn tả tâm
trạng cảm xúc gì của nhân vật ông Hai?
- Nguyện gắn bó, thủy chung với làng với kháng chiến, với cách mạng.
- Dù hoàn cảnh có đổi thay nhưng lòng ông Hai vẫn không thay đổi vẫn một
lòng hướng về cách mạng về kháng chiến về cụ Hồ.
? Qua phân tích em có nhận xét gì về diến biến tâm lí nhân vật và tình huồng truyện?
- Tâm lí nhân vật diễn biến vô cùng phức tạp, gay go, căng thẳng. Độ gay go
căng thẳng mỗi kúc một đẩy lên cao, cao trào là lúc ông quẫn bách thù hận làng, thủ
thỉ tâm sự với con.
- Tác giả đã đẩy nhân vật vào tình huống éo le, bế tắc từ đó mà tình cách được
bộc lộ.
- Truyện được xây dựng theo kiểu thắt nút, nút được thắt từ khi bắt đầu nhận
được tin làng Dầu theo tây và càng ngày càng được thắt chặt và thắt chặt nhất khi mụ
chủ đuổi gia đình ông.
? Em có so sánh gì về mảng tâm kí của nhân vật ông Hai lúc này so với lúc trước?
- Hai mảng tâm lí đối lập nhau : trước ông Hai hay cười, hay nói, hay đi để
khoe về cái làng…Lúc này không giám nói năng gì chỉ ru rú trong xó nhà, nói to
cũng không giám nói….Hai mảng tâm lí đối lập này mở ra tình yêu làng, yêu nước
trong trẻo.
? Với cách con đường tâm lí nhân vật như vậy giúp em hiểu gì về nhân vật ông Hai?

- Ông Hai là người yêu làng, yêu nước vô bờ bến.
- Tình yêu làng, yêu nước của ông hai luôn gắn với tình yêu nước và tinh thần
kháng chiến.
GV : Nhà văn Kim Lân đã từng rơi vào tình trạng như nhân vật ông Hai cho nên ông
như hóa thân vào nhân vật ông hai để diễn tả tình yêu làng, yêu nước và tinh thần
kháng chiến của nhân vật sâu sắc, tinh tế như vậy. Nhà văn nói rằng lúc đó chỉ còn
nước là chui xuống đất. Cho nên nhà văn càng đi sâu vào nỗi đau vò xé của ông Hai
nhà văn càng bộc lộ rõ tình yêu làng, yêu nước của nhân vật cũng như của chính
mình. Nỗi đau đớn tưởng như rơi vào đường cùng bế tắc không có cách nào giải
quyết nữa thì truyện sẽ tiếp diễn ra sao.
3. Ông Hai khi nghe tin cải chính :
? Theo dõi vào phần chữ nhỏ còn lại? Cho biết khi nhận được tin cải chính thì ông
Hai có những biểu hiện gì?
- Cái mặt buồn thỉu mọi khi bỗng tươi vui rạng rỡ hẳn
- Mồm bỏm bẻn nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ hấp háy.
- Mua quà bánh chia cho các con.
- Đi khắp mọi nhà khoe cái tin tây nó đốt nhà, cái tin cải chính.
? Lại nhận ra điều gì trong cách kể chuyện, cách biểu hiện tâm lí của nhân vật ông
Hai?
- Lúc này nút truyện được cởi, tâm lí nhân vật lại vui vẻ như xưa : ông Hai lại
hay cười, hay nói, vui vẻ hồn nhiên như con nít.
? Tại sao tây nó đốt nhà mà ông Hai lại đi khoe với tâm trạng vui mừng, phấn khởi
vậy?
Trêng THCS B×nh Hµn

16


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
- Tây đốt nhà là bằng chứng chứng minh rằng làng ông không phải theo tây,

