Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ trong thời gian vừa qua - Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.34 KB, 29 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
MụoC LụC
Trang
2

Mở đầu

OBO
OKS
.CO
M

Phần 1: Vị trí của ngành thuỷ sản trong chiến lợc hớng về xuất khẩu
1.1
Khái quát về ngành thuỷ sản .
4
1.1.1 Lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản
5
1.1.2 Những thách thức của ngành thuỷ sản Việt nam
7
1.2
Chủ trơng phát triển ngành thuỷ sản hớng về xuất khẩu
7
1.3
Thị trờng thuỷ sản quốc tế và những cơ hội cho xuất khẩu
10
thuỷ sản Việt nam
1.3.1 Thị trờng thuỷ sản thế giới
11
1.3.2 Mỹ-thị trờng thuỷ sản đầy tiềm năng


12
1.3.3 Hiệp định thơnh mại Việt-Mỹ
13
1.3.3.1 Những cơ hội chủ yếu đối với hoạt động xuất khẩu của
13
Việt nam
1.3.3.2 Thách thức
14
Phần 2: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt nam vào thị trờng Mỹ
trong thời gian qua
2.1 Tình hình sản xuất nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản của Việt nam
16
2.2. Tình hình xuất khẩu chung của thuỷ sản Việt nam
16
2.3 Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt nam sang thị trờng Mỹ
18
2.4 Những hạn chế, khó khăn trong xuất khẩu thuỷ sản của Việt
20
nam sang thị trờng Mỹ
Phần 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản Việt nam sang

KI L

thị trờng Mỹ
3.1 Dự báo khả năng xuất khẩu thuỷ sản Việt nam sang thị trờng Mỹ
trong những năm tới
3.2 Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản Việt nam sang thị
trờng Mỹ
3.2.1 Giải pháp mang tầm vĩ mô
3.2.2 Giải pháp cấp doanh nghiệp .

Kết luận
1

24
24
24
25
28



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Mở đầu

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Trong 10 năm thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển nền kinh tế- xã hội
1991-2010, nông nghiệp nớc ta có những đóng góp quan trọng vào những thắng
lợi chung của sự nghiệp đổi mới, là nền tảng vững chắc cho sự ổn định để phát
triển của những năm tiếp theo, trong đó đặc biệt phải kể đến những thành tựu nổi
bật về xuất khẩu thuỷ sản. Với phơng châm xuất khẩu để tăng trởng kinh tế,
10 năm qua xuất khẩu thuỷ sản nớc ta đã có những chuyển biến tích cực, cho
đến nay các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu có tốc độ tăng trởng, cũng nh tỷ
trọng khá cao trong cơ cấu xuất khẩu của Việt nam , kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản chiếm khoảng 18% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc và là một trong

những nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của nớc ta. Trong điều kiện nền kinh tế nớc
ta còn đang ở giai đoạn đầu của q0uá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá giá trị
xuất khẩu hàng hoá công nghiệp còn thấp thì việc không ngừng tăng nhanh giá
trị xuất khẩu hàng hoá thuỷ sản có ý nghĩa quan trọng không chỉ với hiện tại mà
cho cả tơng lai.
Hàng thuỷ sản Việt nam hiện đã có mặt trên 60 quốc gia và Mỹ là một trong
những bạn hàng lớn nhất của Việt nam trong lĩnh vực này. Mỹ là một quốc gia
nhập khẩu lớn thứ hai trên thế giới với giá trị nhập 10 tỷ USD bình quân mỗi
năm. Do đó, Mỹ là một thị trờng luôn sôi động và hấp dẫn cả về nhu cầu, số
lợng, chủng loại, chất lợng và giá cả thu hút trên 130 nớc xuất khẩu. Trong
hoạt động xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ trong những năm qua, Việt
nam đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, tuy nhiên thực trạng của ngành thuỷ
sản xuất khẩu sang Mỹ vẫn đang gặp những khó khăn, thách thức. Giải pháp nào
để đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế là một câu hỏi lớn và hóc búa đối với ngành thuỷ sản Việt nam .
Đề án này nhằm cung cấp một số thông tin về tình hình sản xuất, xuất khẩu
thuỷ sản của nớc ta và các phơng hớng, biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ .
Nội dung của đề tài bao gồm:
Phần 1: Vị trí của ngành thuỷ sản trong chiến lợc hớng về xuất khẩu .
Phần 2: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam vào thị trờng Mỹ trong
thời gian qua.
2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L


OBO
OKS
.CO
M

Phần 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản Việt nam sang thị trờng
Mỹ.
Qua đây em xin cảm ơn thầy giáo Mai Xuân Đợc đã giúp đỡ em hoàn thành
đề tài này.

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần 1 : Vị trí của ngành thuỷ sản trong chiến lợc
hớng về xuất khẩu

KI L

OBO
OKS
.CO
M

1.1 Khái quát về ngành thuỷ sản .
Thuỷ sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh , một ngành hoạt động
kinh tế nằm trong tổng thể kinh tế xã hội của loài ngời .Thuỷ sản đóng vai
trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại , không những thế
nó còn là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng

nhân dân đặc biệt là ở vùng nông thôn và vùng ven biển. Nhu cầu thuỷ sản cho
nhân loại ngày càng tăng trong khi nguồn lợi của các tài nguyên này lại có giới
hạn và đã bị khai thác tới trần , vì vậy ngành nuôi trồng thuỷ sản phát triển để bù
đắp vào những thiếu hụt đó . Ngày nay nuôi trồng thuỷ sản đã cung cấp đợc
khoảng 27% tổng 0sản lợng thuỷ sản thế giới , nhng chiếm tới gần 30% sản
lợng dùng làm thực phẩm . Đối tợng nuôi trồng rất phong phú gồm đủ các
chủng loại : cá, nhuyễn thể giáp xát , rong tảo và một số loài khác .
Nuôi trồng thuỷ sản có quy mô rất khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện của từng
nớc : từ quy mô nhỏ gia đình gắn liền với hệ thống canh tác tổng hợp đến
những trang trại nuôi chuyên công nghiệp hoá có quy mô lớn .
Cùng với việc gia tăng sản xuất , thơng mại thuỷ sản toàn cầu cũng phát triển
một cách nhanh chóng đặc biệt là các hàng hoá thuỷ sản sống và tơi đang tăng
nhanh . Sự bùng nổ dân số thế giới cộng với hậu quả của quá trình công nghiệp
hoá , đô thị hoá ngày càng làm thu hẹp đất canh tác trong nông nghiệp cộng
thêm sự diễn biến bất lợi của thiên nhiên sẽ làm cho lơng thực thực phẩm là
mặt hàng chiến lợc trên thị trờng thế giới .Trong điều kiện đó sản phẩm thuỷ
sản ngày càng chiếm vị trí quan trọng vì vậy phát triển sản xuất thuỷ sản ở
những nơi có điều kiện không còn đơn thuần là sự đòi hỏi cấp bách và lâu dài
cho việc giải quyết thực phẩm tại chỗ , giải quyết công ăn việc làm mà ngành sản
xuất này đang và đầy hứa hẹn có thể trở thành ngành kinh doanh có lãi suất cao
với xu hớng ổn định lâu dài trên thị trờng quốc tế . Đó là tiền đề quan trọng
bậc nhất của sản xuất kinh doanh thuỷ sản và tiếp tục là một trong những xuất
phát điểm quan trọng cho việc xây dựng chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội ở nớc ta .
1.1.1 Lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản .
4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


