Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Lạm phát và các biện pháp khắc phục nhằm giảm lạm phát trong thời kỳ kinh tế mở và phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.53 KB, 23 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Mục lục

OBO
OKS
.CO
M

Lời mở đầu
Phần I.Lạm phát một căn bệnh của nền kinh tế thị trờng
I.Định nghĩa lạm phát

II.Những nguyên nhân dẫn đến lạm phát
III.Cách đo tính tỉ lệ lạm phát

PhầnII.Một số phơng pháp nhằm ổn định giá cả hay tiền tệ,chống lạm
phát

I.Diễn biến và ảnh hởngcủa lạm phát trong nền kinh tế thị trờng
II.Một số phơng pháp ổn định giá cả hay tiền tệ.

III.Diễn biến của lạm phát gây ra lạm phát siêu tốc

Phần III.Thực trạng,nguyên nhân lạm phát & những giảI pháp ở Việt
Nam trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế
I.Nguyên nhân lạm phát của nớc ta
II.Tình hình chung trong khu vực
Kết luận

KI L



III.Những phơng hớngđể giảI quyết lạm phát ở nớc ta

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng

OBO
OKS
.CO
M

có sự quản lý của nhà nớc.Cơ chế mới là môI trờng thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế theo xu hớng hiện đạI,chắt lọc kế thừa những thành tựu và
khắc phục những tồn tạI đã qua.Trong đó lạm phát là một vấn đề hết sức
nghiêm trọng đối với các hoạt động kinh tế-chính trị-xã hội không chỉ ở Việt
Nam mà hầu hết các nớc trên thế giới đều quan tâm .Lạm phát là một trong
những chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia nhng
cũng là một trở ngạI lớn nhất trong công cuộc phát triển đất nớc.Bớc sang
nền kinh tế thị trờng,chúng ta phảI đối đầu với con số lạm phát không nhỏ do
cơ chế cũ để lạI.Việc xem xét,đánh giá,nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra
nguyên nhân dẫn đến lạm phát và tìm cách khắc phục nó nh thế nào là vô
cùng cần thiết .Để nghiên cứu về lạm phát và ảnh hởng của nó tới các vấn đề
khác nh:thất nghiệp,giá cả,tiên lơng..từ đó đa ra cách giảI quyết để kìm
hãm lạm phát,sử dụng các chính sách cần thiết để phát triển hàI hoà nền kinh
tế.Để hiêủ rõ bản chất của lạm phát ,tác hạI cũng nh tác động của nó và

những biện pháp kiềm chế lạm phát ở nớc ta chúng ta cần hiểu rõ những kháI
niệm cơ bản về lạm phát ,cách khắc phục lạm phát.Đợc sự hớng dẫn của cô
giáo bộ môn Thạc sỹ Hà Thị Đoan và qua tham khảo một số sách báo tàI liệu
em xin đa ra một vàI suy nghĩ với mong muốn tìm hiểu và vận dụng tốt hơn

KI L

những lý luận về lạm phát và các biện pháp khắc phục nhằm giảm lạm phát
trong thời kỳ kinh tế mở và phát triển một cách đồng bộ ở Việt Nam.
Trong bàI viết này sẽ không thể tránh khỏi những sai xót em mong các
thầy cô bỏ qua cho.Em xin chân thành cảm ơn và rất mong có đợc ý kiến
đóng góp nhiệt tình để có thể hàn thành tốt hơn nữa vấn đề nghiên cứu.

2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Phần I
Lạm phát một căn bệnh của nền kinh tế thị trờng

OBO
OKS
.CO
M

I.Quan niệm về lạm phát.

Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới vấn đề lạm phát đã và

đang là một vấn đề hết sức phức tạp đặt ra cho các quốc gia.Lạm phát không
chỉ xảy ra ở những nớc kém phát triển mà ngay ở các nớc có nền kinh tế
phát triển nền kinh tế cũng co bóng dáng của lạm phát.Lạm phát tác động
đến giá cẩ thị trờng.Nhng chủ yếu không phảI ở chỗ giá cả tăng lên mà ở
chỗ giá cả tơng đôí đã thay đổi.Nói cách khác là việc tác động vào thị
trờng không phảI là để triệt tiêu hoàn toàn lạm phát mà kìm giữ nó ở một tỉ
lệ nhất định vì bản thân lạm phátlà yếu tố quan hệ mật thiết với vấn đề thất
nghiệp và tiền tệ.Nh vậy lạm phát là một hiện tợng tiền tệ nó sinh ra cùng
với việc mở rộng hệ thống tàI chính ,các loạI tiền tệ theo sự phát triển của
nền kinh tế từ công xã nguyên thuỷ sang nền kinh tế tự do và đặc biệt là sự
xuất hiện của tiền giấy,đó là hiện tợng đặc trng của sự thay đổi mức giá
chung ,khi mức giá tăng lên-sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời
gian.

KI L

II.Nguyên nhân dẫn đến lạm phát.

Lạm phát khởi thuỷ từ nhiều nguyên nhân khác nhau.Thứ nhất là lạm phát
có thể xảy ra do tác động chủ quan của hệ thống tiền tệ-tín dụng-ngân
hàng,bất cứ một sự biến đổi nhỏ nào của hệ thống này đều có tác động hoặc
tăng hoặc giảm tỉ lệ lạm phát.Thứ hai là lạm phát cũng chịu ảnh hởng của
một số đIều kiện khách quan khác nh chính trị xã hội,thiên tai bão lụt,tình
trạng thất nghiệp,nền sản xuất..Do chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

trong nền kinh tế nh vậy nên hiện tợng lạm phát diễn biến hết sức phức tạp
đòi hỏi trong quá trình tăng trởng và chống lạm phát có chiến lợc đúng
đắn để lạm phát luôn nằm trong quỹ đạo mà nền kinh tế có thể kiểm soát

OBO
OKS
.CO
M

đợc.Lạm phát xuất hiện cũng gây ra nhiều hậu quả đến kinh tế nh bất kì
một biến cố hạI nào khác:nạn thất nghiệp,nạn thiên tai Lạm phát tàn phá
kinh tế,nó không những làm suy giảm hiệu quả hoạt động của hệ thống tàI
chính mà còn tác động trực tiếp đến đời sống chính trị ,văn hoá,xã hội và
sinh hoạt bình thờng của ngời dân.Bằng chứng là cuộc khủng hoảng ở Đức
xảy ra dữ dội vào những năm đầu thế kỷ,ở các nớc phát triển những năm 70
và mới đây là ở Nga.Đặc biệt là hậu quả lạm phát rất trầm trọng ở các nớc
đang phát triển với nền kinh tế cha đủ sức hạn chế có hiệu quả sự lây lan
của lạm phát..Những đIều đó đòi hỏi mỗi quốc gia không chỉ riêng nớc ta
cần có chính sách chống lạm phát để hạn chế bớt những thiệt hạI do hiện
tợng này gây ra cho nền kinh tế.Vấn đề đặt ra một cách cấp thiết cần phảI
giảI quyết khi nghiên cứu lạm phát là lý giảI xác đáng lạm phát xảy ra và
diễn biến nh thế nào?và cần có những biện pháp gì để chống lạm phát.Nếu
giảI quyết tốt vấn đề đó thì chúng ta mới có cơ sở vững chắc hợp lô gích để
tiến tới thành công trong việc phát triển kinh tế .

