Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.82 KB, 28 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lời mở đầu
Thế kỷ 21 đã mở ra một thời kỳ phát triển mới cho toàn cầu, một thế

OBO
OKS
.CO
M

giới đầy sôi động của quá trình toàn cầu hoá. Điều đó đã thúc đẩy các nớc
tích cực gia nhập vào các tổ chức quốc tế nh: WTO (tổ chức thơng mại
quốc tế), OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế), APEC (diễn đàn hợp
tác kinh tế châu á thái bình dơng)...một loạt các hợp tác, đối tác đợc ký kết
giữa các quốc gia tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế-xã hội, giao lu
buôn bán giữa các nớc trong thời kỳ mở cửa. Đây là yếu tố hình thành vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), một nguồn vốn có vai trò quan trọng thúc
đẩy quá trình CNH-HĐH của các nớc đang phát triển, giải quyết một phần
công ăn việt làm cho ngời lao động.

Đối với Việt Nam, một nớc đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu,
điều kiện kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở vật chất- kỹ thuật còn thiếu thốn, vậy
mà mới chỉ đổi mới thật sự sau năm 1986. Do đó, vấn đề đặt ra là: bằng mọi
cách phải đa nớc ta theo kịp với trình độ phát triển của thế giới, biến nớc ta
trở thành một nớc có nền công nghiệp vững vàng về mọi mặt nhng cũng chỉ
duy trì một tỷ lệ thất nghiệp cho phép. Bởi vấn đề tạo việc làm cho ngời lao
động ở nớc ta trong tiến trình toàn cầu hoá đặt ra nhiều khó khăn và thách
thức lớn. Để giải quyết vấn đề này không chỉ là yêu cầu trớc mắt mà đó là cả
vấn đề lâu dài cần phải có nhiều giải pháp. Một trong các cách để giải quyết

KI L



công ăn việc làm, giảm thất nghiệp đó là: Xây dựng môi trờng đầu t thuận
lợi để từ đó có thể thu hút đợc các nguốn vốn đầu t của nớc ngoài đặt biệt
là FDI.

Bởi vậy trong khuôn khổ của đề án này sẽ tập trung nghiên cứu: Đầu
t trực tiếp nớc ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao Việt Nam
trong tiến trình toàn cầu hóa.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nội dung của đề án gồm 3 phần:
Phần I: ý nghĩa của đầu t trực tiếp nớc ngoài và tạo việc làm cho
ngời lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hoá

OBO
OKS
.CO
M

Phần II: Phân tích trực trạng về hiệu qủa đầu t trực tiếp nớc
ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động Việt Nam trong
tiến trình toàn cầu hoá.

Phần III: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu t trực tiếp nớc
ngoài (FDI) để tạo việc làm cho ngời lao động Việt Nam trong tiến trình
toàn cầu hoá

Để hoàn thành đề án này em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô

trong khoa Kinh tế Lao động và dân số trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và
đặc biệt với sự giúp đỡ tận tình của GS. TS Phạm Đức Thành đã giúp em hoàn
thành đề án này.

KI L

Em xin chân thành cảm ơn.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nội dung
Phần I
Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) với

OBO
OKS
.CO
M

vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động Việt Nam trong
tiến trình toàn cầu hoá.

I.Khái niệm đầu t và đầu t trực tiếp
1. Khái niệm đầu t:

Hoạt động đầu t là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục
vụ sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và xã hội (theo Vũ Chí Lộc)

Hoặc theo giáo trình Kinh tế đầu t thì: Đầu t là sự bỏ ra, sự hi sinh
các nguồn lực ở hiện tại. Nguồn lực này có thể là tiền, sức lao động, trí
tuệ...nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai.
Qua hai khái niệm trên ta có thể hình dung đợc thế nào là đầu t và
đặc trng cơ bản của đầu t, đó là phải có sinh lời khi chủ đầu t bỏ vốn kinh
doanh và thời gian kéo dài từ lúc bỏ vốn đến lúc thu hồi vốn. Bởi trong quá
trình đầu t không phải một sớm, một chiều mà chủ đầu t có thể thu hồi đợc
vốn, đối với những loại đầu t kinh doanh bất động sản, sản xuất kinh doanh...
thì thời gian quay vòng vốn là rất lâu do vậy thời gian đầu t là phải kéo dài.
Đối với một doanh nghiệp, hoạt động đầu t là công việc khởi đầu quan
trọng nhất và khó khăn nhất của quá trình sản xuất, kinh doanh. Những quyết
định của ngày hôm nay về lĩnh vực, quy mô hình thức, thời điểm đầu t sẽ chi

KI L

phối quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Do
đó, chất lợng của các quyết định đầu t sẽ quyết định sự thịnh vợng hay
xuống dốc của doanh nghiệp.

Đối với nền kinh tế nói chung, toàn bộ việc đầu t đợc tiến hành ở một
thời kỳ nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, giải quyết công ăn việc
làm, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong thời kỳ tiếp theo. Xét về lâu dài,



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khối lợng đầu t của ngày hôm nay sẽ quyết định dung lợng sản xuất, tốc
độ tăng trởng kinh tế, mức độ cải thiện đời sống trong tơng lai.
2.Đầu t nớc ngoài trực tiếp.


OBO
OKS
.CO
M

Trong các nguồn vốn đầu t nớc ngoài thì nguồn vốn đầu t trực tiếp
FDI có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng 30% số vốn đã
thực hiện), hiện nay tỷ trọng này đang có xu hớng ngày một tăng lên. Sự gia
tăng này đang có xu hớng ngày một tăng lên. Sự gia tăng này không chỉ bắt
nguồn từ sự hùng mạnh của các công ty đa quốc gia và chiến lợc phát triển
mở rộng đầu t của các công ty này mà còn ở chỗ nó là hình thức đầu t đợc
thực tế xác nhận là có hiệu quả cao và phù hợp với nhu cầu tăng trởng nhanh
của các nớc nghèo, trong đó có Việt Nam.

Theo quan niệm của OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) thì
các nguồn tài trợ của nớc ngoài bao gồm:

- Tài trợ phát triển chính thức: ODF (Official Development Finance)
bao gồm viện trợ phát triển chính thức ODA (Offical Development
Assistance) và các hình thức ODF khác, song phơng cũng nh đa phơng.
- Tín dụng xuất khẩu

- Tài trợ t nhân bao gồm vay từ ngân hàng quốc tế, vay tín phiếu, đầu
t trực tiếp, các nguồn tài trợ t nhân khác, viện trợ cho không của các tổ chức
phi chính phủ.

Nh vậy, theo quan niệm của tổ chức này đầu t trực tiếp là một trong
những nguồn tài trợ t nhân. Nhng trong thực tế đầu t thời gian qua chúng
ta thấy rằng, chủ thể của FDI không chỉ có duy nhất t nhân mà còn có nhà

nớc và các tổ chức phi chính phủ khác.

