Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.88 KB, 27 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Mở đầu

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Để thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, Đảng và Nhà nớc
đã chuyển nền kinh tế nớc ta từ tập trung, u tiên phát triển t liệu sản xuất
(công nghiệp nặng) sang thực hiện đồng thời cả ba chơng trình kinh tế: Lơng
thực; xuất khẩu; hàng tiêu dùng (Công nghiệp nhẹ) và thực hiện chính sách mở
cửa nền kinh tế. Vì vậy mà ngành dệt may đã có điều kiện phát triển nhanh
chóng. Đến nay ngành công nghiệp này là một trong những ngành công nghiệp
xuất khẩu mũi nhọn của nớc ta. Kết quả xuất khẩu của ngành dệt may có ảnh
hởng lớn đến kim ngạch xuất khẩu của cả nớc.
Trớc sự biến động của thị trờng hàng dệt may thế giới đã và đang đe doạ
trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Đặc biệt là hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng EU vì theo nh hiệp
định ATC (Hiệp định dệt may) thì kể từ ngày 1/5/2005 các nớc thành viên EU
không còn đợc áp đặt hạn ngạch với hàng dệt may nhập khẩu vào EU là thành
viên của WTO nữa. Điều này đã đặt dệt may nớc ta vào một tình thế rất khó
khăn khi xuất khẩu sang thị trờng EU. Nó đòi hỏi nếu chúng ta muốn tiếp tục
xuất khẩu hàng hoá vào thị trờng này thì chúng ta phải đa ra đợc những biện
pháp thích hợp để thúc đẩy xuất khẩu.
Với mong muốn góp phần vào việc giải quyết những khó khăn của hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU trong thời gian tới. Trên cơ sở


đợc sự hớng dẫn của thầy cô giáo và nghiên cứu những tài liệu liên quan, em
đã viết lên nội dung của đề tài này.
Mặc dù với sự nỗ lực của bản thân nhng trong quá trình viết đề tài cũng
không thể tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót vì vậy em mong thầy cô góp ý
để lần sau em viết đợc tốt hơn.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chơng I. Cơ sở lý luận thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may

OBO
OKS
.CO
M

I. Khái niệm, tính tất yếu của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt
may

KI L

1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may.
Để làm định hớng và đờng chỉ dẫn vào nghiên cứu những vấn đề tiếp theo
của cơ sở lý luận thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may cũng nh các vấn đề khác có
liên quan đến thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may thì một vấn đề quan trọng đợc
đặt ra đó là trớc tiên chúng ta phải hiểu đợc thúc đẩy xuất khẩu dệt may là gì?
Câu trả lời cho câu hỏi này là tuỳ vào từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế
thế giới và của khoa học công nghệ, cũng nh các giai đoạn khác nhau của sản

phẩm đợc xuất khẩu mà việc thúc đẩy xuất khẩu đợc sử dụng bằng các cách
khác nhau. Nó không có một phơng thức, hay một biện pháp cố định nào đợc
sử dụng liên tục để thúc đẩy xuất khẩu cho một sản phẩm. Thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may nó cũng không nằm ngoài qui luật chung đó. Vì vậy mà với mỗi
thời kỳ nó đợc sử dụng bằng những phơng pháp khác nhau. Tuy nhiên có thể
khái quát lại nh sau:
Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may là một phơng thức thúc đẩy tiêu thụ
hàng dệt may mà trong đó nó bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách
thức . . . của Nhà nớc và các doanh nghiệp dệt may nhằm tạo ra các cơ hội và
khả năng để tăng giá trị cũng nh sản lợng của hàng dệt may đợc xuất khẩu ra
thị trờng nớc ngoài.
Nh vậy, qua việc khái quát về thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may nh trên
cho thấy thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may có những nội dung chủ yếu sau:
Thúc đẩy xuất khẩu là một cách thức để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Đây là
một vấn đề quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào nói chung.
Và với bất kỳ doanh nghiệp dệt may nào nói riêng. Nh vậy, chúng ta cũng có
thể hiểu rằng thúc đẩy xuất khẩu là một hoạt động tăng khả năng tiêu thụ sản
phẩm.
Các biện pháp chính sách, cách thức . . . Nó có thể là những biện pháp cho
thời kỳ sản phẩm mới thâm nhập thị trờng hoặc những biện pháp cho một sản
phẩm đã đợc cải tiến, hay là cho một sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trờng
đó và đang tìm cách cạnh tranh để giành giật thị phần.
Kết quả của những biện pháp những chính sách đó là các cơ hội, các cơ hội
có thể đợc mang đến dới nhiều dạng khác nhau. Cuối cùng là thực hiện đợc
mục tiêu bán nhiều hàng dệt may hơn ra thị trờng nớc ngoài. Chủ thể của thúc
đẩy xuất khẩu là các doanh nghiệp dệt may và Nhà nớc, tức là vừa có cả chủ thể
đại diện ở tầm vi mô và chủ thể đại diện ở tầm vĩ mô, vừa có cả chủ thể tác động
trực tiếp và chủ thể tác động gián tiếp đến đối tợng đợc thúc đẩy xuất khẩu.
Mà cụ thể ở đây là hàng dệt may.
2. Tính tất yếu của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may.

Mặc dù ngành dệt may là một ngành công nghiệp nhẹ tơng đối phù hợp
với tình trạng cơ sở hạ tầng và khả năng tài chính ở nớc ta, lại có đợc những
2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

thuận lợi cho sự chuyển hớng trọng tâm phát triển nền kinh tế quốc dân của
Đảng và Nhà nớc. Cho nên đã có đợc một số thành tựu nhất định trong thời kỳ
đổi mới. Nhng cũng do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nữa làm cho
sản phẩm dệt may của nớc ta cha có chỗ đứng thực sự trên thị trờng. Mặt
khác dệt may vẫn đợc coi là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn trong
những năm tới của nớc ta. Vì vậy mà việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của
nớc ta trong thời gian tới là tất yếu.
Việc mở rộng cửa thị trờng cho hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu
vào, nó đợc sử dụng nh là công cụ để các nớc và khu vực buộc chúng ta phải
mở rộng cửa thị trờng cho những hàng hoá khác của họ thâm nhập vào. Do đó
mà để tránh việc phải mở cửa thị trờng trong nớc quá lớn làm ảnh hởng đến
sự phát triển của những ngành kinh tế khác mà chúng ta muốn bảo hộ. Việc khai
thác, tận dụng tối đa các kết quả đã có đợc từ những hiệp định, thoả thuận song
phơng và đa phơng là hết sức cần thiết. Nh vậy chúng ta có thể thấy thúc đẩy
xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta là tất yếu.

Không chỉ có nớc ta coi ngành công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp
xuất khẩu chủ lực, mà còn có hàng loạt các nớc đang phát triển khác nữa cũng
coi ngành dệt may là ngành xuất khẩu chủ lực. Vì vậy mà họ cũng tập trung đầu
t và khuyến khích phát triển ngành dệ may giống nh những hoạt động đầu t
và khuyến khích của nớc ta. Thậm chí họ còn có những bớc chuẩn bị sớm hơn
và kỹ càng hơn chúng ta. Do đó việc xuất khẩu hàng dệt may sẽ phải cạnh tranh
gay gắt. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải có những hành động thúc đẩy xuất khẩu
cho hàng dệt may Việt Nam.
Cùng với những bất lợi riêng có của hàng dệt may Việt nam là hàng dệt
may của nớc ta cha vào WTO thì hàng dệt may còn chịu chung một bất lợi
giống nh bất lợi của hàng dệt may của các nớc trên thế giới đó là việc phải đối
mặt với một hàng rào bảo hộ ngày càng biến tớng tinh vi và hiện đại. Nhất là
đối với hàng rào của thị trờng các nớc phát triển. Điều đó dẫn đến hàng của
dệt may nớc ta sẽ không thể xuất khẩu đợc nếu nh không vợt qua đợc các
rào cản. Chính vì vậy cần phải có biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nếu không muốn
hàng dệt may Việt Nam "đứng ngoài" trớc các thị trờng lớn và tiền năng.
Và cuối cùng, một lý do nữa cần đợc đề cập tới đó là việc tồn tại mâu
thuẫn giữa những điều kiện thuận lợi chó ngành dệt may phát triển lớn mạnh với
những yếu tố khó khăn về thị trờng xuất khẩu (Cụ thể chúng sẽ đợc phân tích
ở phần sau). Đã cho thấy, để ngành dệt may Việt Nam có thể phát triển đợc
tơng xứng với những điều kiện thuận lợi mà nó có, khai thác và sử dụng tối đa
các nguồn lực đợc trang bị mà không bị rơi vào tình trạng đình trệ và suy thoái
do sự mất cân đối giữa sự tăng lên của sản lợng với hoạt động tiêu thụ sản
phẩm. Tiếp tục phát huy những thành tựu mà nó đã đạt đợc, xứng đáng là ngành
công nghiệp chủ lực của Việt Nam trên con đờng Công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc, góp phần vào hội nhập kinh tế của Việt nam với kinh tế khu vực và
kinh tế thế giới. Đòi hỏi ngay từ bây giờ chúng ta phải có những biện pháp thúc
đẩy xuất khẩu.

