SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN MỘT SỐ KỸ NĂNG
THÀNH LẬP BIỂU ĐỒ MƠN ĐIẠ LÍ
CHO HỌC SINH LỚP 12 – TRƯỜNG
THPT BA VÌ
Sơ yếu lý lịch
- Họ và tên:
Đinh Thị Thanh Huyền
- Ngày sinh:
18 - 04 - 1976
- Năm vào ngành:
12 - 2002
- Chức vụ đơn vị cơng tác: Giáo viên
- Trình độ chuyên môn:
Đại học sư phạm, khoa Địa lý
- Hệ đào tạo:
Chính quy
- Bộ mơn giảng dạy:
Địa lý
- Ngoại ngữ:
Khơng
- Trình độ chính trị:
Sơ cấp
A. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Biểu đồ địa lý là một công cụ trực quan, là một phương tiện không thể thiếu
trong giảng dạy, nghiên cứu và học tập địa lý nhất là địa lý kinh tế xã hội.
Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao cho phép mô tả: Động thái phát triển
của một hiện tượng địa lí, thể hiện quy mơ, độ lớn của một đại lượng, so sánh
tương quan về độ lớn giữa các đại lượng, thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong
một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có cùng một đại lượng, thể hiện q trình chuyển
dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm. Trong mơn học địa lí, biểu đồ trở
thành một phần quan trọng khơng thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói, biểu đồ là
một trong những “Ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí. Kĩ năng thể hiện biểu đồ
đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và học bộ mơn khoa
học này. Ngồi ra kĩ năng thể hiện biểu đồ cũng đã trở thành một nội dung đánh
giá học sinh học mơn địa lí ở trường THPT.
Hiện nay trong các chương trình địa lý THCS cho đến THPT, biểu đồ không
được đề cập một cách hệ thống và khoa học. Điều đó đã dẫn tới khả năng thành lập
và sử dụng biểu đồ ở hầu ht học sinh còn nhiều hạn chế.
Với xu hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm khuyến khích học sinh
tự học, tự nghiên cứu. Trong khi đó chương trình sách giáo khoa địa lý số tiết thực
hành lại rất ít cho nên học sinh ít có cơ hội rèn luyện kĩ năng thành lập biểu đồ,
một trong những kỹ năng giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Để nhằm đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng hiệu quả
của học sinh trường THPT Ba Vì nói riêng và các trường THPT nói chung.
Kỹ năng thành lập biểu đồ địa lý có ý nghĩa quan trọng cả về mặt sư phạm
và thực tiễn.
- Về mặt sư phạm: việc thành lập biểu đồ sẽ giúp người học phát triển tư
duy, tính độc lập, sáng tạo trong học tập đồng thời nó giúp người học hiểu và khắc
sâu kiến thức địa lý một cách vững chắc.
Về mặt thực tiễn: việc thành lập biểu đồ giúp người học trình bày một cách
sinh động trực quan những kiến thức địa lý cần thể hiện.
Xuất phát từ lý do nói trên với những kinh nghiệm của bản thân, tôi tiến
hành thực hiện sáng kiến kinh nghiệm xây dựng một số kỹ năng thành lập biểu đồ
để áp dụng dạy học địa lý lớp 12 ở trường THPT Ba Vì và thơng qua bài tập này,
bản thân tơi rất mong muốn góp một phần của mình vào việc nâng cao chất lượng
dạy và học địa lý ở trường THPT Ba Vì nói riêng và THPT nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Biểu đồ địa lý:
Biểu đồ là mơ hình hóa các số liệu thống kê nhằm giúp người sử dụng nhận
biết một cách trực quan các đặc trưng về số lượng, một phần về chất lượng hoặc
động lực của các đối tượng, hiện tượng.
Biểu đồ địa lý là một hình vẽ cho phép mơ tả một cách dễ dàng tiến trình của
một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn của các đại lượng hoặc kết cấu thành
phần trong một tổng thể của các đối tượng địa lý.
3.2. Các dạng biểu hiện của biểu đồ địa lý thường gặp ở trường THPT.
- Dạng biểu đồ hình cột: Dạng biểu đồ này khá đa dạng bao gồm cột đơn, cột
chồng lên nhau, cột ghép ……
- Dạng biểu đồ thanh ngang: Thực chất là một dạng biểu đồ cột khi trục đứng
và trục ngang đổi chỗ cho nhau.
- Dạng biểu đồ ô vuông: Dạng này thể hiện một hình vng lớn, khi thể hiện
cơ cấu của một tổng, nó được chia thành 100 ơ vng nhỏ.
-
Dạng biểu đồ miền:
Là loại bểu đồ thể hiện được cả cơ cấu và động thái
phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là một hình chữ nhật trong đó được
chia thành các miền khác nhau. Dạng này có thể thể hiện cả giá trị tuyệt đối và
tương đối.
- Dạng biểu đồ hình trịn:
Được dùng để thể hiện qui mơ và cơ cấu các
thành phần trong một tổng thể.
- Dạng biểu đồ đường (đồ thị): Thể hiện cả giá trị tương đối và tuyệt đối.