Ngày nay khi đánh giá trình độ tăng trởng của nền kinh tế của một quốc
gia một trong những tiêu chuẩn đầu tiên ngời ta xét đến đó là tỉ lệ lạm phát
nh thế nào?ĐIều đó cũng nói lên một phần mối quan hệ chặt chẽ giữa lạm

KI L


phát và tăng trởng.Nếu tỉ lệ lạm phát đang ở mức thấp hoặc vừa phảI đIều
đó chứng tỏ nền kinh tế nớc đó có sức mạnh đIều tiết và quản lý kinh tế vĩ
mô có hiệu quả đã và đang tạo cơ hội thuận lợi để tăng trởng.Xung quanh
lạm phát có rất nhiều nảy sinh nh cách phòng và chữa căn bệnh lạm phát
nh thế nào?Nguyên nhân gây ra lạm phát và có nên duy trì tỉ lệ lạm phát
thấp hay chấm dứt lạm phát.Từ đó gây ra nhiều cuộc bàn cãI,tranh luận
không chỉ giữa các nhà kinh tế mà còn xảy ra với các quốc gia,các tổ chức
4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tàI chính quốc tế.Vởy hiểu lạm phát nh thế nào?Có một câu hỏi nhng rất
nhiề câu trả lời,tuy nhiên ngời ta vẫn thờng công nhận lạm phát là sự tăng
lên của giá cả trung bình trong một thời kỳ Sự tăng lên của giá do có nhiều

OBO
OKS
.CO
M

nguyên nhân hoặc do các yếu tố chủ quan của các cấp quản lý kinh tế hoặc
do những đIều kiện chính trị,xã hội,thiên tai..gây ra.Có thể giảI thích quy về
những cách đây:

1.Theo thuyết tiền tệ lạm phát là kết quả của việc tăng quá thừa mức cung
tiền .

2.Theo trờng pháI Keynes lạm phát có thể xảy ra là do d cầu về hàng

hoá trong nền kinh tế.

3.Theo thuyết chi phí đẩy lạm phát xảy ra do tăng chi phí sản xuất.Tuy
nhiên đây cũng chỉ là những luận đIểm lý thuyết mang tính tơng đối còn
trong thực tế lạm phát xảy ra thờng là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố ở
những khía cạnh khác nhau của nền kinh tế.

III.Cách đo tính tỉ lệ lạm phát

Nh đã nói ở trên,tỉ lệ lạm ơhát chính là thớc đo mức tăng trởng và phát
triển kinh tế của một quốc gia.Từ việc đánh giá tỉ lệ lạm phát mà ngời ta có
thể thấy đợc tình trạng thất nghiệp và sự biến động của hệ thống tiền tệ để

KI L

từ đó đặt ra những phơng hớng tàI chính thích hợp nhất.Hơn nữa chính nó
còn là chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển văn hoá xã hội,cơ sở hạ tầng.Nh
vậy thì ta hiểu tỉ lệ lạm phát là gì.Thực chất quy mô và sự biến động của nó
phảI phản ánh quy mô và xu hớng của lạm phát.
Ta có công thức tính tỉ lệ lạm phát nh sau:
GP = [ IP ] .100

5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
IP-1
Trong đó : GP = Tỉ lệ lạm phát (%)
IP = Chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu


OBO
OKS
.CO
M

IP-1 = Chỉ số giá cả thời kỳ trớc đó .

Tuỳ theo mức độ của tỉ lệ lạm phát mà ngời ta chia lạm phát ra ba loạI:
- Lạm phát vừa phảI,còn gọi là lạm phát 1 con số có tỉ lệ lạm phát dới
10%một năm.Lạm phát ở mức độ này không gây ra những tác động
đáng kể đối với nền kinh tế.

- Lạm phát phi mã khi mức tăng trởng tơng đối nhanh với tỉ lệ 2hoặc 3
con số một năm(dới 20%).LoạI này khi phát triển chín mùi sẽ gây ra
những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.

- Siêu lạm phát khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao,vợt xa lạm
phát phi mã(>20%).Siêu lạm phát thờng xảy ra những thiệt hạI nghiêm

KI L

trọng và sâu sắc.Tuy nhiên chúng cũng ít khi xảy ra.