KI L

Xét về bản chất đầu t nớc ngoài là hình thức xuất khẩu t bản, một
hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá và đây là hai hình thức xuất khẩu
bổ xung và hỗ trợ cho nhau trong chiến lợc thâm nhập và chiếm lĩnh thị
trờng của các công ty, tập đoàn kinh tế nớc ngoài. Nhiều trờng hợp, hoạt
động buôn bán hàng hoá tại nớc sở tại là bớc đi tìm hiểu thị trờng, tìm
hiểu luật lệ để đi đến quyết định đầu t trực tiếp là điều kiện để xuất khẩu máy
móc, nguyên vật liệu và khai thác tài nguyên, tạo việc làm cho các lao động
của nớc chủ nhà.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Hiện nay có ba hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài là chủ yếu sau
đây:

OBO
OKS
.CO
M

-Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài;
-Doanh nghiệp liên doanh;

-Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo qui định điều 7 nghị định 12/CP

'Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết quả hai bên hay nhiều bên qui
định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành
đầu t kinh doanh ở Việt nam mà không cần thành lập pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:

-Không ra đời một pháp nhân mới

-Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp
đồng nội dung chính phản ánh trách nhiệm quyền lợi giữa các bên với nhau
(không cần đề cập đến việc góp vốn).

-Thời hạn của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất
mục tiêu kinh doanh và đợc các cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn y.
-Hợp đồng phải do đại diện có thẩm quyền của các bên kí. Trong quá
trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên t cách pháp nhân của mình.
*Doanh nghiệp liên doanh:

Theo khoản 2 diều 2 luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam qui
định "Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác
thành lập tại VN trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa Chính
phủ nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nớc ngoài hoặc

KI L

doanh nghiệp có vốn nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt nam trên cơ
sở hợp đồng liên doanh.

Hình thức này có đặc điểm:
-Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập
dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

-Phần góp vốn của bên hoặc các bên nớc ngoài không hạn chế mức tối
đa nhng tối thiểu không đợc dới 30% vốn pháp định thông thờng bên
nớc ngoài là 70% và bên Việt Nam là 30% vốn pháp định.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
-Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng
quản trị mà thành viên của Hội đồng quản trị do mỗi bên chỉ định tơng ứng
với tỷ lệ góp vốn của các bên nhng ít nhất phải là 2 ngời, Hội đồng quản trị

OBO
OKS
.CO
M

có quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.

-Các bên tham gia liên doanh phân chia kết quả kinh doanh theo tỷ lệ
góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên.
Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trờng hợp đặc biệt đợc kéo dài
không quá 20 năm.

*Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài:

Theo điều 26 nghị định 12/CP qui định:"Doanh nghiệp 100% vốn đầu t
nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đàu t nớc ngoài thành lập
tại Việt nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh ". Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức

công ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt nam.
Thời hạn hoạt động không quá 50 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép.
*Hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao (BOT):
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam: "Hợp đồng
xây dựng- kinh doanh- chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền
của Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài đề xây dựng kinh doanh công trình kết
cấu hạ tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nớc Việt nam"
*Hợp đồng xây dựng -chuyển giao -kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ

KI L

quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu t nớc ngoài
chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt nam. Chính phủ Việt nam dành
cho nhà đầu t kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t
và lợi nhuận hợp lý

*Hợp đồng xây dựng- chuyển giao(BT):
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam "Hợp đồng
xây dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
quyền của Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng.
Sau khi xây xong nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà
nớc Việt nam. Chính phủ Việt nam tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài

OBO

OKS
.CO
M

thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý".
4. Tạo việc làm.

+Việc làm ( theo quy định của Bộ Luật Lao Động ) là những hoạt động
có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho ngời lao động.
+Ngời có việc làm: Là ngời làm việc trong mọi lĩnh vực ngành nghề,
dạng hoạt động có ích, không bị phát luật ngăn cấm, mang lại thu nhập để
nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.
+Tạo việc làm: Là hoạt động kiến thiết cho ngời lao động có đợc một
công việc cụ thể, mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật ngăn cấm.
Ngời tạo ra công việc cho ngời lao động có thể là Chính phủ, thông qua các
chính sách, hoặc có thể là một tổ chức hoạt động kinh tế (các công ty, các
doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh...) và những cá nhân
thông qua hoạt động thuê mớn nhân công.

II. FDI với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động Việt Nam trong
tiến trình toàn cầu hoá hiện nay.

1. Toàn cầu hoá với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động Việt
Nam hiện nay.

1.1. Khái niệm toàn cầu hoá.

KI L

Theo Trần Việt Phơng thì: Toàn cầu hóa kinh tế là những mối quan

hệ kinh tế vợt qua biên giới quốc gia vơn tới quy mô toàn thế giới đạt trình
độ và chất lợng mới.
Theo nghị quyết Đại Hội Đảng Bộ toàn quốc IX thì: Toàn cầu hoá là
sự tự do hoá thơng mại, thị trờng. Toàn cầu hoá đó là tiến trình toàn cầu
toàn cầu hoá về kinh tế, chính trị, văn hoá- xã hội đợc đẩy nhanh bởi công
nghệ tin học và viễn thông.
Nh vậy, toàn cầu hoá trớc hết nó phải là một mối quan hệ kinh tế,
chính trị, văn hoá- xã hội nhng những mối quan hệ này phải vợt ra khỏi



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

biên giới một quốc gia, nghĩa là nó phải có s thông thơng về một trong các
lĩnh vực trên với các nớc khác. Nếu nó chỉ đơn thuần ở một quốc gia thì đây
không thể gọi là toàn cầu hoá đợc. Trớc kia, thời kỳ kế hoạch hoá tập trung
bao cấp, nền kinh tế nớc ta gần nh đóng cửa hoàn toàn hầu nh không giao
lu buôn bán với một nớc nào (ngoài một số nớc XHCN). Do vậy ngoại
thơng nớc ta phát triển ở một mức độ cực kỳ thấp và đây chính là nguyên
nhân khiến nền kinh tế nớc ta trì trệ, chậm phát triển. Nhng với quá trình
phát triển của thế giới yêu cầu về giao lu buôn bán, trao đổi trên thế giới đã
phá bỏ cơ chế cũ và thay vào đó là cơ chế quản lý theo kiểu cơ chế thị trờng.
Thực tế từ năm 1986 đến nay nớc ta đang ngày một đổi mới và phát triển, tuy
với tốc độ phát triển cha cao xong cũng đã đáp ứng phần nào yêu cầu của quá
trình hội kinh tế trong khu vực và trên thế giới hiện nay.

1.2. Tính tất yếu của quá trình toàn cầu hoá.

Toàn cầu hoá đã và đang là một xu hớng tất yếu trong quá trình phát
triển của thế giới. Với quá trình phân công lao động quốc tế càng ngày đi vào
chiều sâu và sự phát triển nhanh chóng của khoa học- công nghệ đã đẩy nhanh
quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Quá trình này đợc thể hiện rất rõ

KI L

trong sự gia tăng rất nhanh của trao đổi quốc tế về thơng mại, dịch vụ tài
chính. Cùng với sự hình thành các khu thơng mại tự do và các khối liên kết
trên thế giới nh các tổ chức WTO, OECD, APEC, WB (ngân hàng thế giới),
IMF (quỹ tiền tệ quốc tế).Thế giới đang sống trong quá trình toàn cầu hoá
mạnh mẽ.
Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra những quan hệ kinh tế gắn bó, tác động lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc
trên thế giới, nó giúp các quốc gia trên thế giới hiểu biết nhau, bổ xung và hỗ
trợ cho nhau. Tuy nhiên, toàn cầu hoá có tính chất hai mặt, nó vừa mang tính
hợp tác, vừa mang tính cạnh tranh giữa các quốc gia không chỉ giữa các nớc
phát triển với nhau mà cả giữa các nớc phát triển với các nớc đang phát
triển. Vì thế, toàn cầu hóa tạo ra cho các quỗc gia những cơ hội và thách thức
trong vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp
đang ngày một tăng, đặc biệt ở các nớc đang phát triển
Đối với Việt Nam, nhận thức đợc xu hớng tất yếu của toàn cầu hoá
nên đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trờng, tranh thủ