KI L

OBO
OKS
.CO
M

Đảng và Nhà nớc rất quan tâm đến vấn đề phát triển ngành thuỷ sản, coi
ngành thuỷ sản là mũi nhọn, coi công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn là
bớc đi ban đầu quan trọng nhất, coi chuyển một bộ phận diện tích đất đai đang
canh tác nông nghiệp và muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản là hớng
đi chủ yếu của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn (nghị định
09 NQ-CP ngày 15-06-2000 ) và có những chơng trình, chính sách hỗ trợ rất
lớn cho công việc chuyển đổi và phát triển ngành thuỷ sản trên toàn quốc .
Ngành thuỷ sản đã có một thời khá dài chuyển sang cơ chế kinh tế mới
(khoảng 20 năm) của nền kinh tế hớng theo thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc, đã tạo đợc một nguồn nhân lực khá dồi dào trong tất cả mọi lĩnh vực từ
khai thác chế biến, nuôi trồng đến thơng mại. Trình độ nghiên cứu và áp dụng
thực tiễn cũng đã tăng đáng kể. Hàng thuỷ sản liên tục giữ thế gia tăng và ổn
định trên thị trờng thực phẩm thế giới.
Viêt Nam có bờ biển dài 3260 km với 112 cửa sông rạch và 4000 hòn đảo lớn
nhỏ tạo nên nhiều eo vịnh và đầm phá, đảm bảo cho nguồn tài nguyên thuỷ hải
sản rất phong phú. Các vùng biển Việt nam có năng lực tái sinh học cao của
vùng sinh thái nhiệt đới và môi trờng biển còn tơng đối sạch do đó hải sản
đợc đánh giá là an toàn cho sức khoẻ một u điểm hàng đầu trên thị trờng
thuỷ sản thế giới hiện nay. Trong vùng biển độc quyền kinh tế rộng khoảng 1
triệu km2, tổng trữ lợng thuỷ sản biển đợc đánh giá khoảng 4 triệu tấn, trong
đó lợng thuỷ sản ở tầng nổi chiếm 62,7% nà tầng đáy chiếm 37,3% đảm bảo
cho khả năng khai thác 1.4 đến 1.6 triệu tấn thuỷ sản các loại hàng năm trong đó

có nhiều loại hải sản quý có giá trị kinh tế cao nh : tôm hùm, cá ngừ sò
huyếtVới 1,4 triệu ha mặt nớc nội địa, tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản Việt
nam rất dồi dào, khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm .
Nhìn chung có thể phát triền thuỷ sản khắp các nơi trên toàn đất nớc, ở mỗi
vùng có những tiềm năng đặc thù và sản vật đặc sắc riêng. Tuy nhiên , Việt nam
có một số vùng sinh thái đất thấp, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long và châu
thổ sông Hồng, nơi có thể đa nớc mặn vào rất sâu tạo ra một vùng nuôi nớc
lợ hoặc nuôi trồng thuỷ hải sản kết hợp với trồng lúa và các hợp đồng canh tác
nông nghiệp khác rộng lớn gần 1 triệu ha. Trong hệ sinh thái này có thể tiến
hành các hợp đồng nuôi trồng thuỷ hải sản vừa có chất lợng cao vừa có giá
thành hạ mà các hệ thống canh tác khác không thể có những lợi thế cạnh tranh
5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

đó đợc. Lợi thế này đặc biệt phát huy thế mạnh trong cạnh tranh với hệ thống
nuôi trồng công nghiệp khi giá cả thuỷ sản trên thị trờng thế giới ở mức thấp
nhất là mặt hàng tôm.
Việt nam cha phát triển nuôi trồng thuỷ sản công nghiệp nên còn nhiều tiềm
năng đất đai để phát triển nuôi mà không ảnh hởng đến môi trờng sinh thái.
Việc đa thành công kỹ thuật nuôi hải sản trên các vùng cát ven biển đã mở ra

một tiềm năng và triển vọng mới cho việc phát triển vùng nuôi tôm và các hải
sản khác theo phơng thức nuôi công nghiệp.
Việt nam có nhiều lao động và nguồn nhân lực còn ít đợc đào tạo, sẽ thích
hợp cho những lợi thế khởi điểm mang tính tĩnh khi dùng loại lao động này trong
lĩnh vực phát triển nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
Chính nhờ những lợi thế trên mà ngành thuỷ sản Việt nam trở thành một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn và thế mạnh của kinh tế nớc ta. Trong
những năm qua ngành thuỷ sản đã đạt đợc tốc độ phát triển cao, ổn định và mức
tăng tổng sản lợng thuỷ sản bình quân hàng năm trên 4% , giá trị kim ngạch
xuất khẩu bình quân chiếm 10% đến 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt nam hàng năm. Năm 1999 tổ chức long thực thế giới đã xếp Việt nam vào
vị trí thứ 29 trên thế giới và thứ 4 trong các nớc ASEAN sau Thái Lan,
Inđônêsia, Malaysia về đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Xuất khẩu thuỷ sản
không ngừng tăng lên từ năm 1990 đến nay. Mặt khác cơ cấu sản phẩm xuất
khẩu rất phong phú: mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam là tôm các loại
nh: tôm hùm, tôm càng xanh, tôm sú, tôm bạc có giá trị xuất khẩu cao và chiếm
hơn một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu, mực và cá chiếm 17% và 15,2% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu. Theo báo của tổng cục hải quan năm 1998, mặt hàng
thuỷ sản Việt nam đã có mặt trên 34 nớc trên thế giới với tổng kim ngạch 856,6
triệu USD. Thị trờng nhập khẩu thuỷ sản của Việt nam là các nớc Châu âu, 13
nớc Châu á và Mỹ, trong đó Mỹ đang là thị trờng mục tiêu mà chúng ta
hớng vào nhất là sau khi hiệp định thơng mại Việt- Mỹ đợc thông qua, cơ hội
cho các ngành xuất khẩu của Việt nam đa hàng vào thị trờng Mỹ trong đó có
thuỷ sản ngày càng đợc mở rộng. Tuy nhiên Việt nam không phải là đối tác duy
nhất của Mỹ, xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ có nhiều đối thủ cạnh tranh với ta
nh: Indonesia, Canada, Trung Quốcthị phần thuỷ sản Việt nam trên thị trờng

6




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Mỹ còn rất khiêm tốn. Đó là một đòi hỏi, thách thức rất lớn đối với nhà hoạch
định chiến lợc của Việt nam.
1.1.2 Những thách thức của ngành thuỷ sản Việt nam
Để phát triển ngành thuỷ sản một cách bền vững và có hiệu quả cao chúng ta
cần phải nhận thức rõ những thách thức đang đặt ra, đó là:
Quá d thừa lao động ở các vùng ven biển, nguồn nhân lực còn ít đợc
đào tạo, cuộc sống vật chất thiếu thốn là sức ép rất lớn cả về kinh tế xã hội
và môi trờng sinh thái đối với nghề khai thác hải sản .
Cơ sở hạ tầng yếu, cha đồng bộ với trình độ công nghệ lạc hậu trong khai
thác, nuôi trồng, chế biến dẫn đến năng suất và hiệu quả kinh tế thấp .


Công nghệ sản xuất thuỷ sản của Việt nam nhìn chung còn rất lạc hậu so
với đối thủ cạnh tranh .

Những đòi hỏi rất cao và ngày càng chặt chẽ về yêu cầu vệ sinh và chất
lợng sản phẩm thuỷ sản của các nớc nhập khẩu .
Sự hội nhập quốc tế với sự rỡ bỏ hàng rào thuế quan, sự gia tăng dần vị thế
của thuỷ sản Việt nam trên trờng quốc tế sẽ tạo ra sự cạnh tranh khốc
liệt, với nhiều phơng thức khác nhau trên thị trờng thế giới và ngay cả
trên thị trờng Việt nam .


