Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

tình hình môi trường du lịch ở Thành phố Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc hiện nay ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.83 KB, 35 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lời mở đầu

OBO
OKS
.CO
M

Du lịch ngày nay đã trở thành một ngành kinh tế phát triển nhanh và chiếm vị
trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nhiều quốc gia. Việt Nam là một nớc đợc
biết đến với các danh lam thắng cảnh nổi tiếng đợc thế giới công nhận là di sản văn
hoá thế giới: Vịnh Hạ Long, Phong Nha, Kẻ Bàng, Thánh Địa Mĩ Sơn, Cố Đô Huế,
Phố Cổ Hội An, Nhã Nhạc Cung Đình Huế, . . . Cùng với điều kiện tự nhiên phong
phú và đa dạng. Nằm trên bán đảo Đông dơng ở Đông Nam á, về đờng thuỷ Việt
Nam thuận tiện về địa lý là điểm gặp giữa Thái BìnhDơng và ấn Độ Dơng. Về

KI L

đờng bộ phía Bắc Việt Nam tiếp giáp nớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa; phía tây
tiếp giáp hai nớc Lào và Campuchia; phía Đông và Nam tiếp giáp biển Đông và
Vịnh Thái Lan. Tổng chiều dài đờng biển trên đất liền của Việt Nam là trên 3. 730
km, thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ biển và du lịch sinh thái nh :Bãi Cháy- Hạ
Long, biển Thiên Cầm- Hà Tĩnh, Cửa Lò- Nghệ An, Vũng Tàu, Nha Trang- Khánh
Hoà, biển Phan Thiết. . . Bên cạnh đó thì Việt Nam còn có một hệ Sinh thái rừng
nguyên sinh còn cha đợc khai thác nh Cúc Phơng- Ninh Bình, Pù Mát - Nghệ
An, . . . Việt Nam đã và đang là điểm đến lý tởng của bạn bè du khách quốc tế. Để
làm đợc điều đó thì Việt Nam dần đần đẩy mạnh đầu t và nâng cấp hạ tầng cơ sở
du lịch ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn. Một trong những biện pháp cơ bản để thu
hút khách du lịch là tạo ra các sản phẩm dịch vụ hấp dẫn đáp ứng nhu cầu và sở thích
của du khách, tuy nhiên nếu sản phẩm hấp dẫn nhng môi trờng du lịch kém thì


không tạo đợc nền tảng vững chắc cho sự phát triển của hoạt động du lịch. Môi
trờng du lịch ở đây đợc hiểu nh một khái niệm rộng gồm: môi trờng tự nhiên và
văn hoá du lịch. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của ngành du lịch nớc
nhà, chúng ta đã làm đơc khá nhiều việc, tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực
cũng còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết nh nạn ô nhiễm môi trờng tự
nhiên tại các điểm du lịch, một số tệ nạn ăn xin, trộm cắp, đeo bám khách mua hàng..
. vẫn cha đợc giải quyết triệt để. Điều này làm giảm hình ảnh của Việt Nam - một
đất nớc tơi đẹp và hiếu khách trong con mắt du khách quốc tế.

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Chính vì mục đích muốn truyền tải một phần nào đấy về tình hình môi trờng
du lịch hiện nay ở Việt Nam. Đề tài xoay quanh vấn đề về bảo vệ môi trờng du lịch
hiện nay ở nớc ta, đã làm đợc gì và cha làm đợc gì? Từ đó đa ra các giải pháp
nhằm hạn chế phần nào những ảnh hởng xấu đến môi trờng dulịch nói riêng và môi
trờng kinh tế xã hội nói chung. Do hạn chế về mặt kiến thức và tài liệu có hạn cho
nên đề tài chỉ phản ánh đợc tình hình môi trờng du lịch ở Thành phố Hà Nội và
một số tỉnh phía Bắc hiện nay ở Việt Nam. Thủ đô Hà Nội - thành phố vì hoà bình đã
và đang trở thành điểm đến hấp dẫn, thu hút ngày càng đông du khách trong nớc và

quốc tế. Trong tháng 8 đầu năm 2004, Hà Nội đã đón 600. 000 khách quốc tế, tăng
32% so với cùng kỳ năm ngoái, doanh thu du lịch đạt 3200 tỷ đồng. Những kết quả
đó phần nào khẳng định vai trò quan trọng của ngành Du lịch Hà Nội trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội hớng tới xây dựng Du lịch Hà Nội thành du lịch văn hoá,
du lịch sạch, chủ trơng của lãnh đạo ngành du lịch Hà Nội là tăng cờng kiểm soát
việc chấp hành các quy định của nhà nớc về phòng chống tệ nạn xã hội và tăng
cờng bảo vệ môi trờng du lịch, hớng tới phát triển bến vững.

2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chơng 1
Cơ sở lý luận chung về vấn đề du lịch môi trờng
Khái niệm chung về du lịch và môi trờng

OBO
OKS
.CO
M

1.1.

KI L

Nh chúng ta đã biết rằng để phát triển du lịch thì điều kiện đầu tiên không thể
thiếu là tài nguyên thiên nhiên. Trong đó thì môi trờng tự nhiên nh môi trờng
nớc, không khí, đất đai đồi núi là yếu tố chính nhằm đem đến sự thoả mãn cho du
khách du lịch. Theo luật bảo vệ môi trờng của nớc ta công bố ngày10/1/1994: Môi

trờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con ngời, có ảnh hởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con ngời và thiên nhiên. Khi du lịch ngày càng phát triển thì đồng nghĩa với tác
động không nhỏ đến môi trờng tự nhiên nh suy thoái đât đai, nguồn nớc, cảnh
quan tự nhiên sẽ bị phá vỡ, dần dần thì vẻ đẹp tự nhiên của nó sẽ không còn nữa và
thay vào đó là các hệ thống xử lý rác thải mà thôi.
1. 1. 1. Du lịch sinh thái (hay con gọi là du lịch tự nhiên) đây là loại hình du
lịch ngày càng đợc a chuộng và phát triển với tốc độ nhanh trên phạm vi toàn thế
giới. Theo định nghĩa của Hiệp hội Du lịch sinh thái thế giới (Ecotorism society):
"Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn
môi trờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phơng". Cùng với khai thác tài
nguyên du lịch thì con ngời phải quan tâm đến sự tồn tại và phát triển cuả môi
trờng tự nhiên bằng các biện pháp lâu dài. Khi mà khoa học công nghệ ngày càng
phát triển, sự ra đời của các loại máy móc thì mặt trái của vấn đề ô nhiễm môi trờng
và suy thoái hệ sinh khí quyển ngày càng cao. Làm cho tài nguyên du lịch ngày bị
cạn kiệt, mất đi thẩm mĩ của nó. . . Loại hình du lịch sinh thái thực chất là loại có quy
mô không lớn, nhng có tác dụng hoà nhập với môi trờng tự nhiên ở điểm du lịch,
khu du lịch và nền văn hoá ở đó. Chính loại hình du lịch nay Tổ chức Du lịch thế giới
đã khẳng định đối với các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của du
khách cùng ngời dân ổ vùng có du khách đến tham quan, nghỉ dỡng vv. . . đồng
thời chú trọng việc tôn tạo nhằm bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch để có điều
kiện phát triển hoạt động của du lịch trong tơng lai.

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO

OKS
.CO
M

Loại hình du lịch sinh thái có nhiệm vụ: bảo tồn tài nguyên của môi trờng tự
nhiên; bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trờng tự nhiên mà họ
đang chiêm ngỡng ;thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng dân c địa phơng
trong việc quản lý bảo vệ và phat triển du lịch đang triển khai thực hiện trong điểm
du lịch, khu du lịch vv. . . Qua các yêu cầu nhiệm vụ đề ra nói lên loại hinh du lịch
sinh thái vừa bảo đảm sự hài lòng đối vơí du khách ở mức độ cao để tạo lập sự hấp
dẫn đối với họ, đồng thời qua du khách quảng bá uy tín của điểm du lịch, khu du lịch.
Từ đó ngành du lịch có điều kiện bảo đảm và nâng cao hiệu quả của hoạt động du
lich và cũng là cơ hội tăng thu nhập từ hoạt động du lịch đối với các nhóm dân c
trong cộng đồng địa phơng, cũng tức là có điều kiện thuận lợi về xã hội hoá thu
nhập từ du lịch. Cho đến nay vẫn cha có sự xác định hoà hảo về loại hình du lịch
sinh thái. Loại hình du lịch này quả vẫn còn mới mẻ, mặc dù những năm 1997-1998
Tổ chức Du lịch thế giới và Liên Hợp Quốc đã nêu một số quan điểm chuyển mạnh
sang loại hình du lịch sinh thái phù hợp với điều kiện mới của sự phát triển du lịch.
Nói chung du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào những hình thức truyền thống
sẵn có, nhng có sự hoà nhập vào môi trờng tự nhiên và nền văn hoá bản địa, du
khách có thêm những nhận thức về đặc điểm của môi trờng tự nhiên, về nhng nét
đặc thù vốn có văn hoá cổ điển, vùng, khu du lịch và có phần trách nhiệm tự giác để
không xảy ra những tổn thất, xâm hại đối với môi trờng tự nhiên và nền văn hoá sở
tại.