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


OBO
OKS
.CO
M

thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để có thể tạo ra nhiều khu công
nghiệp, khu chế xuất hoặc có thể thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào đầu t
trực tiếp. Khi đó cầu về lao động sẽ tăng lên, đây chính là yếu tố có thể tạo ra
nhiều việc làm cho ngời lao động kể cả những lao động không có chuyên
môn.
Trong thời gian qua, chúng ta đã tiến hành hội nhập ở nhiều mức độ và
nhiều lộ trình khác nhau. ở mức độ đơn phơng, năm 1998 Việt Nam tiến
hành cải cách kinh tế và thơng mại một cách động lập không phụ thuộc vào
các cam kết quốc tế nh cải cách tỷ giá hối đoái, cắt giảm thuế xuất khẩu và
nhập khẩu, bãi bỏ độc quyền ngoại thơng của nhà Nớc, trao quyền tham gia
hoạt động xuất nhập khẩu cho các địa phơng và các doanh nghiệp, kể cả
doanh nghiệp t nhân.
Cụ thể:
- Ngày 25/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của hiệp
hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN).
- Ngày 15/6/1996 ta gửi đơn xin gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu á- Thái Bình Dơng (APEC) và tháng 11/ 1998 đã trở thành viên chính
thức của tổ chức này.
Tháng 3/1996, ta đã gia với t cách thành viên sáng lập Diễn đàn hợp tác á-

KI L

Âu (ASEM).
- Năm 1995, Việt Nam chính thức đề nghị gia nhập WTO, và hiện nay
đang thực hiện nhiều biện pháp để mau chóng trở thành thành viên của WTO.

- Ngày 15/12/1995,Việt Nam chính thức tham gia tổ chức AFTA (khu
mậu dịch tự do ASEAN) bằng việc ký Nghị định th tham gia hiệp định về
Chơng trình thuế quan u đãi hiệu lực chung (CEPT). Hiệp định CEPT quy
định các nớc thành viên ASEAN sẽ thực hiện lịch trình cắt giảm thuế nhập
khẩu hàng hoá có xuất xứ ASEAN theo lộ trình trong vòng 15 năm với mức
thuế xuất cuối cùng là 0-5%. Việt Nam bắt đầu thực hiện CEPT từ ngày
1/11996 và hoàn thành 1/12006.
Nhật thấy đợc tính tất yếu và vai trò quan trọng của toàn cầu hoá nh
vậy nớc ta đã chủ động tích cực khi tham gia và hội nhập, khi tham gia vào
quá trình toàn cầu hoá sẽ tạo cơ hội cho các nhà kinh tế, nhà khoa học Việt
Nam tiếp thu tiến bộ khoa học của thế giới, tiếp cận tác phong lao động công



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nghiệp từ đó chúng ta có thể nâng cao đợc chất lợng nguồn nhân lực khi
tham gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế, rút ngắn khoảng cách
về trình độ chuyên môn kỹ thuật. Khi các nhà đầu t nớc ngoài vào thì số

OBO
OKS
.CO
M

lợng lao động chất lợng cao này sẽ đáp ứng phần nào yêu cầu của họ và tất
nhiên sẽ tạo thêm một số công ăn việc làm cho ngời lao động
Ngoài ra hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì thị trờng lao động sẽ
đợc mở rộng thông qua việc xuất khẩu lao động sang các nớc nh: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...làm cho thị trờng lao động của nớc ta sôi động
hẳn lên. Bởi xuất khẩu lao động vừa tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao

động vừa góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của xã hội. Tính đến năm
2001 đã có 310.000 lao động và chuyên gia Việt Nam sang làm việc làm việc
tại 40 và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm nghề khác nhau. Năm 2002 đã đa
46.120 ngời đi làm việc tại nớc ngoài, tăng 24,46% so với năm trớc và
tăng 21,37% so với kế hoạch, trong đó có 13.200 lao động sang Đài Loan,
20.000 lao động sang Hà Quốc. Xuất khẩu lao động ra thị trờng đã trở thành
động lực quan trọng thúc đẩy phát triển hệ thống đào tạo việc làm, nâng c0ao
chất lợng nguồn nhân lực.

2. FDI đối với vấn đề tạo việc làm cho lao động Việt Nam trong tiến
trình toàn cầu hoá hiện nay.
2.1. Vai trò của FDI.

Hơn 10 năm kể từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài ở Việt Nam, đầu
t trực tiếp nớc ngoài đã trở thành một hoạt động kinh tế không thể thiếu
đợc, có tốc độ phát triển nhanh nhất trong các hoạt động kinh tế đối ngoại
của nớc ta đóng góp tích cực và ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế xã

KI L

hội của đất nớc, là một nhân tố góp phần vào thành công của công cuộc đổi
mới kinh tế, giải quyết việc làm cho ngời lao động, giảm bớt gánh nặng cho
xã hội.

Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại lợi ích cho cả hai bên là
bên đầu t và bên tiếp nhận đầu t. Đặc biệt là ở các nớc đang phát triển khi
tiếp nhận đầu t sẽ giải quyết đợc các vấn đề:
-FDI tăng cờng vốn đầu t bù đắp sự thiếu hụt về ngoại tệ góp phần
tăng khả năng cạnh tranh và tăng xuất khẩu, bù đắp cán cân thanh toán




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
-FDI góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động
tạo điều kiện tích luỹ trong nớc.

OBO
OKS
.CO
M

-FDI sẽ chuyển giao công nghệ kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn,
trình độ quản lý tiên tiến cho nớc tiếp nhận đầu t. Xét về lâu dài điều này sẽ
góp phần tăng năng suất của các yếu tố sản xuất, thúc đẩy các ngành nghề
mới đòi hỏi hàm lợng công nghệ cao nh điện tử tin học... Chính vì vậy nó
có tác dụng lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tăng trởng nhanh của nớc nhận đầu t.
-Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài trở thành một tất yếu khách quan
trong điều kiện quốc tế háo nên sản xuất lu thông. Các quốc gia trên thế giới
dù có thể chế chính trị khác nhau đều cần đến vốn đầu t nớc ngoài và coi đó
là một nguồn lực cần khai thác.
Bên cạnh đó đối với chính sách nớc đang phát triển là chủ nhà còn có
những hạn chế nh: vấn đề quản lý vốn, do chủ đầu t có nhiều kinh nghiệm
nểntánh đợc sự quản lý của nớc sở tại, tình trạng gian lận thuế, buôn lậu
thuế, ô nhiễm môi trờng... Tuy nhiên với vai trò to lớn của FDI để phát huy
những tích cực và khắc phục hạn chế các nớc đang phát triển cần đa ra
chính sách phù hợp đồng thời thu hút nhiều FDI vào hơn.
2.2. Tác động của FDI với tạo việc làm.