3




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

II. Thị trờng EU đối với hàng dệt may Việt Nam.
1. Những điều cần lu ý với thị trờng EU.
Khởi đầu từ việc thành lập cộng đồng than thép Châu âu ngày 18/04/1997
cho đến nay thì con số các nớc tham gia vào liên minh Châu âu đã lên đến 25
quốc gia. Nó hình thành lên một EU lớn mạnh nhất trên thế giới cả về kinh tế
thơng mại lẫn sự rộng lớn của thị trờng.
Thị trờng EU là thị trờng dệt may lớn nhất thế giới. Nhu cầu về hàng dệt
may của ngời dân EU bình quân khoảng 17kg/1năm và ngày càng có xu hớng
gia tăng theo kiểu sử dụng hàng hoá thời trang, khoảng 18,8 tỷ USD/năm hàng
dệt may của EU đợc nhập khẩu từ các nớc bên ngoài. Một điều thuận lợi đó là,
ngợc với xu thế ngày càng tăng của nhu cầu, tốc độ phát triển ngành dệt may
của các nớc EU có xu hớng giảm xuống cả về mặt số lợng (ữ5,1%) và lao
động (ữ1,2%). Nh vậy, có thể thấy thị trờng EU trong tơng lai sẽ tạo ra cơ
hội rất lớn cho xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta.
Trong thời gian qua, nhằm tăng cờng khả năng và tạo ra các cơ hội cho
xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng đầy tiềm năng này, Nhà nớc ta đã nỗ lực
rất lớn trong việc đàm phán với EU. Kết quả là đến ngày 1-1-2005 hàng dệt may
Việt nam xuất khẩu vào thị trờng EU cũng không còn bị áp đặt hạn ngạch nhập

khẩu của EU nữa, một sự kiện đợc cho là sẽ làm biến đổi lớn về kim ngạch xuất
khẩu vào thị trờng này. Tuy nhiên cũng cần lu ý là khi hạn ngạch dệt may
không còn thì hàng dệt may Việt Nam cũng không còn những u đãi khác nữa
mà phải cạnh tranh công bằng đối với hàng nớc khác.
2. Vai trò của thị trờng EU đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
Mặc dù chỉ mới thiết lập quan hệ xuất nhập khẩu chính thức về hàng dệt
may đợc khoảng hơn 10 năm trở lại đây. EU là một thị trờng quan trọng đối
với hàng dệt may của nớc ta, đóng góp một phần khá lớn vào kim ngạch xuất
khẩu của hàng dệt may. Đặc biệt là trong những năm tới thì vai trò của thị trờng
này không giảm mà nó còn có ảnh hởng nhiều hơn vì việc kết nạp thêm 10
thành viên mới của EU lần này gồm có cả các nớc trớc đây là nớc xã hội chủ
nghĩa. Mà nh chúng ta đã biết các nớc xã hội chủ nghĩa là những nớc có quan
hệ truyền thống đối với Việt Nam, cho nên cho phép Việt Nam tận dụng những
mối quan hệ truyền thống đó để xuất khẩu hàng dệ may của Việt Nam sang thị
trờng EU thuận lợi hơn. Nh vậy, trong tơng lai thị trờng EU với sự lớn mạnh
cả về qui mô, xu hớng tiêu dùng và những mối quan hệ truyền thống đợc hâm
nóng sẽ là nơi có triển vọng lớn cho hàng dệt may Việt Nam gia tăng cả về số
lợng lẫn giá trị.
Thị trờng EU là nơi tập hợp của các nớc có nền kinh tế phát triển nhất
trên thế giới. Vì vậy mà hệ thống các công cụ chính sách phục vụ cho hoạt động
thơng mại đợc xây một cách đầy đủ và hoàn thiện nhất. Với hàng loạt các
công cụ nh: thuế chống bán phá giá, yêu cầu xuất xứ hàng hoá, yêu cầu thủ tục
nhập khẩu . . . Do đó khi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tiến hành xuất
khẩu vào thị trờng này có cơ hội tiếp xúc với một hệ thống công cụ tiêu biểu
của các nớc phát triển, thông qua những lần xuất khẩu mà học tập, tích lũy kinh

4




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

nghiệm, đồng thời tăng cờng khả năng chuyên nghiệp hoá trong hoạt động xuất
khẩu.
Hệ thống các hàng rào thơng mại của thị trờng EU với hàng loạt các tiêu
chuẩn rất cao nh ISO 9000, ISO 14000 và HACCP . . . cho nên để xuất khẩu
hàng dệt may của Việt nam vào thị trờng EU thì buộc các doanh nghiệp phảI
xây dựng hệ thống tiêu chuẩn của mình theo các tiêu chuẩn ISO 9000, ISO
14000 và HACCP. Nh vậy, những điều kiện của thị trờng EU đã gián tiếp làm
cho sản phẩm dệt may xuất khẩu của Việt Nam tiến đến các tiêu chuẩn thế giới
và làm tăng khả năng cạnh tranh cho hàng dệt may của Việt nam trên thơng
trờng thế giới.
Thị trờng EU là cái nôi của nền công nghiệp thế giới và là nơi tập trung
của nhiều nền văn hoá khác nhau. Cho nên chúng đã tạo ra cho EU một nền văn
hoá riêng biệt, một nên văn hóa công nghiệp. Nhng không đơn điệu mà chúng
lại có những sự sáng tạo và đa dạng riêng có. Song không vì vậy mà một sản
phẩm dệt may có thể thâm nhập và đứng trên thị trờng này một cách dễ dàng.
Thậm chí còn là ngợc lại, vì thị trờng này đợc coi là một thị trờng khó tính
nhất trên thế giới. Vì vậy khi hàng dệt may của Việt Nam thâm nhập vào thị
trờng này thành công thì nó sẽ là bớc đệm vững chắc cho phép hàng dệt may
của nớc ta chinh phục các thị trờng khác của thế giới, đồng thời nó cũng là nơi
khẳng định thơng hiệu và vị trí của hàng dệt may Việt nam trong hàng dệt may
thế giới.

Cho dù xu hớng xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam trong một hai năm
trở lại đây có xu hớng giảm xuống và thị trờng EU đang có những biến động
lớn gây ảnh hởng xấu đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
Đặc biệt là phảI kể đến sự kiện bắt đầu từ ngày 1/1/2005 theo thoả thuận của TC
EU không còn đợc áp dụng hạn ngạch đối với những hàng dệt may đợc nhập
khẩu từ các nớc là thành viên của WTO. Nhng theo nh mục tiêu xuất khẩu
của ngành dệt may, thị trờng EU trong những năm tới vẫn là thị trờng xuất
khẩu hàng dệt may lớn của Việt Nam.
Bảng. Dự kiến xuất khẩu dệt may sang thị trờng EU tới năm 2010.
Đơn vị tính: Triệu USD.
2005
2010
Năm
2000
PAI
PAII
PAI
PAII
Tổng giá trị xuất
3289,2
5812
6190
10020
11165
khẩu
Kim ngạch xuất
614,7
1120
1150
1800

1950
khẩu vào EU
Nguồn: Trích trang 235 cuốn "những giảI pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam vào thị trờng EU.
Nh vậy qua bảng trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam vào EU trong giai đoạn tới chiếm từ 18 cho đến 21% tổng kim ngạch
xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam. Kết quả xuất khẩu của hàng dệt may vào
thị trờng EU nó không những chỉ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả xuất khẩu của
ngành dệt may và của chíên lợc tăng tốc ngành dệt may, mà nó còn ảnh hởng
5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

TT Tên nớc
1
Nhật
2
Pháp
3
Mỹ
4
Anh
5
Đài loan
6
Hàn quốc
7 Hồng Kông
8

Singapore

OBO
OKS
.CO
M

đến những vấn đề khác nữa trong nền kinh tế của nớc ta nh vấn đề công ăn
việc làm, vấn đề thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
III. Thuận lợi và khó khăn cho thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam.
1. Thuận lợi cho thúc đẩy xuất khẩu.
Do đặc điểm của ngành công nghiệp dệt may là một ngành công nghiệp
nhẹ, yêu cầu kỹ thuật không quá phức tạp nh những ngành kinh tế khác và yêu
cầu vốn đầu t không quá lớn, thời gian thu hồi vốn lại tơng đối nhanh hơn
những ngành công nghiệp khác. Vì vậy mà nó đã có đợc một số lợi thế trong
tình hình kinh tế hiện nay của đất nớc.
1.1. Lợi thế về yếu tố con ngời.
Trớc tiên, chúng ta phải kể đến đó là nớc ta có một cơ cấu dân số trẻ do
đó mà những ngời trong độ tuổi lao động rất cao, không những vậy hàng năm
nó còn đợc bổ sung thêm một lực lợng khá là hùng hậu. Điều đó đã làm cho
nguồn cung lao động của nớc ta hết sức dồi dào.
Thứ hai, chất lợng lao động không ngừng đợc nâng lên cả về mặt kỹ thuật
lẫn trình độ văn hoá, cả thể chất lẫn tinh thần. Ngời lao động của nớc ta đợc
đánh giá là cần cù chịu khó, ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh và sáng tạo
trong quá trình lao động .
Thứ ba, nhìn chung giá nhân công lao động trong ngành dệt may của nớc
ta rẻ hơn một số nớc khác trên thế giới và khu vực. Đây là một lợi thế rất lớn
trong kho ngành dệt may của nớc ta. Có thể nói nó là nhân tố chính trong sự
phát triển của ngành dệt may trong thời gian qua.

Bảng 1.1. Tiền công lao động trong ngành dệt may của một số nớc.
Tiền công (USD/n)
16,31
12,63
10,33
10,16
5
3,6
3,39
3,16

TT
9
10
11
12
13
14
15

Tên nớc
Malaixia
Thái Lan
Philipine
ấn độ
Trung quốc
Inđônêxia
Việt Nam

Tiền công (USD/n)

0,95
0,87
0,67
0,54
0,34
0,23
0,18

KI L

Nguồn: Cuốn chính sách công nghiệp và thơng mại Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập trang 64 tập I.
Thứ t, do đặc điểm của lịch sử và hoàn cảnh của đất nớc mà Việt Nam có
rất nhiều việt kiều sinh sống ở khắp mọi nơi trên thế giới. Đây là nguồn lực quan
trọng để chúng ta có thể thu thập thêm thông tin về thị trờng nớc ngoài đồng
thời cũng là lực lợng mà có thể thực hiện phân phối hàng dệt may cho các
doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trờng.
1.2. Lợi thế về điều kiện tự nhiên.
Nớc ta nằm trên bán đảo với bờ biển dài, phía bắc giáp Trung quốc, phía
tây giáp Lào và Campuchia, cho phép chúgn ta mở các tuyến đờng bộ và đờng
biển để thuận tiện cho việc giao lu hàng hoá. Nớc ta cũng là nớc nằm ở trọgn
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO

OKS
.CO
M

tâm Đông Nam á. Cho nên là địa đỉêm giao nhận và chung chuyển hàng hoá
thuận lợi. Đặc biệt là việc xuất khẩu hàng dệt may.
Cũng nằm ở vị trí phía Đông nam Châu á mà nớc ta hiện nay nằm trong
con đờng chuyển giao công nghệ của ngành công nghiệp dệt may (chuyển dịch
theo hớng Đông tây; Bắc - Nam. Đó là việc di chuyển công nghệ dệt may từ các
nớc NIC sang các nớc Đông nam á và Nam á). Do đó chúng ta có cơ hội để kế
thừa và phát triển các thành tựu của những nớc đi trớc, đồng thời học hỏi đợc
kinh nghiệm của các nớc đó.
Nớc ta là nơi giao lu của hai nền văn hoá lớn đó là văn hoá Trung hoa và
văn hoá Sông Hằng, giữa nền văn hoá nho giáo và nền văn hoá phật giáo. Cho
nên đã tạo ra những phong tục tập quán đa dạng và phong phú; cùng với một nền
văn hoá đặc trng. Đây là những yếu tố vô cùng quan trọng nó làm cho sản phẩm
dệt may của chúng ta đa dạng và phong phú hơn.
1.3. Những lợi thế về truyền thống.
Ngành dệt may là một ngành đã có từ xa xa. Ngay trong thời kỳ phong
kiến cũng đã xây dựng lên các làng nghề thủ công. Nó cũng vẫn đợc tiếp tục
phát triển cho đến giai đoạn sau này mặc dù có thời gian nó đã phát triển chậm
lại do đặc điểm hoàn cảnh lịch sử của đất nớc. Tuy nhiên khoảng hai thập kỷ
trở lại đây thì nó đã phát triển nhanh chóng đặc biệt là trong những năm gần đây.
Ngành dệt may là một ngành mà nguyên vật liệu của nó là sợi bông và vải.
Do đó mà nó có quan hệ mật thiết với các ngành nông nghiệp của đất nớc. Mà
điều kiện của nớc ta hoàn toàn có thể cho phép phát triển các vùng nguyên liệu
phục vụ cho ngành đó. Chứ không phải nh hiện nay phần lớn các nguyên liệu
của nớc ta đợc nhập khẩu từ nớc ngoài.
1.4. Ngành dệt may là một trong những ngành đợc xây dựng chiến lợc
phát triển.