KI L

Môi trờng cho phát triển thuỷ sản là môi trờng hết sức linh hoạt và nhạy
cảm. Việc phát triển khai thác và nuôi trồng thuỷ sản không theo quy
hoạch, không chú ý bảo đảm các điều kiện an toàn sinh thái và an toàn vệ
sinh thức phẩm sẽ dẫn đến nhiều hậu quả rất nghiêm trọng có tính chất lâu
dài về môi trờng, thị trờng và xã hội .
1.2 Chủ trơng phát triển ngành thuỷ sản hớng về xuất khẩu
Quán triệt đờng lối phát triển kinh tế -xã hội của Đảng trên tinh thần tiếp tục
đẩy nhanh công cuộc đổi mới của đất nớc, để góp phần thực hiện đợc các mục
tiêu kinh tế xã hội đề ra, đảm bảo cho ngành thuỷ sản hội nhập đợc với kinh
tế khu vực và thế giới, ý thức đợc yêu cầu gắn kết giữa phát triển sản xuất đa
dạng với bảo vệ chủ quyền vùng biển và an ninh quốc phòng ngành thuỷ sản
Việt nam đã lấy xuất khẩu làm động lực phát triển , coi xuất khẩu là hớng phát
triển mũi nhọn và u tiên số một, lấy các thị trờng các nớc có nền kinh tế phát

7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

triển cao (Bắc Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc và Mỹ ) là các thị trờng chính.
Chủ trơng này đợc thể hiện cụ thể trong các vấn đề sau:
- Không ngừng tăng phần đóng góp của ngành thuỷ sản vào công cuộc phát

triển kinh tế xã hội đất nớc bằng việc tằng cờng xuất khẩu, gia tăng thu
nhập ngoại tệ và nâng cao vị thế của đất nớc trên trờng quốc tế.
- Đa ngành thuỷ sản trở thành một ngành kinh tế đợc công nghiệp hoá và
hiện đại hoá có luận cứ khoa học chắc chắn cho phát triển thuỷ sản và áp
dụng công nghệ sản xuất hiện đại tiên tiến và thích hợp, nhằm không
những tạo ra hiệu quả kinh tế cao, phát triển những lợi thế so sánh mà còn
góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc.
- Xây dựng một ngành thuỷ sản đợc quản lý tốt nhằm đạt đợc sự phát
triển ổn định, bền vững cho hiện nay và trong tơng lai. Nguồn lợi hải sản
tự nhiên của Việt nam đã bị khai thác quá mức đối với vùng ven biển và
gần bờ, phần gia tăng sản lợng khai thác chỉ có thể trông cậy vào việc
khai thác xa bờ, nhng sự khai thác này cũng chỉ có giới hạn do tính hiệu
quả không cao. Do vậy phơng án đợc lựa chọn là chỉ giữ sản lợng khai
thác của nớc ta ổn định ở mức 1.200.000 ữ 1.400.000 tấn, với việc giảm
sản lợng khai thác vùng ven biển và gần bờ đồng thời tăng dần sản lợng
khai thác ở các vùng biển xa bờ để bù đắp số sản lợng bị suy giảm do
hạn chế dần việc khai thác gần bờ. Nuôi trồng thuỷ sản sẽ trở thành ngành
sản xuất nguyên liệu chủ yếu và sản lợng của ngành nuôi trồng phải vơn
lên chiếm khoảng 60% tổng sản lợng thuỷ hải sản trong tơng lai.
Những chỉ tiêu định hớng của ngành thuỷ sản đến năm 2010 đợc hoạch
định nh sau:

KI L

Không tăng sản lợng khai thác trong các thời kỳ 2003- 2010, giữ mức
dao động xung quanh 1.400.000 tấn/ năm( ở đây chỉ tính riêng cho cá
mực). Tăng nhanh sản lợng nuôi trồng thuỷ sản từ 10%-15%.
Kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ trung bình khoảng 10%-15%/ năm ,
trong giai đoạn 2000 2005 tăng khoảng 12%-15%, giai đoạn 20052010 tăng khoảng 10%-12%/năm. Giá trị xuất khẩu tơng ứng là 3,0-3,5
tỷ USD( năm 2005) và 4,5 5 tỷ USD năm 2010.

Thể hiện ở bảng 1:
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Năm

2003

Đề mục
I.Tổng sản lợng (tấn)
Trong đó:
1. Sản lợng nuôi ( tấn)
- Thuỷ sản nớc ngọt
- Tôm
- Cá biển
- Nhuyễn thể
- Thuỷ sản khác
2. sản lợng khai thác( tấn)
- Khai thác gần bờ.
- Khai thác xa bờ.
Bao gồm:
- Sản lợng cá.
- Sản lợng mực.
- Sản lợng tôm
II. Kim ngạch xuất khẩu( nghìn USD)

2.550.000


OBO
OKS
.CO
M

2.490.000

2005

Bảng 1
2010
3.400.000

1.090.000
568.720
213.270
53.057
175.355
79.598
1.400.000
700.000
700.000

1.150.000
600.000
225.000
56.000
185.000
84.000

1.400.000
700.000
700.000

2.000.000
870.000
420.000
200.000
380.000
130.000
1.400.000
700.000
700.000

1.230.000
120.000
50.000
2.300

1.230.000
120.000
50.000
3.000

1.230.000
120.000
50.000
4.500

KI L


Để duy trì và phát triển ngày càng nhiều sản phẩm từ thuỷ hải sản có giá trị
kinh tế cao cho các thị trờng trong nớc và quốc tế, chống lại sự giảm sút của
nguồn lợi biển tăng khả năg phục hồi tự nhiên của các nguồn lợi biển nhng vẫn
duy trì đợc tốc độ phát triển cao, phát triển ngành thuỷ sản hớng về xuất khẩu
cần tiến hành các hoạt động sau:
- Đánh bắt thuỷ sản: để phát triển lâu dài và ổn định nguồn nguyên liệu
đánh bắt, Việt nam cần tăng cờng đầu t vào điều tra có hệ thống các
nguồn lợi thuỷ sản, xây dựng bản đồ phân bố biến động các đàn cá trên
các ng trùng, phát triển các đội tàu công suất lớn, trnag thiết bị và đào
tạo kx thuật đánh bắt cá đại dơng làm cơ sở cho đánh xa bờ, kỹ thuật bảo
quản, mở rộng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho đánh bắt.

9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

- Nuôi trồng thuỷ sản:phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản nớc lợ với việc
u tiên chiến lợc cho nuôi phục vụ xuất khẩu, nhất là nuôi tôm, cá biển
và nhuyễn thể. áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất, tăng giá trị xuất khẩu. Cần chú ý xây ựng các trại giống thuỷ sản,nhà

máy sản xuất thức ăn, cải tạo và hiện đại hoá các vùng nuôi trồng quảng
canh và bán thâm canh, phát triển cacs vùng nuôi trồng công nghiệp, phát
triển công nghệ và đa dạng hoá nuôi trồng thuỷ sản nớc ngọt, nớc mặn ,
nớc lợ, phòng chống sẽ là những trọng điểm mà ngành thuỷ sản cần quan
tâm trong vài năm tới.
- Chế biến thuỷ sản xuất khẩu: Đa dạng hoá các mặt hàng chế biến cho xuất
khẩu, đồng thời phải đầu t cho chế biến thuỷ sản đạt tiêu chuẩn quốc tế
(HACCP). Việc xây dựng các nhà máy chế biến hiện đại phải theo kịp tốc
độ phát triển sản lợng thuỷ sản nhằm nâng cao giá trị hàng hoá xuất
khẩu, phải giảm dần tỷ lệ xuất khẩu thuỷ sản thô tránh hiện tợng lãng phí
nguồn lợi thuỷ sản do yếu kém trong khâu này.
- Mở rộng thị trờng xuất khẩu: Việt nam cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế để
tranh thủ sự hợp tác giup đỡ về vốn, công nghệ, trong các lĩnh vực khai
thác, chế biến thuỷ sản,đào tạo và chuyển giao kinh nghiệm quản lý và
phát triển thị trờng Công tác Marketing quốc tế cho lĩnh vực thuỷ sản
luôn càn có sự tham gia tích cực của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn; Bộ thơng mại nh tổ chức và tham gia các hội chợ thơng mại về
thuỷ sản tại Việt nam hay tại các thị trờng tiềm năng (EU, Mỹ, Nhật bản,
Trung Quốc) nhằm giới thiệu các sản phẩm thuỷ sản Việt nam.
- Các chính sách của Chính phủ: Chính phủ cần sớm hoàn thiện các luật và
chính sách bảo vệ nguồn lợi tự nhiên, bảo vệ môi trờng và phát triển lĩnh
vực thuỷ sản; các chính sách hỗ trợ đầu t, chính sách đẩy mạnh xuất
khẩu, bảo lãnh tín dụng, bảo hiểm xuất khẩu
Với lợi thế tự nhiên to lớn và sự quan tâm của chính phủ cùng sự năng động
chung của toàn bộ nền kinh tế, ngành thuỷ sản Việt nam có đủ khả năng để đứng
trong hàng ngũ 10 quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới vào năm 2010.
1.3 Thị trờng thuỷ sản quốc tế và những cơ hội cho xuất khẩu thuỷ sản
Việt nam
10