KI L


2.2.1 Lý thuyết về lợi ích của đầu t nớc ngoài
Hợp tác đầu t nớc ngoài chỉ có thể thành công khi có sự gặp gỡ về lợi
ích của cả hai bên. Sử dụng sản phẩm cận biên của vốn đầu t nớc ngoài làm
công cụ chính, ngay từ năm 1960 Mác Dougall đã chỉ ra rằng sự tăng vốn đầu
t FDI vừa làm tăng sản phẩm đầu ra vừa phân phối lại thu nhập giữa nhà đầu
t trong nớc và ngời lao động.
y
G
F
H

E

A

B

I

D
J
C

K
L

Hình 1: Mô hình Mác Dougall về FDI.

x




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Trong hình 3 vốn cổ phần đầu t là AC, trong đó AB là vốn cổ phần của
nhà đầu t trong nớc và BC là của nhà đầu t nớc ngoài. Gía trị đầu ra là
GDCA; thu nhập của chủ đầu t trong nớc là FEBA, của chủ đầu t nớc
ngoài là EDCB, của ngời lao động là GDF. Khi vốn FDI tăng từ BC đến BL
sẽ có những tác dụng sau đây: Thu nhập của nhà đầu t nớc ngoài bây giờ là
IKLB (phần đầu t mới nhận JKLC và đầu t cũ giảm đi EDJI do tỷ xuất lợi
nhuận giảm dần đợc biểu hiện qua sản phẩm cận biên của vốn Ay). Nhà đầu
t trong nớc giảm thu nhập FEHI và ngời lao động hởng phần FDKH. Nh
vậy, tổng cộng nớc chủ nhà thu nhập EDKI. Phần thu nhập của ngời lao
động tăng thêm nhiều hơn ngoài DKJ là do phân phối lại từ nguồn vốn đầu t
cũ. Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài vào vừa tạo ra thu nhập cho nhà đầu
t trong nớc và nớc ngoài, vừa tạo ra công ăn việc làm tăng thu nhập cho
ngời lao động.
2.2.2. Tác động của FDI trong vấn đề tạo việc làm.

Trong thời gian gần đây, vai trò của FDI trong tạo việc làm và thu nhập
của ngời lao động đợc nhiều ngời quan tâm và nghiên cứu.
Từ xa các nhà kinh tế học cổ điển nh Adam Smith hay Ricardo,

KI L


Keynes... cũng đã đề cập đến vấn đề này. Đối với Smith thì ông cho rằng có
một mối quan hệ trực tiếp giữa đầu t và việc làm. Trong những nguyên lý
của mình thì Ricardo đã có những ý kiến về vấn đề này và ông chỉ ra rằng Sự
phát hiện và sử dụng máy móc có thể đi kèm với sự gia tăng của tổng sản
phẩm sản xuất ra và bất kỳ trong trờng hợp nào việc này cũng ảnh hởng
đến lực lợng lao động bởi vì một số ngời trong số họ sẽ mất việc làm. Điều
này đợc phản ánh rất rõ nét trong thời đại hiện nay, vì với sự phát triển của
khoa học và kỹ thuật thì máy móc đã đợc áp dụng phổ biến trong sản xuất.
Nó đã thay thế dần hình thức lao động thủ công, đây là sự khác biệt chủ yếu
của thời kỳ công nghệ máy móc so với thời kỳ trớc nó. Khi đã có sự áp dụng
máy móc vào sản xuất thì số lợng lao động d thừa sẽ tăng lên do một số
công việc đã đợc máy móc đảm nhiệm và thay thế với sự chính xác cao và
rút ngắn thời gian hao phí sức lao động tính trên một đơn vị sản phẩm đi rất
nhiều khi cha có sự áp dụng máy móc.
Đối với Keynes ông đã phát triển học thuyết của Adam Smith và trong
lý thuyết chung về tiền tệ, lãi suất và việc làm. Ông đã nhận thức rõ mối



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M

quan hệ trực tiếp giữa đầu t và việc làm và ông đã đa ra kết luận Việc làm

chỉ có thể tăng tơng ứng với sự tăng lên của đầu t nếu không có sự thay đổi
trong khuynh hớng tiêu dùng. Nghĩa là việc làm là biến phụ thuộc, đầu t và
tiêu dùng là 2 biến giải thích. Việc làm chỉ tăng lên khi đầu t tăng lên hoặc
khi ngời dân có sự thay đổi trong tiêu dùng.
Những kết luận nh mũi kim chỉ nam đã giúp cho các thế hệ sau này
có những đờng đi đúng hớng khi nhận thấy vai trò quan trọng của đầu t (
nhất là đầu t trực tiếp từ nớc ngoài) trong vấn đề tạo và giải quyết việc làm
cho ngời lao động. Hiện nay FDI đã tạo ra khoảng 73 triệu việc làm trên toàn
thế giới, chiếm 3% tổng lực lợng lao động trên toàn thế giới. Ngời ta cũng
xác định rằng đối với mỗi việc làm do FDI trực tiếp tạo ra thì lại gián tiếp tạo
ra một đến hai việc làm gián tiếp khác. Trên cơ sở này tổng số việc làm do
FDI tạo ra ít nhất vào khoảng 150 triệu. Tuy nhiên ở các nớc đang phát triển
FDI tạo ra 12 triệu việc làm chiếm 2% lực lợng lao động cộng thêm với 12
triệu lao động gián tiếp nữa làm cho tỷ lệ này tăng lên 4%. Rõ ràng sự đóng
góp của FDI hiện nay trong tạo việc làm về mặt số lợng hầu nh không lớn.
Tuy nhiên nhiều nhà kinh tế lạc quan về triển vọng của FDI trong tạo việc
làm.( theo TS. Bùi Anh Tuấn).
Tóm lại, qua những nghiên cứu của các nhà học thuyết kinh tế học từ
trớc tới nay ta thấy đợc tầm quan trọng của FDI đối với vấn đề tạo việc làm,
nhất là đối với các nớc đang phát triển. Mặc dù FDI không trực tiếp tạo ra
nhiều việc làm nhng ta cũng có thể khai thác nó để phục vụ cho quá trình
giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động nhất là trong quá trình toàn
cầu hoá hiện nay. Qua nghiên cứu cũng có thể thấy đợc rằng: chỉ cần tăng
lợng vốn đầu t và mức vốn đầu t /việc làm thì có thể tăng đợc cơ số việc
làm. Do đó vấn đề đặt ra là phải thu hút đợc nhiều vốn FDI thì mới tạo ra
đợc nhiều việc làm, để làm đợc điều này thì không phải là vai trò của Nhà
nớc, các cơ quan đoàn thể từ Trung Ương tới địa phơng mà cả bản thân
những ngời lao động phải không ngừng nâng cao trình độ tay nghề và chuyên
môn nghiệp vụ thì mới đáp ứng đợc yêu cầu của các chủ đầu t nớc ngoài.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Phần II
Phân tích thực trạng về hiệu quả hiệu quả đầu t trực
tiếp nớc ngoài ( FDI) với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao

OBO
OKS
.CO
M

động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hoá.

II. Thực trạng đầu t nớc ngoài tại Việt Nam trong tiến trình toàn
cầu hoá hiện nay

1. Về giấy phép đầu t

1.1. Tình hình cấp giấy phép đầu t

Tính đến ngày 31/12/1999, đã có 2.810 dự án đợc cấp giấy phép đầu
t với tổng số vốn đầu t ( vốn đăng ký ban đầu + vốn đâu t tăng thêm ) là
40,92 tỷ USD, trong đó 2290 dự án còn thiếu hiệu lực, vốn đằng ký trên 35,5
tỷ USD. Số dự án đã hết hạn là 24 dự án với tổng số vốn là 0,13 tỷ USD, số dự
án đã giải thể là 496 dự án với tổng số vốn là 5,54 tỷ USD
1.2. Tình hình thực hiện giấy phép đầu t

Từ 1998 đến nay, đã có 1453 dự án thực hiện góp vốn. Tuy nhiên, do

ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ trong khu vực, đầu t nớc
ngoài trong 6 tháng cuối năm 1997 và năm 1998 có xu hớng giảm. Một số dự
án đã đợc cấp giấy phép cũng tạm ngừng triển khai hoặc có khả năng thực
hiện vốn đầu t hoặc phải thu hẹp hoạt động hay chuyển nhợng, đặc biệt là
các dự án trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.