KI L

1. 1. 2. Phát triển bền vững trong du lịch.
Theo Hội đồng Thế giới về Môi trờng và phát triển thì "Phát triển bền vững là
sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ

tơng lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ". Sự phát triển của một quốc gia phải
đợc đảm bảo một cách thống nhất và đồng thời trên 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi
trờng. Bền vững về kinh tế thể hiện một cách khái quát ở sự ổn định và không ngừng
gia tăng sức sản xuất của quốc gia, thông thờng đợc hiển thị bằng chỉ tiêu tổng sản
phẩm quốc gia trên đầu ngời (GDP/ngời). Bền vững ở xã hội thể hiện ở sự phân
chia thu nhập và phúc lợi xã hội, thông thờng đơc hiển thị bằng tính công bằng
trong phân bố các tầng lớp giàu nghèo trong xã hội. Bền vững về môi trờng thể hiện
ổ sự sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và điều kiện môi trờng xã hội,

4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

phục vụ nhu cầu các thế hệ hiện tại mà vẫn để lại cho các thế hệ tơng lai nhng tài
nguyên và điều kiên môi trờng cần thiết cho sự phát triển của họ. Ngày nay song
song với việc phát triển du lịch là đi đôi với việc tàn phá môi trờng tự nhiên xung
quanh. Những việc phá hoại môi trờng này chỉ đem lại cho quốc gia và doanh
nghiệp một chút ít lợi ích trớc mắt, còn về lâu dài đây chính là mối nguy hại đe doạ
đến sự sống còn của môi trờng, từ năm 1990 ý nghĩa của việc phát triển du lịch môi
trờng, một xu thế phát triển lâu dài đã đợc biết tới. Cho nên chủ trơng của Tổng
cục du lịch Việt Nam hiên nay khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
tập trung vào phát triển du lịch bền vững hay còn gọi "du lịch sinh thái ", " du lịch
xanh". ở đây hàm hai ý nghĩa, một là khái niệm về tính" liên tục", hai là khái niệm


KI L

về tính" bảo tồn ". Để làm đợc điều đó thì phải có chiến lợc lâu dài về việc bảo vệ
môi trờng xã hội nói chung và môi trờng du lịch nói riêng. Nhng trên thực tế cho
thấy, phát triển bền vững đòi hỏi phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất
lơng thực, chất đốt trong khi vẫn mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của số dân
tăng nhanh, hay ngày càng nhiều công trình kiến trúc mọc lên ngay khu bảo tồn thiên
nhiên thì thật là mâu thuẫn. Khi mà diện tích đất hoang dã, đất không thích hợp cho
con ngời sử dụng tiếp tục tăng, thu hẹp địa bàn c trú của các loài hoang dã. Các
rừng nhiệt đới, hệ sinh thái, rạng san hô, rừng ngập mặn ven biển, các bãi biển và
nhiều địa bàn c trú duy nhất khác đang bị phá huỷ dẫn đến nguy cơ diệt chủng của
một số loài.
Tóm lại, phát triển du lịch môi trờng bao gồm các yếu tố nh sau: khai thác và
phát triển tài nguyên, bảo tồn sinh thái, khống chế sự thay đổi của môi trờng sinh
thái đồng thời bảo vệ duy trì cân bằng môi trờng tự nhiên, đồng thời khôi phục
những nguồn tài nguyên đã bị huỷ hoại. Tức khi có mục tiêu phát triển một khu du
lịch nào đó, chúng ta phải xây dựng kế hoạch phát triển dựa trên những đặc trng thế
mạnh của khu vực đó, đồng thời phải có quyết định đúng đẳn trong việc có ứng dụng
những yếu tố trên.

5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1. 2. Các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trờng.

KI L


OBO
OKS
.CO
M

Tác động của hoạt động du lịch đến môi trờng sẽ có thể dẫn đến những hậu
quả làm thay đổi đặc điểm sử dụng tài nguyên, hay đặc tính của môi trờng. Đầu tiên
là tác động đến tài nguyên thiên nhiên; phát triển du lịch và các hoạt động có liên
quan góp phần làm cho các tài nguyên thiên nhiên bị xuống cấp về mặt môi trờng.
Đó là hậu quả của việc sử dụng đất đai, xây dựng các cơ sở dịch vụ du lịch và các
hoạt động liên quan đến việc vận hành và bảo dỡng các công trình du lịch cần thiết
để duy trì các hoạt động giải trí cho du khách. Tác động về môi tròng về hoạt động
du lịch đối với tài nguyên thiên nhiên đợc thể hiện một cách rõ nét nhất là những bộ
phân: tài nguyên nớc, tài nguyên không khí, tài nguyên đất, tài nguyên sinh học.
Tác động đến tài nguyên nớc. Việc phát triển cơ sở vật chất du lịch chủ yếu tập
trung vào xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu câù của du khách. Có thể
phân loại các tác động về môi trờngcủa hoạt động này đối với tài nguyên nớc ra
làm: tác động trớc mắt và tác động lâu dài. Tác động trớc mắt đợc thể hiện ngay
trong giai đoạn xây dựng, còn tác động lâu dài thờng là do việc vận hành và bảo
dỡng các công trình du lịch. Những tác động trớc mắt bao gồm: việc thải bừa bãi
các vật liệu xây dựng, đất đá và các vật liệu nạo vét, đặc biệt là những nơi chặt phá
rừng ngập mặn, làm cho chất lợng nớc giảm đi rât nhiều. Việc giải phóng mặt bằng
và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm đờng có thể sẽ gây ra xói mòn và
sụt lở đất, ảnh hởng trực tếp đến chất lợng nớc mặt. Các hoạt động trong quá trình
xây dựng sẽ làm ô nhiễm nguồn nớc, do việc vứt rác và đổ rác bừa bãi vào các nguồn
nớc, cũng nh thái một lợng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành các thiết
bị xây dựng. Một số tác động lâu dài bao gồm, đất bị sụt lở hoặc rác rởi trôi dạt sẽ
làm tăng thêm lợng bùn và các chất cặn, vì thế mà chất lợng nguồn nớc kém đi.
Một hậu quả đáng kể là xói mòn, nhiễm bẩn bởi nớc thải, ô nhiễm nớc mặt bởi rác
rởi và các thứ khác. Nớc thải cha đợc xử lý tốt vì không có hoặc không đủ thiết

bị xử lý, hoặc thiết bị làm việc không đảm bảo chất lợng, do đó tác động lâu dài đến
chất lợng nớc ngầm cũng nh nớc mặt. Hoạt động của du khách cũng là nguyên
ngân gây nên ô nhiễm nguồn nớc nh vứt rác bừa bãi ( khi qua phà ) đổ các chất
lỏng. . .

6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Thứ hai là tác động đến tài nguyên không khí. Bụi và các chất gây ô nhiễm
không khí xuất hiện chủ yếu là do hoạt động giao thông, do sản xuất và sử dụng năng
lợng. Tăng cờng sử dụng giao thông cơ giới là nguyên nhân đáng kể gây nên bụi
bặm và ô nhiễm không khí. Trạng thái ồn ào phát sinh do việc tăng cờng sử dụng
các phơng tiện ồn ào nh thuyền, phà gắn máy, xe máy. . . cũng nh hoạt động của
du khách tại các điểm dịch vụ du lịch nh ở các sàn nhảy. . . tạo nên hậu quả trớc
mắt và lâu dài. Tiếp theo phải kể đến đó là tác động đến tài nguyên đất, khi một số
khu vực tự nhiên có giá trị nh bãi tắm, cánh rừng xanh trong nhiều trờng hợp bị
ngăn lại không cho dân địa phơng vào vì chúng trở thành tài sẳn riêng của khách sạn
hoặc t nhân kinh doanh ngành du lịch. Phát triển du lịch kéo theo việc xây dựng kết
cấu hạ tầng khách sạn và các công trình dịch vụ du lịch. Điều này tất yếu dẫn đến
việc xâm lấn những diện tích đất trớc đây trồng trọt và chăn nuôi. Đây là bớc

chuyển đổi dạng sử dụng đất với hiệu quả sử dụng cao hơn, nhng lại làm giảm đi
quỹ đất nông nghiệp. Tác động đến tài nguyên sinh vật nh : ô nhiễm môi trờng
sống, cùng với việc mất đi cảnh quan tự nhiên, những khu đất trồng trọt và chăn nuôi
là nguyên nhân làm cho một số loài thực vật và động vật dần dần bị mất nơi c trú.
Một số hoạt động thái quá của du khách nh chặt cây, bể cành, săn bắn chim thú tại
những khu rừng tự nhiên cũng là nguyên nhân làm giảm sút cả số lợng và chất lợng
sinh vật trong phạm vi khu du lịch. Trong môi trờng bảo tồn dã thú, việc vứt rác bừa
bãi gây tác động trực tiếp đến cuộc sống trớc mắt cũng nh lâu dài của các loaì
động vật; nhiều khi còn ảnh hởng đến sức khỏe của nhân viên phục vụ cũng nh du
khách đến khu du lịch bởi các dịch bệnh phát sinh từ các chất thải không đợc xử lý.
Hoạt động của du khách có tác động lớn đến các hệ sinh thái. Các hoạt động du lịch
dới nớc nh nhặt sò. ốc, khai thác san hô làm đồ lu niệm, đi trên bãi đá ngầm,
đứng trên bãi san hô và thả neo tại những bãi san hô, nơi sinh sống của các loại sinh
vật dới nớc cũng sễ bị huỷ hoại. Các khu rừng nguyên sinh đặc biệt dễ bị tổn
thơng khi có nhiều du khách. Những hoạt động nh sự đi lại của xe, giẫm đạp lên
cỏ, hái hoa quả bừa bãi, c hặt cây laeo núi ồ ạt vv. . . làm mất dần nhiều loại động
thực vật. ở các khu bảo tồn thú hoang dã, hoạt động của các đoàn xe và khách du lich
cũng có ảnh hởng xấu đến môi trờng sống làm cho sự yên tĩnh bị mất đi, các sinh