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

1.3.1 Thị trờng thuỷ sản thế giới .
Trong những năm gần đây khác với thị trờng nhiều loại hàng thực phẩm trì trệ
hay chậm phát triển, thị trờng thuỷ sản thế giới khá năng động. Điều này một
phần liên quan đến đặc điểm về tính chất quốc tế của hàng thuỷ sản, phần khác
là do tơng quan cung- cầu về thuỷ sản trên thế giới cha cân đối gây ra. Dù sao
thị trờng thuỷ sản thế giới vô cùng đa dạng, phong phú với hàng trăm dạng sản
phẩm đợc trao đổi mua bán trên nhiều thị trờng trong nớc và khu vực khác
nhau .
Do ảnh hởng của hiện tợng El Nino và La Nina sau khi tăng nhẹ 1,8% vào
năm 1997, tổng sản lợng thuỷ sản thế giới đã giảm liên tiếp trong hai năm 1998
và 1999 . Năm 1999 sản lợng đánh bắt thuỷ sản đạt 91 triệu tấn và sản lợng
thuỷ sản nuôi trồng đạt 31 triệu tấn. Trong khi sản lợng đánh bắt giảm sút liên
tục thì khu vực nuôi trồng có những bớc tăng trởng khá cao, khoảng 75%/năm
trong mời năm qua. Những nớc đứng đầu về sản lợng đánh bắt thuỷ sản là

KI L

Trung Quốc, Pê Ru, Nhật Bản, Mỹ, Nga, ChiLê, Indonesia, Thái Lan, ân Độ ,
AiLen, Na Uy, Hàn Quốc, chiếm hơn một nửa tổng sản lợng thế giới. Trong
lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản,Trung Quốc chiếm hơn 70% tổng sản lợng nhng
chỉ 50% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong khi đó, Nhật bản chỉ chiếm 3,7%

tổng sản lợng thế giới nhng đạt gần 10% tổng kim ngạch trao đổi thuỷ sản
nuôi trồng nhờ những sản phẩm có giá trị kinh tế rất cao nh : ngọc trai, cá ngừ
Thị trờng trao đổi thuỷ sản thế giới rất rộng lớn bao gồm 195 nớc xuất khẩu
và 180 quốc gia nhập khẩu thuỷ sản trong đó nhiều quốc gia vừa xuất khẩu vừa
nhập khẩu thuỷ sản nh Mỹ, Pháp, Anh...
Hiện nay Thái Lan là nhà xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất với kim ngạch xuất
khẩu hơn 4 tỷ USD, tơng đơng 8% tổng kim ngạch thế giới. Sau đó là
Mỹ,Nauy ,Trung Quốc, Pêru, Đài Loan
Trong nhập khẩu thuỷ sản thế giới các nớc phát triển chiếm tỷ lệ áp đảo
(85% -90%) nhập khẩu toàn thế giới trong 10 năm nay. Nhập khẩu thuỷ sản của
các nớc đang phát triển chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhng có xu hớng tăng lên
trong thời gian gần đây. Nớc truyền thồng nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất trên thế
giới là Nhật Bản (chiếm 35,9%), tăng từ 4,7 tỷ USD năm 1985 lên 17,8 tỷ USD
năm 1995. Thứ hai là Hoa Kỳ với mức nhập khẩu tăng từ 4 tỷ USD năm1985
11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

lên 7,14 tỷ USD năm 1995 (chiếm khoảng 16% nhập khẩu của thế giới ). Các
nớc phát triển Tây Âu ( đặc biệt là các nớc thuộc liên minh Châu Âu). Chiếm
tỷ trọng nhập khẩu là 35,1%, nhập khẩu tăng từ 6,4 tỷ USD năm 1985 lên 18,9

tỷ USD năm 1995. Từ đầu những năm1990, trong số 15nớc nhập khẩu thuỷ sản
hàng đầu thế giới hiện nay, ngời ta thấy có tên của các nớc đang phát triển nh
Hồng Kông, Thái Lan, Trung Quốc. Từ năm 1995 đến nay, tiêu thụ thuỷ sản của
mỗi gia đình Trung Quốc tăng lên gấp 3,5 lần. Hơn thế nữa Trung Quốc đợc coi
là thị trờng dễ tính, thị trờng này chấp nhận tiêu thụ cả những sản phẩm xuất
khẩu đi EU bị trả lại do bao bì h. Có thể nói đây là một thuận lợi căn bản cho
những doanh nghiệp nuôi trồng và chế biến thuỷ sản xuất khẩu của Việt nam .
1.3.2 Mỹ- thị trờng thuỷ sản đầy tiềm năng.
Mỹ là một cờng quốc hàng đầu thế giới về cả kinh tế, khoa học- công nghệ,
quân sự. Khả năng xuất nhập khẩu của Mỹ hiện đã lên tới trên 1000 tỷ USD, mỗi
năm chiếm khoảng 1/4 kim ngạch xuất nhập khẩu. Mỹ có ảnh hởng rất lớn đến
thị trờng thế giới, đến các tổ chức kinh tế nh : AFTA, APEC, WTOvì vậy
mở rộng kinh quan hệ kinh tế thơng mại với Mỹ Việt nam không những có
thể tiếp cận nhanh chóng một nền kinh tế lớn nhất hành tinh, có thị trờng rộng
lớn, đa dạng và có trình độ khao học công nghệ tiên tiến, mà còn giúp Việt
nam tiếp cận đợc với thị trờng khu vực và thế giới, tiếp cận với các tổ chức
thong mại và các tổ chức tài chính thế giới, từ đó đẩy mạnh xuất khẩu, ổn định
nền kinh tế, từng bớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên,
để xuất khẩu đợc nhiều hàng hoá sang thị trờng Mỹ chính phủ và các doanh
nghiệp Việt nam phải tích cực và chủ động khai thác mọi cơ hội đồng thời đấu
tranh vợt qua những thách thức, trở ngại để hàng hoá Việt nam đặc biệt là hàng
thuỷ sản có chỗ đứng xứng đáng trong thị trờng đầy tiềm năng này .
Hiện nay, với dân số khoảng hơn 270 triệu ngời, tổng sản phẩm quốc nội lên
tới 10000 tỷ USD / năm, trong đó 80% đợc dành cho tiêu dùng. Mỹ là một nớc
có nền kinh tế mạnh nhất, là thị trờng có sức mua lớn nhất, hàng năm Mỹ tiêu
thụ hàng triệu tấn thuỷ sản các loại. Theo số liệu của viện nghề cá quốc gia Hoa
Kỳ (NFI) mức tiêu thụ thuỷ sản thực phẩm bình quân của ngời Mỹ năm 2000
đã đạt 7,02 kg. Bởi vậy, mặc dù là nớc có tiềm năng về thuỷ sản (Là một trong
10 nớc có sản lợng thuỷ sản cao nhất thế giới ), hàng năm Mỹ vẫn phải nhập


12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

khẩu rất nhiều các mặt hàng thuỷ sản. Năm 2000 giá trị nhập khẩu thuỷ sản của
Mỹ đã đạt con số kỷ lục là 19 tỷ USD.
Bên cạnh đó, nớc Mỹ có thành phần xã hội đa dạng, gồm nhiều cộng đồng
riêng biệt. Hầu hết ngời Mỹ có nguồn gốc từ Châu Âu, các dân tộc thiểu số
gồm ngời Mỹ bản xứ, Mỹ la tinh, Châu á và ngời từ các đảo Thái Bình Dơng.
Các dân tộc này đã đa vào nớc Mỹ các phong tục tập quán, ngôn ngữ, đức tin
riêng của họ. Điều này tạo nên một môi trờng văn hóa phong phú và đa dạng,
một quốc gia đa sắc tộc. Đặc điểm này đã đem lại cho Mỹ tính đa dạng trong
tiêu dùng rất cao. Với những mức thu nhập khác nhau, ngời tiêu dùng Mỹ có sở
thích mua tất cả các loại sản phẩm từ đá tiền đến rẻ tiền từ khắp nơi trên thế giới.
Một đặc điểm đáng lu ý nữa là số lợng Việt kiều tại Mỹ là rất đông, đây có thể
sẽ là một gợi ý rất quan trọng cho các doanh nghiệp Việt nam thâm nhập thị
trờng Mỹ. Hơn nữa, để bảo tồn nguồn lợi thuỷ sản, Mỹ chủ trơng tăng nhập
giảm xuất và xu hớng này vẫn tiếp tục kéo dài trong những năm tới đây.
Chính vì lẽ đó Mỹ là một thị trờng thuỷ sản rất hấp dẫn đối với các nớc xuất
khẩu.
1.3.3 Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ

Hiện nay,Việt nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và
khu vực, việc ký kết và thực thi Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ sẽ đem lại cho
Việt nam những cơ hội và thách thức. Điều đó, đòi hỏi chính phủ mà đặc biệt là
các nhà kinh doanh Việt nam phải tính tới và xây dựng cho đợc lộ trình, bớc đi
thích hợp để đa hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao trong điều kiện hội nhập
và cạnh tranh quốc tế gay gắt.
1.3.3.1 Những cơ hội chủ yếu đối với hoạt động xuất khẩu của Việt nam
Thứ nhất, khi hiệp định thực thi có hiệu lực, Việt nam sẽ đợc hởng u đãi
thơng mại, có điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng thị trờng. Chúng ta đều
biết Mỹ là một thị trờng hấp dẫn đối với nhiều quốc gia, thu hút sự qua tâm của
nhiều nhà xuất khẩu. Trớc thời điểm Hiệp định thơng mại cha đợc ký kết,
doanh nghiệp Việt nam và hàng hoá Việt nam xâm nhập thị trờng Mỹ rất khó
khăn, phải cạnh tranh không bình đẳng với các doanh nghiệp của các nớc khác
cùng có mặt tại thị trờng Mỹ, đặc biệt là hàng hoá Việt nam phải chịu mức thuế
rất cao. Khi Hiệp định có hiệu lực, các trở ngại trên bị rỡ bỏ,các doanh nghiệp
Việt nam đợc bình đẳng với các doanh nghiệp khác khi tiếp cận thị trờng Mỹ
13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

bởi lẽ Việt nam có đợc đối xử Tối huệ quốc (đợc hởng điều kiện thơng mại

bình thờng) từ phía Mỹ trong đó quan trọng là các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan sẽ đợc cắt giảm đáng kể .
Thứ hai, tăng cờng thu hút đầu t và chuyển giao công nghệ cao từ Mỹ và
các nớc tạo điều kiện để nâng cao chất lợng hàng hoá, tăng năng xuất lao động
hạ giá thành sản phẩm. Nhiều nớc và trớc hết là các nớc trong khu vực nh
Hàn Quốc, Nhật, Singapo, Thái Lansẽ tăng cờng đầu t vào Việt nam vì hàng
hóa sản xuất tại Việt nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Bản thân các nhà đầu t Mỹ
cũng sẽ vào Việt nam nhiều hơn để sử dụng những lợi thế ở thị trờng này sản
xuất ra hàng hoá rồi xuất khẩu trở lại Hoa Kỳ và các nớc khác.
Thứ ba, tạo điều kiện tiền đề cho Việt nam trong quá trình hội nhập quốc tế và
gia nhập WTO. Việc Việt nam tham gia vào ASEAN, APEC và đặc biệt là hiệp
định thơng mại có những điểm khá tơng đồng về mục tiêu, nguyên tắc và lộ
trình. Đó là sự thúc đẩy tự do hoá thơng mại và đầu t giữa các quốc gia với
nguyên tắc: thơng mại không phân biệt đối xử dới hai hình thức đãi ngộ Tối
huệ quốc và đãi ngộ quốc gia, thơng mại tự do hơn, tăng cờng cạnh tranh bình
đẳng, công bằng khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế .
Thứ t, thúc đẩy quá trình đổi mới đất nớc đặc biệt là đổi mới cơ chế và hành
chính. Chính việc thực hiện các cam kết và mở cửa thị trờng Việt nam theo lộ
trình của Hiệp định đã ký sẽ là chất xúc tác thúc đẩy quá trình điều chỉnh, đổi
mới cơ chế chính sách, luật pháp và thực tiễn hoạt động kinh tế của đất nớc làm
cho các hoạt động này trở nên năng động, mềm dẻo hơn thích ứng với thông lệ
và tập quán quốc tế, cũng nh các nguyên tắc, quy định của Mỹ.
1.3.3.2 Thách thức
Bên cạnh những cơ hội mà hiệp định thơng mại Việt- Mỹ mở ra, nó còn đặt
ra cho chúng ta những khó khăn, thách thức đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Đảng,
toàn dân ta trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc, nhất là trong quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Thứ nhất, việc đợc hởng quy chế MFN cha phải là điểm quyết định để
tăng khả năng cạnh tranh đối với hàng thuỷ sản Việt nam, vì Mỹ đã áp dụng quy
chế MFN với 136 nớc thành viên WTO, ngoài ra còn có u đãi đặc biệt đối với

các nớc chậm phát triển nhng Việt nam cha đợc hởng chế độ này. Mức

14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

thuế trung bình là 5%, nhng nếu đợc hởng u đãi thì mức thuế này tiến tới
0%.
Thứ hai, tiêu chuẩn chất lợng các mặt hàng Việt nam xuất vào các nớc công
nghiệp phát triển đều phải đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO hoặc tiêu chuẩn tơng
đơng của các nớc Đức ,Nhật, Hoa Kỳ, đây là một khó khăn lớn đối với các
mặt hàng thuỷ sản Việt nam không những thế hàng hoá Việt nam sẽ phải cạnh
tranh mạnh mẽ với hàng hóa cùng loại của các nớc Châu á khác, đặc biệt là
Indonesia và Canada, trong khi đó sức cạnh tranh của hàng hoá Việt nam về cả
ba phơng diện: chất lợng, giá cả và mẫu mã hầu nh còn rất yếu.
Thứ ba, khi thực hiện NTR (quan hệ thơng mại bình thờng), các doanh
nghiệp Mỹ sẽ thuận lợi hơn khi đầu t vào Việt nam, đợc hởng các u đãi về
nhập khẩu những nguyên liệu để sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu.
Khi đó các doanh nghiệp Mỹ và hàng hoá do Mỹ sản xuất ra sẽ có u thế hơn
các doanh nghiệp Việt nam và hàng hoá do Việt nam sản xuất ra bởi Mỹ có vốn
lớn, công nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến...

Thứ t, để doanh nghiệp và hàng hoá Việt nam vào đợc thị trờng Mỹ, ngoài
việc nắm vững nhu cầu thị trờng, các doanh nghiệp Việt nam phải làm quen với
các tập quán, tác phong khi đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà kinh doanh
Mỹ, phải tìm hiểu và nắm vững luật pháp, chính sách ngoại thơng của Mỹ. Đây
là một quốc gia có hệ thống pháp luật, chích sách thơng mại khá rắc rối và phức
tạp .

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần 2 : Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam
vào thị trờng Mỹ trong thời gian qua

KI L

OBO
OKS
.CO
M

2.1 Tình hình sản xuất nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản của Việt nam
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê và Bộ thuỷ sản,sản lợng thuỷ
sản đánh bắt của Việt nam không ngừng tăng qua các năm. Sản lợng đánh bắt
tăng từ 576.860 tấn ( năm 1985) lên 928.800 tấn ( năm 1995) và đạt 1,2 triệu tấn
( năm 2000). Sản lợng thuỷ sản nuôi trồng tăng từ 231.200 (năm 1985) lên
310.000 tấn ( năm 1995) và 723.110 tấn (năm 2000).
Nh vậy, tổng sản lợng thuỷ sản của nớc ta tăng từ 808.100 tấn ( năm 1985)
lên 1,3 triệu tấn ( năm 1995) và 2 triệu tấn (năm 2000). Xu hớng tăng sản lợng