Về hình thức đầu t, có 1265 dự án liên doanh chiếm 57,60% tổng số
dự án, 817 dự án 100% vốn nớc ngoài chiếm 37,20% tổng số dự án và 114

KI L

dự án đầu t theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm 5,20% tổng
số dự án. Trong các dự án đầu t theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
và doanh nghiệp liên doanh, đối tác Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhà
nớc ( chiếm 90% tổng số các doanh nghiệp và 95% tổng số vốn đăng ký của
các doanh nghiệp liên doanh).

Đối tác đầu t vào Việt Nam cho đến nay từ 65 nớc và lãnh thổ, các
nhà đầu t Singapore đứng đầu danh sách đầu t vào Việt Nam với 190 dự án



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
với tổng số vốn đăng ký là 6.776 tr.USD, tiếp theo là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn
Quốc...
Về cơ cấu các nghành kinh tế: các dự án công nghiệp chiếm một tỷ

OBO
OKS
.CO

M

trọng lớn cả về số vốn đầu t và số dự án, trên cả các dự án khách sạn, căn hộ,
văn phòng cho thuê là lĩnh vực thời kỳ đầu chiếm tỷ trọng cao nhất, trong khi
các dự án đầu t vào lĩnh vực nông lâm nghiệp chiếm chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ. Nhng từ năm 1996 trở đi, các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp đã tăng
đáng kể và công nghiệp FDI năm 1997 đạt mức tăng trởng 23,5% cao hơn
nhiều mức tăng trởng của công nghiệp nói chung là 14%. Trong năm 1998 và
6 tháng đầu năm 1999 công nghiệp FDI vẫn đạt mức tăng trởng trên 20%
trong khi cả ngành công nghiệp chỉ đạt mức tăng trởng gần 13%.
Về cơ cấu vùng, lãnh thổ, đứng đầu là Thành phố Hồ Chính Minh, sau
đó là Hà Nội, Đồng Nai (ba tỉnh thành phố này có tỷ trọng vốn đầu t FDI
chiếm tới 61,31 tổng số vốn đầu t FDI của cả mức), tỷ trọng đầu t vào các
tỉnh phía Bắc chiếm khoảng 35%, vào các tỉnh phía Nam chiếm khoảng 50%
và các tỉnh miền Trung chiếm khoảng 15%.

2.Quá trình thực hiện vốn đầu t FDI và tình hình tạo việc làm do
FDI tạo ra.

2.1. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam (19931998)

Trong hơn một thập kỷ qua, đầu t FDI đã đóng góp quan trọng vào sự
phát triển của các ngành công nghiệp trong nớc. Từ năm 1992, lợng vốn

KI L

FDI đăng ký đã gia tăng một cách nhanh chóng mà đỉnh điểm là năm 1996
với tổng số vốn đầu t đăng ký lên tới 8,6 tỷ USD. FDI trong những năm gần
đây đã chiếm hơn1/4 tổng số vốn đầu t của cả nớc, đóng góp 34% vào tổng
sản lợng công nghiệp và 23% kim ngạch xuất khẩu. Tính đến cuối 2002 các

nhà đầu t từ hơn 50 quốc gia khác nhau đã có mặt tại Việt Nam bao gồm cả
Châu á, châu Âu và châu Mỹ. Đây là một cơ hội thuận lợi cho Việt Nam trong
vấn đề giải quyết việc làm cho ngời lao động trong tiến trình toàn cầu hoá.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Số vốn đầu t thực hiện từ 1998 đến nay đạt gần 15 tỷ USD, đa tỷ lệ
vốn đầu t thực hiện đạt 42,25% trên tổng số vốn đăng ký. Sở dĩ chỉ đạt một
con số khiêm tốn nh thế là do phần lớn dự án đầu t đang trong giai đoạn

OBO
OKS
.CO
M

triển khai ban đầu, nói chung một dự án triển khai phải mất từ 2 đến 3 năm,
những dự án quy mô đầu t lớn nh xi măng cần từ 4 đến 5 năm. Cụ thể qua
các năm sau:

Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn đầu qua các năm

Đơn vị tính: tr USD

Năm
Số dự án
Số vốn đăng ký (tr.USD)
Số vốn thực hiện (tr.USD)
Quy mô TB mỗi dự án


8891
368
2876
520
7,81

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

197
2036
463
10,98

227
2652
1002

10,67

367
4017
1500
10,97

408
6616
2000
17,65

367
8258
3028
24

333
4445
2950
13,5

260
4060
1956
15,61

306
1611
1519

5,26

(Nguồn: Bộ tài chính )

Qua bảng trên ta thấy: từ giai đoạn 88- 91 đến năm 1999 số dự án đầu
t tăng không đều cao nhất là năm 1995 sau đó lại có xu hớng giảm dần
nhng đỉnh điểm thu hút vốn đầu t nớc ngoài là năm 1996, không những cả
về số vốn đăng ký, số vốn thực hiện mà cả quy mô trung bình mỗi dự án đầu
t cao nhất. Điều đó cho thấy đợc môi trờng thu hút vốn đầu t của nớc ta
đã đợc cải thiện, các bạn hàng trên khắp thế giới đã biết đến Việt Nam và
thấy đợc ở đây có những thuận lợi cho việc đầu t trực tiếp t nớc ngoài
vào nh về vị trí địa lý khá thụân lợi năm gần trung tâm của Đông Nam á, tài

KI L

nguyên thiên nhiên phong phú, giá nhân công rẻ Mặc dù nớc ta đổi mới cớ
chế quản lý kinh tế vận hành theo cớ chế thị trờng có sự điều tiết của Chính
phủ sau 1986, nhng chỉ sau 10 năm nền kinh tế nớc ta có sự biến chuyển
đáng kể về mọi mặt.
Cũng qua bảng 3 trên ta cũng thấy đợc sau năm 1996 tình hình đầu t
của nớc ngoài vào Việt Nam có xu hớng giảm, điều đó cũng thật dễ hiểu
bởi cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực (năm 1998) ít nhiều cũng ảnh
hởng tới tâm lý các nhà đầu t không muốn đầu t vào các thị trờng thiếu
ổn định, đặc biệt là khi có sự khủng hoảng trong kinh tế.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thật đáng mừng, chỉ sau 2 năm kể từ khi có cuộc khủng hoảng tài
chính- kinh tế ở Thái Lan thì đến năm 2000 đầu t FDI vào Việt Nam đã đợc

phục hồi. Điều đó đợc thể hiện qua bảng 4 sau:

OBO
OKS
.CO
M

Bảng 2: Tình hình thu hút vốn FDI năm 200 so với năm 1999.
Đơn vị: triệu đồng

STT

1
2

Chỉ tiêu

Tổng vốn đăng ký
Lĩnh vực đầu t
+ Công nghiệp xây đựng
+ Nông- Lâm-Ng- Nghiệp
+ Dịch Vụ

1999

2000

2190

2398


-

1795
55,4

-

122

(Nguồn: Bộ kế hoạch đầu t).