Kể từ khi chuyển hớng nền kinh tế từ u tiên phát triển công nghiệp nặng
sang tập trung sản xuất hàng tiêu dùng lơng thực, và hàng xuất khẩu. Đảng và
Nhà nớc đã chú ý đến vai trò của các ngành công nghiệp nhẹ nói chung và
ngành dệt may nói riêng nhiều hơn. Để nâng cao năng suất, chất lợng và đa
ngành dệt may nớc ta phát triển một "chiến lợc phát triển tăng tốc để phát
triển ngành dệt may đến năm 2010" đã đợc xây dựng với những mục tiêu cụ thể
nh: Đến năm 2010 sản phẩm chủ yếu đạt Bông sợi đạt 808.000 tấn, sợi tổng
hơp đạt 120.000 tấn, sợi các loại đạt 300.000 tấn, vải lụa thành phẩm 81.400m2,
dệt kim đạt 500 triệu sản phẩm, may mặc đạt 1500 triệu sản phẩm. Còn năm
2005 thì các sản phẩm chủ yếu đạt Bông 30.000 tấn, sợi tổng hợp 60.000 tấn, sợi
các loại 150.000 tấn vải lụa thành phẩm 800 triệu m2 dệt kim 300 triệu sản phẩm
may mặc 780 triệu sản phẩm. Đối với xuất khẩu thì đến năm 2005 đạt kim ngạch
từ 1000 đến 5000 triệu USD và đến 2010 thì đạt 8000 đến 9000 triệu USD; tỷ lệ
sử dụng nguyên liệu nội địa tăng từ 50% năm 2005 lên 75% năm 2010. Bên cạnh
đó là những chơng trình để đầu t và phát triển ngành may và thợng nguồn
cho ngành dệt may. Nh vậy trong những năm tới ngành dệt may sẽ là một trong
những ngành chủ lực phcụ vụ cho mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nớc. Nó cũng là ngành đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu của nớc
ta.
7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO

M

1.5 Thị trờng ngày càng đợc mở rộng.
Bên cạnh những lợi thế về vị trí địa lý do điều kiện tự nhiên mang lại ngành
dệt may còn có lợi thế về cơ hội tiêu thụ hàng hoá ra nớc ngoài do thị trờng đã
và đang ngày càng đợc mở rộng.
Nếu nh trớc đây do sự cấm vận, sự phân biệt giữa hai hệ thống chính trị
cơ bản trên thế giới làm cho sản phẩm dệt may của ta chỉ có cơ hội tiêu thụ trên
phạm vi thị trờng của các nớc xã hội chủ nghĩa. Ngày nay với những lợi thế là
chúng ta không còn bị cấm vận nữa, thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại,
cho phép chúng ta thiết lập những quan hệ kinh tê mới với các nớc và vùng lãnh
thổ mới. Nâng cao, phát triển hơn nữa những mối quan hệ chúng ta đang có.
Những điều đó, làm cho thị trờng tiệu thụ của nớc ta đợc mở rộng đáng kể.
Chính phủ với những nỗ lực mà trong thời gian qua những hàng rào định
lợng đã đợc hạ thấp hoặc xoá bỏ, đặc biệt là hạn ngạch vào một số thị trờng.
Do đó đã tạo điều kiện cho chúng ta nâng cao khả năng thâm nhập và phát triển
thị trờng cho sản phẩm dệt - may.
2. Những khó khăn cho xuất khẩu của ngành dệt may nớc ta.
Những yếu tố thuận lợi nh trên cho phép ngành công nghiệp dệt may của
chúng ta phát triển và sản xuất đợc khối lợng sản phẩm lớn. Nhng không
phải nớc ta là nớc duy nhất có lợi thế. Trên thế giới, còn có nhiều quốc gia
khác nữa cũng có lợi thế về mặt hàng này. Cũng nh chúng ta, họ tập trung phát
triển ngành công nghiệp dệt may để khai thác lợi thế so sánh. Vì vậy, hàng dệt
may của chúng ta đang phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều đối thủ cạnh
tranh, lớn trên thị trờng dệt may thế giới nói chung và thị trờng EU nói riêng.
Trung Quốc, một nớc láng giềng, đồng thời cũng là một đối thủ cạnh tranh
khổng lồ hơn hẳn chúng ta về mọi mặt: đội ngũ nhân viên giỏi, giá thành thấp . ..
Ngay từ rất sớm, Trung quốc đã thực hiện những bớc chuẩn bị cho ngành dệt
may của họ phát triển. Năm 1998 - 1999, Trung Quốc đã trợ giá cho mỗi kg
bông 0,6USD xấp xỉ 50% giá bông trong thời kỳ đó. Mạnh dạn cho t nhân hoá

và cho phá sản các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thua lỗ. Đổi mới thiết bị loại
bỏ trên 10 triệu cọc sợi trong ba năm 1998 - 2000 để cơ cấu lại ngành dệt, nâng
cao năng suất hạ giá thành sản phẩm, tăng cờng sức cạnh tranh. Chính vì vậy
mà ngành công nghiệp dệt - may đã trở thành một ngành công nghiệp lớn nhất
Trung Quốc hàng năm đóng góp khoảng 20% vào giá trị sản lợng ngành công
nghiệp Trung quốc. Kim ngạch xuất khẩu của Trung quốc luôn đạt mức tăng
trởng cao, chiếm khoảng 20% sản lợng hàng dệt may xuất khẩu toàn cầu (kim
ngạch xuất sang EU của Trung Quốc chiếm khoảng 7 tỷ USD). Theo nh dự báo
của các chuyên gia thế giới thì đến năm 2007 Trung Quốc chiếm khoảng 50%
thị trờng dệt may thế giới với trị giá khoảng trên 70 tỷ USD.
Ngay sau Trung Quốc, một đối thủ cạnh tranh Nam á chúng ta phải kể đến
đó là ấn độ. Ngành dệt may là ngành truyền thống với lịch sử phát triển hơn 150
năm và là ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có ảnh hởng lớn đến
giá trị kim ngạch xuất khẩu của ấn độ. Hiện nay ngành công nghiệp này ở ấn độ
đã giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 15 triệu lao động, chiếm khoảng 20%
sản lợng công nghiệp toàn quốc, xuất khẩu năm 2000 đạt 11,26 tỷ USD. Để
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

nâng cao hơn nữa vị trí của ngành công nghiệp này đồng thời khai thác lợi thế

ấn độ đang thực hiện Chơng trình hiện đại hoá ngành dệt với nguồn vốn
khoảng 6 tỷ USD nhằm đạt mục tiêu xuất khẩu đến 2010 khoảng 50 tỷ USD.
Theo nh hiệp hội dệt may ấn độ thì sau ngày 1/1/2005 khi mà hiệp định ATC
(Agreement or Textiles and clothing) đợc thực hiện thì ngành dệt may ấn độ
còn có khả năng phát triển hơn nữa đặc biệt là trên thị trờng Châu Âu. Vì theo
họ thì mặc dù Trung Quốc là nớc có u thế về ngành dệt may và có khả năng
chiếm u thế nhng Châu Âu sẽ không "đặt hết trứng trong một giỏ". Các nớc
Châu Âu sẽ tìm cách hạn chế rủi ro vì sự phụ thuộc hoàn toàn vào Trung Quốc
bằng cách tìm đến những đối tác khác nữa khi đó ngành công nghiệp dệt may
của ấn độ càng có thêm cơ hội phát triển.
Ngoài hai đại gia lớn nhất của ngành công nghiệp dệt may thế giới đợc
cho là sẽ "làm ma làm gió" trên thị trờng dệt may thế giới thời kỳ hậu ATC.
Pakistan cũng đợc đánh giá là một trong số 15 nớc có khả năng tồn tại và
chiếm u thế trên những thị trờng dệt may khốc liệt (Mỹ, EU, Nhật . . .) của thế
giới. Ngay từ những năm 2000 chính phủ Pakistan có chơng trình đầu t mới
cho ngành dệt - may để đến năm 2005 kim ngạch 13,8 tỷ USD.
Bảng 1.2 Số liệu qui mô ngành dệt - may của một số nớc (2001)
Tên nớc
Sản lợng sợi
Sản lợng
Sản phẩm
Kim ngạch
(ngàn tấm)
vải lụa (triệu may (triệu
xuất khẩu
2
m)
sản phẩm)
(triệu USD)
Trung quốc

5300
21.000
10.000
50.000
2.100
23.000
10.000
12.500
ấn độ
Bangladesh
200
1.800
10.000
4.000
Thái Lan
1.000
4.200
2.500
6.500
Indonexia
1.800
4.400
300
8.000
Việt Nam
85
304
100
2.000
Nguồn:cuốn thị trờng Việt Nam thời kỳ hội nhập AFTA

Bên cạnh trung quốc, ấn độ, Pakistan hàng dệt may của nớc ta còn phải
đối mặt với hàng loạt các nớc trong khu vực (Thái Lan, Inđonexia, Philipine)
và hàng loạt các nớc ngoài khu vực (Hàn quốc, Hồng Kông, Bangladesh).
Chính vì vậy mà trong thời gian tới hoạt động xuất khẩu dệt may của nớc ta sẽ
gặp không ít khó khăn.