thuỷ hải sản của Việt nam thời gian qua phù hợp vỡi xu hớng tăng chung của
các nớc phát triển trong khu vực và thế giới . Đặc biệt là tốc độ tăng sản lợng
thuỷ sản giữa đánh bắt và nuôi trồng là khá cân đối (5,5% & 6%) .
Ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản của nớc ta đã có bớc phát triển nhanh
về số lợng nhà máy chế biến cũng nh là công suất chế biến thuỷ sản. Nếu nh
năm 1986 công suất chế biến là 210 tấn thành phẩm / ngày thì 10 năm sau đã
tăng lên khoảng 800 tấn thành phẩm/ ngày. Nhng cũng theo Bộ thuỷ sản, gần
80% nhà máy chế biến xuất khẩu đã hoạt động trên 10 năm trang thiết bị đến
nay đã quá lạc hậu, lại thiếu đồng bộ nên cha đảm bảo đợc các yêu cầu về số
lợng và sản phẩm chế biến .
Về đầu t đánh bắt hải sản và nuôi trồng thuỷ sản: từ năm 1986 đến năm 1999
số lợng tầu thuyền tăng hơn hai lần, nhng tổng công suất tăng lên ba lần. Thực
hiện chơng trình khai thác xa bờ, nhà nớc đã đầu t 900 tỷ đồng từ nguồn vốn
tín dụng u đãi. Các địa phơng đã triển khai 615 dự án, đóng mới 769 tầu, cải
hoàn 132 tầu công suất 90 CV. Đến nay số vốn đợc giải ngân là 614,232 tỷ
đồng, đạt 68,24% so với tổng nguồn vốn và 450 tầu đi vào sản xuất và đánh bắt
hải sản xa bờ.
2.2 Tình hình xuất khẩu chung của thuỷ sản Việt nam.
Kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1996-2002 liên tục gia tăng qua các năm. Điều
đó đợc thể hiện ở bảng 2 .

16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO

M

Bảng 2: xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam 1996-2002.
Kim ngạch
Năm
xuất khẩu Tốc độ tăng
(%)
(triệu USD)
100,00
1996
696,50
112,28
782,00
1997
109,72
858,00
1998
111,74
985,73
1999
150,00
1478,60
2000
122,00
1800,00
2001
116,67
2100,00
2002
( Nguồn Bộ thuỷ sản )

Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thời kỳ 1996-2001 đợc thể hiện ở bảng 3
Bảng 3: các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu (1996-2001)
Đơn vị tính: 1000 tấn
Mực
Thuỷ sản
Cá đông Mực đông Tôm đông
lạnh
lạnh
khô
khác
Năm
lạnh
15,2
5,9
20,2
29,70
51,1
1996
41,4
6,4
40,0
68,2
81,00
1997
59,8
9,4
60,8
69,70
431,7
1998

11,6
83,6
89,90
73,9
225,6
1999
19,8
301,5
117,4
127,85
2001
89,7

KI L

( Nguồn Bộ thuỷ sản )
Nhìn vào biểu trên ta thấy, sản lợng xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản liên tục
tăng qua các năm, trong đó mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam là tôm các
loại (nh tôm hùm, tôm càng xanh, tôm sú, tôm bạc có giá trị xuất khẩu rất cao
và chiếm hơn một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu) và cá đông lạnh, tiếp đến là
các mặt hàng thuỷ sản khác, mực đông lạnh và thấp nhất là mực khô .
Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản đã có sự mở rộng, các đơn vị xuất khẩu đã có
quan hệ với trên 24 nớc trên thế giới. Trong những năm gần đây Việt nam đã cố
gắng mở rộng thị trờng sang Châu Âu, Mỹ, Nhật
17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


KI L

OBO
OKS
.CO
M

Nhật Bản, thị trờng nhập khẩu lớn nhất thế giới, là thị trờng số một của
ngành thuỷ sản Việt nam. Xuất khẩu thuỷ sản Việt nam sang Nhật trong năm
2002 đã tăng hơn 40% so với năm 2001, đa thị phần xuất khẩu thuỷ sản sang
Nhật bản chiếm 45% tổng kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trờng Châ á khác nh Trung Quốc, Hồng
Kông, Đài Loan cũng tăng nhanh và chiếm 21% thị phần xuất khẩu, trong đó
Trung Quốc đã vơn lên vị trí thứ ba trong xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam với
kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng này năm 2001 đạt gần 30 triệu USD. Đây là
khu vực thị trờng rất có tiềm năng cho xuất khẩu thuỷ sản của ta trong thời gian
tới một thị trờng có mức tiêu thụ thuỷ sản khoảng 24kg/ngời/năm. Trung
Quốc đang nhập khẩu rất nhiều mặt hàng của Việt nam nh: mực khô cá muối
các loại, mực đông lạnh, cua, lơn, tôm, bạch tuộc.
Việt nam chính thức xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng EU từ năm 1997. Hiện
nay, thị trờng EU là thị trờng tiêu thụ thuỷ sản lớn của Việt nam, chiếm
khoảng 15% xuất khẩu thuỷ sản của cả nớc , kim ngạch đạt 89 triệu USD năm
1999 và tăng lên 91 triệu năm 2001.
2.3 Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt nam vào thị trờng Mỹ
Bắt đầu từ năm 1994, sau khi Mỹ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt nam, những lô
hàng thuỷ sản Việt nam đầu tiên đã có mặt trên thị trờng Mỹ. Từ đó trở đi cho
đến tháng 7-2000, mặc dù cha ký đợc Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ nhng
giá trị xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt nam vẫn tăng đều đặn và tăng đột biến
vào những năm 2000 và 2001, Mỹ đã vợt Nhật và trở thành nớc nhập khẩu
hàng thuỷ sản lớn nhất của Việt nam ( bảng 4) .


18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Bảng 4: Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam vào thị trờng Mỹ
Đơn vị tính : triệu USD
Năm
Kim ngạch
Tốc độ tăng trởng
xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Tỷ lệ (%)
1994
_
5,780
_
13,71
1995
237,2
19,498
14,49
1996

33,988
74,3
5,85
1997
39,830
17,2
40,37
1998
80,200
101,3
49,30
1999
129,500
61,5
298,220
168,72
2000
130,2
523,600
75,6
225,58
2001
631,200
107,60
2002
20,5

KI L

( Nguồn Bộ thuỷ sản )

Trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt nam sang Mỹ, tôm và cá vẫn là mặt
hàng chủ lực, trong đó những mặt hàng xuất khẩu lớn trong năm 2001 là: tôm
các loại 33200 tấn, cá tra và cá basa 7800 tấn, cá ngừ các loại 1200 tấn. Mặt
hàng tôm của Việt nam đang xuất khẩu vào Mỹ vừa có khối lợng lớn vừa có giá
trị cao. Tôm của Việt nam xuất khẩu vào Mỹ có u thế so với một số nớc khác
về kích cỡ sản phẩm có uy tín về chất lợng đối với ngời tiêu dùng. Cá tra và cá
basa của Việt nam đã dành đợc thị phần không nhỏ trong tổng khối lợng nhập
khẩu loại cá này vào Mỹ. Giới tiêu dùng Mỹ đã quen dùng cá basa của Việt nam
đây là một lợi thế lớn để Việt nam đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào Mỹ.
Các sản phẩm khác nh cá ngừ , cá philê đông, cua tơi, cá biển đông, cá nớc
ngọt đông, cua đôngcũng chiếm đợc thị phần không nhỏ trên thị trờng
Mỹcơ cấu giá trị xuất khẩu bốn loại thuỷ sản trên của Việt nam vào Mỹ tơng
ứng nh sau: tôm 79,8%; cá tra, cá basa 4,5%; cá ngừ 4,1%; và các sản phẩm
khác là 11,6%. Theo thống kê của Mỹ, sản phẩm thuỷ sản của Việt nam xuất
khẩu sang Mỹ đa dạng về chủng loại, có tới 135 loại sản phẩm khác nhau.
19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Theo đánh giá của ngời tiêu dùng Mỹ thì các sản phẩm thuỷ sản của ta có
chất lợng tốt, mùi vị thơm ngon vì nuôi chủ yếu theo kiểu quảng canh và quảng
canh cải tiến nên vị tôm ngọt tự nhiên, ngon hơn tôm nuôi công nghiệp của Thái
Lan và Indonesia nên thờng bán đợc với giá cao hơn. Năm 2000 mặc dù Việt

nam chỉ xuất 15.000 tấn tôm nhng giá trị rất cao: 224 triệu USD, trong khi đó
ấn Độ xuất 26.000 tấn mà chỉ thu đợc 223 triệu USD tính ra một kg tôm của
Việt nam bán đợc 14,935 USD, của Mexico là 13,961 USD, của Thái Lan là
11,895 USD, và của ấn Độ là 8,076 USD.
2.4. Những hạn chế, khó khăn trong xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam sang