- Dạng biểu đồ kết hợp: Phổ biến là dạng biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ cột
và đường biểu diễn.
Ngồi ra cịn gặp nhiều dạng khác của biểu đồ như biểu đồ tam giác, hình
thoi, hình trụ…
3.3 Kĩ năng thành lập biểu đồ địa lý ở bậc THPT:
3.3.1. Khi thành lập biểu đồ cần tuân thủ 3 nguyên tắc:
- Khoa học: Biểu đồ phải đảm bảo tính chính xác (dựa trên cơ sở tốn học)
- Trực quan: Biểu đồ được thành lập phải rõ ràng, dễ đọc (nghĩa là nhìn vào
biểu đồ người đọc biết được ý đồ cũng như nội dung mà người thành lập muốn
truyền đạt).
- Thẩm mĩ: Biểu đồ phải đẹp, hài hịa trong cách thể hiện.
Để đảm bảo được tính trực quan và thẩm mĩ, khi vẽ biểu đồ người ta thường
dùng ký hiệu để phân biệt các đối tượng trên biểu đồ. Các ký hiệu này thường
được biểu thị bằng các cách:
+ Gạch nền: (gạch dọc, ngang, chéo, ô vuông)
+ Dùng các ước hiệu toán học: (dấu cộng, trừ, nhân)
3.3.2 Kĩ năng thành lập các dạng biểu đồ ở chương trình địa lý THPT:
i. Kĩ năng chung:
Để thành lập được một biểu đồ địa lý cần phải nắm vững các qui trình
chung sau:
- Kĩ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất
- Kĩ năng tính tốn xử lí các số liệu ví dụ như:
+ Tính tỉ lệ giá trị cơ cấu (%)
+ Tính tỉ lệ về chỉ số phát triển.
+ Quy đổi tỉ lệ phần % ra độ, góc hình quạt đường trịn
+ Tính bán kính các vịng trịn có giá trị đại lượng tuyệt đối khác nhau.
- Kĩ năng vẽ biểu đồ:
(vẽ chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc
và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá)…
- Kĩ năng nhận xét, phân tích biểu đồ.
Để có được các kĩ năng trên, chúng ta khơng chỉ cần hiểu về lí thuyết mà
phải được thực hành nhiều. Điều cần nói thêm là, học sình thường phải làm các
bài tập thực hành vẽ biểu đồ trong giờ kiểm tra hay giờ thi với quỹ thời gian rất
ngắn. Vì thế, chỉ khi luyện tập thành kĩ năng mới thể hiện đạt yêu cầu.
ii. Hướng dẫn thực hiện các yêu cầu chung
a. Nghiên cứu lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất
Câu hỏi của bài thực hành về vẽ biểu đồ thường có 3 thành phần
- Lời dẫn (đặt vấn đề)
- Bảng số liệu thống kê (tỉ lệ % hay tuyệt đối) và danh số (triệu ha, triệu
tấn, tỷ đồng… năm..)
- Lời kết nêu yêu cầu cụ thể cần làm.
Khi phân tích các câu hỏi bài tập để chọn biểu đồ, chúng ta cần tìm hiểu
khai thác từng thành phần trên.
a1. Tìm hiểu lời dẫn để chọn loại biểu đồ
Câu hỏi thực hành về biểu đồ thường có các lời dẫn theo 3 dạng sau:
- Lời dẫn chỉ định: - Xác định ngay loại biểu đồ cần vẽ
Thí dụ: “Hãy vẽ biểu đồ hình tròn về cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm
2000 theo số liệu sau.. ”
- Lợi dẫn “ mở”: - Có gợi ý ngầm vẽ một loại biểu đồ nhất định
Thí dụ: “ vẽ biểu đồ sản lượng cơng nghiệp ở nước ta phân theo các vùng
kinh tế năm 2000...
- Lời dẫn “ kín”: khơng đưa ra một gợi ý nào.
Thí dụ:“ cho bảng số liệu sau... hãy vẽ biểu đồ thích hợp và rút ra nhận xét”
Căn cứ vào các dạng lời dẫn trên, chúng ta sẽ sử lí như sau:
- Với lời dẫn đã chỉ định - Ta vẽ theo chỉ định.
- Với lời dẫn “kín”:
- Ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau
của câu hỏi
- Với dẫn “mở” - Cần chú ý bám vào một số từ gợi mở chủ đề như:
+ Với loại biểu đồ đường biểu diễn. Thường có lời dẫn với các từ gợi mở
như: “Tăng trưởng”, “Biến động”, “Phát triển”, qua các năm từ… đến…”
Thí dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình phát triển dân số của nước ta…
+ Với biểu đồ hình cột:
Thường dùng các từ gợi mở như “khối lượng”,
“sản lượng”, “Diện tích”, “trong năm …và năm…”, “qua các thời kì”.
Thí dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện khối lượng hàng hóa vận chuyển của nước ta…
+ Với biểu đồ cơ cấu: Thường được gợi mở bằng các từ thể hiện cơ cấu
như: “cơ cấu”, “Phân theo’, “Trong đó”, “Bao gồm”, “chia ra”, “chia theo”.