9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chơng II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu
hàng dệt - may vào eU của việt nam
I. Khái quát hoạt động xuất khẩu hàng dệt - may

1
2
3
4
5
6
7
8

Sản phẩm
Sợi toàn
bộ
Vải lụa
Vải bạt

các loại
Vải mòn
các loại
Quần áo
dệt kim
Len đan
Khăn các
loại
Quần áo
may sẵn

2002

2003

131500

226811

25300

356,4

379

469,6

487,0

20874


23516

23700

15962

16600

19085

23911

29974

27000

33908

35600

25.100

29114

34456

45820

47681


51358

72151

-

2243

3106

2683

2800

1818

1650

-

337,0

333,5

430,6

435,0

508,9


588

302200

275046

302426

337011

351364

489058

618629

Đ/ vị

1997

1998

1999

2000

2001

Tấn


-

69076

79171

129890

299

315

322,2

-

18919

-

Triệu m
nghìn
m
nghìn
m
nghìn
sp
Tấn
Triệu

sp
nghìn
sp

Nguồn: Thu nhập từ tài liệu tham khảo và niên giám thống kê
Giá trị sản xuất công nghiệp của ngành dệt may trong thời gian qua chiếm
bình quân khoảng 9% giá trị toàn ngành công nghiệp, chiếm khoảng 2% giá trị
tổng sản phẩm quốc nội. Tỷ lệ tăng trởng ngành dệt may cao hơn tỷ lệ tăng
trởng GDP tơng đơng với tỷ lệ tăng trởng của ngành công nghiệp. Ngành
công nghiệp dệt may hiện nay đang giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 1,6
triệu lao động nớc ta (theo số liệu của Hiệp hội dệt - may Việt nam).
Bảng 2.2. Ngành dệt may trong cơ cấu công nghiệptính theo giá so sánh
năm 1994
TT
Chỉ tiêu
1 GDP
2 Công nghiệp
3 Dệt may
Tỷ lệ dệt may
4
/ Công nghiệp
Tỷ lệ dệt
5
may/GDP

Đ/ vị
tỷ đồng
Tỷ đồng
tỷ đồng


1995
195567
58550
9126

2000
273666
96913
16088,6

2001
292535
106986
17502

2002
313247
117125
24115,6

2003(SB)
335989
129247
17519,7

%

15,6

16,6


16,4

20,6

13,55

%

4,6

5,8

6,0

7,7

5,2

KI L

T
T

OBO
OKS
.CO
M

Điều kiện trong nớc thuận lợi hơn 10 năm qua ngành dệt may nớc ta phát

triển không ngừng. Giá trị sản lợng hàng năm của từng mặt hàng tăng lên đáng
kể. Đa ngành công nghiệp dệt - may của nớc ta ngày càng lớn mạnh, vị trí, vai
trò của ngành trong nền kinh tế ngày càng đợc khẳng định và nâng cao.
Bảng 2.1. Sản lợng các sản phẩm của ngành dệt - may

Nguồn: niên giám thống kê 2003.
Cùng với lớn mạnh, trong hơn mời năm qua hàng dệt may luôn đứng thứ
hai trong số những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta. Trong giai đoạn
1996 - 2000 hàng may mặc xuất khẩu tăng bình quân 20 - 25%, chiếm khoảng
10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13 - 14% tổng giá trị suất khẩu cả nớc. Còn trong giia đoạn 2000 - 2005 này
kim ngạch xuất khẩu dệt may nớc ta khoảng 5183 triệu USD (cụ thể xem bảng
2.3).
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt - may 2000 - 2005.
Đ/ vị
Triệu USD
Triệu đồng
Triệu USD
%
%
%

2000
14.455
4375
1892

8,3
13,09
43,24

2001
15.027
5102
1975
4,3
13,14
38,71

2002
16.706
6340
2752
16,17
16,47
43,41

2003
20.176
8164
3687
18,27
18.27
45,16

OBO
OKS

.CO
M

TT
Chỉ tiêu
1 Tổng KN xuất khẩu
2 KNXK công nghiệp và
3 Kim ngạch XK dệt may
Tăng trởng
4 Tỷ trọng 3/1
5 Tỷ trọng 3/2

2004
2005
535.762 60.586
10.373 12.872
4319
5183
41,64
16,61
16,89
41,64
40,27

Nguồn: tạp chí ngoại thơng số 2 tháng 1 / 2005.
Kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may cũng chiếm từ 42 - 43% kim
ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp và thủ công mỹ nghệ.
Trên cơ sở phát huy nội lực đồng thời tận dụng những cơ hội từ môi trờng
thời gian qua kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng lên nhanh chóng. Tuy
nhiên sự tăng trởng này lại do tăng trởng của kim ngạch xuất khẩu hàng may

mặc giữ vị trí áp đảo. Đối với các mặt hàng khác nh sợi, vải . . . Chúng ta cũng
xuất khẩu nhng chúng chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, sợi chỉ chiếm khoảng 2%,
vải chiếm khoảng 3%. Điều đáng chú ý mặc dù tỷ trọng xuất khẩu vải và sợi rất
thấp nhng cũng cha cung cấp đủ nguyên liệu, phụ kiện cho ngành may, sản
phẩm may mặc của chúng ta xuất khẩu chủ yếu là bằng con đờng gia công cho
nớc ngoài (chiếm khoảng 60% tổgn kim ngạch xuất khẩu). Vì vậy mà nó đã
làm hạn chế đi phần nào số lợng cũng nh giá trị xuất khẩu, tính chủ động của
doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc. Cơ cấu xuất khẩu cụ thể của hàng dệt may Việt nam đợc mô tả cụ thể trong bảng 2.4 dới đây.
Bảng 2.4. Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt - may giai đoạn 1996 - 2001.
1

2
3

4
5

Chỉ tiêu
Xuất khẩu
Tỷ trọng
May mặc
Tỷ trọng
Vải
Tỷ trọng
Sợi
Tỷ trọng
Khác

Đ/ vị


1996

1997

1998

1999

2000

2001

Triệu USD
%
Triệu USD
%
Triệu USD
%
Triệu USD
%
Triệu USD

1.150
100
897
78,0
35
3,0
23
2,0

185

1.349
100
1.050
77,8
40
3,0
27
2,0
232

1.351
100
1.055
78,1
41
3,0
27
2,0
228

1.747
100
1.360
77,8
52
3,0
35
2,0

300

1.892
100
1.475
78,0
57
3,0
50
2,6
310

1.962
100
1.519
77,4
65
3,3
87
4,4
290

KI L

TT

Nguồn: trang 49 cuốn Chính sách công nghiệp và thơng mại của Việt nam
trong bối cảnh hội nhập.

11




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam vào thị trờng EU.
1. Thực trạng phát triển quan hệ xuất nhập khẩu hàng dệt - may Việt
Nam - EU.
Hiệp định Dệt - may Việt Nam - EU ký tắt ngày 18/12/1992 và chính thức
có hiệu lực từ ngày 1-1-1993 đã tạo cơ sở pháp lý và kinh tế vững chắc đa
ngành dệt - may xuất khẩu của nớc ta sang một giai đoạn mới, thời kỳ phát
triển nhanh chóng. Theo hiệp định 1992, Việt nam đợc phép xuất khẩu sang EU
151 chủng loại mặt hàng (cat) có 46 loại không bị hạn ngạch. Tổng số hạn ngạch
theo hiệp định này là 21.298 tấn với kim ngạch khoảng 450 triệu USD. Ngay khi
hiệp định có hiệu lực kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU đã đóng góp
một phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, năm
1993 là 335 triệu USD, năm 1994 là 554 triệu USD. Trớc kết quả khả quan đó,
Việt Nam - EU đã liên tiếp có những thoả thuận sửa đổi hiệp định dệt may và mở
cửa thị trờng đến 15 - 02 - 2003 thì hiệp định dệt may Việt Nam - EU đã cho
phép hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng EU với mức hạn ngạch từ
800 - 850 triệu USD/năm. Cho đến gần đây nhất là vào cuối năm 2004, cùng với
sự thành công của hội nghị ASEM 5, quan hệ xuất nhập khẩu hàng dệt - may

Việt Nam - EU đã có bớc đột phá Việt Nam - EU đã ký một thoả thuận mà theo
đó thì bắt đầu từ 1-1-2005, EU chính thức bãi bỏ hạn ngạch cho hàng dệt may
Việt nam xuất khẩu vào thị trờng EU.
2. Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU.
Cú th núi rng vic ký kt c hip nh xut khNu hng dt may vao th
tng EU nú ó a hot dng xut khNu hng dt may cuN nc ta sang mt
trang mi . Hip nh dt may Vit Nam -EU ngay t khi cú hiu lc nú ó cú
tỏc ng rt lnd n kim nghch xut khNu hng dt may ca Vit Nam. Vỡ ch
trong vũng 4 nm k t thi im 1-3-1993 thỡ kim ngch xut khNu hng dt
may ca Vit Nam sang thi trng EU ó t 410 triu USD. Con s ny ngay
lp tc ó ghi du n vo kim ngch xut khNu hng dt may cua Vit Nam. Vỡ
nú khụng ch v0t qua kim ngach xut khNu ca Vit Nam sang hng lot cỏc
th trng m Vit Nam cú quan h truyn thng , m cũn hn c th trng phi
hn ngch ca Vit Nam lỳc bỏy gi l nht Bn ( trong nm 1997 kim ngch
xut khNu ca Vit Nam vao th trng ny l 325 triu USD ). V cng vi con
s ny nú ó thay thộ luụn vi trớ ca Nht bn va tr thanh thi trng nhp khNu
hng dt may ln nht ca nc ta. V trớ ú luụn c gi vng trong sut giai
on t 1996 n 2002. Km ngch xut khNu ca Vit Nam vo th trng ny
luụn chim t 26% n 27% tụng kim ngch xut khNu hng dt may ca Vit
Nam. Mc dự trong hai, ba nm tr li õy do nh cuN hip nh dt may VIT M m kim ngch xut khNu hng dt may ca Vit Nam sang thi trng EU cú
xu hng gim xung , thm trớ trong vũng hai nm 2001 v2002 kim ngch
xut khNu sang thi trng EU cũn tng trng õm. Nhng xột v mt con s
tuyt i th trng EU vn l th trng xut khNu hng dt may ln th hai ca
Vit Nam( sau th trng M) . nhng con s c th xem bng 2.5 di õy .
12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào EU

giai đoạn 1996 - 2003
Đ/ vị

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

Tr.USD 1150
Tr.USD 248
Tr.USD 9,1
Tr.USD 225
%
%
19,6
Tr.USD 668

1349
325

12
410
82,2
30,4
602

1351
321
26
521
27,1
38,6
483

1747
417
34
555
6,5
33,8
387

1892
620
49,5
609
9,7
32,2
613


1962
588
44,6
599
-1,6
30,5
730,4

2732
551,9
-7,9
20
-

3686,8
573,1
3,8
15,5
-

OBO
OKS
.CO
M

Chỉ tiêu
TT
1 Kim ngạchXK
2 Nhật Bản
3 Mỹ

EU
4 Tăng trởng
Tỷ lệ 4/1
5 Khác

Nguồn: trang 49 cuốn Chính sách công nghiệp và thơng mại VN trong bối
cảnh hội nhập, niên giám thống kê 2003 và tự tính toán.