KI L

thị trờng Mỹ.
Xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam sang thị trờng Mỹ trong thời gian qua đã
có những dấu hiệu khởi sắc đặc biệt là năm 2001. Tuy nhiên thị trờng tiềm
năng này cũng đang đặt ra nhiều khó khăn, thách thức.
Thứ nhất, các mặt hàng thuỷ sản của ta xuất khẩu vào Mỹ chủ yếu vẫn ở dạng
sơ chế, giá trị cha cao trong khi với hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thực phẩm nhập
khẩu Mỹ có nhu cầu cao về các mặt hàng đã qua tinh chế (tôm luộc, tôm bao
bột, tôm hùm, cá philê, hộp thuỷ sản ). Cụ thể, với mặt hàng cá ngừ hiện nay
Việt nam mới chỉ xuất khẩu phần lớn cá ngừ tơi hoặc đông vào Mỹ (chiếm 90%
giá trị xuất khẩu cá ngừ), trong khi cá ngừ đóng hộp là mặt hàng đợc tiêu thụ
nhiều ở Mỹ thì giá trị xuất khẩu của Việt nam không đáng kể ( 5%). Mỹ coi
trọng cả nhập khẩu thuỷ sản phi thực phẩm bao gồm các sản phẩm hoá học gốc
thuỷ sản (thức ăn gia súc, dầu cá, bột cá ), ngọc trai, cá cảnh(giá trị nhập khẩu
của Mỹ năm 2000 đạt 9 tỷ USD, chỉ kém hàng thuỷ sản thực phẩm 1 tỷ USD)
nhng ta chỉ mới chú trọng đến xuất khẩu thuỷ sản thực phẩm. Vì vậy có thể nói
là cha có sự phù hợp cao trong việc xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt nam với yêu
cầu nhập khẩu của thị trờng Mỹ.
Thứ hai, tuy hàng hoá Việt nam vào thị trờng Mỹ sẽ đợc hởng quy chế
quan hệ thơng mại bình thờng, nhng hàng thuỷ sản Việt nam vẫn gặp phải sự
cạnh tranh quyết liệt chẳng những về giá cả, chất lợng mà cả phơng thức đối
với nhiềi địch thủ trên thị trờng Mỹ. Hiện nay có hơn 100 nớc xuất khẩu đủ
các mặt hàng thuỷ sản vào Mỹ, trong đó có nhiều nớc có truyền thống lâu đời

trong buôn bán thuỷ sản với Mỹ nh: Thái Lan (tôm sú đông, đồ hộp thuỷ sản)
Trung Quốc ( tôm đông, cá rô phi), Canada ( tôm hùm, cua), Indonesia
20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

(cua,cá ngừ, cá rô phi), Philippin (hộp cá ngừ, cá ngừ tơi đông, tôm đông và
rong biển) nên sự cạnh tranh trên thị trờng sẽ ngày càng quyết liệt. Sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp thuỷ sản Việt nam còn rất yếu, theo phòng thông tin
và công nghiệp Việt nam thi trong hai ngành mà Việt nam có khả năng thâm
nhập vào thị trờng Mỹ là dệt may và thuỷ sản thì tỷ lệ doanh nghiệp có đủ khả
năng cạnh tranh trên thị trờng Mỹ là thấp: chỉ có khoảng 50 trong tổng 3000
thành viên của hiệp hội dệt may và 60 70 trong tổng số hàng trăm thành viên
của ngành thuỷ sản là có đợc năng lực cạnh tranh này. Không những thế các
sản phẩm về cá của thuỷ Việt nam lại gặp phải sự cạnh tranh của chính các
doanh nghiệp Mỹ, đặc biệt đó là các loại cá nheo hiện chiếm đến 95% sản lợng
cá nớc ngọt xuất khẩu của ta. Hơn nữa thị trờng Mỹ qúa xa Việt nam nên chi
phí vận chuyển và bảo hiểm chuyên trở hàng hoá rất lớn, điều này làm cho chi
phí kinh doanh từ Mỹ sang Việt nam tăng lên, không những thế thời gian vận
chuyển đã làm cho hàng tơi sống giảm về chất lợng, tỷ lệ hao hụt tăng lên, đây
cũng là nhân tố khách quan làm giảm tính cạnh tranh của hàng Việt nam xuất

khẩu sang Mỹ so với các nớc Châu Mỹ la tinh. Điều đó đã làm cho lợi thế so
sánh trong xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam bị giảm sút nhiều và không đạt đợc
hiệu quả nh mong muốn vì giá thấp.
Thứ ba, thị trờng Mỹ đòi hỏi sản phẩm nhập khẩu phải có chất lợng tốt,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nên họ đã đặt ra những luật lệ rất nghiêm
ngặt về vấn đề này: hàng rào phi thuế quan của Mỹ khắt khe hơn so với nhiều thị
trờng khác, từ sau 18-12-1997 Mỹ áp dụng tiêu chuẩn HACCP cho việc nhập
khẩu hàng thuỷ sản. Theo quy định này hàng nhập vào Mỹ phải có chứng chỉ của
cơ quan có thẩm quyền của nớc xuất khẩu chứng nhận lô hàng đợc sản xuất tại
cơ sở đã ứng dụng HACCP. Nội dung HACCP của Mỹ tập chung vào việc đảm
bảo an toàn thực phẩm, các yếu tố chất lợng đợc gắn với hệ thống quy phạm
sản xuất ( GMP ) và các yếu tố vệ sinh (SSOP). Luật quy định về nhãn hiệu lực
từ 8-05-1994 áp dụng các quy định về dán nhãn đồ hộp cá, các sản phẩm tôm và
các yếu tố thông báo về chất lợng và các tiêu chuẩn khác. Bên cạnh đó, lấy lý
do là bảo về nguồn lợi thiên nhiên và môi trờng thế giới nói chung nên Mỹ còn
đa ta các rào cản kỹ thuật nhằm gây ra khoa khăn cho các nhà xuất khẩu thuỷ
sản vào thị trờng Mỹ. Thí dụ, với một số nớc nh Thái Lan, ấn Độmuốn xuất
khẩu đợc thuỷ sản vào Mỹ doanh nghiệp phải có giấy chứng nhận công nghệ
21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M


đánh bắt không mang tính huỷ diệt các hải sản quý hiếm hoặc quy trình nuôi
không gây ô nhiễm môi trờng xung quanhĐây chính là những vấn đề mà Việt
nam cần phải nghiên cứu vì trớc sau Mỹ cũng sẽ áp dụng những quy định này
đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam .
Thứ t, sự hiểu biết của các doanh nghiệp thuỷ sản Việt nam về thị trờng Mỹ,
về luật lệ làm ăn của Mỹ còn quá ít. Hệ thống luật của Mỹ khá phức tạp, chặt
chẽ và mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam. Với 50
tiểu bang riêng biệt với hai hệ thống pháp luật cùng song song tồn tại: luật liên
bang và luật của từng bang sẽ tạo ra nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp Việt nam.
Chính vì vậy, nếu không nghiên cứu tìm hiểu rõ thì doanh nghiệp Việt nam sẽ
phải gánh chịu những thua thiệt nặng nề trong kinh doanh. Có thể đơn cử một số
luật sau: luật chống độc quyền hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong kinh
doanh sẽ phạt tiền đền 1 triệu USD hoặc tù 3 năm đối với t nhân. Luật về trách
nhiệm đối với sản phẩm, theo đó ngời tiêu dùng bị thiệt hại có thể kiện nhà sản
xuất về mức bồi thờng thiệt hại quy định gấp nhiều lần thiệt hại thực tế. Các
doanh nghiệp Việt nam còn bị động trong việc tìm kiếm khách hàng , xây dựng
hợp đồng, xác định giá cả mua bán thuỷ sản , yếu về công tác Marketing, xúc
tiến thơng mại. Cho đến nay chỉ có một số doanh nghiệp là tham gia hội chợ
thuỷ sản Boston tại Mỹ tổ chức vào tháng 3 hàng năm, mới chỉ có hiệp hội chế
biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt nam có văn phòng đại diện tại Mỹ . Trong khi
đó các nớc xuất khẩu thuỷ sản lớn vào Mỹ đều đã thiết lập các văn phòng ở
khắp các thành phố khác nhau trên nớc Mỹ để kịp thời nắm bắt thông tin và
những biến động của thị trờng Mỹ nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp trong
nớc.
Thứ năm, hàng hoá của nớc ngoài xuất khẩu vào Mỹ sẽ phải trải qua một thủ
tục hải quan khá chặt chẽ. Hệ thông thuế của Mỹ (gọi tắt là HTS) hiện không
đợc thi hành ở Mỹ mà hầu hết các quốc gia thơng mại lớn của thế giới đang áp
dụng. Nhiều loại thuế của Mỹ đánh theo tỷ lệ trên giá trị hàng hoá, tức là mức
thuế đợc xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm giá trị hàng nhập khẩu, mức thuế

xuất biến động từ 1%-40% trong đó mức thông thờng từ 2%-7% giá trị hàng
nhập khẩu. Một số hàng hoá phải chịu thuế gộp tức là loại thuế kết hợp cả mức
thuế tỷ lệ trên giá trị và mức thuế theo số lợng