7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO

M

vật phải thay đổi tập tính, trở nên sợ sệt, thậm chí nhiều con thú bị chết vì tai nạn do
con ngời gây ra.
Mặt khác du lịch cũng là yếu tố không nhỏ tác động đến cộng đồng dân c sở
tại. Bởi vì du lịch là tổng thể của những hiện tợng và những mối quan hệ phát sinh
do sự tác động qua lại giữa khách du lịch, ngời kinh doanh du lịch, chính quyền sở
tại và cộng đồng dân c địa phơng và thu hút kháhc du lịch. Các chủ thể này tác
động qua lại lẫn nhau trong mối quan hệ với các hoạt động du lịch mà du khách là
trung tâm. Đối với công đồng dân c địa phơng, du lịch là một cơ hội để tìm việc
làm, tạo thu nhập; đồng thời họ cũng là những nhân tố hấp dẫn khách du lịch bởi lòng
hiếu khách và phong tục tập quán, bản sắc văn hoá. Mặt khác, cộng đồng dân c nơi
khác đến du lich cũng chịu tác đông nhiều chiều của hoạt động du lịch. Cộng đồng
đợc hiểu là một nhóm dân c cùng sinh sống trên một lãnh thổ qua nhiều thế hệ và
có những đặc điểm chung về sinh hoạt và văn hoá truyền thống, sự dụng các nguồn
tài nguyên, môi trờng. Cộng đồng là nền tảng của phát triển xã hội, cuôc sống của
cộng đồng dựa trên viêc khai thác tài nguyên nơi mình sinh sống cùng với việc phát
triển các phong tục, tập quán riêng mang dậm bản sắc của mỗi cộng đồng. Việc khai
thác càng tăng trong sự phát triển chung, vì vậy tác động và ảnh hởng của nó ở các
mức độ khác nhau đên cuộc sống cộng đồng dân c cũng ngày một gia tăng.
Tác động của du lịch lên cộng đồng có cả mặt tích cực và tiêu cực. Trong
bài viết này nhấn mạnh đến tác động không thuận. Trong một số các dự án
phát triển du lịch, ngời dân địa phơng bị buôc phải rời khỏi nơi c trú và rời bỏ
các ngành nghề truyền thống gắn bó với họ qua nhiều thế hệ. Cộng đồng dân c
địa phơng sẽ không đợc chia sẻ hoặc chia sẻ không thoả đáng lợi nhuận từ việc
phát triển du lịch
Nếu nh các nhà kinh doanh không tuân thủ theo nguyên tắc phát triển du lịch
bền vững. Những mâu thẫn xã hội sẽ đợc nay sinh giữa các thành viên của cộng
đồng do có sụ tranh chấp các lợi thế để có đợc nguồn thu tốt hơn từ du lịch. Điều
này sẽ ảnh hởng đến mối quan hệ gắn bó đặc trng cho cuộc sống truyền thống của

cộng đồng. Bên cạnh đó, các lối sống mới đợc khách du nhập sẽ có tác động nhiều
mặt đến cộng đồng nhất là giới trẻ. Các xung đột mới có thể nảy sinh và gây ra chia
rẽ cộng đồng. Truyền thống văn hoá của địa phơng có thể sẽ bị thơng mại hoá để

8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

đáp ứng nhu cầu của du khách. Đã có ngời cảnh báo những hiệu ứng nh vậy và gọi
là sự xâm lăng văn hoá, thông qua hoạt động du khách không đợc quản lý tốt. Ngoài
ra, chất lợng cuộc sống cộng đồng cũng có thể bị ảnh hởng do giá cả sinh hoạt tăng
vì cầu tăng vợt khả năng cung.
Những tác động không thuận lợi nói trên sẽ là những nguyên nhân gây ra xung
đột du lịch và kết quả là quá trình phát triển du lịch không bền vững và sẽ không đem
lại hiệu quả kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trờng nh mong muốn. Ngay cả khi
không xảy ra xung đột giữa cộng đồng và phát triển du lịch nhng nếu thiếu kiểm
soát và không có sự tham gia tích cực của cộng đồng thì sự suy thoái môi trờng tự
nhiên và các thay đổi giá trị văn hoá sẽ làm mất dần tính hấp dẫn của các sản phẩm
du lịch. Để loại trừ đợc những tác động ngợc chiều của sự phat triển du lịch đối
với cộng đồng dân c và ngợc lại, rất cần phát triển du lịch bền vững. Mục tiêu của
phát triển du lịch bền vững là đem lại lợi ích cho cộng đồng và phát triển du lịch bền
vững chỉ có thể thực hiện đợc khi có sự tham gia của cộng đồng. Để phát triển du
lịch bền vững cần có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên để thoả mãn các nhu

cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ của con ngời trong khi vẫn duy trì đợc sự phát
triển lâu dài cho thế hệ mai sau.
Nhng chung quy thi khi nói đến con ngời và tổng thể mối quan hệ giữa nó và
con ngời thì chúng ta phải quan tâm đến cả hai khía cạnh, tích cực và tiêu cực mà
các yếu tố đem lại. Sự sống của con ngời chỉ có thể duy trì khi sống trong môi
trờng không khí trong lành, có cây xanh và tính cộng sinh giữa các loài mà thôi.
Cũng nh du lịch và các yếu tố liên quan đến nó nh khách du lịch, Cộng đồng dân
c, nhà cung cấp, chính quyền nhân dân sở tại. Tất cả đều nhằm mục đích phát triển
ngành du lịch, ngành đợc mệnh danh là ngành công nghiệp không khói.

KI L

1. 3 Nhận định chung về phát triển du lịch bền vững từ góc độ môi trờng.
Theo tổ chức du lich thế giới (WTO) thì : " phát triển du lịch bền vững là việc
phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu về hiện tại của du khách và
ngời dân bản địa, trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên cho phát triển du lịch trong tơng lai ". Phát triển du lịch bền vững là đáp
ứng đầy đủ nhất, tiện nghi nhất các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du khách

9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO

M

đến các vùng, điểm du lịch ngày nay đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lợng cho
tơng lai.
Sự phát triển với quy mô lớn và tốc độ nhanh, mạnh của nganh Du lịch Việt
Nam trong những năm gần đây (đặc biệt là cuối những năm của thế kỷ 20) đã và
đang gây ra những bất cập, những hạn chế về môi trờng. Theo quan điểm chung,
môi trờng du lịch đợc hiểu là các điều kiện, các điều kiện cac yếu tố tự nhiên, kinh
tế xã hội va nhân văn của từng vùng lãnh thổ cụ thể, mà trong đó các hoạt động du
lịch tồn tại và phát triển. Rõ ràng sự phát triển ngành Du lịch luôn có mối liên hệ
mật thiết, chặt chẽ với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của từng vùng và của cả
nớc, liên quan đến các công việc cụ thể, các quá trình khai thác tài nguyên môi
trờng. Trên thực tế ở nớc ta, tại rất nhiều vùng, điểm du lịch truyền thống, nổi tiếng
và có nhiều tiềm năng đã và đang phải chịu những áp lực khá lớn từ phía các khía
cạnh môi trờng. Đặc biệt là những khu vực đó xuất hiện ngày càng mạnh các hiện
tợng, các quá trình ô nhiễm, sự xuống cấp nhanh chóng của điều kiện môi trờng
kinh tế, xã hội và nhân văn, sự suy giảm tới mức báo động của nhiều dạng tài nguyên,
các yếu tố môi trờng tự nhiên, sinh thái. . . Đứng trớc một thực tế nh vậy, để có
thể phát triển ngành kinh tế này thì những vần đề về môi trờng cũng cần phải đợc
đạt ra và giải quyết một cách nghiêm túc, đầy đủ sao cho vừa phát triển , vừa khai
thác với hiểu quả cao nhất về du lịch nhng lại phải đảm bảo sự phát triển lâu dài .
Trên cơ sở phơng pháp tiếp cận nghiên cứu tổng hợp, áp dụng các tiêu chí,
các nguyên tắc và những giải pháp phát triển bền vững kinh tế xã hội chung, môi
trờng du lịch nói riêng. Môi trờng du lịch có hâp dẫn khách du lịch hay không
trớc tiên phải kể đến các yếu tố tài nguyên du lịch. Khách du lịch đến mục đích của
họ là tham quan, để thoả mãn" con mắt" của họ. Khi mà đời sống của con ngời
ngày càng tăng thì nhu cầu đi du lịch của ngòi ta càng cao. Quanh năm suốt tháng
phải tiếp xúc với bụi bẩn, ồn ào của chốn đô thị, những ngày nghỉ con ngời ta muón
thoát khỏi cuộc sống bình thờng đó, và họ đi du lịch. Chỉ đến những nơi có thiên
nhiên đẹp, trong lành. và yên tĩnh sẽ thoả mãn đợc nhu cầu của họ. Chính vì điều

đó, môi trờng rất quan trọng trong kinh doanh du lịch. Sự suy giảm về trữ lợng và
chất lợng của các tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa cơ bản đối với cuộc sống của
con ngời nh: đất đai, nớc, rừng, thuỷ sản, khoáng sản và các dạng tài nguyên năng