KI L

Tuy nhiờn mt vn dỏng chỳ ý l ,theo s liu ca EU ,kim ngch xut
khNu ca Vit Nam sang th trng ny con cao hn na chng hn : nm 1996
l 405 triu USD; 1997 l 466,1 triu SD ; 1998 l 578,7 triu USD.
C cu xut khNu ca hng dt may Vit Nam vo vo cỏc nc trong th
trng EU thi gian qua l khụng ng u quỏ tp trtrung vo mt s nc.
c bit l nhng nc cú quan h khỏ sm vi Vit Nam . C th l : c46.9% ; Phỏp - 10,8% ; Ha Lan -10,3% ; Anh - 9,4% ; B - 6,1% ; Tõy Ban Nha
-5,1% ; Italia -4,4% ; an Mch -2% ; Phn lan - 0,6% ; Thy in - 1,9% ; o
- 1,5% ; Ailen -0,4% ; Luxemburg -0,3% ; Hi Lp - 0,2% ; B o Nha - 0,1% .
VI viu quỏ tp trung vo mt s nc s gõy ra nhng bt li khi th tng
nc ú thay i , cỏc doanh nghip Vit Nam cha khai thac ht nhng tim
nng cu thi trng EU.
V t trng kim ngch xut khNu ca hng dt may Vit Nam so vi kim
ngch xut khNu ca nhng mt hng khỏc vo th trng EU. Mc dự khụng cú
c nhng thun li nh cỏc mt hng khỏc. Vỡ hng dt may ca nc ta xut
khNu vo th trng ny vn cũn bi ỏp hn ngch. Nhng trong nhng nm qua
kim ngach xut khNu ca Vit Nam vao th trng EUvn chim t trng rt cao.
Hng nm kim ngch xut khNu hng dt may vao thi trng ny vn chim
khong t 19% n 21% tng kim ngch xut khNu ca Vit Nam vao th trng
EU. VI t trng t trng bỡnh quõn cao nh vy , ó a kim ngch xut khNu
hng dt may ca Vit Nam thi gian qua cao hn c kim ngch xuỏt khNu ca

mt hng nụng sn , thy sn , th cụng m ngh v a nghnh dt may lờn v
trớ th hai (sau nghnh giay dộp) trong s nhng mt hng xut khNu ca Vit
Nam vo th trng EU. Cng chớnh t trng kim ngch xut khNu vo th tng
EU l rt ln. Cho nờn , kim ngch xut khNu ca hng dt may Vit Nam xut
khNu vo th trng ny cú nh hng rt ln n tng kim ngch xut khNu ca
Vit Nam vo th trng EU núi chung v tng kim ngch xut khNu ca hng
dt may Vit Nam núi riờng. Vic tng trng dc mt vi phn trm ca t
trng hng dt may xut khNu vo th trng EU nú s a kim ngch xut khNu
ca nc ta tng lờn rt ln v ngc li nu kim ngch xut khNu vo thi trng
13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
này ma giảm đi một vài phần trăm thì nó sẽ làm giảm đi một lượng rất lớn kim
ngạch xuất khNu của Việt Nam.
B¶ng 2.6. Tû träng xt khÈu mét sè mỈt hµng chđ lùc
cđa VN sang EU-15.

2
3
4
5
6
7

ChØ tiªu

§/ vÞ


1999

2000

2001

2002

2003

Tr.USD
%
%
%
%
%
%
%

2526,5
100
37,1
22,0
8,3
3,5
2,4
26,7

2845,1
100

36,8
21,6
7,2
3,6
3,9
26,9

3002,9
100
38,7
20,2
6,7
3,9
4,0
26,5

3162,5
100
42,2
17,5
5,4
3,1
4,7
27,1

3852,8
100
41,5
14,9
6,9

4,0
4,5
28,2

OBO
OKS
.CO
M

TT
1

KN Xt khÈu
Tû träng KNXK
Tû träng giµy dÐp
Tû träng hµng dƯt may
Tû träng hµng n«ng s¶n
Tû träng hµng thủ s¶n
Tû träng thđ c«ng mü nghƯ
Tû träng mỈt hµng kh¸c

KI L

Ngn: trang 45 cn Th©m nhËp thÞ tr−êng EU nh÷ng ®iỊu cÇn biÕt
vµ niªn gi¸m thèng kª 2003.
Thực tế khác nữa cũng cần được nhìn nhận . Các mặt hàng xuất khNu dệt
may chủ yếu của Việt Nam sang EU chưa có được chỗ dứng vững trắc. năng lực
cạnh tranh bình đẳng của hầu hết các sản phNm dệt may của nước ta con thấp.
một ví dụ điển hình cho khả năng cạnh tranh bình đẳng của hàng dệt may Việt
Nam trên thi trường EU đã được thực tế chứng minh là: năm 2002 EU xóa bỏ

hạn ngạch cho sản phNm áo jacket một mặt hàng truyền thống của dệt may Việt
Nam , điều nay lẽ ra phải đưa kim ngạch xuất khảu của của sản phNm này vào
thị trường EU tăng lên nhanh chóng. Nhưng thực tế nó đã ngược lai hồn tòan
với dự đốn , vì lượng xuất khNu trong năm đó của sản phNm này chỉ còn băng
2/3 năm trước, và khơng chỉ dừng lại ở đó mà đế năm 2003 thì sản lượng của
sản phNm này vào thị tng eu chi còn bằng 1/3 của năm 2001 hiện nay bên
cạnh sự ảnh hưởng của hiệp định dệt may Việt -Mỹ làm cho kim ngạch xuất
khNu của nước ta vào thị trường EU giảm xuống , còn có một thực tế khác góp
phần làm giảm kim ngạch xuất khNu hàng dệt may của ta vào thị trường EU
giảm xuống. đó là việc các nhà đặt gia cơng EU muốn có mối quan hệ ổn định
và chắc chắn với các nhà nhận gia cơng cho nên họ đã chuyển dần những đơn
đặt gia cơng sang các nước có khả năng chủ động về ngun liệu , có thể hồn
thành hợp đồng trơng thời gian ngắn... Đặc biệt là các nước đã là thành viên của
WTO. Vì khi dặt hàng từ nhưng nước là thành viên của WTO thi họ có được
những ưu đã mà khi dặt hàng ở các nước ko phai là thanh viên của WTO khơng
có được.

14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

3. Phơng thức xuất khẩu chủ yếu của ngành dệt may vào EU.
Trên thực tế, có nhiều phơng thức khác nhau để xuất khẩu hàng dệt may

vào thị trờng EU, xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, nhận gia công (nhận
gia công trực tiếp hoặc nhận gia công gián tiếp). Mỗi phơng thức xuất khẩu nó
thể hiện trình độ phát triển mặt hàng đó ở một cấp độ khác nhau. Trong thời gian
qua hình thức xuất khẩu chủ yếu của ta đối với mặt hàng dệt may vào thị trờng
này là hình thức gia công. Theo hình thức này, trong qúa trình hình thành và lu
thông sản phẩm các doanh nghiệp chỉ tham gia vào ba công đoạn đó là: cắt (cut),
may (make), hoàn thiện (trim). Cụ thể, khách hàng nớc ngoài sẽ cung cấp các
nguyên liệu nh vải và các phụ kiện nh khoá kéo, vải độn, vải lót, khuy . . . còn
doanh nghiệp Việt Nam tiến hành may. Khi cần thiết khách hàng cần cung cấp
cả các thiết bị loại tốt để đo đạc những kích thớc nhỏ nhất để làm mẫu cứng và
cắt trên vải. Sản phẩm may hoàn thiện sẽ đợc khách hàng mua lại, khi đó khách
hàng nớc ngoài sẽ thanh toán phí gia công cho các doanh nghiệp may Việt
Nam. Điều này cũng có nghĩa là ngoài việc cắt, may và hoàn thiện sản phẩm các
doanh nghiệp Việt Nam không còn tham gia vào bất cứ công đoạn nào khác của
quá trình hnfh thành và tiêu thụ sản phẩm. Để cho đơn giản chúng ta có thể hình
dung quá trình hình thành và phân phối sản phẩm theo phơng thức gia công
xuất khẩu bằng mô hình dới đây.
Cung cấp các yếu tố đầu vào của sản phẩm dệt may
Đối tác
nớc
ngoài(ng
ời đặt
gia công)

Sản phẩm dệt may đã hoàn thiện

KI L

Doanh
nghiệp dệt

may Việt
Nam (cắt
may , hoàn
thiện)

Với hình thức xuất khẩu bằng phơng pháp gia công nh trên cho thấy các
doanh nghiệp Việt Nam không có vai trò lớn trong quá trình hình thành và phân
phối các sản phẩm dệt may vào thị trờng EU. Các doanh nghiệp dệt may xuất
khẩu bằng phơng pháp này mới chỉ khai thác đợc lợi thế chi phí nhân công
thấp trong số các lợi thế của ngành dệt may. Sự xuất khẩu dệt may bằng con
đờng gia công làm các doanh nghiệp Việt Nam không đợc tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng trên thị trờng EU. Cho nên không có khả năng dự đoán nắm bắt
nhu cầu để chuẩn bị kế hoạch sản xuất dẫn đến bị động khi có sự thay đổi nhu
15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

cầu, làm các doanh nghiệp dệt may Việt Nam bị phụ thuộc chặt chẽ vào đối tác
đặt hàng gia công. Khi lợi thế về chi phí gia công không còn thì các doanh
nghiệp Việt Nam khó có thể tự xuất khẩu vào thị trờng này. Vì khi chúng ta gia
công cho nớc ngoài hàng hoá đó không đợc gán nhãn mác của các doanh