Thí dụ; Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị ngành sản xuất công nghiệp phân theo…
a2. Nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn loại biểu đồ.
- Ngoài việc nghiên cứu lời dẫn để lựa chọn loại biểu đồ, ta còn có thể căn
cứ vào đặc điểm của bảng số liệu thống kê để chọn biểu đồ:
- Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (Tỉ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển
theo chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.
- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối
tượng biến động theo mốt số thời điểm hay theo các thời kì (Giai đoạn) ta sẽ chọn
vẽ: Biểu đồ hình cột.
- Trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau nhưng có mối quan
hệ hữu cơ. Thí dụ: Diện tích (ha) và sản lượng (tấn) lúa của một vùng lãnh thổ
diễn biến qua một chuỗi thời gian ta sẽ chọn vẽ: Biểu đồ kết hợp (cột và đường)
- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau
(như: “tấn”, “ha”, “mét”…) Diễn biến qua thời gian ta cần chọn vẽ: Biểu đồ chỉ số.
- Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng
thành phần cơ cấu như:
Năm
Tổng số
Chia ra (Trong đó)
Nơng - lâm -
Cơngnghiệp –
ngư nghiệp
xây dựng
Dịch vụ
Với bảng số liệu trên chúng ta có thể chọn vẽ: Loại biểu đồ cơ cấu.
Tuy nhiên, biểu đồ cơ cấu lại có một số loại chủ yếu, việc lựa chọn loại
biểu đồ nào để vẽ cần căn cứ vào đặc điểm của các con số trong bảng thống kê.
- Vẽ biểu đồ hình trịn: Phải có số liệu tương đối hoặc số liệu tuyệt đối của
các thành phần hợp đủ giá trị tổng thể mới có đủ dữ kiện tính ra tỷ lệ cơ cấu (%)để
vẽ biểu đồ hình trịn.
- Vẽ biểu đồ cột chồng: Nếu một tổng thể có quá nhiều thành phần, ta khó
thể hiện trên biểu đồ hình trịn (vì các góc hình quạt sẽ quá hẹp), trường hợp này
chuyển sang chọn biểu đồ cột chồng dẽ thể hiện hơn.
- Vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua trên 3 thời
điểm ta khơng vẽ biểu đồ hình trịn mà chuyển sang vẽ biểu đồ miền sẽ hợp lí hơn.
a3. Căn cứ vào yêu cầu trong lời kết của câu hỏi để lựa chọn biểu đồ.
Có nhiều trường hợp trong nội dung lời kết của câu hỏi lại gợi ý u cầu vẽ
một loại biểu đồ cụ thể nào đó.
Thí dụ:
Sau khi nêu lời dẫn và đưa ra bảng thống kê, câu hỏi ghi tiếp:
“Anh chị hãy vẽ biểu đồ thích hợp và nêu nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu tổng
sản phẩm trong nước và giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch cơ cấu đó”.
Cần lưu ý rằng: Hệ thống biểu đồ có nhiều loại, trong mỗi loại lại có một số dạng.
Các loại biểu đồ cùng loại, trong một số trường hợp có thể sử dụng thay thế nhau ;
Vì vậy, muốn lựa chọn được dạng biểu đồ thích hợp nhất ta cần hiểu rõ những ưu
điểm, hạn chế cũng như khả năng biểu đạt của từng dạng biểu đồ.
b. Kĩ thuật tính tốn và sử lí các số liệu phục vụ vẽ biểu đồ
Xử lý số liệu: Phải căn cứ vào chủ đề, dạng thể hiện của biểu đồ để tiến
hành xử lý số liệu. Việc đổi các số liệu tuyệt đối sang tương đối phải căn cứ vào
các cơng thức tính tốn cho phù hợp.
Ví dụ: + Cán cân xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu–giá trị nhập khẩu.
+ Tỉ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu được tính bằng cơng thức:
X
T=
X 100
N
Trong đó:
T:
tỉ lệ xuất khấu so với nhập khẩu
X: giá trị xuất khẩu
N: giá trị nhập khẩu
+ Mức tăng trưởng (%)của năm sau so với năm gốc (cho năm gốc =100%)
Gs
Tt =
x 100
Gg
Trong đó
Tt: Mức tăng trưởng của năm sau so với năm gốc
Gs: Giá trị của năm sau
Gg: giá trị của năm gốc
+ Mức tăng trưởng của năm sau so với năm trước (cho năm trước là 100%)
Gs
Tt =
x100
Gt
Trrong đó:
Tt: Mức tăng trưởng của năm sau so với năm trước
Gs: Giá trị của năm sau
Gt: Giá trị của năm trước
+ Cơng thức tính bán kính của vịng trịn để so sánh qui mơ giữa các giá trị của
các đại lượng địa lý trong các năm.
Gọi giá trị của năm thứ nhất với vịng trịn có diện tích S1, có bán kính là r1.
Gọi giá trị của năm thứ hai ứng với vịng trịn có diện tích S2 và bán kính r2
Ta có cơng thức tính:
r2 = r 1 .