Nh vậy năm 2000 tổng vốn FDI đăng ký đạt 2.398 triệu USD, tăng
hơn 200 triệu USD (tơng đơng 9,49%) so với năm 1999.Trong năm 2000
chủ yếu đầu t nớc ngoài vào các lĩnh vực vật chất, công nghệ xây dựng đạt
1795 triệu USD. Nông lâm ng nghiệp đạt 55,4 triệu USD, dịch vụ đạt 122
triệu USD.Về doanh thu năm 2000 đạt 650 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu là
3320 triệu USD (tăng 28%) cha kể doanh thu và xuất khẩu dầu khí. Số ngời
làm việc trong các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài lên tới gần 350.000 ngời,
tăng 18% so với năm 1999. Tốc độ tăng trởng của các khu đầu t nớc ngoài
trong lĩnh vực xây dựng tiếp tục duy trì ở mức cao 18,6%. Riêng các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất chiếm 51% về doanh thu (3.300
triệu USD) và 61,7% về kim ngạch xuất khẩu (2.050 triệu USD) của khu vực
này.Ta cũng biết rằng vai trò của FDI là quan trọng nh thế nào đối với chiến
lợc phát triển kinh tế- xã hội của mỗi nớc. Vai trò quan trọng hơn cả đó là

KI L

vấn đề giải quyết việc làm cho ngời lao động, giảm thất nghiệp cho xã
hội.Trong những năm qua, FDI đã thu hút một lợng lao động khá lớn làm

trong các dự án đầu t nớc ngoài hoặc của các công ty liên doanh, công ty
100% vốn nớc ngoài. Cụ thể trong bảng sau:



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bảng 3: Đầu t nớc ngoài và việc làm tại Việt Nam (tính đến 1998)
Cả nớc
TpHCM
HN
Đồng Nai
Bình Dơng

Số dự án đầu t nớc ngoài
đợc cấp giấp phép

Tổng số vốn đầu t
(tỷ USD)

Số lao động
đợc thu hút

2359
672
294
225
164

36
3,1

2
1,3
0,4215

245.051
85.514
20.000
58.500
16.298

OBO
OKS
.CO
M

Khu vực

(Nguồn: tạp chí LĐXH số 5/1998)

Qua bảng bảng 5 trên ta thấy đợc tầm quan trọng của vôn đầu t nớc
ngoài, mới chỉ với tổng số vốn 36 tỷ USD nhng cũng đã thu hút đợc
245.051 lao động trong cả nớc. Với thị trờng sôi động và cơ sở hạ tầng tốt
nên tổng số vốn đầu t FDI của TPHCM cao nhất cả nớc, tiếp theo là HN và
Đồng Nai... từ đó có thể rút ra kinh nhiệm cho việc thu hút FDI trong vấn đề
tạo việc làm cho ngời lao động là: cần phải tạo dựng một môi trờng đầu t
thích hợp, hấp dẫn và an toàn cho các chủ đầu t có thế thì họ mới thích thú
khi bỏ vốn đầu t.

2.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài với tăng trởng, phát triển kinh tế
Việt Nam


+ FDI- nguồn vốn đầu t phát triển quan trọng

Chỉ tính riêng năm 1996, số vốn FDI đợc sử dụng là 2,4 tỷ USD tơng
đơng với 26.400 tỷ đồng Việt Nam, đóng góp trên 37,5% tổng đầu t phát
triển toàn xã hội năm đó. Nếu trừ đi phần vốn góp trong nớc, tỷ lệ này vẫn
còn là 26%. Đây là nguồn vốn to lớn kết hợp với các nguồn lực trong nớc,
đặc biệt là lao động, đã và đang tạo ra việc làm và thu nhập cho ngời lao

KI L

động, tạo ra các tiềm lực mới cho nền kinh tế.

+FDI với việc đa dạng hoá và nâng cấp thiết bị, công nghệ
+ Tác động qua lại giữa FDI- tăng trởng- việc làm
Nh vậy hơn 10 năm qua FDI không những thay đổi về số lợng dự án
mà tổng vốn đầu t và chất lợng đầu t cũng thay đổi đáng kể. Nó góp phần
rất lớn vào sự tăng trởng kinh tế của Việt Nam, thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới. Đây là dấu hiệu khả quan cho FDI Việt Nam minh
chứng rằng các nhà đầu t nớc ngoài đã nhận ra một miền đất hứa hẹn nhiều



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lợi nhuận và an toàn. Tuy nhiên chúng ta phải có một nhìn nhận và đánh giá
đúng đắn về FDI ở Việt Nam trong những năm qua, phân tích lợi thế và những
bất lợi của đất nớc để có những biện pháp kịp thời nhằm thu hút FDI vào
kinh tế hiện nay.

OBO

OKS
.CO
M

Việt Nam ngày càng nhiều hơn nhất là chúng ta đang trong quá trình hội nhập
II. Thực trạng FDI với vấn đề tạo việc làm ở Việt Nam.
1. Số lợng việc làm
1.1.

Số lợng việc làm trực tiếp

Việc làm trực tiếp là việc làm đợc trực tiếp tạo ra trong hệ thống của
doanh nghiệp bao gồm các việc làm nh sản xuất, phân phối, nghiên cứu... đó
là các việc làm do doanh nghiệp tuyển dụng lao động và trả lơng. Số lợng
lao động trực tiếp đợc tính dựa theo bảng lơng của doanh nghiệp. (Theo TS.
Bùi Anh Tuấn)

Thực tế cho thấy, so với lực lợng đông đảo của nớc ta thì số lợng
việc làm trực tiếp do FDI tạo ra không nhiều. Cụ thể ta có 4 bảng sau:
Bảng 4: Vốn và lao động trong khu vực có FDI ở Việt Nam
Năm
Lao động ( ngời)
Tốc độ tăng ( lần)
Vốn ( triệu USD)

1993

1994

1995


1996

49.892

88.054

1

1,76

2,8

3,47

5,01

1,13

2.900

3.765,6

6.530,8

8.497,3

32.026

35.464


139.678 172928

1997

1998

250.000 281.000

Nguồn: Báo cáo tổng hợp về FDI, Vụ Quản lý các Dự án, Bộ kế hoạch
và đầu t.

Qua bảng trên cho ta thấy tổng lao động làm việc trong các doanh
nghiệp có FDI năm 1993: 49.892 lao động chiếm 0,15% tổng lao động trong

KI L

nền kinh tế quốc dân và đến năm 1994 con số này 88.054 lao động chiếm
0,26% tăng 1,76 lần và cứ nh thế tốc độ tăng lao động liên hoàn qua các năm
từ 1993 đến 1997 là 5,01 lần chiếm 0,76%, đây là con số đáng mừng cho nền
kinh tế nớc ta khi mới đang giai đoạn mở cửa. Tuy nhiên đến năm 1998 tốc
độ tăng giảm đi do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực
nên số lợng vốn FDI chỉ đạt 35.464 triệu USD, số lợng lao động tăng 1,13
lần so với năm trớc đó. Nh vậy, việc làm trực tiếp trong khu vực có vốn FDI
tăng theo số vốn đầu t nhng hạn chế về số lợng lao động đợc thu hút.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong các doanh nghiệp có vốn FDI, các doanh nghiệp liên doanh sử dụng

nhiều lao động nhất sau đó đến các doanh nghiệp có 100% vốn nớc ngoài và
hợp đồng hợp tác doanh. Bởi với đội ngũ lao động có trình độ ở nớc ta hiện

OBO
OKS
.CO
M

nay không có nhiều mà đây chính là lực lợng lao động mà các nhà đầu t
nớc ngoài cần nhiều. Vì vậy, song song với việc tạo việc làm cho ngời lao
động bởi FDI thì chúng ta cần phải liên tục đào tạo, nâng cao đội ngũ lao động
có trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật cao để từ dó sẽ thu hút đợc nhiều
lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI.
1.2.