không phải việt gian.
- Nó đã trả lại danh dự cho ông và cả làng.
Như vậy ông mất cái riêng là ngôi nhà nhưng cái chung của cả làng ông lại còn đó
 như vậy ông đã đặt cái chung, cái tình yêu làng, yêu nước lên trên hết.
? Điều này càng thể hiện rõ hơn đặc điểm gì của nhân vật ông Hai?
- Tình yêu làng của ông Hai luôn thống nhất với tình yêu nước.  Tình yêu làng,
yêu nước của ông Hai trước sau như một.
GV : cho nên ông Hai lại sang bên nhà bác Thứ vén quần lên tận bẹn say sưa kể về
cái làng của mình.
? Đến đây các em có nhận xét gì ngôn ngữ nhân vật ông Hai? Ngôn ngữ người kể/
- Ngôn ngữ nhân vật ông Hai : mang tính khẩu ngữ, là lời ăn tiếng nói hàng
ngày của người nông dân nhưng vẫn mang cá tính của nhân vật làm cho nhân vật trở
thành tiêu biểu cho người nông dân sau cách mạng.
-Ngôn ngữ người kể là lời trần thuật ở ngôi thứ ba rất gần với ngôn ngữ nhân
vật càng làm cho nhân vật biểu hiện một cách tự nhiên.
? Với ngôn ngữ này đã góp phần bộc lộ chủ đề tác phẩm như thế nào?
- Góp phần bộc lộ tình yêu làng, yêu nước của nhân vật một cách tự nhiên,
chân thật và đó cũng là tình yêu làng, yêu nước của tất cả mọi người nông dân Việt
Nam sau cách mạng.
? Người nông dân sau cách mạng hiện lên không chỉ thong qua nhân vật ông Hai mà
còn thông qua nhận xét nhân vật nào?
- Còn thông qua những nhân vật phụ : bà Hai, mụ chủ, những người tản cư
? Thông qua những nhân vật này em còn hiểu gì về họ?
- Những nhân vật này là những chất xúc tác xoay quanh nhân vật chính, làm
cho nhân vật chính được tỏa sáng, bộc lộ chủ đề.
- Họ cũng là những người căm ghét bọn việt gian, đau đớn khi nghe tin làng
việt gian theo tây. Đây cũng là biểu hiện của tình yêu nước, tình thần kháng chiến.
GV bình về tình yêu làng, tinh thần kháng chiến của người nông dân trong cuộc
kháng chiến chống Pháp.
* Chú ý về ND và NT khi kể:

- Nghệ thuật : cốt truyện tâm lí, tình huống truyện căng thẳng, thử thách nội
tâm nhân vật, từ đó bộc lộ đời sống tình cảm nội tâm bên trong, miêu tả tâm lí nhân
vật sâu sắc, tinh tế, ngôn ngữ nhân vật tự nhiên sinh động, giàu tình khẩu ngữ thể
hiện cá tính nhân vật, cách trần thuật tự nhiên, linh hoạt..
- Nội dung : Truyện ngắn Làng đã thể hiện sinh động chân thực một tình cảm
bền chặt và sâu sắc tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai
cũng như của tác giả và của những người nông dân trong những năm đầu của cuộc
kháng chiến chống TDP.
B/ HS lập thành dàn ý để kể (Chú ý những câu in đậm)
- HS kể . GV nhận xét rút kinh nghiệm
Trêng THCS B×nh Hµn

17


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay

Tuần 14
Ngày soạn:1/12/2007
Ngày dạy: 3/12/2007
Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện
“Lặng lẽ Sa Pa”- NTL

A/ Mục tiêu bài dạy:
- HS hiểu rõ về kiểu bài phân tích nhân vật
- Kỹ năng sử dụng trong cuộc sống. Trong các bài làm văn
- Chữa một số đề thi có liên quan
B/ chuẩn bị:
Thầy: Đọc kỹ SGK . Xem đáp án đề thi vào 10 năm 2006-2007
Trò: Ôn tập lại

C/ Lên lớp:
Đề bài: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện :”Lặng lẽ Sa Pa”- NTL
*GV hướng dẫn HS đọc , tìm hiểu kỹ SGK trước khi phân tích
* Kiểm tra, nhấn mạnh cho HS cách thức phân tích nhân vật:
- Cách 1: Phân tích theo trình tự diễn biến của câu chuyện. Rồi rút ra đặc diểm của
nhân vật
- Cách 2: Tìm ra đặc điểm của nhân vật qua cái nhìn toàn truyện
1/ ĐVĐ:
- Giới thiệu TG_TP:
- Giới thiệu nhân vật anh thanh niên:
2/ GQVĐ: Phân tích những đặc điểm nhân vật anh thanh niên
- nhân vật anh thanh niên là người say mê công việc, lặng lẽ cống hiến hết mình vì
công việc
+Hoàn cảnh làm việc:
+ Vượt lên hoàn cảnh bằng nghị lực, gắn bó, say mê với công việc
+ Quan niệm đúng đắnvề ý nghĩa công việc của mình, ý nghĩa về cuộc sống
+ Biết tổ chức sắp xếp cuộc sống một cách khoa học hợp lý
- nhân vật anh thanh niên còn là con người có những phẩm chất đáng mến: Sự
khiêm tốn,Cởi mở chân thành, quý trọng tình cảm của mọi người, khát khao được
trò chuyện gặp gỡ mọi người.
Trêng THCS B×nh Hµn