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

lợng. Sự suy thoái này trong thập kỷ 21 có khả năng dẫn tới tình trạng thiếu thốn
nghiêm trọng về lơng thực, hay về các nhu câu cần thiết của con ngời nói chung.
Ô nhiễm môi trờng sống của con ngời với tốc độ nhanh và phạm vi lớn hơn trớc.
Không khí, nớc, đất đai, cac đô thị, khu công nghiệp, vùng ven biển, đại dơng ngày
càng bị ô nhiễm, ảnh hởng xấu đến không chỉ ngành du lịch, mà còn nguy hai hơn
đó là sức khoẻ, đời sống của con ngời cũng nh sự suy tồn và phát triển của các
sinh vật khác trên trái đất. Để phần nào khắc phục đợc những bất cập trên thì cần
đảm bảo sự cân đối hài hoà giữa phát triênr du lịch với các kế hoạch, các phơng án
quy hoạch phát triển các ngành kinh tế khác theo một nội dung thống nhất trong phat
triển kinh tế xã hội chung của từng vùng, nghiên cứu và cho toàn lãnh thổ của đất
nớc. Trong nguyên tắc này cần chú ý tới việc xem xét tỷ trọng của ngành du lịch,
đánh giá thực trạng cũng nh dự kiến khả năng phát triển trên quan điểm kiểm soát,
khống chế chung, xuất phát từ khía cạnh quản lý khai thác hợp lý nguồn tài nguyên

và môi trờng du lịch.
Du lịch và môi trờng có mối quan hệ rất gắn bó với nhau, cũng nh mối quan
hệ giữa con ngời và môi trờng. Môi trờng cung cấp nơi c trú và các điều kiện
cho cuộc sống con ngời và muôn loài sinh vật; môi trờng cũng là nơi tiếp nhận, lu
trữ và xử lý những gì mà con ngời và các sinh vật khác thải ra. Chừng nào còn giữ
đợc sự cân bằng giữa các quá trình đó thì sự sống trong thiên nhiên và cuộc soóng
của con ngời vẫn có thể tiếp tục duy trì bình thờng. Nhng nếu sự cân bằng đó bị
phá vỡ mà chủ yếu do con ngời gây ra, thì việc duy trì sự sống và cuộc sống bị đe
doạ. Hoạt động du lịch có tác động đến môi trờng về nhiều mặt. Do nhu cầu phát
triển du lịch, nhiều diên tích đất đai bị khai phá để xây dựng cơ sở hạ tầng, nh làm
đờng giao thông, khách sạn, các công trình thể thao, các khu vui chơi giải trí. . .
Điều đó gây phá hoại hoặc làm tổn hại tới cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái.
Các sân golf có thể gây nên tình trạng suy thái đất, ô nhiễm nguồn nớc, thậm chí
gây nên sự cạnh tranh trong việc sử dụng nớc cho sinh hoạt và sản xuất, nhất là ổ
những nơi hiếm nớc. Hoạt động du lịch luôn ngắn liền với việc khai thác các tiềm
năng tài nguyên môi trờng tự nhiên nh cảnh đẹp hùng vĩ của núi sông, biển. . và
các giá trị văn hoá nhân văn. Trong nhiều trờng hợp, hoạt động du lịch tạo nên
những môi trờng nhân tạo nh công viên vui chơi giải trí, nhà bảo tàng, làng văn

11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO

M

hoá. . . trên cơ sở của một hoạc tập hợp các đạc tính của môi truờng tự nhiên nh một
hang động, một quả đồi, một khúc sông, một khu rừng. . . hay một đền thờ, một quần
thể di tích. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại của nó gắn liền với môi
trờng, nên môi trờng du lịch có tác động qua lại với tất cả các yếu tố của môi
trờng chung. Sự suy giảm của môi trờng nói chung ở một khu vực đồng nghĩa với
sự đi xuống của hoạt động du lịch cũng nh chất lợng của môi trờng du lịch ở khu
vực đó.
Hoạt động du lịch có thể gây tác động khác tới tài nguyên nớc đặc biệt là các
chất thải, các chất gây ô nhiễm do các khách sạn nhà hàng, các hoạt động vận tải
thuỷ và khách du lịch tạo nên. Hiện nay ở nớc ta , tình trạng rác thải bừa bãi tại các
địa điểm du lịch, vui chơi giải trí còn phổ biến, điều đó không những ảnh hởng tới
vệ sinh công cộng và môi trờng, mà còn gây cảm giác khó chịu cho du khách. Khi
hoạt động du lịch nhộn nhịp lên, thì khi đó cũng là điều đe doạ tới chất lợng không
khí. Trớc hết là ô nhiễm không khí do giao thông vận tải. Tổ chức du lịch thế giới đã
thống kê có khoản 37%-45% du khách tới bằng đờng bộ và khoảng 40%-45% du
khách tới bằng máy bay. Không giống nh đối với ô tô, ô nhiễm từ máy bay ( trừ
tiếng ồn ) ít khi đợc nhân thấy trực tiếp. Thế nhng riêng trong năm 1990, ngành
hàng không đã tiêu thụ hết khoảng 176 triệu tấn xăng máy bay, từ đó thải ra 550
triệu tấn khí nhà kính CO2 và 3, 5 triệu tấn ôxy nitơ, gây ma axit và ô nhiễm quang
- hoá.
Không chỉ có không khí mà còn nhiều vấn đề khác nh ô nhiễm tiếng ồn,
lợng nớc thải mà sự phát triển du lịch còn tạo ra mối đe doạ tới các hệ sinh thái,
nh phá những khu vực rừng ngập mặn để xây dựng cơ sở hạ tầng, làm mát hoạc
chia cắt nơi c trú các loài sinh vật, khai thác bừa bãi các tài nguyên rừng, biển để
sản xuất các sản phẩm phục vụ cho khách du lịch nh tiêu bản các thú rừng, hoa lan
rừng, tắc kè, đồi mồi, san hô. . . tại nhiều điểm du lịch của nớc ta. Hàng năm tren
thế giới có khoảng 200. 000 ha rừng bị cháy, trên 500 loài thực vật Địa trung hải,
cùng một số động vật biển quý hiếm đang bị đe doạ tuyệt chủng. Hiện có rất nhiều

chơng trình, dự án của các nớc và tổ chức quốc tế đangg đợc tiến hành để cứu sự
đa dạng sinh học tại nơi đây. Tuy du lịch mang lại lợi ích kinh tế _ xã hội to lớn
nhng các tác động tiêu cực của du lịch đối với môi trờng càng ngày càng trở nên

12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

rõ rệt hơn. Các quốc gia đều nhận thấy mối nguy hại này và đã ban hành nhiều văn
bản pháp luật để ngăn ngừa và hạn chế tác động tiêuu cực của du lịch đối với môi
trờng, cả môi trờng tự nhiên, nhân tạo và các đối tợng ý nghĩa về lịch sử, văn
hoá, khảo cổ học. Nhà nớc ta cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật có liên
quan đến bảo vệ môii trờng, bản sắc văn hoá và thần phong mĩ tục trong hoạt động
du lịch. Ngoài Luật bảo vệ môi trờng, Luật bảo vệ và phat triển rừng, Luật tài
nguyên nớc có các quy định chung, trong chơng 2 của pháp lệnh du lịch có 6 điều
về bảo vệ, tồn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch để phát triển du
lịch bền vững, có quy định nghiêm cấm mọi hoạt động du lịch làm ảnh hởng xấu tới
môi trờng. Ngoài ra, còn có mọt số nghị định và chỉ thị của chính phủ về việc bảo
đảm trật tự trị an, vệ sinh môi trờng, an toàn thực phẩm tại các cơ sở lu trú, các địa
điểm du lịch, mà còn nhằm bảo vệ môi trờng trong hoạt động du lịch . Vấn đề cấp
bách hiện nay là phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, vì thực tế

đây là một trong các khâu yếu nhất, đặc biệt thể hiện rõ tại các cơ sở và địa điểm du
lịch.

13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chơng 2
Thực trạng phát triển du lịch và môi trờng ở Hà Nội

OBO
OKS
.CO
M

2. 1. Thực trạng phát triển du lịch tại Hà Nội hiện nay.