S
1
S2
Sản lượng
+ Năng suất (tạ /ha) =
Diện tích
Sản lượng
+ Bình qn lương thực theo đầu người (Kg/người) =
Dân số
+ Gia tăng dân số (%) =tỷ suất sinh – tỷ suất tử
+ Tính tỉ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể.
Có 2 trường hợp xảy ra:
*Bảng thống kê có cột tổng số. Ta chỉ cần tính theo công thức:
Từng thành phần x 100
Tỷ lệ cơ cấu (%) =
_______________________
Tổng số
*Nếu bảng thống kê khơng có cột tổng số. Trước hết ta cần cộng số liệu giá
trị tuyệt đối của các thành phần để tìm ra tổng số, rồi tiếp tục tính ra tỉ lệ cơ cấu
như trên.
+ Tính quy đổi tỷ lệ (%) của từng thành phần ra độ góc hình quạt để vẽ biểu
đồ hình trịn.
Ta dùng phép suy luận như sau:
Toàn bộ tổng thể = 100%, phủ kín tồn bộ hình trịn (3600). Do ®ã 1%
t¬ng ứng với 3,6 0.
Ta chỉ việc nhân số tỉ lệ giá trị (%) của từng thành phần với 3,60 để tìm ra
độ và góc thành phần cần vẽ.
(Sau đó dùng thước đo độ để thể hiện cho chính
xác.)
c. Rèn luyện kĩ năng nhận xét phân tích biểu đồ
Khi phân tích biểu đồ, cần căn cứ vào các số liệu ở bảng thống kê và đường
nét thể hiện trên biểu đồ: khơng thốt li khỏi các dữ kiện được nêu trong số liệu
biểu đồ, không nhận xét chung chung (cần có số liệu kèm theo các ý nhận xét).
Phần nêu nguyên nhân cần dựa vào kiến thức các bài đã học để viết cho đúng yêu
cầu.
Cần chú ý:
- Đọc kĩ câu hỏi để nắm được yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích.
- Cần tìm ra mối liên hệ hay tính quy luật nào đó giữa các số liệu.
- Khơng được bỏ xót các dữ liệu cần phục vụ cho nhận xét, phân tích.
- Trước tiên nhận xét phân tích các số liệu có tầm khái qt chung, sau đó
mới phân tích các số liệu thành phần.
- Chú ý tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo cả hàng ngang và hàng
dọc nếu có.
- Chú ý những giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất và trung bình. Đặc
biệt chú ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột thể hiện sự đột biến (tăng
hay giảm nhanh).
- Cần có kĩ năng tính tỉ lệ (%) hoặc tính ra số lần tăng hay giảm của các
con số để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét.
Phần nhận xét phân tích thường có 2 nhóm ý.
- Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu.
- Giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ đó (Chú ý cần
dựa vào kiến thức đã học để giải thích)
Về sử dụng ngơn từ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ:
- Trong các loại biểu đồ cơ cấu mà số liệu đã được quy thành các tỷ lệ% ta
phải dùng từ Tỷ trọng trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Thí dụ:
Nhận xét biểu đồ về cơ cấu giá trị các ngành kinh tế nước ta qua một số năm.
Ta không ghi: Giá trị ngành nông – lâm nghiệp có xu hướng giảm sút, mà ghi: tỷ
trọng giá trị của ngành nơng – lâm nghiệp có xu hướng giảm.
-
Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp với trạng thái phát triển của các đổi
tượng trên biểu đồ:
* Về trạng thái tăng:
Có các từ nhận xét theo từng cấp độ như:
“Tăng”, “tăng mạnh”, “tăng
nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên tục”…kèm theo các từ đó bao giờ cũng có số
liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỷ đồng, triệu dân…) Hoặc tăng
bao nhiêu phần trăm? Hay bao nhiêu lần?
* Về trạng thái giảm:
Cần dùng những từ như: “Giảm”, “giảm ít”, “giảm mạnh”, “giảm nhanh”,
“giảm chậm” “giảm đột biến” kèm theo là các con số dẫn chứng cụ thể.
* Về nhận xét tổng quát:
Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như:
“phát triển nhanh”, “phát triển
chậm”, “phát triển ổn định”, “phát triển không ổn định”, “phát triển đều”,
“có sự chênh lệch giữa các vùng”….
d. Kĩ thuật vẽ biểu đồ
Khi vẽ biểu đồ cần dựa vào số liệu để chọn kiểu thể hiện biểu đồ sao cho phù
hợp nhằm đảm bảo tính thẩm mỹ và độ chính xác cao của biểu đồ. Một biểu đồ cần
phải có đầy đủ hệ thống chú giải, tên biểu đồ. Tên của biểu đồ thường được xác
định chính là vẽ biểu đồ.
- Hồn chỉnh biểu đồ: để hoàn chỉnh biểu đồ địa lý cần phải biết rõ những
yêu cầu của một biểu đồ đó là:
+ Đảm bảo tính trực quan dễ xây dựng.
+ Đảm bảo tính thẩm mỹ.
+ Đảm bảo tính chính xác, khoa học. Biểu đồ phải phản ánh trung thực các
số liệu đã có. Hạn chế tối đa mức độ sai số trong khi vẽ.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Với kỹ năng thành lập biểu đồ này, tôi đã áp dụng giảng dạy hai khối ở
trường THPT Ba Vì –Hà Nội.