18


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
* Đánh giá:
- Đánh giá khái quát ý nghĩa: Nhân vật anh thanh niên là con người bình dị nhưng
đã ngày đêm thầm lặng cống hiến công sức của mình cho đất nước. Qua nhân vật
anh thanh niên tác giả muốn nói trong cái im lặng của Sa Pa – nơi người ta nghĩ

đến nghỉ ngơicó những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước.
Đồng thời TP còn gợi lên vđ về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì
những mục đích chân chính của con người
- NT: NV chỉ xuất hiện trong thoáng chốc, song vẫn in đậm trong tâm trí người đọc,
rất ấn tượng
- nhân vật anh thanh niên hiện lên qua sự cảm nhận suy nghĩ của : Ông hoạ sỹ, cô
kỹ sư, bác lái xe, làm cho anh đáng mến hơn.
3/ KTVĐ:
Rút ra bài học về ý nghĩa cuộc sống, về lý tưởng, nhân sinh quan của thanh niên trong
thời đại ngày nay.
Tuần 15
Ngày soạn:1/12/2007
Ngày dạy: 3/12/2007
Ôn tập – Tập làm văn: Tự sự
A-Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
-Nắm được các nội dung chính của văn tự sự trong Ngữ văn 9, thấy được tính chất
của chúng với văn bản chung.
-Thấy được tính kế thừa và phát triển của các nội dung tập làm văn ở lớp 9 bằng cách
so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới.
B- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên : Đọc tài liệu, nghiên cứu giáo án
2. Học sinh : Đọc bài và trả lời câu hỏi trong SGK và thực hiện những việc GV đã dặn.
C- Tiến trình tổ chức :
* ổn định tổ chức : (1’)
* Kiểm tra sự chuẩn bị : (2’)
* Bài mới : (40’)
I/ ôn lại lý thuyết:
1/ Yếu tố miêu tả
2/ Yếu tố nghị luận
3/ Yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự:

(HS nhắc lại các yếu tố trên trước khi làm bài)
Đề bài :Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò chuyện với anh lính lái xe trong tác
phẩm : Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.Viết bài văn kể lại cuộc gặp
gỡ và trò chuyện đó.
I/ Mở bài:
- Đưa dẫn được cái cớ tạo cho mình cuộc gặp
……………………………………………………………………………………
Trêng THCS B×nh Hµn

19


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay

-

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
ước muốn được kể lại cho mọi người nghe cuộc gặp gỡ ,trò chuyện đầy cảm
động và lý thú đó.

II/ Thân bài:
1/ Cảm nhận ban đầu, khi gặp mặt anh chiến sĩ lái xe:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2/Nội dung của cuộc trò chuyện:
?có điều gì đặc biệt trong những chiếc xe của các anh? Nguyên nhân vì sao?

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
? Không có kính- mọi khó khăn của thiên nhiên sẽ đến với các anh: Gió ,mưa ,bụi…
Điều gì giúp các anh vượt qua những khó khăn ấy?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
? Vẫn biết chiến tranh chống Mỹ là vô cùng gian khổ ác liệt, và kéo dài không biết
khi nào mới kết thúc.Vì sao các anh vẫn có niềm tin, vẫn vững tin để chiến đấu?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………..
?Khó khăn của thiên nhiên ,của chiến tranh…Xe thì: Không kính ,không mui, không
đèn, thùng xe có xước….Vậy có động cơ nào giúp những chiếc xe của các anh vẫn băng
băng ra chiến trường?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………...................................................
.................................
3/ Bộc lộ suy ngẫm của mình về chiến tranh cách mạng, về trách nhiệm của thế hệ
trẻ đối với đất nước?
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Trêng THCS B×nh Hµn

20


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4/ Viết một đoạn văn nghị luận, hoặc độc thoại nội tâm :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………..
III/ Kết bài:Bộc lộ cảm xúc sâu đậm nhất của mình về cuộc gặp gỡ đầy lý thú và
cảm động đó?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………