6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


PHầN II: Một số phơng pháp nhằm ổn định giá
cả hay tiền tệ Kiềm chế lạm phát

OBO
OKS
.CO
M

I.Diễn biến và ảnh hởng của lạm phát trong nền kinh tế thị trờng.
Lạm phát ngày nay đã trở thành một căn bệnh kinh niên,môt hiện tợng
phổ biến đối với nền kinh tế thị trờng,tuỳ từng mức lạm phát mà có sự tác
động tới sự tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia.Tuy nhiên không phảI lúc
nào nó cũng là một mối tai hoạ đối với xã hội,ở mức độ thích hợp,nó kích
thích việc đầu t,mở rộng sản xuất.Lạm phát tạo niềm lạc quan và khuyến
khích các khoản đầu t lớn do làm tăng lợi nhuận và nh thế lúc này kéo theo
sự tăng trởng của năng lực sản xuất.ởđây lạm phát không phảI là cáI giá
của s tăng trởng mà là động lực thúc đẩy sự phát triển đó.Tuy nhiên cũng
phảI thừa nhận rằng nhìn chung lạm phát thờng gây nhiều tác hạI đối với
nền kinh tế.Chẳng hạn nh ở Đức những năm 1919-1923 lạm phát đã làm giá
cả tăng lên hàng triệu lần đảy mức sống của ngời dân giảm sút nghiêm
trọng cha từng thấy.Đây là bằng chứng đIển hình nói lên hậu quả của lạm
phát tới xã hội.Lạm phát kéo dàI trở thành nguy hiểm đối với nền kinh tế,phá
họi sự tăng trởng và phát triển của các quốc gia,viêc khắc phục hậu quả của
nó đòi hỏi tốn nhiều nguồn lực.Chẳng hạn nh nớc Mỹ,một cờng quốc của
thế giới để giảm lạm phát đI 1% ngân sách liên bang đã phảI tiêu tốn tới

KI L

hàng trăm tỷ USD.Với một cơ cấu giá gia tăng không đều giữa các mặt hàng
và sự bất đồng giữa tăng giá và tăng lơng(thờng giá cả hàng hoá bao giờ

cũng tăng nhanh hơn lơng)đIều đó tạo ra sự bất hợp lý trong cơ cấu giá
trênthị trờng.Chính sự mất cân đối trên là tiền đề trự tiếp cho những xáo
trộn mang tính toàn diện trong nền kinh tế.Hệ quả trực tiếp của lạm phát là
đánh vào cuộc sống của ngời dân bởi việc phân bố thu nhạp bị rối
loạn.Tring cin kạm ohát xảy ra tình trạng lẻ giàu càng giàu còn kẻ nghèo

7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
càng nghèothêm.Lạm phátlúc này ngẫu nhiên trở thành lực lợng có uy thế
trong việc phân bố lạI của cảI tàI sản quốc gia giữa các tầng lớp ngời trong
xã hội.Những chủ nhân của những món thu nhập nh tiền,vàng,trợ cấp lãI cổ

OBO
OKS
.CO
M

phần hoặc tiền cho thuê nhận thấy rõ ràng cuộc sống của họ đang suy giảm
dần vì với một mặt hàng nhất định giờ đây họ phảI trả một lợng tiền nhiều
hơn do chỉ số giá cảtăng trong đIều kiện khả năng thu nhập danh nghĩa của
họ thờng chậm hơn giá cả.Sự xuống dốc của cuộc sống càng trở nên nghiêm
trọng đối với những ngời làm công ăn lơng.Lạm phát làm cho sức mua của
đồng tiền nói chung trong đó có tiền lơng có khuynh hớng ngày giảm mặc
dù chúng có đợc đIều chỉnh.Nhu cầu tăng lơng để bảo đảm cuộc sống trở
nên cấp bách,ngời thuê lao động-nhà t bản lúc này buộc phảI tăng lơng
và để chi phí ổn định với những biến đổi họ cần phảI giảm bớt nhu cầu thuê
lao động khiến cho một số ngời gia nhập đội quânthất nghiệp ngày càng