nghiệp dệt may Việt nam mà chúng mang nhãn mác của các nhà phân phối. Nh
vậy với phơng thức xuất khẩu này chúng ta có thể coi nh cha có mặt hàng dệt
may của Việt nam trên thị trờng EU. Do hình thức gia công xuất khẩu các
doanh nghiệp chỉ thực hiện duy nhất công đoạn sản xuất còn lại các công đoạn
khác là hoàn toàn do các đối tác đặt gia công chịu trách nhiệm. Cho nên hình
thức gia công này là tơng đối an toàn, và phù hợp với các doanh nghiệp dệt may
có qui mô nhỏ và lợng vốn hạn hẹp vì nó giúp các doanh nghiệp tránh đợc
những rủi ro trong quá trình nghiên cứu thiết kế sản phẩm, cũng nh quá trình
phân phối sản phẩm. Tuy nhiên cùng với việc tránh đợc các rủi ro thì giá trị
xuất khẩu mang lại cũng thấp. Theo nh một nghiên cứu gần đây đợc tổ chức
bởi cơ quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản và trờng đại học Kinh tế quốc dân. Về
tình hình thực hiện gia công hàng dệt may ở một số công ty đã cho kết quả là
quá trình gia công sản phẩm nó chỉ chiếm khoảng 15% giá trị của sản phẩm
đợc gia công, lợi nhuận thu về chỉ khoảng 4% giá trị gia công.
Trên đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu của hàng dệt may Việt nam và EU.
Theo số liệu điều tra của hiệp hội Dệt - May Việt Nam thì tỷ lệ xuất khẩu theo
hình thức này năm 1999 chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may vào thị trờng EU.
4. Nguyên nhân của những tồn tại trong xuất khẩu hàng dệt may sang
thị trờng EU
Trong số các thị trờng xuất khẩu hàng dệt may có hạn ngạch. Thị trờng
EU đợc coi là thị trờng Việt Nam có nhiều lợi thế nhất. Mặc dầu Việt Nam đã
có nhiều thành công khi xâm nhập thị trờng này do số lợng hạn ngạch đợc
hởng ngày càng tăng, mức chuyển đổi giữa các mặt hàng lớn, gần đây lãi đợc
phép chuyển hạn ngạch của năm trớc cha thực hiện hết và đợc phép sử dụng
số lợng hạn ngạch thừa của các nớc ASEAN. Nhng vẫn còn một số hạnchế so
với nhiều nớc khác trong khu vực. Số lợng hạn ngạch dệt - may đợc hởng
còn thấp hơn so với nhiều nớc (chỉ bằng 5% của Trung Quốc và 10-20% của các
nớc ASEAN); số lợng các mặt hàng bị áp hạn ngạch lớn so với các nớc khác.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hạng dệt - may của nớc ta có quá ít thông tin

về các đối tác của thị trờng EU. Mạng lới thơng vụ của Việt Nam cha đáp
ứng đợc nhu cầu về thông tin thị trờng. Trong khi đó, do nguồn lực hạn hẹp
các doanh nghiệp dệtmay Việt Nam cha có điều kiện tham gia các hội chợ triển
16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

lãm quốc tế hay tổ chức các hoạt động xúc tiến thơng mại thiết lập văn phòng
đại diện ở nớc ngoài. Cuối cùng phải kể đến việc khai thác và sử dụng internet
trong kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam cha có hiệu quả.
Mặc dù có tốc độ đổi mới máy móc thiết bị khá cao so với các ngành khác
và theo kịp đợc tốc độ với trình độ công nghệ của các nớc trong khu vực, cũng
nh đã giành đợc một số thành công trong việc xây dựng thơng hiệu trên thị
trờng EU. Các tiêu chuẩn doanh nghiệp dệt may Việt Nam xây dựng đã và đang
theo qui định của thị trờng EU. Nhng thực tế giá gia công của ngành dệt may
Việt Nam không rẻ hơn các nớc khác, chất lợng thì cha ổn định, khả năng
hoàn thành hợp đồng đúng thời gian không cao.
Trong hoạt động gia công xuất khẩu các doanh nghiệp của nớc ta cha
thực hiện tốt việc liên doanh liên kết. Nó chỉ xuất hiện ở một doanh nghiệp, các
công ty chứ cha trở thành đại trà. Mặc dù vấn đề này đợc các đối thủ cạnh
tranh của nớc ta làm rất tốt.

Do khung pháp chế và cách thức quản lý trong hoạt động xuất khẩu và
nhận đặt hàng gia công xuất khẩu của nớc ta còn quá cứng nhắc và thủ tục còn
phức tạp. Điều đó làm các đối tác ngại tìm đến với các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam hơn.
Trong quan hệ làm ăn với nớc ngoài còn có hiện tợng các doanh nghiệp
các địa phơng không tuân thủ những qui định chung của nhà nớc. Thậm chí có
lúc còn cạnh tranh và gây khó khăn cho lẫn nhau trong hoạt động xuất khẩu. Độ
ổn định của các qui chế, chính sách do nhà nớc đa ra cha rõ ràng và ổn định,
để có thể khuyến khích đợc các doanh nghiệp yên tâm chấp hành.
Trong hoạt động phục vụ cho việc xuất khẩu hàng dệt may còn phát sinh
cả các quan hệ phi kinh tế, gây ra các tiêu cực cho các doanh nghiệp, làm mất đi
tính cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.

17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chơng III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may vào thị trờng EU.

OBO
OKS
.CO
M

Thông qua những nội dung đã nghiên cứu ở hai phần cơ sở lý luận và
thực trạng xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng EU những năm qua.
Chúng ta thấy rằng, cùng với những thành tựu to lớn mà hoạt động xuất

khẩu hàng dệt may sang thị trờng EU đã giành đợc thì còn tồn tại những
hạn chế bất lợi chủ quan cũng nh khách quan tác động đến hoạt động xuất
khẩu dệt may vào thị trờng này. Cho nên để đảm bảo giữ vững các thành
tựu đã đạt đợc và không nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may vào EU những năm tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam vào EU cần phải có một hệ thống những giải pháp

I. Những giải pháp nâng cao hiêụ quả xuất khẩu hàng dệt may
vào EU

KI L

1. Đối với nhà nớc:
Cần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan thơng vụ Việt Nam
tại EU. Thành lập các trung tâm thông tin để cung cấp nhng thông tin cần
thiết cho các doanh nghiệp về đặc điểm tình hình thị trờng dệt may EU,
thành lập các doanh nghiệp bị động do thiếu thông tin. Hoàn thiện cải tiến
hệ thống nghiệp vụ phục vụ cho các hoạt đỗng xuất khẩu hàng dệt may để
các doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong hoạt động xuất khẩu, khuyến
khích đợc các đối tác tìm đến các doanh nghiệp Việt Nam nhiều hơn. Đẩy
mạnh các hoạt động đàm phán song phơng và đa phơng trong lĩnh vực
dệt may để tạo cơ sở hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt đông xuất nhập
khẩu giữa hai thị trờng. Còn có những cải tiến, tạo sự thông thoáng hơn
nữa trong hoạt động đầu t nớc ngoài vào ngành dệt may để các nhà đầu
t EU có thể đầu t vào lĩnh vực này sau đó tái xuất khẩu sản phẩm vào thị
trờng EU. Đặc biệt là nhà nớc phải làm tổ công tác dự báo để kịp thời
đa vào các chính sách vào cơ chế phục vụ cho hoạt động xuất khẩu dệt
may, tránh tình trạng cơ chế chính sách không theo kịp những biến động
của thị trờng gây khó khăn cho các hoạt động xuất khẩu. Xây dựng và
thành lập quỹ khuyến khích các doanh nghiệp có thành tích xuất khẩu tốt

vào thị trờng EU để thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực hơn nữa trong
hoat động thâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng tiềm năng này.
2. Đối với các doanh nghiệp dệt may.
Vì tốc độ phát triển của ngành dệt và các ngành công nghiệp hỗ trợ không
theo kịp tốc độ phát triển của ngành may, dẫn đến phần lớn nguyên phụ liệu
phục vụ cho ngành may của nớc ta phải nhập khẩu từ nớc ngoài (hơn 70%
nguyên phụ liệu). Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phần lớn là những doanh
nghiệp vừa và nhỏ, có sở trang thiết bị không đợc hiện đại, khả năng vốn không
lớn (ngoại trừ những Công ty dệt may thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam).
Cho nên những năm tới phơng thức gia công xuất khẩu vẫn là phơng thức xuất
khẩu quan trọng của ngành dệt may Việt Nam sang thị trờng EU. Vì vậy để có
thể tiếp tục nâng cao khả năng xuất khẩu với EU trong thời gian tới, các doanh
18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

nghiệp Việt Nam bên cạnh việc duy trì và dữ vững các mối quan hệ gia công
xuất khẩu đã có, các doanh nghiệp cần đa dạng hoá hơn nữa các phơng hớng
nhận đặt hàng gia công, nhận đặt hàng gia công trực tiếp, nhận đặt hàng gia công
gián tiếp hình thức đa dạng hoá phơng thức gia công cũng đảm bảo cho doanh
nghiệp tránh đợc những rủi ro khi ngời đặt hàng gia công cắt đơn hàng tuy
nhiên hoạt động gia công nó cũng làm tăng các mối quan hệ của doanh nghiệp
dẫn đến gây khó khăn cho công tác quản lý.

Để hoạt đông gia công xuất khẩu cho EU thành công. Các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam cần phải đầu t mua sắm đối với dây chuyền trang thiết bị, máy
mới công nghiệp để nâng cao năng xuất lao động cải tiến bộ máy hoạt động
của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả nhất để giảm những chi phí không cần
thiết. Từ đó có thể hạ giá nhận gia công. tích cự đầu t cải tiến đa dạng hoá các
nguồn cung ứng để bảo đảm có thể sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng bất
cứ khi nào. Có nh vậy doanh nghiệp mới có thể giao hàng đúng thời hạn, thiết
lập đợc mối quan hệ ổn định và bền vững đối với đối tác đặt gia công. Một yếu
tố quan trọng khác nữa cũng ảnh hởng đến thành công của hoạt động gia công.
Đó là các doanh nghiệp Việt Nam phải vợt qua đợc những rào cản về mặt định
lợng cũng nh mặt kỹ thuật của thị trờng này. Điều đó chỉ có thể thực hiện
đợc khi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải hớng xây dựng các tiêu
chuẩn của mình theo hệ thống tiêu chuẩn thế giới đặc biệt là những tiêu chuẩn
nh ISO 9000; ISO 14000; HACCP và các tiêu chuẩn riêng của liên minh châu
Âu nhu các tiêu chuẩn về môi trờng, tiêu chuẩn xuất sứ hàng hoá
Cần phải chú ý rằng, dù cho hoạt động hàng gia công dệt may xuất khẩu
vào EU của Việt Nam thành công đến đâu đi chăng nữa thì cũng không có gì bảo
đảm chác chắn cho các doanh nghiệp gia công phát triển bền vững lâu dài để có
thể thực hện mục tiêu. Mà chỉ có hoạt động xuất t doanh (xuất khẩu, phân phối
trực tiếp) thì mới đạt đợc sự phát triển ổn định và lâu dài đợc. Cho nên trong
hoạt động gia công bên cạnh việc tuân thủ các yêu cầu, các tiêu chuẩn của nhà
đặt hàng thì các doanh nghiệp gia công dệt may Việt Nam phải tạo ra những nét
độc đáo riêng của sản phẩm mình gia công mà các đối thủ khác không có đợc,
có nh vậy, chúng ta mới có thể tạo ra các ảnh hởng và ràng buộc đối với nhà
đặt hàng. Đây cũng là một cách thức để tạo hình ảnh cho các sản phẩm dệt may
Việt Nam nhằm chuẩn bị cho thời kỳ hậu gia công.