22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Thứ sáu, mặc dù đã có những cố gắng và đạt kết quả tơng đối tốt hiện nay
ngành thuỷ sản Việt nam vẫn còn vấn đề cần giải quyết nh: khai thác cạn kiệt
nguồn tài nguyên ven bờ, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp ồ ạt, thiếu quy hoạch,
thiếu giống, thiếu trình độ chuyên môn. Trong chế biến vẫn còn 2/3 số doanh
nghiệp co quy mô va và nhỏ cha đáp ứng đợc yêu cầu đối với sản xuất và
quản lý theo tiêu chuẩn ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm. Công nghệ chế biến
thuỷ sản nhập từ nớc ngoài vừa cũ vừa lạc hậu do đó không đảm bảo đợc chất
lợng phục vụ cho xuất khẩu . Nh vậy chúng ta phải có công nghệ tiên tiến có
lợng vốn lớn. Giải quyết vấn đề vốn là bài toán khó đối với mọi quốc gia đặc
biệt là những nớc nghèo và những nớc đang phát triển nh Việt nam hiện nay.

23




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần 3 . Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản
Việt nam sang thị trờng Mỹ
3.1. Dự báo khả năng xuất khẩu thuỷ sản Việt nam sang Mỹ trong thời gian

trờng Mỹ.

KI L

OBO
OKS
.CO
M

tới.
Thị trờng thuỷ sản thế giới nếu mở rộng 5%/năm có khả năng đạt trên 83 tỷ
USD vào năm2005 và trên 1000 tỷ USD vào năm 2010 nếu khi đó thị phần của
Việt nam vẫn duy trì là 1,5% xuất khẩu của thế giới thì chúng ta có khả năng
cung cấp cho thị trờng thế giới 3 tỷ USD vào năm 2005 và khoảng 5 tỷ USD
vào năm 2010. Theo kế hoạch năm 2003 ta phấn đấu đạt 2,3 tỷ USD. Với thị
trờng Mỹ trở ngại lớn nhất đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt nam là việc đảm bảo
chất lợng và vệ sinh an toàn hàng thuỷ sản theo điều kiện HACCP. Đợc biết
trong số 320 cơ sở chế biến thuỷ sản quy mô công nghiệp chỉ có 124 cơ sở
(38,75%) đạt an toàn thực phẩm, 68 cơ sở (21,25%) đợc phép xuất khẩu sang
Mỹ, 128 cơ sở(40%) áp dụng trơng trình HACCP. Mặt khác ở nhiều cơ sở việc
áp dụng HACCP vẫn mang tính hình thức, chính vì vậy vẫn tiếp tục tái diễn tình
trạng hàng bị thị trờng Mỹ trả về và bị cảnh báo do nhiễm khuẩn, vi sai nhãn,
chứa kháng sinh bị cấm

Ba tháng đầu năm 2003 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 434,5 triệu USD đạt
gần 19% kế hoạch. Khó khăn hiện nay mà ngành thuỷ sản gặp phải là sức mua
của thị trờng Mỹ giảm do la ngại vụ kiện tôm dễ xảy ra, các nhà nhập khẩu Mỹ
đã mua một lợng khá lớn vào những tháng cuối năm 2002. Trớc cuộc trao đổi
vớiVNNet thị trởng bộ thuỷ sản bà Nguyễn Thị Hồng Minh nhận định, chiến
tranh Irac xảy sẽ ảnh hởng lớn đến xuất khẩu thuỷ sản Việt nam vì ngời dân
Mỹ sẽ mua lơng thực dự trữ và tiêu dùng ít thuỷ hải sản đồng thời việc vận
chuyển hàng sang thị trờng Mỹ cũng có nhiều biến động.
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản Việt nam sang thị
3.2.1. Giải pháp mang tầm vĩ mô .
Từ khi thực hiện chính sách mở cửa nề kinh tế tới nay chúng ta đã thu đợc
nhiều thành tựu to lớn về kinh tế xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đã đợc đề ra trong các văn kiện của đảng, mục tiêu của Đảng. Mục tiêu của
đảng , chính phủ là mở rộng giao lu kinh tế với quốc tế trong đó đẩy mạnh xuất
24



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

khẩu là mục tiêu hàng đầu và ngành thuỷ sản đợc quan tâm với thị trờng tiềm
năng là Mỹ. Để đạt đợc mục tiêu mở rộng thị phần, đem lại nguồn thu lớn hơn
nữa trong việc xuất khẩu thuỷ sản, chính sách vĩ mô ở đây là:

- Bảo vệ và mở rộng nguồn nguyên liệu thuỷ sản: Nhà nớc và Bộ thuỷ sản
cần có chính sách giải pháp kịp thời, hiệu quả để tăng nguồn lợi thuỷ sản.
Trớc hết phải ban hành luật bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hỗ trợ vốn và kỹ
thuật nuôi trồng cho nhân dân, phát triển lực lợng khai thác xa bờ. Tập
chung vốn vào các khoản viện trợ ODA để nâng cấp cơ sở hạ tầng đặc biệt
ở những vùng cung cấp nguyên liệu chủ yếu.
- Quy hoạch, quản lý thông nhất hệ thống chế biến thuỷ sản : giao việc cấp
giấy phép đầu t xây dựng mới và nâng cấp nhà máy chế biến thuỷ sản
cho một đầu mối duy nhất là Bộ thuỷ sản, chuyển việc đầu t cho lĩnh vực
kỹ thuật là chính sang đầu t theo 4 chơng trình mục tiêu đã xây dựng
trong chiến lợc xuất khẩu thuỷ sản .
- Thực hiện chính sách u đãi để khuyến khích các doanh nghiệp thuỷ sản
mở rộng quy mô sản xuất mở rộng thị trờng kinh doanh. Thực hiện chế
độ u đãi cho vay vốn hoặc cho giữ lại vốn khấu hao để khuyến khích tái
đầu t, cho trích một phần thuế xuất khẩu để các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ sản xuất sản phẩm với giá trị ngày càng tăng. Thành lập cơ
quan thông tin tiếp thị thuỷ sản, cho phép ngành thuỷ sản trích một phần
nào đó trong thuế xuất khẩu để thành lập quỹ xuất khẩu thuỷ sản .
- Để ổn định và tăng nguồn hàng xuất khẩu vào thị trờng thế giới trong đó
đặc biệt là thị trờng Mỹ, giải pháp chung cho toàn ngành thuỷ sản Việt
nam vẫn là tiếp tục thực hiện ba chơng trình lớn đã đợc Chính phủ phê
duyệt, đó là chơng trình đánh bắt xa bờ, chơng trình phát triển nuôi
trồng thuỷ sản thời kì 1999-2010 và chơng trình xuất khẩu thuỷ sản đến
năm 2005, đa ngành thuỷ sản nớc ta từng bớc chuyển sang một ngành
có hiệu quả và phát triển bền vững, xứng đáng là một ngành kinh tế mũi
nhọn .
3.2.2. Giải pháp cấp doanh nghiệp .
Khi chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc thực hiện tốt thu hút vốn đầu t
nớc ngoài hoặc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất hớng xuất khẩu.
25



×