+ Khối 11 gồm 11A 1 và 11A 2 , 11A5, 11A6, 11A8
+ Khối 12 gồm 12A5, 12A4, 12A11, 12A12.
- Đối tượng học sinh:
+
Đối tượng học sinh đa dạng có nhiều khó khăn trong việc tiế p nhận kiến
thức . Có những học sinh vừa học vừa phải giúp gia đình. Thời gian học ở nhà
còn hạn chế. Kinh tế cịn khó khăn khơng có điều kiện để mua thêm các loại sách
tham khảo để mở rộng kiến thức.
+ Đối với 2 lớp 11A8, 11A5 đây là những HS chỉ đạt đủ điểm chuẩn vo
10 của trường THPT Ba Vì nên khả năng nhận thức của các em còn nhiều hạn chế
B. Nội dung sáng kiến
1. Cơ sở lí luận đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.
1. 1. Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao, cho phép mơ tả:
- Động thái phát triển của một hiện tượng địa lí như: “Biểu đồ về tình hình
phát triển dân số nước ta qua các năm…”
- Thể hiện quy mô, độ lớn của một đại lượng nào đó như: “Biểu đồ diện
tích gieo trồng cây cơng nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm của nước ta”
- So sánh tương quan độ lớn giữa các đại lượng như: Biểu đồ về mức lương
thực trên đầu người một năm của cả nước, đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long.. ”
- Thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể
có cùng một đại lượng: “Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp. ”
- Thể hiện q trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm:
“Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm xã hội phân theo ngành kinh tế từ năm 2000 đến
năm 2009 của nước ta”
Vì lí do trên nên kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một nội dung đánh giá
học sinh học mơn địa lí. Trong nhiều năm qua, các đề thi tuyển vào các trường Đại
học, cao đẳng cũng như thi học sinh giỏi quốc gia…Đều chú trọng đến nội dung
kiểm tra, đánh giá đồng thời cả kiến thức cơ bản và kĩ năng thực hành.
Về khái quát, ta có thể phân những đề thi trên thành câu hỏi lí thuyết và câu
hỏi thực hành (Trong đó phần lí thuyết chiếm khoảng 65% đến 70% tổng số điểm
và phần thực hành chiếm 30% - 35% tổng số điểm). Tuy phân làm hai loại câu
hỏi như trên nhưng trên thực tế đề thực hành vẫn có thể coi là các “đề lí thuyết trên
cơ sở thực hành”, nhăm kiểm tra được khả năng vận dụng kiến thức cơ bản vào
những trường hợp cụ thể, đồng thời nó cho phép thơng qua đề thực hành để cập
nhật kiến thức của học sinh. Chính vì vậy mà u cầu về kĩ năng biểu đồ không chỉ
là rèn cho học sinh kĩ năng vẽ đúng, đẹp mà còn cả kiến thức để chọn, hiểu, thể
hiện và nhận xét, phân tích biểu đồ…
Qua kết quả các kì thi Đại học - Cao đẳng, tốt nghiệp, học kì, điểm thực
hành của học sinh thường kém là do kĩ năng thực hành địa lí của học sinh rất yếu,
các em chưa được học tập có bài bản để hình thành kĩ năng thể hiện các loại biểu
đồ. Từ thực tế trên, việc chú trọng nâng cao kĩ năng thể hiện biểu đồ là rất cần
thiết.
Để phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy và học địa lí và cũng là để trao
đổi về kĩ thuật thể hiện biểu đồ, tôi tiến hành thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này
dựa trên cơ sở những nguyên tắc của khoa học thống kê, khoa học sư phạm, cũng
như những kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy địa
lí ở trường THPT Ba Vì….. Từ đó tơi đã tìm ra những quy tắc và kĩ thuật thể hiện
biểu đồ.
Trong sáng kiến kinh nghiệp của tôi, tôi hướng dẫn chủ yếu về kĩ năng thao tác
vẽ biểu đồ bằng tay với những dụng cụ thông dụng, giúp học sinh hiểu và xác định
nhanh được yêu cầu của bài tập thực hành trong học mơn địa lí ở trường THPT Ba
Vì. Đồng thời áp dụng tốt trong các kì thi Đại học, Cao đẳng….
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Những ví dụ cụ thể:
* Ví dụ 1: Bài 14 chương trình lớp 12 trang 58
Cho bảng số liệu sau:
SỰ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG QUA MỘT SỐ NĂM
Tổng diện tíchcó
Diện tích rừng
Diện tích rừng
rừng (triệu ha)
tự nhiên (tr ha)
trồng (triệu ha)
1943
14. 3
14. 3
0
43. 0
1983
7. 2
6. 8
0, 4
22. 0
2005
12. 7
10. 2
2. 5
38. 0
Năm
Độ che phủ %
a. Hãy vẽ biểu đồ kết hợp biểu hiện nội dung của bảng số liệu trên. Qua biểu đồ
rút ra nhận xét cần thiết.