KI L

II. Các giải pháp mang tính chiến lợc để thúc đẩy hoạt động

xuất khẩu dệt may vào thị trờng Eu.

1. Phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ cho ngành dệt may.
Ngành công nghiệp bổ trợ là những ngành liên quan trực tiếp đến ngành
chủ lực, sự phát triển của ngành chủ lực bị ảnh hởng và chi phối của các ngành
này. thục tế ngành dệt may của nớc ta đã chứng minh. Khi ngành công nghiệp
bông sợi của chúng ra không phát triển, hàng năm ngành dệt đã phải nhập đến
90% sản lợng bông sơ để phục vụ cho ngành dệt, kết quả là sản phẩm của
ngành dệt làm ra đã đắt hơn sản phẩm của các ngớc trong khu vực, ngành dệt
không có khả năng phát triển đến lợt nó lại ảnh hởng đến khả năng phát triển
của ngành may không tạo ra đợc đủ lợng nguyên liệu để cấp cho ngành may
19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

làm ngành may hàng năm phải nhập hơn 70% sản lợng nguyên liệu. Nó cũng là
nguyên nhân làm cho ngành may chủ yếu phải xuất bằng phơng thức gia công
xuất khẩu. Cho nên để đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho ngành dệt may phát
triển cần phải phát triển các ngành bổ xung cho ngành dệt may.
Ngành công nghiệp bông là một trong những ngành công nghiệp bổ xung
có ảnh hởn lớn nhất đến ngành dệt may. Đây là ngành cung cấp nguyên liệu

quan trọng nhất cho ngành dệt may. Vì vậy trong những năm tới ngành công
nghiệp bông cần phải đợc đầu t phát triển, để phát triển ngành này thì nhà
nớc cần phải tiến hành các hoạt động nh quy hoạch vùng trồng bông lựa chọn
các loại bông có năng xuất chất lợng cao với điều kiện Việt Nam có những
chính sách u đãi về vốn, đặc biệt nhà nớc nên có cơ chế để khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia vào đầu t phát triển ngành này.
Ngoài ngành công nghiệp bông, nhà nớc cũng phải đầu t phát triển một
số những ngành công nghiệp bổ sung khác nữa chẳng hạn nh: công nghiệp hoá
chất, các ngành công nghiệp chế tạo các dụng cụ phục vụ cho ngành may măc,
chế tạo ra các trang thiết bị, phụ tùng thay thế dần dần thay thế các dụng cụ phải
nhập từ nớc ngoài.
Khi các ngành công nghiệp bổ trợ phát triển nó sẽ là nền tảng vững chác
cho ngành dệt may phát triển. Chủ động đợc nguồn nguyên phụ liệu, giảm giá
thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh cho hàng dệt may Việt Nam trên thị
trờng.
2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho ngành dệt may.
Nếu phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ là điều kện cần thì phát
triển nguồn nhân lực là điều kiện đủ để ngành dệt may phát triển nguồn
nhân lực phục vụ cho phát triển ngành dệt may có thể đợc chia thành hai
bộ phận, một bộ phận trực tiếp làm công tác sản xuất, còn một bộ phận làm
công tác kinh doanh. Theo đánh giá của các chuyên gia nớc ngoài thì cả
hai bộ phận nhân lực của ngành dệt may đều còn thiếu và yếu. Đối với
nguồn nhân lực trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp thiếu các nhà thiết kế mẫu
chuyên nghiệp, thiếu các kỹ s hoàn thiện để có thể tạo ra đợc những mẫu
mốt phù hợp với nhu cầu thị trờng, và khả năng tạo ra những mặt hàng
mới đối với mặt hàng còn hạn chế. Công nhân thì mới có khả năng sử dụng
và vận hành đợc 70% hiệu xuất máy trong khi ở các nớc khác trong khu
vực là 90%, năng xuất thấp làm ảnh hởng đến chất lợng chi phí thời gian
giao hàng may mặc xuất khẩu nớc ta. Còn đối với bộ phận cân, các cán bộ
kinh doanh thì khả năng nghiên cứu tiếp cận mở rộng thị trờng còn yếu

đặc biệt là thị trờng EU, dẫn đến xuất khẩu của nớc ta vào thị trờng này
thờng phải qua trung gian, việc có đợc các đơn đặt hàng chủ yếu là nhờ
đối tác tự tìm đến.
Để khắc phục những yếu kém đó của nguồn nhân lực dệt may. Bên
cạnh việc nâng cao chất lợng đào tạo ở các cơ sở đã có nh: Đại học Bách
Khoa, đại học Mở, Mỹ Thuật Công Nghiệp, Nhà nớc và các doanh
nghiệp cần phải đa dạng hoá các loại hình đào tạo bằng cách tổ chức các
lớp bồi dỡng, các lớp đào tạo ngắn hạn, thuê các chuyên gia thiết kế EU
về giảng dạy và tập huấn, cử các kỹ s, nhà thiết kế có năng lực sang đào
20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

tạo ở các nớc EU. Đồng thời với vịêc đào tạo thầy thì nhà nớc cũng cần
phải quan tâm đến các cơ sở đào tạo thợ (công nhân) để nâng cao tính
chuyên nghiệp, năng xuất, khả năng và kỹ thuật vận hành sử dụng máy
móc. Còn đối với nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp dệt may, nhà nớc cũng cần phải đào tạo để nâng cao nghiệp
vụ kinh doanh, đặc biệt là nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Hàng năm
nên cử các đoàn công tác sang thị trờng EU để học hỏi kinh nghiệm và
nguyên tắc kinh doanh, đồng thời làm công tác nghiên cứu để nắm bắt nhu

cầu, thị hiếu về hàng dệt may của thị trờng EU, hiểu đợc văn hoá phong
tục của thị trờng này. Từ đó quay về nớc có thể đa ra đợc những
phơng án sản xuất kinh doanh tối u để đáp ứng nhu cầu của thị trờng
dệt may EU.
3. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu cho hàng dệt may Việt
Nam sang thị trờng EU.
Với những biện pháp phát triển ngành công nghiệp bổ trợ và phát
triển nguồn nhân lực theo định hớng phục vụ thị trơng dệt may EU nh
đã nêu ở trên. Chúng sẽ là cơ sở vững cho ngành dệt may Việt Nam có thể
nâng cao đợc chất lơng, hạ giá thành sản phẩm, đa dạng hoá danh mục
sản phẩm tạo ra đợc những sản phẩm phù hợ với thị trờng EU hơn và
cuối cùng làm tăng sức cạnh tranh cho hàng dệt may Việt Nam trên thị
trờng này. Nhng những u thế đó có thể trở thành hiện thực, khi các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam làm tốt và khai thác tối đa hiệu quả của
các công cụ hoat động xúc tiến xuất khẩu.
Khi hàng dệt may Việt Nam đã có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng thì các
doanh nghiệp không chỉ chủ động tham gia vào các hội chợ triển lãm. Mà còn
phải chủ động đứng ra tổ chức các hội chợ triển lãm đặc biệt là các hội chợ triển
lãm diễn ra ngay tại thị trờng EU. Những hội chợ triển lãm không những có tác
dụng giúp các doanh nghiệp dệt may tìm kiếm đối tác, mà còn là một cách để
doanh nghiệp giới thiệu những sản phẩm của mình đến ngời tiêu dùng, là cơ hội
cho hàng dệt may Việt Nam tiếp xúc trực tiếp với ngời dân EU. Hội chợ triển
lãm cũng góp phần vào việc tạo dựng nên hình ảnh của hàng dệt may Việt Nam
trong tâm trí ngời EU, là cơ sở cho những bớc đi tiếp theo của dệt may Việt
Nam trong qua trình thâm nhập thị trờng EU.
Điều đáng chú ý là do những đặc điểm mà hội chợ, triển lãm nó có tác dụng
trong một thời gian ngắn, còn để quảng bá và giới thiệu sản phẩm của doanh
nghiệp trong thời gian lâu giài thì các doanh nghiệp nên dành một khoản kinh
phí nhất định để phối hợp với các cơ quan chức năng, để thuê các trung tâm xúc
tiến cho doanh nghiệp. ở đây doanh nghiệp vừa có thể trng bầy sản phẩm của

doanh nghiệp, lại vừa là nơi để đàm phán và ký kết các hợp đồng, cũng là nơi
giúp doanh nghiệp thực hiện công tác nghiên cứu tại thị trờng địa bàn.
Tuy nhiên việc mở đợc trung tâm xúc tiến cho mình không phải doanh
nghiệp nào cũng có khả năng làm đợc, nhất là đối với những doanh nghiệp vừa
và nhỏ, bởi vì chi phí cho các trung tâm này thờng là rất lớn. Nhng điều đó thì
không có nghĩa là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể giới thiệu và quảng bá
21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

doanh nghiệp đến với đối tác. Vì ngày nay, với những thành tựu của thời đại
công nghệ thông tin cho phép các doanh nghiệp có thể xây dựng lên các trang
web, các phòng trung bày giới thiệu sản phẩm ảo của mình để quảng bá tới các
đối tác. mặc dù các trung tâm ảo này nó không thể u việt đợc nh trung tâm
thực nhng nó cũng có vai trò to lớn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là
nó không cần tốn kém các khoản chi phí quá lớn.
4. Lựa chon kênh phân phối cho hàng dệt may thâm nhập thị trờng EU
Để cho dòng chảy hàng dệt may xuất khẩu sang EU luôn luôn thông suốt
và có lu lợng ngày càng lớn, càng ổn định. Thì cùng với việc đẩy mạnh phát
triển sản xuất ngành dệt may và các hoạt động xúc tiến xuất khẩu các doanh
nghiệp dệt may phải lựa chọ đợc các kênh phân phối thích hợp để hàng dệt may