KI L

Hà Nội, với vai trò là Thủ đô-trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa họccông nghệ và giao lu của cả nớc, thành phố hoà bình của thế giới -với tài nguyên tự
nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng, với bề dày lịch sử gần 1000 năm, đã trở thành
một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nớc.
Hà Nội nằm ở trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, ở vị trí trong khoản từ 20 25'
đến 21. 23' vĩ độ Bắc, 105. độ 15' đến 106 độ 03' kinh đông, tiếp giáp với các tỉnh :
Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hung Yên ở phía Đông Nam, Hà Tây và Vĩnh
Phúc ở phía tây. Hà Nội có khoảng cách dài nhất từ phía Bắc xuống phía Nam là trên
50 km và chỗ rộng nhất từ tây sang đông 30 km. Điểm cao nhất là núi Chân Chim
cao 462m(huyện Sóc Sơn);nơi thầp nhất thuộc phờng Gia Thuỷ (quận Long
Biên)12m so với mặt nớc biển. Hà Nội nằm hai bên bơ sông Hồng, giữa vùng đồng

bằng Băc Bộ trù phú và lâu đời, Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi là một trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và đầu mối giao thông quan trọng của cả nớc. Khí
hậu Hà Nội cho kiểu khí hậu Băc Bộ với đặc điẻm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm,
mùa hè nóng, ma nhiều và mùa đông lanh và ma ít. nằm trong vùng nhiẹt đói, Hà
Nội tiếp nhận đợc lợng bức xạ mặt trơi rất dồi daò và cónhiệt độ cao, nhiệt độ
không khí trung bình hàng năm là 23, 6độ c do chịu ảnh hỏng của biển và lợng
ma khá lớn. Độ ẩm tơng đối trung bình hàng năm 79%. lợng ma trung bình hàng
năm và mỗi năm có khoảng 114 ngày ma. Đặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là
sự thay đổi và khác biệt nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và ma còn
những tháng còn lại thời tiết khô ráo. Giữa hai mùa lại có tiếp tháng 4 và tháng 10
cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Bốn mùa nh vậy
đã làm cho khí hậu Hà nội thêm phong phú, đa dạng, mùa nào cũng đẹp, cũng hay.
Mùa tham quan Hà Nội là mùa thu, rất thích hợp với du khách ở những vùng hàn
đới. Hà Nội có dãy Sóc Sơn(núi Sóc)là đợt kéo dài của khối Tam Đảo, với ngọn núi
cao nhất là 308m. Núi này khác nhau nh Mã, núi Đền. Núi Sóc toạ lạc tại xã Phù

14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Linh, huyện Sóc Sơn. Ngoài núi Sóc, Hà Nội còn có một đột khởi lên giữa đất bằng

nh núi Sái(xã Thuỷ Lâm huyện Đông Anh), núi Phục Tơng ở trung tâm Hà Nội,
thuộc vùng Bách Thảo có núi Nùng, còn gọi là Long Đỗ hay núi Khán, tạo nên dáng
Thăng Long xa. Về sông ngòi, Hà Nội nằm ở trung tâm của tam giác chảy sông
Hồng. Sông Hồng dài 1183km từ Vân Nam xuống. Đoạn sông Hồng qua Hà Nội dài
40km từ huyện Đông Anh đến huyện Thanh Trì. Sông Đuống là sông thứ 2 của Hà
Nội, tách ra khỏi sông Hồng từ ngã ba Xuân Canh( xã Xuân Canh, Đông Anh)rồi qua
xã Yên Thờng cắt quốc lộ 1A ở Cầu Đuống, qua đất Gia Lâm 17 km rồi sang đất
Bắc Ninh. Ngoài hai con sông lớn đó, đất Hà Nội còn có nhiều dòng chảy khác, tuy
nhỏ và ngắn song gắn chặt với lịch sử Hà Nội. Đó là sông Tô Lịch, gấn với sự hình
thành Hà Nội từ hơn 1. 500năm trớc. Dòng chảy cũ liền ở đàu phố chợ Gạo đã bị lấp
từ đầu thế kỷ 20, nay chỉ con đoạn chảy giữa phố Thuỵ Khuê-Hoàng Hoa Thám chợ
Bỏi rồi chảy ngoặt về phía nam Cầu Giấy, Ngã T Sở xuôi về Cầu Bơu, hợp với
sông Nhuệ, sông Nghĩa Trụ, sông Cheo Reo, Ngũ Huyện Giang, sông Kim Ngu.
Đầm hồ ở Hà Nội cũng nhiều, lớn nh Hồ Tây, nhỏ nh Hồ Hoàn Kiếm, hồ Thủ Lệ,
hồ Bảy Mẫu, đầm Vân Trì. . . chính những lợi thế d địa chí đã tạo cho Hà Nội có
một khả năng giao lu trong nớc và bạn bè thế giới. Hà Nội xa và nay xứng đáng là
trung tâm của cả nớc về mọi mặt. Đặc biệt là thích hợp cho phát triển ngành du lịch,
Hà Nôi có trên 300 vờn hoa, công viên và thảm cỏ, hàng rào cây xanh với tợng đài,
các bể phun nớc làm tăng thêm vể đẹp Thủ đô. Nói đến Hà Nội không thể nói đến
vẻ đẹp của những sông hồ gắn với huyền thoại thiêng liêng giữ nớc của dân tộc Viêt
Nam. Ngoài ra Hà Nội là tụ điểm của các trục giao thông lớn của miền Bắc và cả
nớc, là nơi hội tụ của 6 tuyến đờng bộ, cách cảng Hải Phòng hơn 100km, cảng Cái
Lân trong tơng lai 180 hm, có Sân bay quốc tế và chính nhờ lợi thế của các trục
giao thông lớn, mà Hà Nội vừa là thị trờng nhận khách vừa là thị trờng gián tiếp,
thị trờng gửi khách trung gian. . . Khách quốc tế có thể từ sân bay Nội Bài dừng
chân ở thủ đô để thuân tiện cho các tuyến đi du lịch trong cả nớc.
Hà Nội là nơi tập trung nhiều tri thức nhân tài, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật cao hơn hẳn các địa phơng khác. Có thể nói đây là một nguồn tài nguyên quý
giá, một lợi thế nhất trong cả nớc về nhu cầu hợp tác khoa học với các nớc và các
địa phơng khác trong cả nớc. Hàng năm Hà Nội tổ chức một số lợng lớn hội thảo,


15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

hội nghị với các tổ chức quốc tế song phơng và đa phơng lớn khác. Từ Hà Nội du
khách có thể tham gia các tour nh Hà Nôi- Hà Tây, Hà Nội -Vĩnh Phú, Hà Nội Hải Phòng, Hà Nội -Quảng Ninh
Có đợc thuận lợi nh vậy, Du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hà Nội nói
riêng đã và đang làm đợc gì. Nhìn lại giai đoạn trớc những năm 90 của thế kỷ
trớc, du lịch cha đợc coi trọng đúng mức, Việt Nam cha đợc biết đến nh một
điểm đến du lịch. Khách nớc ngoài đến Hà Nội chủ yếu là các chuyên gia cố vấn
các nhà đầu t, các nhà ngoại giao với tổng số khoảng 20. 000khách/năm. Cơ sở vật
chất của ngành Du lịch Hà Nội còn nghèo nàn với cha đầy 50 khách sạn, quy mô
hoạt động nhỏ lẻ khoảng 10 doanh nghiệp làm lữ hành và hầu nh cha xuất hiện
hoạt động lữ hành mang tính chất du lịch thật sự.
Năm 1900 đợc lấy là năm Du lịch Việt Namvà từ đó hoạt động kinh doanh du
lịch bắt đầu mởi sắc. Lợng khách quốc tế vào Hà Nội năm 1994 đạt đến 300. 000
lợt tăng trên 5 lần so với năm 1990. Thị trờng khách đã có sự tham gia của Pháp,
Nhật Bản, Đoài Loan. . . Ngành Du lịch Hà Nội đã có cơ hội tạo chuyển biến mới
trên đà phát triển. Một số doanh nghiệp lớn đợc thành lập, một số doanh nghiệp của
trung ơng đợc tập trung về Hà Nội. Trớc nhu cầu thị trờng về khách sạn đạt tiêu

chuẩn về quốc tế tăng lên, một loạt các khách sạn liên doanh vốn nớc ngoài đợc kí
kết xây dựng. Thành uỷ, UBND Thành phố cho phép t nhân đầu t xây dựng một hệ
thống khách sạn mini với qui mô không lơn về phòng, nhng chất lọng tốt, khá đầy
đủ các dịch vụ phục vụ cho chiến lợc mở cửa của đất nớc. Đáp ứng yêu cầu của
quản lý nhà nớc trong lĩnh vực hoạt động du lịch trên con đờng đổi mới, Sở Du lịch
Hà Nội đợc thành lập theo Quyết định số 1216/QĐ-UB ngày 21/6/1994 của UBND
TP. Hà Nội.
Giai đoạn từ năm 2000trở lại đây là thời cơ thuận lợi cho các ngành Du lịch.
kinh tế khu vực đợc phục hồi mạnh mẽ, thị trờng khách du lịch Đông Nam A, Hàn
Quốc, Nhật Bản. . . đã khôi phục và phát triển nhanh. Thực hiện chủ trơng của đảng
và nhà nớc, chính quyền và nhân dân Hà Nội đã nỗ lực xây dựng và hoàng thiện các
cơ sở vật chất phục vụ phát triển Du lịch Thủ Đô. Hàng năm, Hà Nội đã đầu t hàng
trăm triệu USD để nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc hiện đại đạt
tiêu chuẩn quốc tế; hệ thống giao thông trong thành phố và kết nối tới các điểm du

16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

lịch; xây dựng và cải tạo hệ thống cấp điện, chiếu sáng; hợp tác với Nhật Bản, Phần
lan, Ngân hàng thế giới (WB)xây dựng hệ thống cấp nớc, hệ thống thoát nớc. . .