- Khi cho ví dụ này tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Sự biến động diện tích rừng qua một
số năm)
Bước 2: Xác định dạng biểu đồ: (kết hợp cột với đường).
Bước 3: Vẽ biểu đồ:
- Kẻ hệ trục tọa độ có 2 trục đứng (y), (ý), cần chú ý chọn thang của 2 trục
đó cho thích hợp, đảm bảo biểu đồ dễ quan sát.
-Trên trục ngang, các mốc thời gian phải tương ứng với tỷ lệ khoảng cách
các năm.
- Trên đầu cột và đỉnh các đoạn của đường biểu diễn cần ghi số liệu cho cả 2
đối tựơng.
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ.
Lập bảng chú giải ghi tên biểu đồ một cách đầy đủ ở trên hoặc dưới biểu
đồ đã vẽ.
%
Triệu ha
43
15
45
38
2, 5
10
14,
3
5
30
22
0, 4
10,
2
15
6, 8
0
0
1943
1983
Rừng tự nhiên
2005
Năm
Rừng trồng
Độ che phủ rừng
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG NƯỚC TA TỪ NĂM 1943 - 2005
Bước 5: Nhận xét và phân tích biểu đồ
- Qua ví dụ trên tơi đã rèn luyện cho học sinh kĩ năng chọn loại biểu đồ
thích hợp nhất theo yêu cầu của bài. Cụ thể ở bài này tôi hướng dẫn học sinh chọn
biểu đồ kết hợp cột với đường, vì đây là loại bài có lời dẫn “chỉ định”nên ta chỉ
việc vẽ biểu đồ theo chỉ định. Các em đã biết thực hiện tốt các bước khi vẽ biểu đồ
kết hợp một cách chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy
đủ các tiêu chí đánh giá)…Ngồi ra các em cịn biết nhận xét biểu đồ (dựa vào
bảng số liệu và biểu đồ để nhận xét sự biến động diện tích và độ che phủ rừng của
nước ta từ năm 1943 - 2005, kèm theo số liệu dẫn chứng) và phân tích biểu đồ
(dựa vào kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân tại sao có sự thay đổi đó).
Ví dụ 2: Bài 29 SGK Địa lý 12 trang 128.
Cho bảng số liệu:
Bảng 29. 1. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế (Giá thực tế)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
1996
2005
Nhà nước
74161
249085
Ngồi Nhà nước
35682
308854
Khu vực có vốn đầu tư nước ngồi
39589
433110
Thành phần kinh tế
a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp
phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 1996 và năm 2005.
b. Từ biểu đồ rút ra nhận xét cần thiết.
- Ở ví dụ này tơi đã hướng dẫn học sinh thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp
phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 1996 và năm 2005).
Bước 2: Xác định dạng biểu đồ (Biểu đồ tròn).
Bước 3: Vẽ biểu đồ.
+ Xử lý số liệu theo cơng thức:
Từng thành phần x100
Tính cơ cấu %=
Tổng
Chuyển từ số liệu tuyệt đối trong bảng 29. 1 sang số liệu tương đối (%)
bằng cách lấy tổng giá trị sản xuất công nghiệp của 3 thành phần kinh tế là 100%,
sau đó tính xem mỗi thành phần chiếm bao nhiêu phần trăm?
Sau khi tính tốn ta có bảng số liệu sau
Đơn vị: Phần trăm (%)
Năm
1996
2005
Nhà nước
49, 6
25, 1
Ngồi Nhà nước
23, 9
31, 2
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
26, 5
43, 7
Tổng cộng
100
100
Thành phần kinh tế
+ Do tổng giá trị sản xuất công nghiệp các thành phần kinh tế năm 2005 là
991. 049 tỷ đồng lớn hơn năm 1996 (có giá trị là 149. 432 tỷ đồng) là 6, 63 lần nên
bán kính hình trịn thể hiện năm 2005 phải lớn hơn gấp 2, 58 lần bán kính hình trịn
thể hiện năm 1996. Nên ta có R 1996=1 và R2005=2, 58
+ Tiến hành vẽ biểu đồ: Vẽ lần lượt các số liệu theo chiều quay của kim
đồng hồ. Để vẽ chính xác phải đổi ra độ để vẽ với 1 % tương ứng với 3, 60.
+ Hoàn chỉnh biểu đồ, lập bảng chú giải ghi tên biểu đồ:
25.1
Nhà nước
43.7
26.5
46.9
Ngồi nhà
nước
Có vốn đầu
tư nước
ngồi
23.9
Năm 1996
31.2
Năm 2005
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SXCN PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH
TẾ CỦA NƯỚC TA NĂM 1996 VÀ NĂM 2005
Bước 4: Nhận xét biểu đồ (dựa vào bảng số liệu và biểu đồ nhận xét sự
thay đổi tỉ trọng cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
của nước ta năm 1996 và 2005).
- Trong ví dụ này tôi đã rèn luyện cho học sinh các kĩ năng về chọn biểu
đồ thích hợp nhất. Cụ thể ở bài này thuộc kiểu lời dẫn “mở”có cụm từ “cơ cấu” và
ít năm nên ta chọn biểu đồ hình trịn là thích hợp nhất. Ngồi ra qua bài này các
em đã biết xử lí số liệu, biết vẽ biểu đồ hình trịn có bán kính khác nhau một cách
chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí
đánh giá.