đông.Trong tình trạng này do tác động của lạm phát ,giá cả tăng và lãI suất
sẽ không thay đổi sẽ làm tiêu tan khoản lợi tức của những ngời có tiền
gửi.Nh vậy đối tợng vay nợ thờng là các doanh nhân và lợi nhuận của họ
thu đợc ngẫu nhiên đã tăng lên trên sự thiệt hạI của các nhà t bản tàI
chính.Lạm phát làm cho mặt bằng giá cả luôn có sức ép liên tục.ĐIều này
khuyến khích nạn đầu cơ hàng hoá,vàng,ngoạI tệ tăng lên đẩy thị trờng vào
tình trạng khan hiếm giả tạo và làm giá cả càng có nguy cơ tăng vọt tạo
thành vòng xoáy giá cả và cung cầu kéo dài.Đây là hệ quả trực tiếp thứ hai

KI L

của lạm phát.Việc đầu t trở nên hấp dẫn những triển vọng lợi nhuận do giá
cả tăng cao mở ra.Tuy nhiên thông thờng do tình hình biến đổi thất thờng
của đồng tiền việc đầu t vào đó ít đợc hớng vào các dự án lâu dàI mà
thờng nhằm mục tiêu vào các mặt hàng thu lợi nhanh ở các mặt hàng ddang
lên giá rất cao,nơI mà viẹc đầu cơ thờng trở nên nguy hiểm.Nh vậy lạm
phát đã làm sai lệch những lợi ích kinh tế của những dự án phát triển nhất là
đối với dàI hạn,khoản đầu t lúc này có xu hớng thiên về tự tàI trợ hơn là
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hớng về đầu t cho các dự án phát triển.Lạm phát nuôI dỡng sự đầu cơ rồi
nó phá hoạI mặt bằng cung cầu hàng hoá dịch vụ,nhu cầu thì nhiều mà hàng
hoá thì khan hiếm.Sự mất cân đối kinh tế ngày càng trở nên trầm trọng và nó

OBO
OKS
.CO

M

kéo theo những vấn đề nghiênm trọng về tiền tệ.ở đây có tính hiệu quả và cơ
cấu của hệ thóng lu thông tiền tệ-tín dụng-ngân hàng thờng bị suy giảm
mạnh,nhiều khi trở nên hỗn loạn làm cính sách kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó
khăn,trở ngạI.Có thể nói lạm phát và tiền tệ thờng đI đôI với nhau,lạm phát
lúc này nh một thứ thuếđánh vào thu nhập và các khoản vốn nhàn rỗi chia
cho những kẻ đục nớc béo cò lợi dụng viêc tăng giá để đầu cơ làm ngành
sản xuất thiếu vốn,gặp trở ngạI trong hoạt động.Tiền trong lạm phát thờng
mất giá khiến cho niềm tin ở giá trị của nó bị mất đI,lúc này các hộ gia đình
và các tổ chức kinh doanh có nhu cầu giữ vàng và ngoạI tệ,họ ra sức chuyển
tiền mặt thành các tàI sản vì chúng thờng ổn định hơn ở thị trờng nội
địa.ĐIều đó xảy ra làm cán cân thơng mạI bị hẫng hụt,vàng và ngoạI tệ có
xu hớng ngày càng trở nên thiếu và giá tăng cao so với thời lỳ tiền lạm
phát.Tiền mặt thì bị thả nổi trên thị trờng.Các cuộc săn tìm này làm chotốc
độ lu thông tiền tệ tăng nhanh kéo theo sự biến đổi của mức cung tiền danh
nghĩa.ĐIều này có nghĩa là lạm phát gây ra những khó khăn phiền toáI cho
cơ chế quản lý kinh tế của nhà nớc cũng nh hệ thống ngân hàng.Trong
nhiều trờng hợp thậm cí hệ thống ngân hàng không có đủ sức mạnh để đIều
tiết cung cầu tiền danh nghĩa,do đó chỉ số giá cả vẫn cứ tăng mà không có