Số lợng việc làm gián tiếp.

Cùng với sự xuất hiện và lớn mạnh của khu vực có FDI, một số khu vực
sản xuất và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khu vực có FDI cũng phát
triển theo và tạo ra một số việc làm đáng kể trong các khu vực này. Các hình
thức sử dụng của các doanh nghiệp có FDI là: tiếp thị, quảng cáo, bán hàng...
Nh vậy, số lợng việc làm gián tiếp đợc xác định là việc làm tạo ra
trong các hoạt động của các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp khác nhau khu
vực có FDI. Để xác định kết quả tạo việc làm gián tiếp thông qua FDI 10
doanh nghiệp có FDI đợc lựa chọn điều tra đặc trng cho một số ngành, lĩnh
vực nh công nghiệp lắp ráp, dệt may, dịch vụ, sản xuất và chế biến nông
sản... bao gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài. Trung bình mỗi doanh nghiệp có 21,3 đại lý và nhà cung cấp đã đợc
điều tra, tổng số lao động trực tiếp đợc điều tra là 4688 ngời và số lao động
gián tiếp là 43286 ngời. Nh vậy với chỉ có 4688 lao động trực tiếp do FDI

tạo ra đã có 43286 lao động gián tiếp cũng đợc tao ra gấp 9,2 lần. Qua
nghiên cứu về số lợng lao động gián tiếp, tỷ lệ lao động trực tiếp/gián tiếp

KI L

cho thấy thu hút đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và chế
biên nông sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng sẽ tạo ra đợc số lợng
việc làm lớn, nhất là số lợng việc làm gián tiếp.
2. Thực trạng thu hút vốn FDI ở Hà Nội và xu hớng đầu t trên
toàn cầu.

2.1. Tình hình đầu t trực tiếp ở Hà Nội.
Theo báo Ngời đại biểu của nhân dân số 61(140) ra ngày 21/7/2003
với bài viết của Nguyễn Thái: "Hà Nội điểm đến của các nhà đầu t nớc



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ngoài cho hay: Tính từ năm 1990 đến nay, trên địa bàn Hà Nội đã thu hút
đợc 574 dự án đầu t nớc ngoài với tổng số vốn đăng ký là 9 tỷ USD, số vốn
đã đợc thực hiện là 3,5 tỷ USD, giá trị xuất khẩu 1,1 tỷ USD. Các dự án trên

OBO
OKS
.CO
M

đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho trên 25.000 lao động. Hiện nay
các nớc đứng đầu về đầu t tại Hà Nội là Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Hồng Công,... Nhật Bản đang đứng thứ hai nhng là đối tác làm ăn có hiệu

quả nhất tại Hà Nội với 86 dự án, trong đó 45 dự án liên doanh, 40 dự án
100% vốn nớc ngoài và 1 dự án hợp đồng

FDI là một yếu tố quan trọng có tác động sâu sắc tới sự phát triển kinh
tế- xã hội của thành phố. Vì vậy, một kế hoạch lâu dài và mang tính chiến
lợc để khắc phục những hạn chế về thu hút FDI hiện nay là cấp thiết. Năm
2003, Hà Nội xác lập quy hoạch tổng thể về đầu t nớc ngoài từ 2003- 2010,
theo đó đến 2010, Hà Nội sẽ phấn đấu có 960 dự án, tổng vốn đầu t trên 9 tỷ
USD. Những lĩnh vực thu hút đầu t là công nghệ tin học, bu chính viễn
thông, chế biến dệt may, gia giày và một số ngành khác. Sở dĩ là nh vậy la do
khi chúng ta thu hút đớc đầu t nớc ngoài vào càng nhiều thì đồng nghĩa sẽ
tạo ra một cơ số công ăn việc làm cho ngời lao động mà những ngành, nghề
trên đòi hỏi cần phải có nhiều lao động.

2.2. Xu hớng đầu t quốc tế trên toàn cầu

Theo báo cáo của LHQ và tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển
(OECD), bức tranh đầu t quốc tế trên toàn cầu đầu năm 2003 vẫn khá ảm
đạm. Theo OECD thì FDI vào 30 nớc thành viên của khối này giảm 20% so
với cùng kỳ năm 2002. Đây là năm thứ ba liên tiếp, đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào OECD nói riêng và toàn thế giới nói chung suy giảm.

KI L

FDI bao gồm các hoạt động sát nhập xuyên quốc gia và đầu t xây
dựng các nhà máy mới, bị tác động mạnh bởi tình trạng bất ổn của nền kinh tế
toàn cầu, các thị trờng chứng khoán hoạt động yếu kém làm giảm lòng tin
của giới doanh nghiệp. Mặt khác, sự thay đổi thái độ của các nớc đối với các
hoạt động sát nhập cùng với các luật chống độc quyền ở các nớc đã làm trì
hoãn các cuộc sát nhập và làm nản lòng các nhà đầu t. Theo OECD, trong cả

năm 2002và đầu 2003 trong OECD chỉ có sáu cuộc sát nhập trị giá 5 tỷ USD,
trong thời kỳ bùng nổ kinh tế, hoạt động sát nhập công ty diễn ra hầu nh



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hàng ngày. Trên toàn thế giới các hoạt động sáp nhập xuyên quốc gia chín
tháng đầu năm 2002 giảm tới 45%, chỉ đạt giá trị 250 tỷ USD so với mức 460
tỷ USD cùng kỳ năm 2001. Đáng chú ý là suy giảm FDI diễn ra mạnh nhất ở

OBO
OKS
.CO
M

các nớc phát triển (31%) so với các nớc đang phát triển (23%) và khu vực
Trung và Đông Âu ( 1%), theo tổ chức thơng mại và phát triển của LHQ
(UNCTAD). Các nhà phân tích kinh tế LHQ cho rằng các nhà đầu t phải
chấp nhận rủi ro lớn hơn nhiều so với thời kỳ nền kinh tế thế giới tăng trởng
khá. Mặt khác, các hoạt động khủng bố, chiến tranh và hoạt động kinh tế yếu
kém ở các nớc giầu làm cho độ rủi ro trong hoạt động đầu t càng lớn, nhiều
khi vợt quá khả năng chịu đựng của các nhà đầu t. Các dự án báo về giảm
phát triển của nền kinh tế lớn nh Mỹ, Nhật Bản và Đức, các vụ bê bối trong
kinh doanh của các công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới khiến các nhà đầu
t lo ngại mất vốn nếu tung tiền ra đầu t. Các công ty ngày càng khó thuyết
phục các cổ đông cũng nh các nhân tố có nguồn vốn lớn tin vào triển vọng
kinh doanh sáng sủa trong tơng lai ngắn hạn và trung hạn. Các nhà đầu t ra
nớc ngoài có xu hớng tập trung vào các nhà kinh doanh đã có và không
muốn mở rộng đầu t.