Thành phố Hà Nội thu hút đợc trên 400 dự án liên doanh có vốn đầu t khá lớn,
riêng vốn đầu t cho du lịch là 10175 triệu USD. Cùng với việc phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống dịch vụ cũng đã đợc phát triển cả về số lợng và
chất lợng, nhiều chơng trình du lịch mới đợc ra đời, môi trờng du lịch ngày càng
đợc cải thiện. Đặc biệt, Hà Nội có môi trờng an ninh, an toàn tốt, do vậy du khách
có thẻ yên tâm tự do đi tham quan hay mua sắm hàng hoá. Hiện nay, Hà Nội có trên
500 khách sạn với 10. 000 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế và số lợng khách sạn 5 sao
lớn nhất toàn quốc, hàng trăm hãng lữ hành, vận chuyển khách du lịch với các hớng
dẫn viên hiểu biết lịch sử văn hoá, thông thạo các ngôn ngữ Anh, Pháp, Nhật Bản,
Trung Quốc. . . hệ thống nhà hàng không chỉ đơn thuần phục vụ các món ăn thông
thờng mà còn giúp du khách đợc thởng thức những nét văn hoá ẩm thực đặc sắc
của ngời Việt Nam.
Minh chứng cho sự thành công của du lịch Hà Nội, thống kê sơ bộ về lợng
khách du lịch nh sau : Tổng khách du lịch năm 2000 là 2. 600. 000, năm 2001là 3.
000. 000, năm 2002 là 3. 781. 000, năm 2003 là 3. 880. 000, năm 2004 là 4. 000. 000
(lợt khách). Trong đó khách du lịch quốc tế là : năm 2000 lợng khách 500. 400,
năm 2001 là 700. 000 lợt khách, năm 2002 là 931. 000 lợt khách, năm 2003 là
850. 000, năm 2004 là 930. 000 lợt khách. Với doanh thu ; năm 2001 là 1. 400 tỷ
đồng, năm 2002 là 1. 650 tỷ đồng, năm 2003 là 2. 000 tỷ đồng, năm 2004 là 2. 200 tỷ
đồng. Và đã nộp ngân sách năm 2001 là 230 tỷ đồng, năm 2002 là 270 tỷ đồng, năm
2003 là 275 tỷ đồng, năm 2004 là 290 tỷ đồng. Năm 2003 vừa qua Việt Nam vinh dự
đã dợc phục vụ tổ chức SEAGAME 22 và ASEAN paragames 2, hội nghị thợng
đỉnh các thành phố châu á lân lần thứ 3 ( ANMC 21), ASEM 5 và Liên hoan du lịch
Hà Nội đã thành công tốt đẹp, tạo thêm mối quan hệ với các nớc bạn trên vấn đề
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đặc biệt là quảng bá về sản phẩm du lịch Việt Nam
với du khách quốc tế.
Mặt khác, đợc sự quan tâm của Nhà nớc, Chính quyền Thành phố, thông
qua các chủ trơng, chính sách đã đợc phát huy có hiệu lực vai trò quản lý của nhà
nớc trong lĩnh vực du lịch, tạo tiền đề cho hoạt động du lịch ngày càng phát triển.


17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

du lịch Hà Nội cũng tích cực thực hiện cải cách quản lý doanh nghiệp nh sắp
xếp đổi mới các doanh nghiệp, thay đổi, luân chuyển cán bộ tại các doanh nghiệp, cổ
phần hoá doanh nghiệp, thành lập Tổng Công ty theo mô hình mới.
Với thực tế phân tích trên , chúng ta có thể đánh giá chung về những thành tựu
Du lịch đạt đợc nh sau :Du lịch phát triển theo đúng định hớng:bền vững, giữ gìn
đợc truyền thống văn hoá lịch sử, môi trờng, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật đã đợc nâng cấp và hoàn thiện, chất lợng dịch vụ
đợc cải tiến. Về kinh doanh du lịch, nộp ngân sách cho Nhà nớc ngày càng cao,
năm sau nhiều hơn năm trớc và đều vợt chỉ tiêu kế hoạch đợc giao. Lợng khách
đến du lịch Hà Nội ngày càng nhiều, ngày khách lu trú cũng nh ngày khách lữ
hành đều tăng. Đó là kết quả của công tác đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, các sản
phẩm du lịch trên địa bàn Hà Nội cùng với công tác tuyên truyền quảng bá sâu rộng
của ngành Du lịch Thử đô.
Ngành Du lịch Hà Nội đã chủ động xây dựng qui hoạch, kế hoạch và phơng
hớng phấn đấu đến những năm 2010-2020 sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
Thủ đô.
Trải qua ba giai đoạn phát triển, có thể nói ngành Du lịch Hà Nội đã có vị thế

đặc biệt quan trọng trong phạm vi quốc gia và khu vực, năng lực cạnh tranh cũng
từng bớc nâng lên. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch
tăng mạnh, trong đó doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp chiếm số lợng
đông đảo. Các doanh nghiệp du lịch đã phát huy tinh thần tự chủ, năng động, sáng
tạo trong kinh doanh, tạo thêm việc làm cho hàng vạn lao động và tăng nguồn thu,
đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nứơc.
Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế Du lịch Hà Nội theo hớng CNH-HĐH trong
thời gian tới, chúng ta có một số giải pháp nh sau :
Tập trung đầu t nâng cấp, cải tạo các khu chơi, giải trí, khu du lịch săn có, đẩy
nhanh tiến độ xây dựng các khu mới nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch phong phú, đa
dạng để thu hút du khách đén Hà Nội nhiều hơn, lâu hơn.
Cùng với Tổng cục Du lịch, Ban Chi đạo phát triển Du lịch Hà Nội, Sở Du lịch
Hà Nội phải là cơ quan chủ chốt thực hiện công tác quảng bá cho Du lịch Hà Nội,
góp phần tạo lập quan hệ, khơi nguồn khách. Công tác tuyên truyền quảng bá găn

18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

liền với chơng trình kỷ niện 1000 năm Thăng Long-Hà Nội và hoà nhập vứi xu
hớng phát triển du lịch thế giới trong thế kỷ 21.
Con ngời là yếu tố quyết định đối với chất lợng dịch vụ du lịch. Do vậy, các
doanh nghiệp phải thờng xuyên tổ chức các đột đào tạo dài hạn, ngắn hạn nhăm cập

nhật tình hình mới, càng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cho các
bộ trực tiếp tham gia kinh doanh và cán bộ quản lý của ngành.
2. 2. Vai trò của môi trờng trong phát triển du lịch ở Hà Nội.

KI L

Nh chúng ta đã biết, tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố quan
trọng nhất cấu thành nên sản phẩm du lịch . Hà Nội đợc mệnh danh là thành phố vị
hoà bình, điểm đến của thiên niên kỷ mới , đã và đang từng bớc phát triển ngành
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đến năm 2010. Đẩy mạnh phát triển du
lịch, tập trung có chọn lọc một số điểm, khu và tuyến du lịch trọng điểm, giàu bản
sắc văn hoá dân tộc, có sức cạnh tranh cao ; nâng cao chất lợng nguồn nhân lực và
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo hớng hiện đại.
Hà Nội là trung tâm du lịch lớn của Việt Nam, với tiềm năng về tự nhiên, có
diện tích hơn 900 km2. Phần lớn diện tích Hà Nội và vùng phụ cận là đồng băng với
độ cao trung bình 10 m. Vùng đồi núi Hà Nội có thể tổ chức nhiều loại hình du lịch
nh leo núi, săn bắn, du lịch mạo hiểm, nghỉ dỡng chữa bệnh, nghỉ cuối tuần. . . và
chỉ cách trung tâm thủ đô trên dới 50km. Hà Nội có khí hậu thích hợp với hoạt
động du lịch, khách du lịch châu Âu, châu Mỹ rất thích đến Hà Nội trong thời gian từ
tháng 4 hàng năm. Hà Nội với đặc biệt với mùa thu vàng đã làm rung động biết bao
hồn thi sĩ. Hà Nội còn đợc gọi là" thành phố xanh " với các hàng cây bao bọc với
các loại cây nh là xà cừ, bàng, phợng, hoa sữa. . . trải khắp phố phờng, Hà Nội
xanh bốn mùa.
Phát triển các loại hình du lich trên địa bàn Hà Nội nh du lich sinh thái, du
lịch thể thao. Đây cũng là thế mạnh của du lịch Hà Nội hiện nay khi mà đất đai ngày
càng khan hiếm thì còn sót lại những khu dành cho du lịch sinh thái ở Hà Nội nh
công viên, hay vờn Bách thảo thì quả là hiếm. Nhng ngc li H Ni cú nhiu
con h p c lm ni vui chi gii trớ nh h Tõy, h Hon Kim, h Thiền
Quang Trong ú phi núi n l h Tõy, vi cụng viờn nc h Tõy, im vui chi


19



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
giả trí lý tưởng cho khách du lịch mà đặc biệt là giới trẻ. Vị trí: Thuộc quận Tây Hồ,
phía tây bắc trung tâm thành phố Hà Nội.
Ðặc điểm: Hồ Tây có diện tích rộng hơn 500ha với một bề dày lịch sử mấy

OBO
OKS
.CO
M

nghìn năm. Đường vòng quanh hồ dài tới 17km. Ngành địa lý lịch sử đã chứng minh
rằng hồ Tây là một đoạn sông Hồng cũ còn rớt lại sau khi sông đã đổi dòng. . . Có
thể do sông hồ biến đổi như vậy mà đã xuất hiện nhiều truyền thuyết về hồ và tên gọi
của hồ. Ví như theo truyện "Hồ Tinh" thì có tên là hồ (hoặc đầm) Xác Cáo, vì truyện
kể là có một con cáo chín đuôi Nn nấp nơi đây làm hại dân. Long Quân mới dâng
nước lên phá hang cáo, hang sập thành ra hồ. Theo truyện "Khổng lồ đúc chuông" thì
hồ lại có tên là Trâu Vàng. Truyện kể rằng có ông khổng lồ có tài thu hết đồng đen
của phương bắc đem đúc thành chuông. Khi thỉnh chuông, tiếng vang sang bên
phương bắc. Vì đồng đen là mẹ vàng nên con trâu vàng phương Bắc nghe tiếng
chuông liền vùng đi tìm mẹ. Tới đây nó quần mãi đất, khiến sụt thành hồ. Theo thư
tịch thì thế kỷ 11, hồ này đi vào lịch sử với tên là Dâm Đàm (Đầm mù sương), tới thế
kỷ 15 thì đã gọi là Tây Hồ. Hồ còn có tên là Lãng Bạc, trùng với tên nơi diễn ra
những trận đánh ác liệt giữa quân của Hai Bà Trưng và quân Hán ở vùng Tiên Sơn
tỉnh Bắc Ninh.