Ví dụ 3: Bài 1 Sách ôn thi tốt nghiệp lớp 12 trang 14.
Cho bảng số liệu:
Giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta qua các năm:
Đơn vị: Tỷ USD
Năm
2000
2005
2009
Giá trị xuất khẩu
14, 5
32, 4
57, 1
Giá trị nhập khẩu
15, 6
36, 8
69, 9
Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta trong 3 năm trên.
- Đối với ví dụ này, tơi đã hướng dẫn học sinh thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta
trong 3 năm)
Bước 2: Xác định dạng biểu đồ (Cột ghép).
Bước 3:
Vẽ biểu đồ:
Sử dụng hệ trục tọa độ để thể hiện trong đó trục
ngang thể hiện mốc thời gian (năm), trục đứng thể hiện giá trị của đại lượng.
Tiến hành dựng các cột theo đúng cách thức sau:
+ Các cột đươc dựng thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian đầu tiên, trên
trục ngang cần chú ý đối chiếu các mốc giá trị trên, ngang để vẽ chính xác độ cao
của các cột.
+ Giá trị phải được ghi trên đỉnh đầu của từng cột (Học sinh hay quên ghi
các giá trị trên đỉnh đầu từng cột).
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ cột.
Lập bảng chú giải ghi tên biểu đồ đó một cách đầy đủ ở trên hoặc dưới biểu
đồ đã vẽ.
Tỷ USD
69.9
70
57.1
60
50
36.8
40
32.4
30
20
14.5
Xuất khẩu
Nhập khẩu
15.6
10
0
2000
2005
Năm
2009
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN GIÁ TRỊ XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA
Bước 5: nhận xét và phân tích biểu đồ. (Dựa vào biểu đồ và bảng số liệu
theo hàng ngang để nhận xét về sự thay đổi giá trị xuất nhập khẩu của nước ta từ
2000-2009. Theo hàng dọc để nhận xét so sánh giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của
từng năm và rút nhận xét nước ta là nước nhập siêu.)….
- Qua ví dụ trên tơi đã rèn luyện cho học sinh các kĩ năng về chọn biểu đồ
thích hợp nhất dựa vào đặc điểm bảng số liệu .Ở bài này là một dãy số liệu tuyệt
đối về khối lương của 2 đối tượng biến động theo một số thời điểm nên ta chọn
biểu đồ cột ghép là thích hợp nhất. Ngồi ra tơi đã hướng dẫn học sinh biết cách vẽ
biểu đồ hình cột một cách chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp
ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá và nhận xét biểu đồ.
Ví dụ 4: Bài 2 Sách ơn thi tốt nghiệp lớp 12 trang 114.
Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG HỒ TIÊU Ở NƯỚC TA.
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm
1995
Diện tích gieo trồng cà 7, 0
phê
1997
2000
2002
2005
2009
9, 8
27. 9
47. 9
49. 1
50. 6
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình phát triển diện tích gieo trồng hồ tiêu
của nước ta, giai đoạn 1995 - 2009.
- Khi cho ví dụ này tơi đã hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Tình hình phát triển diện tích gieo
trồng hồ tiêu của nước ta, giai đoạn 1995 - 2009).
Bước 2: Xác định dạng biểu đồ (biểu đồ đường)
Bước 3: Vẽ biểu đồ sử dụng hệ trục tọa độ thể hiện trong đó trục ngang thể
hiện mốc thời gian (năm) trục đứng thể hiện giá trị của đại lượng. Chú ý chia
khoảng cách năm.
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DIỆN TÍCH
GIEO TRỒNG HỒ TIÊU CỦA NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN 1995 - 2009
- Trong ví dụ trên tơi đã rèn luyện cho học sinh chọn loại biểu đồ thích hợp nhất
dựa vào lời dẫn và đặc điểm của bảng số liệu. Cụ thể trong bài tập này thuộc kiểu lời
dẫn “mở” có cụm từ “ phát triển”, bảng số liệu là giá trị tuyệt đối phát triển theo chuỗi
thời gian , nên ta chọn biểu đồ đường biểu diễn là thích hợp nhất với yêu cầu của bài.
Đồng thời qua bài này các em cũng đã biết cách vẽ biểu đồ đường biểu diễn
một cách chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các
tiêu chí đánh giá và nhận xét biểu đồ.
Ví dụ 5: Bài 20 SGK Địa lý 12.
Vẽ biểu dồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong nước thời kỳ
1985 - 1998.
Năm
1985
1988
1990
1992
1995
1998
Nông lâm ngư nghiệp
40 , 2
46, 5
38, 7
33, 9
27, 2
25, 8
CN – Xây dựng
27, 3
25, 9
22, 7
27, 2
28, 8
34, 7
Dịch vụ
32, 5
27, 6
38, 6
38, 9
44, 0
39, 5
Ngành
-Với bài tập này tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước sau;
Bước1: Xác định chủ đề cần thể hiện (sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm
trong nước thời kì 1985 - 1998)
Bước 2: Xác định biểu đồ (Biểu đồ miền)
Bước 3: Vẽ biểu đồ:
Chú ý khi vẽ biểu đồ miền:
- Khung biểu đồ miền vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ
nhật. Trong đó được chia làm hai miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể
hiện một đối tượng địa lý cụ thể.
- Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được nằm
trên hai cạnh bên trái và bên phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ.
- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của
biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm).
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ miền. Lập bảng chú giải, ghi tên biểu
đồ trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ.
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ DỊCH CHUYỂN CƠ CẤU TỔNG
SẢN PHẨM TRONG NƯỚC THỜI KỲ 1985 - 1998
- Sau khi hồn thiện bài tập này tơi đã rèn luyện cho học sinh kĩ năng chọn
biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ Miền vì lời dẫn “mở” có cụm từ “cơ cấu”, nhiều
năm . Ngoài ra các em đã biết thành thạo khi vẽ biểu đồ này nói riêng và các biểu
đồ Miền nói chung.
4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:
- Với kỹ năng thành lập biểu đồ này, tôi đã áp dụng giảng dạy hai khối ở
trường THPT Ba Vì –Hà Nội.
+ Khối 11 gồm 11A 1 và 11A 2 ø, 11A5, 11A6, 11A8
+ Khối 12 gồm 12A5, 12A4, 12A11, 12A12.
- Khi chưa áp dụng sáng kiến này, nhìn chung học sinh cịn lúng túng khi
chọn biểu đồ thích hợp nhất để vẽ. Các em chưa biết dựa vào lời dẫn hoặc bảng số
liệu…để chọn biểu đồ. Kết quả thông qua các bài kiểm tra khảo sát đầu năm
thường xun, định kì cịn rất thấp.
- Sau khi áp dụng truyền đạt kó năng thành lập biểu đồ cho HS. Các em đã
hình thành cho mình được các nguyên tắc, các bước thành lập biểu đồ, các dạng
biểu đồ.Từ đó thông qua các bài kiểm tra đánh giá tôi thấy nhìn chung các em đã
có những bước tiến bộ rõ rệt, khơng cịn lúng túng khi xác định biểu đồ mà còn đạt
kết quả cao trong các bài kiểm tra.
Cụ thể tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này với 2 lớp:
Lớp 12A4 làm thực nghiệm và 12A5 làm lớp đối chứng với bài tập sau.
Cho bảng số liệu sau đây:
Diện tích và sản lượng cà phê nhân
1980
Diện tích gieo trồng
(nghìn Ha)
22, 5
Sản lượng cà phê
(nghìn tấn)
8, 4
1985
44, 7
12, 3
1990
119, 3
92, 0
1995
186, 4
218, 0
2000
516, 7
698, 2
Naêm
Hãy dùng loại biểu đồ kết hợp để thể hiện diễn biến về diện tích và sản
lượng cà phê trong thời kì 1980 - 2000
Với kết quả thu được như sau:
Nội dung bài tập
Lớp
Giỏi
khá
Trung bình
Không đạt
Thực nghiẹâm
40%
55%
5%
0%
Đối chứng
20%
50%
24 %
6%
Lớp thực nghiệm đạt kết quả cao trong bài kiểm tra. Các em đã thành lập biểu
đồ đúng chính xác, đẹp với đầy đủ nội dung, hình cột thể hiện diện tích gieo trồng
cà phê, biểu đồ đường thể hiện sản lượng cà phê, tên biểu đồ và chú giải. Ở lớp
đối chứng kết quả cho thấy 6% học sinh không đạt yêu cầu, số học sinh đạt loại
giỏi thấp. Từ việc đối chứng trên ta thấy khi giảng dạy địa lý việc truyền đạt kĩ
năng thành lập biểu đồ cho HS là một vấn đề rất quan trọng giúp HS khắc sâu được
kiến thức, nâng cao tính tự học tự nghiên cứu.
C. Phần kết luận và kiến nghị
1. Đánh giá chung:
Khi dạy HS kĩ năng thành lập biểu đồ theo phương pháp này ở trường THPT
Ba Vì học sinh đã thu được nhiều kết quả, làm tốt hơn các dạng bài tập thành lập
biểu đồ, phát triển được tính độc lập, sáng tạo tư duy trong học tập và hiểu sâu sắc
hơn kiến thức địa lý một cách vững chắc.
Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệm nên
bài viết cịn nhiều thiếu sót. Rất mong các thầy cơ quan tâm đóng góp ý kiến xây
dựng bổ sung để bài viết được hồn thiện.
2. Kiến nghị và đề xuất:
Để rèn luyện kĩ năng thành lập biểu đồ địa lý ở trường THPT cần thường xuyên
nâng cao kĩ năng thành lập biểu đồ địa lý nói chung, biểu đồ địa lý lớp 12 nói riêng
cho học sinh và giáo viên địa lý ở trường phổ thông. Đồng thời cần tăng thêm số
tiết thực hành địa lý cho học sinh ở trường THPT
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2012
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tơi
viết, không sao chép nội dung của người khác
ĐINH THỊ THANH HUYỀN