Tuần 22:
Ngày soạn: 10/2/2008
Ngày dạy: 11/2/2008
ôn tập

I. Phần trắc nghiệm:
Khoanh tròn vào chữ viết hoa đầu câu trả lời đúng trong mỗi câu sau:
Câu 1: Câu nào dưới đây có sử dụng khởi ngữ?
A- Ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào/
B- Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.
C- Ông không thích nghĩ ngợi như thế.
D- Tất cả đều đúng.
Câu 2: Câu nào dưới đây có sử dụng khởi ngữ?
A- Không bao giờ ta đọc một bài thơ hay qua một lần mà bỏ xuống được.
B- Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được.
C- Ta không bao giờ đọc một bài thơ hay qua một lần mà bỏ xuống được.
D- Tất cả đều đúng.
Câu 3: " Anh gởi vào trong tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem
một phần của mình vào đời sống chung quanh." Là:
A- Một luận cứ.
B- Một luận điểm.
C- Một lí lẽ.
D- Một dẫn chứng.
II. Tự luận:
Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
H: Nhắc lại khái niệm văn nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống?
Trêng THCS B×nh Hµn

21


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
- Khái niệm: Nghị luận một sự việc hiện tợng trong đời sống xã hội là bàn về một sự
việc hiện tợng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay đáng suy nghĩ.
- Yêu cần nội dung của một bài nghị luận nêu rõ đợc sự việc, hiện tợng có vấn đề,

phân tích mặt đúng sai, lợi hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định
của người viết.
Bài tập :
Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi điện tử mà
sao nhãng học tập và còn vi phạm những sai lầm khác. Hãy nêu suy nghĩ của em về
hiện tợng đó.
GV yêu cần HS lập dàn bài.
Yêu cầu dàn bài nh sau:
A. Mở bài:
Giới thiệu trò chơi điện tử hiện nay là một trò chơi rất hấp dẫn các bạn học sinh.
Nhiều bạn vì mải chơi điện tử mà sao nhãng học tập và còn vi phạm những sai lầm
khác.
B. Thân bài:
- Chỉ ra được các trò chơi điện tử hiện nay đang được các bạn học sinh ưa chuộng:
game, MU Hà Nội, các trò chơi siêu tốc…
- Nguyên nhân của việc ham thích trò chơi điện tử: đây là một bộ môn giải trí hiện
đại, kích thích trí tò mò. Nhiều bạn do mải chơi, do bạn bè lôi kéo, rủ rê.
- Tác hại của trò chơi điện tử: làm mất thời gian học tập dẫn đến học hành giảm sút,
tốn tiền của của gia đình. Những bạn đã ham thích tìm mọi cách để có tiền vào quán
điện tử: nói dối bố mẹ , lấy tiền học đi chơi điện tử, kể cả lấy cắp của bạn bè, gia đình
hoặc của những ngời xung quanh -> mất đạo đức, trở thành ngời xấu.
C. Kết bài:
Khẳng định ham mê trò chơi điện tử là một ham mê có hại, cần phải điều chỉnh thế
nào để đa công nghệ thông tin hiện đại sử dụng vào những việc có ích.

Tuần 23 :

Ngày soạn : 16/2/2008
Ngày dạy : 18/2/2008
Phần I: Trắc nghiệm

Hãy trả lời những câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn vào chữ cái in hoa mà em
cho là đúng nhất:
Câu 1: Văn bản "Tiếng nói của văn nghệ" của tác giả nào?
A- Chu Quang Tiềm
B- Nguyễn Đình Thi
C- Vũ Khoan
Trêng THCS B×nh Hµn

22


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
D- H. Ten
Câu 2: Khoanh tròn vào những thành ngữ, tục ngữ có sử dụng trong văn bản " Chuẩn
bị hành trang vào thế kỉ mới":
A- Nớc đến chân mới nhảy
B- Bóc ngắn cắn dài
C- Trâu buộc ghét trâu ăn
D- Cả 3 ý trên
Câu 3: Xác định câu có chứa thành phần cảm thán:
A- Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
(Nguyễn Thành Long- Lặng lẽ Sa Pa)
B- Nhng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia
nhiều.
(Kim Lân - Làng)
C- Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
(Nam Cao- Lão Hạc)
D- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ- Nhớ rừng)
Câu 4: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực

tư tưởng, đạo đức, lối sống… của con người. Đúng hay sai?
A- Đúng
B- Sai
Phần II: Tự luận
Câu 1:
Viết một đoạn bình những câu thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
(Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ)
Câu 2:)
Hiện nay trong các trường học, có một số học sinh đua đòi ăn mặc thiếu văn hoá.
Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó.
GV yêu cầu HS làm bài tập
Gọi HS chữa bài trên bảng.
GV nhậ xét, chữa đáp án đúng.