Hồ Tây từ lâu lắm đã là thắng cảnh. Thời Lý - Trần, các vua chúa lập quanh

hồ nhiều cung điện làm nơi nghỉ mát, giải trí, như cung Thúy Hoa thời Lý, điện Hàm
Nguyên thời Trần nay là khu chùa Trấn Quốc, cung Từ Hoa thời Lý nay là khu chùa
Kim Liên, điện Thuỵ Chương thời Lê nay là khu trường Chu Văn An. . . Những ngày
sóng yên gió lặng, chơi thuyền Hồ Tây là một thú tao nhã. Nếu làm một cuộc đi dạo
quanh hồ thì đồng thời cũng được thăm khá nhiều di tích và thắng cảnh. Làng Nghi

KI L

Tàm, quê hương nhà thơ "Bà huyện Thanh Quan" với chùa Kim Liên có kiến trúc
độc đáo; làng Nhật Tân nguồn hoa đào mỗi độ xuân về, tương truyền là nơi Lạc Thị
đời Hồng Bàng sinh ra một bọc trứng nở thành bảy con rồng. Rồi làng Xuân Tảo với
đền Sóc thờ Thánh Gióng, làng Trích Sài có chùa Thiên Niên thờ bà tổ nghề dệt lĩnh,
sang làng Kẻ Bưởi có nghề làm giấy cổ truyền và đền Đồng Cổ nơi bách quan hội
thề thời Lý, làng Thụy Khuê có chùa Bà Đanh nổi tiếng một thời. . . Và đặc sắc nhất

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
l n Quỏn Thỏnh. Li cũn c mt s cụng trỡnh nh mi xõy dng bờn h lm
quang cnh thờm a dng.
Th hai phi k n l H Thin Quang, h nm lt gia bn ph Nguyn
thnh ph H Ni.

OBO
OKS
.CO
M


Du, Trn Bỡnh Trng, Trn Nhõn Tụng v Quang Trung thuc qun Hai B Trng,
éc im: L mt trong nhng "lỏ phi xanh" ca thnh ph. Trong bn H
Ni nm 1831 thỡ h cú cú tờn l Liờn Thu. Thin Quang (ỏnh sỏng nh Pht) ch l
mt lng nm phớa ụng nam h tc nay l khu vc u ph Nguyn éỡnh Chiu.
Ngoi lng ny ra, quanh h cũn cú cỏc lng Liờn Thu phớa bc v tõy, Quang
Hoa phớa tõy nam v Phỏp Hoa phớa nam. Cng theo bn y thỡ h ny khỏ
rng, phớa tõy lan ti ph Yt Kiờu, phớa ụng ln sang ph Nguyn Bnh Khiờm,
phớa bc ti ph Trn Quc Ton, phớa nam thụng sang h By Mu.
Th hai, phi k n h Gm hay cũn gi l h Hon Kim. S kt hp
gia n Ngc Sn v h Hon Kim ó to thnh mt tng th kin trỳc Thiờn Nhõn hp nht, to v p c kớnh, hi ho, ng i cho n v h, gi nờn nhng
cm giỏc chan ho gia con ngi v thiờn nhiờn. n v h ó tr thnh nhng
chng tớch gi li nhng k nim xa v lch s dõn tc, thc tnh nim t ho, yờu
nc chớnh ỏng, cng nh tõm linh, ý thc mi ngi Vit Nam trc s trng tn
ca dõn tc.

i vi ngi H Ni, h Hon Kim khụng ch l mt ni húng giú, mt ni
dựng chi thuyn m cũn gn lin vi i sng v nhiu phng din: ờm giao
tha, ngi ngi nụ nc du xuõn quanh h. Xuõn v, h l ni gp g ca thin
nam tớn n i l cỏc n chựa lõn cn. Cỏc ụi uyờn ng trong ngy ci tỡm n

KI L

bờn h Gm chp nh lu nim. Hố n, nhng bui chiu oi bc, h l a im
húng mỏt lý tng. Ai ó tng mt ln ngm h t trờn cao vo u h s khụng khi
thng tht trc bc tranh y mu sc v nờn th ca nhng cõy bng lng tớm rng
r xen gia nhng phng chỏy rc, cm ngui chớn vng, nhng tng cõy ng
xung, vũng tay ụm ly mt nc h bic xanh mu ngc. Mựa thu, h Hon Kim
khụng nhng ch l mt thng cnh p vi nhng rng liu r bờn b, nng vng lp

21




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lỏnh trờn mt nc m cũn l ni nhõn dõn th ụ lui ti xem phỏo hoa nhõn
nhng ngy hi ln ca dõn tc nh 19/8 v 2/9.
2. 3 Tác động của du lịch tới môi trơng trên địa bàn Hà Nội hiện nay.

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Hà Nội ngày nay với khoảng hơn 2 triệu dân c, đợc tập trung tù khăp mọi
miền đất nớc về đây làm ăn sinh sống. Cho nên Hà Nội ngày càng nhiều phơng
tiện giao thông, mày móc và các công trình kiến trúc mọc lên để thoả mãn nhu cầu
hiện đại hoá của xã hội. Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, sông ngòi thì
bị ô nhiễm, hàng ngày với lợng chất thải sinh hoạt thải ra, nguy cơ ô nhiễm nặng.
Vấn đề nổi côm hiện nay Hà Nội đó là tình trạng ô nhiễm nguồn nớc ở các sông, hồ
và các mạch nớc ngầm , chất thải rắn. . .
Hà Nội nằm hai bên bờ sông Hồng, với hệ thống sông ngòi nh sông Kim
Ngu, sông Nhuệ, sông Nghĩa Trụ. . . và một số đầm hồ là hệ thống điều tiết sinh
quyển cho cả thành phố. Vậy mà hiện nay đang phải chịu một tình trạng, dồng nớc
đen ngòm với bao nhiêu là rác rởi do sinh hoạt, do chất thải từ các nhà máy, mà
trong đó có cả hoạt động du lịch. Hiện nay, Hệ thống sông thoát nớc gồm 4 con
sông thoát nớc chíng là sông Lừ, Sét, Tô Lịch và sông Kim Ngu, với tổng chiều dài
36, 8 km, dẫn toàn bộ nớc thải và nớc ma của thành phố vào sông Nhuệ qua đập
Thanh Liệt với lu lợng tiêu là 30m3/s. Nhng các song này hiện nay cũng bị bồi

lắng, thu hệp mặt cắt ở nhiều đoạn do cầu cống và xây dựng lấn chiếm. Giờ đây Hà
Nội chỉ còn 20 hồ với tổng diện tích mặt nớc khoảng 592 ha. Hệ thống hồ điều hoà
bị giảm dần chức năng do bị bồi lắng, san lấp để xây dựng. Dung tích hữu ích của các
hồ giảm xuống một cách đáng kể. Trong 4 con sông thoát nớc ở Hà Nội, sông Kim
Ngu là sông chịu tải trọng chất bẩn lớn nhất và có độ nhiễm bẩn lớn nhất. Theo
chiều dài sông, có 14 cửa xả nớc thải vào đó với hàm lợng chất lơ lửng từ 150 -220
mg/l ; BOD từ 50-140 mg /l ; NH4+ từ 19, 6 -26mg/l.
Thuc loi oligoxaprophit. H Tõy cú din Mt khỏc do khụng cú h thng x
lý noc thi, nờn mụi trng nc b ụ nhim nng n. Cỏc thụng s BODS sụng,
h, kờnh mong, lờn ti 40-100 mg/l. Vt quỏ tiờu chuNn cho phộp l 25 mg/l. iu
ny gõy nh hng xu n cht lng mụi trng v sc kho ca nhõn dõn. Hin
nay nc cng ngm nht l cỏc kờnh mng h, b bi lng nng : tng cng cú ti

22



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
150-160 ngàn m3 bùn cặn lắng đọng hằng năm. Về mùa khơ vận tốc dòng chảy trong
cống và kênh mương rất nhỏ, chỉ khoảng 0. 05 -1. 1m/s. Độ ơ nhiểm ở các sơng hổ
trong thành phố Hà Nội được liệt kê như sau: các hồ nội thành có độ sâu trung bình

OBO
OKS
.CO
M

2- 3 mét, có khả năng tự làm sạch khá lớn. Tuy nhiên cá một số hồ bị ơ nhiểm nặng
vì phải nhận trựn tiếp nước thải vào. Cao độ đáy hồ dần dần bị nâng lên do lớp bùn
bị lắng đọng bị tích luỹ dần, đạt chiều dày từ 0. 5- 1 m. Diện tích hồ bị thu hẹp dần,

điển hình là các Văn Chương, Linh Quang, và hồ Giám. Thơng thương các chỉ tiêu
chất lượng nước ở đầu hồ( cách cửa cống thải 5- 10m) như sau: hàm lượng cặn lơ
lửng( SS) : 100- 150mg/l;BOD5: 35- 65mg/l; DO:0. 5- 2mg/l. Nước ở cuối hồ có SS
là 50- 80mg/l; BOD5: 15- 25mg/l.