KI L

biện pháp nào để kiểm soát.Vì vậy,khi các biện pháp của các chính sách kinh
tế kém hiệu quả thì giá cả càng có sức ép tăng lên,lạm phát trở nên nghiêm
trọng hơn.Cũng nh mọi yếu tố làm lung lay và đặt vấn đề công bằng trong
thu nhập ,bên cạnh những tác động tới nền kinh tế còn mang tầm vóc chính
trị.Thông thờng khi lạm phát nổ ra,thu nhập của ngời dân nói chung có xu
hớng giảm đI,chỉ có một bộ phận trở nên giàu có hơn trong lạm phát.Trớc
tình hình cuộc sống bị xuống cấp,bất công, giữa những ngời khác nhau

9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
trong xã hội bùng lên trở thành cuộc đấu tranh để duy trì hoặc tăng thêm thu
nhập thực tế của mình.Đó là cuộc đấu tranh giữa những ngời nghèo và
ngời giàu,giữa những ngời làm công ăn lơng với ngời chủ,giữa t bản tàI

OBO
OKS
.CO
M

chính và t bản công nghiệp.Các quan hệ xã hội thờng bị đầu độc bởi nạn
lạm phát,mâu thuẫn trở nên gay gắt thành xung đột và trong bầu không khí
bất ổn tất yếu sẽ nảy sinh những căng thẳng chính trị.Từ chỗ mất lòng tin với
cơ chế kinh tế họ đòi hỏi phảI cảI thiện tình hình đó bằng cính sách mới đủ
để hoà giảI những bất đồng.Do vậy có sự tác động tơng hỗ giữa lạm phát
với các vấn đề chính trị-xã hội.Cần thấy rằng mâu thuẫn trong xã hội nào
cũng có nhng trong khủng hoảng lạm phát chúng đợc nhân đến mức tồi tệ
hơn là ảnh hởng gián tiếp tới sự ổn định chính trị-xã hội.Chính vì vậy trớc
nguy cơ do lạm phát gây r ađối với nền kinh tế quốc gia cần có những chính
sách chống lạm phát từ xa có van an toàn khắc phục trạng tháI căng thẳng
tpoàn diện xã hội.Nếu không đảm bảo thực hiện đợc đIều này thì cơ chế
quản lý chung cũng nh cơ chế quản lý của các ngân hàng đối với vấn đề tàI
chính-tiền tệ không thể có hiệu quả đợc dẫn đến nền kinh tế bị đẩy đến bờ
vực của sự khủng hoảng.

II. Một số phơng pháp nhằm ổn định giá cả hay tiền tệ.

Trớc những tác hạI của lạm phát và yêu cầu chống lạm phát cao ở nhiều
nớc,các nhà kinh tế lao vào nghiên cứu , phân tích vấn đề này với mục đích
lý giảI đợc những nguyên nhân gây ra và duy trì lạm phát , dựa vào tiền đề

KI L

lý luận này các quóc gia có cáI nhìn đúng đắn ,kháI quát về lạm phát giúp
cho việc hoạch định các biện pháp phòng chống đúng hớng hơn.Việc đẩy
lùi lạm phát ở mức độ có thể duy trì đòi hỏi các quốc gia , các tổ chức chính
phủ phảI sử dụng các biện pháp hữu hiệu , ngắn hạn hay dàI hạn nh:Chính
sách tàI khoá , chính sách tiền tệ chính sách giá cả và chính sách thu nhập
.Tuỳ theo phơng pháp nghiên cứu của các nhà kinh tế đa ra theo nhiều
cách lý giảI khác nhau , chủ yếu là về bốn lý luận cơ bản nh: lạm phát theo
10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thuyết tiền tệ , lạm phát theo nhu cầu , lạm phát do chi phí đẩy , lạm phát dự
kiến.Tuy nhiên đây cũng là những luận đIểm lý thuyết mang tính tơng đối
có phần sai lệch so với lạm phát xảy ra trong thực tế , vì vậy khi tìm hiểu đòi