ở 25 nớc phát triển, dòng FDI đổ vào các nớc này chỉ đạt 349 tỷ
USD năm 2002 so với 503 tỷ USD năm trớc. FDI suy giảm mạnh nhất là ở
Anh và Mỹ ( tới 3/4 hay từ 54 tỷ USD xuống 12 tỷ USD và 2/3 từ 124 tỷ USD
xuống còn 44 tỷ USD), hai nớc luôn dẫn đầu về tiếp nhận vốn FDI những
năm trớc đây. Năm 2002, Trung quốc trở thành nớc nhận FDI lớn nhất thế
giới, đạt mức kỷ lục 50 tỷ USD. Mặc dù các nền kinh tế hàng đầu ở Châu á có
sự tăng trởng mạnh năm 2002, châu Âu và châu Mỹ đã đầu t vào ít hơn.

KI L

FDI đổ vào các nớc đang phát triển châu á giảm 12% so với năm trớc, đạt
90 tỷ USD so với 102 tỷ USD năm 2001. Tình hình đầu t nớc ngoài vào
châu Phi, mỹ La- Tinh và Ca-ri-bê cũng rất ảm đạm, với mức FDI vào châu
Phi giảm 2/3 (còn 6 tỷ USD so với 17 tỷ USD năm 2001) và 27% ở Mỹ la-tinh
và Ca- ri- bê (từ 85 tỷ USD xuống còn 62 tỷ USD). Tuy nhiên, bức tranh đầu
t nớc ngoài vào khu vực Trung- Đông Âu lại sáng sủa. Khu vực này ngăn
chặn đợc khuynh hớng giảm FDI năm 2002 và đạt 27 tỷ USD. Dòng FDI đổ
vào các nớc An- ba- ni, Bugari, CH Séc, Lát-vi-a, Lít-va, Xlo- vê-ni-a tăng ;
không thay đổi ở Nga, Rumani, Croatia, Bôxiahecxovina. Đáng chú ý là CH



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KI L

OBO
OKS
.CO
M


Sec trở thành ngôi sao dẫn đầu các nớc trong khu vực Trung- Đông Âu về
tiếp nhận vốn FDI: từ 5 tỷ USD năm 2001 lên tới 9 tỷ USD năm 2002. Các
nớc Trung- Đông Âu là thị trờng hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài
do những lợi thế: đội ngũ công nhân có trình độ lành nghề đợc đào tạo tốt,
chi phí lơng thấp, có các dự án t nhân hoá có liên quan tới FDI và có chính
sách thu hút vốn FDI đáp ứng yêu cầu của EU khi chuẩn bị gia nhập khối này
vào năm tới.
OECD dự báo xu hớng giảm đầu t nớc ngoài vào các nớc OECD có
thể tiếp diễn trong năm 2003 và mức giảm có thể từ 25% đến 30% tuỳ thuộc
sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ. Đối với các nớc đang phát triển, nơi FDI là
nguồn lớn nhất trong các nguồn tài chính, sự suy giảm FDI đồng nghĩa với ít
nguồn để phát triển. Sự thận trọng vẫn là xu thế áp đảo trong tính toán của
các nhà đầu t quốc tế vào thời điểm này.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Phần III
Các giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu t trực tiếp nớc ngoài
để tạo việc làm cho ngời lao động Việt Nam

OBO
OKS
.CO
M

trong tiến trình toàn cầu hoá


1. Xây dựng một hệ thống chính sách để cải thiện môi trờng đầu

t.

- áp dụng mặt bằng giá thống nhất cho một số loại hàng hoá, dịch vụ
đối với doanh nghiệp đầu t trong nớc và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài.

- Xây dựng quy chế quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp đầu
t nớc ngoài ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thông
lệ quốc tế để một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp,
mặt khác đảm bảo sự quản lý của nhà nớc về hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.

- Các dự án đầu t về ngành nông- lâm nghiệp và các vùng kinh tế khó
khăn nên có chính sách u đãi cao các vùng khác.

- Khuyến khích doanh nghiệp hớng mạnh vào thị trờng xuất khẩu từ
sử dụng nguyên liệu trong nớc, chế biến thành sản phẩm hoàn chỉnh để xuất
khẩu, hạn chế cấp giấy phép cho các dự án xuất khẩu nguyên liệu hoặc sản
phẩm chỉ qua sơ chế.

- Cần linh hoạt hơn trong việc quyết định các hình thức đầu t xuất phát

KI L

từ hiệu quả sản xuất- kinh doanh. Vì thế cho phép các liên doanh trong một số
trờng hợp đợc chuyển đổi hình thức đầu t sang 100% vốn đầu t nớc
ngoài hoặc 100% vốn trong nớc.
Cần có chính sách và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh và liên doanh với nớc ngoài; thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài để tạo điều kiện huy động nhiều nguồn vốn với mọi
loại quy mô vốn cho sự phát triển nền kinh tế.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Ngoài các khu công nghiệp nhỏ và các cụm công nghiệp để di dời các
nhà máy trong các thành phố lớn cần xem xét chặt chẽ việc thành lập các khu
công nghiệp mới.

OBO
OKS
.CO
M

+ Rà soát lại các khu công nghiệp đã đợc cấp giấy phép để dừng dãn
tiến độ xây dựng. Khi không đảm bảo tính khả thi và chỉ cấp giấy phép cho
khu công nghiệp mới nếu đủ điều kiện và chứng minh đợc tính khả thi.
+ Cần thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
doanh nghiệp, khu công nghiệp, đảm bảo các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật
nh: giao thông, điện, nớc, và thông tin liên lạc, thực hiện chính sách u đãi
ở mức cao nhất cho các dự án phát triển hạ tầng cơ sở đồng bộ với khu công
nghiệp.

2. Hoàn thiện hệ thống luật đầu t nớc ngoài.

- Trớc mắt cần sửa đổi, bổ xung một số điều của luật đầu t nớc
ngoài để đảm bảo môi trờng đầu t có sức hấp dẫn và tính cạnh tranh cao
hơn so với các nớc trong khu vực. Đó là:


+ Phù hợp với hệ thống pháp luật chung của nớc ngoài để tạo mặt bằng
u đãi bình đẳng cho các dự án đầu t trong và ngoài nớc.
+ Bảo đảm sự ổn định của pháp luật và chính sách đối với đầu t nớc
ngoài nhằm tạo và giữ vững lòng tin cho các nhà đầu t nớc ngoài.
+ Cho phép các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đợc thế chấp tài sản
gắn với giá trị quyền sử dụng đất tại các ngân hàng Việt Nam, ngân hàng liên
doanh và chi nhánh ngân hàng nớc ngoài để tạo điều kiện thuận lợi cho các

KI L

doanh nghiệp đợc vay vốn phát triển sản xuất- kinh doanh.
+ Điều chỉnh mức phải chịu thuế, thu nhập cao hơn cho lao động làm
việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài để khuyến khích ngời
Việt Nam đảm nhận các vị trí quản lý và chuyên môn cao. Đó chính là cơ hội
tốt để nâng cao trình độ cho ngời lao động, để có thể tự đảm nhận trách
nhiệm và có hiệu quả công việc đợc giao khi tuyển sang các doanh nghiệp có
vốn đầu t trong nớc dới mọi hình thức và thành phần kinh tế. Từ đó có thể


×