Các hồ ở đầu hệ thống thốt nước do phải tiếp nhận trực tiếp nước thải nên bị
nhiễm bNn nặng, thường ở mức độ polyxapophit và a- mezoxaprophit, điển hình là
các hồ Văn Chưong, Trúc Bạch, Ngoc Khánh, hồ Gảng Võ, Thành Cơng, Thanh
Nhàn. Các hồ Hồn Kiếm, Thủ Lệ, Đống Đa do lượng nước thải vào ít, dung tích hồ
lại khá lớn nên mức độ ơ nhiễmtích mặt nước lớn ( 446 ha) và có lượng nước thải
vào khơng đáng kể, nên phần lớn chất lượng nước hồ ở vùng Oligoxaprophit(ở giữa
hồ BOD5 từ 15- 20mg/l, DO >6mg/l). Nhưng ở vùng ven bờ, đặc biệt là khu vực gần
cống xả từ hồ Trúc Bạch sang, BOD5 có thời điểm đạt tới 25-28 mg/l. Các hồ ngoại
thành (hồ n Sở, Linh Đàm, Hạ Đình, Pháp Vân…)thưòng được sử dụng để ni
cá. Do việc bơm nước trực tiếp từ các sơng mương vào, nên vùng đầu hồ thường có
BOD5 lớn ( trên 30 mg/l), hàm lượng NH4+ từ 5-15mg/l. Đầu tiên, các hồ nước cần
phải cứu vì bị rác, nước thải làm ơ nhiễm. Hồ Bảy Mẫu trong cơng viên Lê Nin đang
bị ơ nhiễm nghiêm trọng. Nước hồ đục đặc lại, cá chết nổi dập dềnh. Mùi ơ uế làm

KI L

cho ai đến với cơng viên Lê Nin hẳn phải thất vọng vơ cùng. Các hồ khác tuy khơng
đến nỗi như thế song lại có nỗi khổ khác. Hồ nào mà càng có nhiều hộ dân ở bên thì
càng có nguy cơ bị thu hẹp đến bất ngờ. Như phù thuỷ vậy, sau một đêm nhà rộng ra
vài m2 còn hồ thì bé lại. Chỉ sau một vài tháng trở lại một qn ăn ở Phủ Tây Hồ, tơi
thật sự ngỡ ngàng vì sự “mở mang bờ cõi” của chủ qn này. Mặt bằng lấn được từ
hồ rất rộng. Đã thế, còn cầu cọc đang hiên ngang đợi…tiếp tục lấn chiếm của chủ
qn. Hồ Hào Nam cũng ở trong tình trạng này. Mấy hộ dân ở gần đó giữ khơng cho

23




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
người khác đổ xuống dù một xơ rác nhưng đến đêm thì kĩu kịt đổ đất, đổ trạc để lấn
hồ. Thế là tình trạng “đất có thổ cơng, sơng hồ có…dân cạnh đó lấn chiếm” vẫn diễn
ra khơng gì ngăn nổi. Chính quyền phường chẳng lẽ bó tay vì dễ gì canh giữ về đêm

OBO
OKS
.CO
M

và moi đất khỏi nước (?) Và nghiêm trọng tột cùng khi lấn chiếm, lấp hồ lại chính là
cán bộ trong các cơ quan tư pháp và chính quyền sở tại.

Một phần Hồ Tây và tồn bộ hồ Trúc Bạch, hồ Thuyền Quang bị hàng qn
thương mại hố. Người ta còn coi hồ nước là nơi đổ rác và trút nước thải, là quỹ đất
gia đình, là nơi bán hàng cơ động.

Tiếng kêu thầm lặng, mỏi mòn của những hồ nước tại Thủ đơ khơng thấu đến
đâu chăng mà tình tình mãi khơng sáng sủa hơn(!) Những cái hồ nếu may mắn được
kè lại thì gặp hoạ bị chiếm bờ hồ để kinh doanh rổi xả rác và nước thải trực tiếp
xuống nước làm cá chết, nước hơi tanh. Thế rồi biết đâu sẽ đến lúc người ta sẽ lại
bàn về một dự án tốn kém và rất trời ơi như “thay nước Hồ Tây”. Dự án trên trời và
thực tế dưới nước rất bất cập. Vậy là những cái hồ bị ốm, những cái hồ bị teo lại đến
chết, những cái hồ than thở giữa lòng Thủ đơ.

Tốc độ phát triển dân số đơ thị hố nhanh khiến tình trạng lấn chiếm lòng sơng,
hồ làm nhà ở ngày một nhiều. Vơ hình chung người dân đã tự huỷ hoại mơi trường

sống của chính mình. Bên cạnh đó, do nhận một lượng nước thải lớn đến 480. 000
m3/ngày từ các vùng dân cư đơng ở Hà Nội mà các sơng hồ ở Hà Nội ngày càng ơ
nhiễm. Các hồ lớn ở Hà Nội tham gia điều hồ lượng nước thải, nước mưa như hồ:
Hồn Kiếm, Bảy Mẫu, Ngọc Khánh, Hồ Tây, Đống Đa… đều bị ơ nhiễm nặng. Đặc
biệt vào mùa khơ, lượng vi sinh kỵ khí, nấm sợi, vi khuNn cao gấp tới 1. 000 lần so
với mùa mưa.

KI L

Hiện tại, thay vì chỉ chờ trơng vào các dự án chưa bắt đầu thì chúng ta phải bắt
đầu ngay (dù q muộn) để bảo vệ các hồ nước. Cần phải có những hình phạt và chế
tài thích đáng để hạn chế việc giết chết vẻ đẹp, sự trong lành đáng q của các hồ ở
Hà Nội. Với các trường hợp lấp trộm ao hồ để lấn đất cần có những biện pháp kiên
quyết như xây dựng bổ sung các điều luật xử phạt hành chính thậm chí phạt tù với
những ai cố tình vi phạm.

24



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2. 4 Tỡnh hỡnh x lý rỏc thi v ụ nhim ngun nc H Ni hin nay.
ng trc tỡnh hỡnh ú cỏc c quan qun lý phi hp vi Cụng ty Mụi
trng ụ th ó huy ng thờm trờn 7. 600 cụng lao ng tham gia tng v sinh cựng

OBO
OKS
.CO
M


nhõn dõn, thu dn ht rỏc tn ng trong cỏc khu tp th, ngừ xúm, cm dõn c. Bỡnh
quõn mi ngy, Cụng ty thu gom, vn chuyn, x lý 1. 500-1. 600 tn rỏc thi; duy
trỡ v sinh t 64, 1% k hoch; thu 6. 930 triu ng phớ v sinh, t 51, 9% k
hoch; lp t thờm 200 thựng rỏc vn trờn nhiu tuyn ng, to iu kin
ngi dõn v khỏch du lch b rỏc ỳng ni quy nh. Cng trong 6 thỏng u nm,
Cụng ty ó khỏnh thnh lũ t cht thi cụng nghip, u t mua 10 xe quột hỳt. . . ,
duy trỡ cụng tỏc thu gom, x lý cht thi y t; chỳ trng phũng - chng lt bóo ti cỏc
bói ph thi. Ngoi ra, Cụng ty Phũng - chng lt bóo ti cỏc bói ph thi. Ngoi ra,
Cụng ty cũn chm lo cỏc mt i sng ca CBCNV, trang b y cỏc thit b
phũng h lao ng, bi dng lm thờm ca, thờm gi cho cụng nhõn trong cỏc ngy
l, tt, bo m i sng n nh cho ngi lao ng.

Hin nay nhiu phng phỏp v cụng ngh x lý rỏc hin i ó c nghiờn
cu v ng dng trờn th gii, cho phộp tỏi sinh mt lng ỏng k cht thi rn,
ng thi lm gim th tớch rỏc xung cũn rt thp. Tuy nhiờn sau cỏc quỏ trỡnh x lý
vn cũn mt lng rỏc khụng th x lý hoc tỏi sinh v cn c b, qun lý.
Cụng ty Mụi trng ụ th (URENCO) trc thuc S Giao thụng Cụng chớnh H
Ni l c quan chu trỏch nhim qun lý ton b cht thi rn ca thnh ph vi cỏc
chc nng v nhim v sau :

* T chc thu gom, vn chuyn, x lý cht thi* Thc hin cỏc dch v v sinh
mụi trng khỏc* Ch to, sa cha cỏc thit b chuyờn ngnhURENCO thu gom

KI L

c khong 75% tng cht thi sinh hot hng ngy (t nh dõn, cỏc c quan,
trng hc, cỏc khu du lch, ch, ng ph v cụng viờn v. v. ) - khong 1. 100 - 1.
200 T/ngy. Phn cũn li c thu gom bi nhng ngi thu ng nỏt nhm tỏi ch,
nhõn dõn t ra h, ao, b sụng, ven ờ v c thu gom qua cỏc thi k tng v
sinh. Ton b lng cht thi sinh hot ny c ch lờn bói chụn lp Nam Sn, S úc

Sn.

25


×