Đáp án
Phần I: Trắc nghiệm
Câu 1: B
Câu 2: D
Câu 3: A
Câu 4: A
Trêng THCS B×nh Hµn

23



Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay
Phần II: Tự luận
Câu 1:
* Yêu cầu:
- Về hình thức:
Đảm bảo đúng hình thức yêu cầu đoạn văn.
- Về nội dung:
Yêu cầu học sinh cảm nhận đợc:
Đây là khổ thơ đầu của bài "Mùa xuân nho nhỏ" . Đoạn thơ phác hoạ hình ảnh
mùa xuân của thiên nhiên đất trời và cảm xúc của tác giả Thanh Hải trớc cảnh đất trời
vào xuân.
+ Chỉ bằng vài nét phác hoạ của tác giả về mùa xuân (dòng sông xanh, bông hoa
tím biếc, tiếng chim chiền chiện hót vang trời) nhng vẽ ra đợc cả không gian cao
rộng(với dòng sông, mặt đất, bầu trời bao la), cả sắc tơi thắm của mùa xuân (sông
xanh, hoa tím biếc - màu tím đặc trng của xứ Huế), cả âm thanh vang vọng, tơi vui
của chim chiền chiện (hót vang trời).
+ Cảm xúc của tác giả trước cảnh mùa xuân của thiên nhiên được diễn tả tập
trung ở chi tiết rất tạo hình:
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
"Giọt long lanh" có thể hiểu là giọt ma xuân, giọt sơng cũng có thể hiểu là giọt
âm thanh, giọt xuân, giọt hạnh phúc…(dựa vào sự chuyển đổi cảm giác). Dù hiểu
theo cách nào thì hai câu thơ vẫn biểu hiện niềm say sa, ngây ngất của nhà thơ trớc vẻ
đẹp của thiên nhiên, đất trời lúc vào xuân.
Câu 2:
A. Mở bài:
- Trang phục là nhu cầu hàng ngày không thể thiếu của con ngời.
- Ngày nay đời sống phát triển, ngời ta không chỉ muốn mặc ấm mà còn muốn
mặc đẹp.

- Nhng hiện có một số bạn học sinh ăn mặc còn thiếu văn hoá.
B. Thân bài: (4 điểm)
- Nêu các hiện tượng thiếu vắn hoá trong trang phục của một số học sinh: chạy
theo mốt loè loẹt, thiếu đứng đắn, những kiểu dáng không phù hợp lúc đi học, luôn
luôn thay đổi mốt,…
- Nguyên nhân: do đua đòi, do không xác định đợc thế nào là ăn mặc đẹp phù
hợp lứa tuổi học sinh,…
- Phân tích tác hại: phí thời gian học hành, tốn tiền bạc của gia đình, làm thay
đổi nhân cách tốt đẹp của chính mình, ảnh hởng thuần phong mĩ tục chung.
- Vậy học sinh nên mặc nh thế nào?
C. Kết bài: (0,5 điểm)
- Mọi thời đại, trang phục đều thể hiện trình độ văn hoá của một dân tộc.
- Học sinh chúng ta cần góp phần làm tăng vẻ đẹp văn hoá

Trêng THCS B×nh Hµn

24


Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 9 hay

Tuần 24
Ngày soạn: 23-2-2008
Ngày dạy: 25-2-2008
Ôn tập
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống

A/ Mục tiêu bài dạy:
- HS hiểu rõ hơn về văn nghị luận
- Kỹ năng sử dụng trong cuộc sống. Trong các bài làm văn

- Chữa một số đề thi có liên quan
B/ chuẩn bị:
Thầy: Đọc kỹ SGK
Trò: Ôn tập lại
C/ Lên lớp:

- ổn định :
- Kiểm tra bài cũ :
- Bài mới :
I/ Nghị luận về một sự việc- hiện tượng trong đời sống
Đề bài: Hiện nay ngành GD đang phát động phong trào: “ Chống tiêu cực trong thi
cử và bệnh thành tích trong GD”. Em có suy nghĩ gì về vấn đề này.
Dạng đề bài : Hiện nay hiện tương vứt rác bừa bãi ở cả nông thôn và thành thị trở
thành hiện tượng đáng báo động. Em có suy nghĩ gì về vấn đề này.
Trêng THCS B×nh Hµn

25


×