thâm nhập vào thị trờng EU. Tuỳ theo từng loại sản phẩm và điều kiện của các
doanh nghiệp khác nhau mà có thể lựa chọn một trong hai hình thức phân phối sau:
Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực kinh tế hạn chế và
những sản phẩm mới cha có đợc chỗ đứng trên thị trờng EU thì các doanh
nghiệp nên liên doanh liên kết với các Công ty EU để trở thành doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài hay thành Công ty con của các Công ty đó. Nh vậy các
sản phẩm sẽ đợc sản xuất ra dựa trên những lợi thế về lao động, nguyên liệu,
nhà xởng, của doanh nghiệp, công phân phối dựa trên những u thế về kênh
phân phối của các Công ty EU. Đây cũng là các hình thức mà các Công ty của
HongKong, Hàn Quốc áp dụng vào những năm của thập niên 90 và giành đợc
thành công rực rỡ. Cho đến nay hàng hoá của họ đã có chỗ đứng vững chắc trên
thị trờng EU.
Thứ hai, đối với các doanh nghiệp dệt may lớn, có tiềm lực kinh tế và
những mặt hàng đã có chỗ đúng vững chắc trên thị trờng EU. Các doanh nghiệp
có thể lựa chọn phơng thức phân phối trực tiếp. Tức là các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam vừa làm công tác sản xuất vùa làm công tác phân phối hàng hoá
vào EU phơng pháp này là phơng pháp mà các Công ty trên thế giới đang áp
dụng (Carry and cash). Tuy nhiên khi thực hiện phơng pháp này ngoài những
điều kiện nêu ở trên về mặt hàng và khả năng của doanh nghiệp, nó vẫn còn đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu thật kỹ các yếu tố khách quan, chủ quan
nh mức độ cạnh tranh trong hệ thống phân phối, rào cản của lĩnh vực phân phối,
độ dài của các kênh phân phối và phải nói rằng đây là phơng pháp mạo hiểm
với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nhng nếu phơng pháp này thành
công thì đây sẽ là phơng pháp giúp dệt may Việt Nam đứng vững trên thị
trờng EU và sẽ là phơng pháp mang lại giá trị cao nhất cho hoạt động xuất
khẩu dệt may của Việt Nam.
5. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải liên doanh liên kết.
Thị trờng EU mặc dù to lớn đến đâu đi chăng nữa thì nó cũng không phải
là thị trờng vô tận để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tăng kim ngạch xuất
khẩu sang thị trờng này chỉ bằng cách phát triển sản phẩm hay mở rộng thị

trờng. Cho đến nay một lúc nào đó thì kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng này
chỉ có thể tăng lên bằng cách dành dật đợc thị phần của đối thủ cạnh tranh. Để
dành đợc thị phần của đối thủ cạnh tranh thì các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam nói riêng và ngành dệt may nói chung phải có đợc năng lực cạnh tranh.
22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Mà năng lực cạnh tranh của dệt may Việt Nam muốn có đợc thì phải thông qua
con đờng liên doanh liên kết.
Trong thực tế việc liên kết có thể đợc diễn ra theo nhiều xu hớng khác
nhau, nhiều chiều khác nhau. Vì vậy mà không nhất thiết phải phát triển tất cả
các hình thức liên kết. Nhng nếu phát triển tốt đợc liên kết dệt và may thì nó
sẽ có tác động to lớn vào việc bảo đảm tính chủ động việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp dệt - may Việt Nam
trên thị trờng trong nớc và ngoài nớc.
Liên kết dệt may cho phép ngành dệt phát triển gắn sát với ngành may
hơn. Các nguyên liệu của ngành dệt đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngành may.
Đặc biệt là góp phần vào định hớng cho ngành dệt may Việt Nam chuyển dần
từ phơng thức xuất khẩu CMT sang phơng thức xuất khẩu FOB.
Liên kết dệt may cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi phí do

giảm bớt các khâu trung gian. Từ đó làm cho sản phẩm dệt may xuất khẩu có giá
trị cao hơn. Ngoài ra liên kết dệt may còn góp phần vào việc cung cấp vải sợi và
phụ liệu xuất khẩu cho ngành may ổn định, chủ động cho may xuất khẩu. Điều
này đã đợc thực tế chứng minh qua nhiều hợp đồng xuất khẩu đã không đợc
ký kết và chúng ta không chủ động đợc nguyên phụ liệu dẫn đến thời hạn thực
hiện hợp đồng không đảm bảo. Cuối cùng liên kết dệt - may tạo cơ hội cho
ngành dệt mở rộng thị trờng có điều kiện phát triển để giành đợc lợi thế về qui
mô, giảm giá thành và tăng nhanh khối lợng xuất khẩu.
Thực tế đã khẳng định dù ở thị trờng trong nớc hay ngoài nớc thì qui
mô của các doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp dệt trong ngành dệt may cũng nh vậy.
Qui mô của các doanh nghiệp dệt may có ảnh hởng trực tiếp đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Mà đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam ngoại
trừ các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam còn lại thì phần lớn
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy để có thể cạnh tranh đặc biệt là cạnh
tranh trên thị trờng khốc liệt nh thị trờng EU thì các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam cần phải liên doanh lại với nhau. Việc liên doanh có thể làm tăng khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là vì:
Các doanh nghiệp có thể giảm bớt đợc các rủi ro khi thực hiện các hợp
đồng nh: cơ động nguyên liệu giữa các doanh nghiệp khi cha chuẩn bị kịp
nguyên liệu, hoặc là nguyên liệu nhập khẩu bị trục trặc cha về kịp.
Các doanh nghiệp có thể nhận các đơn đặt hàng với qui mô lớn hơn khả
năng sản xuất của mình rất nhiều, đáp ứng đợc nhu cầu phong phú và đa dạng
của khách hàng
Liên doanh còn đem lại cho các doanh nghiệp khả năng sử dụng nguyên liệu
một cách tối u hơn vì nhờ liên doanh mà có thể tập trung vào chuyên môn hoá.
Tuy nhiên khi thực hiện liên doanh, liên kết các doanh nghiệp dệt may cần
phải lu ý cải tiến bộ máy quản lý sao cho phù hợp với sự gia tăng qui mô và đầu
mối quan hệ của doanh nghiệp. Để tránh tình trạng yếu kém trong khâu quản lý
làm trở ngại và gây ảnh hởng đến liên doanh liên kết. Ngoài ra, trong liên

doanh, liên kết vẫn phải chú ý và tạo ra những nét độc đáo riêng có của sản phẩm
của doanh nghiệp mình để tránh tình trạng "hoà tan" vào các doanh nghiệp khác.
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Kết luận

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Qua việc nghiên cứu những nội dung trọng tâm nhất, nổi bật nhất của
cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu trong dệt may và thực trạng của hoạt
đông xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng EU cho thấy:
Ngành dệt may với những đặc điểm về vốn, lao động cơ sở vật chất là phù
hợp với điều kiện kinh tế hiện nay của đất nớc ta nh dân số đông và trẻ nhng
chất lợng không cao, không đồng đều, khả năng đầu t vốn là không lớn. Điều
này đã đợc chứng tỏ bằng sự phát triển của ngành dệt may trong thời gian qua,
ngành dệt may là ngành có tốc độ tăng trởng cao, tốc độ tăng tởng gấp 2 3
lần tốc độ tăng trởng GDP. Kim ngạch xuất khẩu qua các năm không ngừng
tăng, đa ngành dệt may thành một trong những ngành xuất khẩu chủ lực nhất
của nớc. Với mức đóng góp vào giá trị kim ngạch xuất khẩu của đất nớc trong
những năm gần đây giao động từ 1 3,4 tỷ thì ngành dệt may đã vơn lên đứng
thứ 2 trong số các mặt hàng xuất chủ lực của Việt Nam. Tuy nhiên bên cạnh

những thành tựu đó của ngành dệt may thì chúng ta cũng còn thấy ngành này có
những tồn tại cần đợc khắc phục, nếu không chúng sẽ là trở lực ngăn cản sự
phát triển của ngành này trong những năm tới nh: sự mất cân đối giữa phát triển
của ngành này và phát triển của ngành dệt, nhân lực phục vụ cho ngành còn
thiếu và yếu, hiệu suất ứng dụng máy móc trang thiết bị thấp lực lợng lao động
còn thiếu và yếu hoạt động xuất khẩu sang EU tuy đã đạt đợc những thành
tựu nhất định nhng vài ba năm trở lại đây có xu hớng giảm xuống. Hàng dệt
may của nớc ta cha thực sự có chỗ đứng trên thị trờng này ngoài một số mặt
hàng truyền thống. Phơng thức xuất khẩu chủ yếu là gia công và xuất khẩu gián
tiếp nên giá xuất khẩu không cao. Khả năng giao dịch và đàm phán còn kém nên
cha tiếp xúc đợc trự tiếp với đối tác của thị trờng này. khả năng chủ động
trong hoạt động xuất khẩu là thấp hiện nay đang bị cạnh tranh gay gắt của đối
thủ cạnh tranh.
Mặc dù đã có sự chững lại trong những năm gần đây nhng kết quả
xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng EU vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vì vậy mà kết quả xuất
khẩu sang thị trờng EU nó có ảnh hởng lớn tới việc thực hiện mục tiêu đã
đề ra của ngành dệt may. Cho nên để những năm tới kết quả xuất khẩu dệt
may sang EU của các doanh nghiệp Việt Nam không những ảnh hởng tốt
đến mục tiêu chung của ngành mà còn góp phần hoàn thành mục tiêu của
ngành thì các doanh nghiệp cần phải áp dụng một số những giải pháp cơ
bản về thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng EU đã nêu ở trên.

24



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tài liệu tham khảo


KI L

OBO
OKS
.CO
M

Cuốn thâm nhập thị trờng EU và những điều cần biết.
Chủ biên : PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân.
NXB Thống kê 2004.
Cuốn thị trờng Việt Nam thời kỳ hội nhập AFTA.
NXB tổng hợp TP. Hồ Chí Minh
Cuốn Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị
trờng châu Âu.
PGS.TS. Vũ Chí Lộc NXB lý luận chính trị.
Cuốn thị trờng EU và khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam .
Chủ biên PGS.TS. Trần Chí Thành NXB lao động xã hội 2002.
Cuốn Chính sách công nghiệp và thơng mại của Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập.
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (Jica) - Trờng đại học Kinh tế quốc
dân (NEU) NXB Thanh hoá 2004.
Tạp chí nghiên cứu kinh tế năm 2004.
Tạp chí thơng mại năm 2004.
Tạp chí thơng nghiệp thị trờng năm 2004.
Trang web http:// www.mot.gov.vn
Trang web http:// www.vntextile.com
Trang web http:// www.SMEnet.com.vn

25



×