OBO
OKS
.CO
M

hỏi mỗi quốc gia cần đặt những vấn đề này trong đIều kiện hoàn cảnh của
riêng mình từ đó có những biện pháp sát với thực tế nhằm kiểm soát có hiệu
quả lạm phát.


Việc sử dụng chính sách tàI khóa chính là việc sử dụng thuế khoá và chỉ
tiêu công cộng để đIều tiết mức giá chung của nền kinh tế.Khi nền kinh tế
đang trong giai đoạn phát đạt quá mức tức là nền kinh tế ở quá xa bên phảI
mức sản lợng tiềm năng và lạm phát tăng lên , chính phủ đIều tiết bằng cách
có thể giảm chi tiêu và tăng thuế , nhờ đó mức chi tiêu chung giảm đI , sản
lợng tăng theo và lạm phát sẽ chững lạI.Theo KEYNES ,chính sách tàI khoá
có thể coi la fphơng thuốc hữu hiệu để ổn định nền kinh tees.Tuy nhiên
trong thực tếchính sách tàI khoá không đủ sức mạnh đến nh vậy , đặc biệt
trong nền kinh tế hiện đạI , chả thế mà trong các nền kinh tế thị trờng luôn
không ổn định , chu kì kinh doanh cha đợc khắc phục hoàn toàn.Việc áp
dụng chính sách tàI khoá trong thực tiễn đòi hỏi cần thiết phảI có một cơ chế
đặc biệt ,đó là cơ chế ổn định tự động.

Ngày nay trong mô hình kinh tế hiện đạI vấn đề tiền tệ đang là một trong
những vấn đề nổi cộm.Tiền vừa là động lực vừa là mục tiêu của các chủ thể
kinh tế , tiền trở nên không thể thiếu đợc trong lu thông , tiền là thứ dầu để

KI L

bôI trơn các bộ phận làm cho vòng luân chuyển kinh tế vĩ mô diễn ra một
cách hoàn hảo theo đúng qui luật thị trờng.Nh vậy vấn đề tiền nói chung
có ảnh hởng lớn đối với trạng tháI hoạt động của nền kinh tế.Lịch sử cũng
đã cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa lạm phát và tiền tệ.Lạm phát đợc coi
là một hiện tợng tiền tệ , biểu hiện của nó là sự gia tăng của mức giá trung
bình và bất cứ một biến cố tiêu cực nào của hệ thống tiền tệ cũng có thể
khuyếch trơng tỉ lệ lạm phát.Vấn đề mức cung tiềnvà vai trò của ngân hàng
11




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cũng đợc chú trọng đặc biệt khi nghiên cứu lạm phát thực tế cho thấy bất kỳ
một cuộc khủng hoảng lạm phát nào xảy ra đều gắn liền với sự gia tăng khối
lợng tiền tệ và việc giảm mức cung tiền sẽ làm giảm tỷ lệ lạm phát.Mức

OBO
OKS
.CO
M

cung tiền tăng có thể đợc tiến hành bằng nhiều cách nh:tăng lợng tiền cơ
sở ,Ngân hàng TW phát hành thêm tiền hoặc hạ lãI xuất chiết khấu, hay các
ngân hàng thơng mạI tăng khối lợng tín dụng ,đây là phơng pháp phổ
biến mà nhiều nớc thờng áp dụng trong chính sách tiền tệ.Một mặt tăng
tiền tạo ra lợng tiền nhiều hơn so với chỉ tiêu và đầu t kích thích việc mở
rộng sản xuất tăng sản lợng.ĐIều này đặc biệt có ý nghĩa ngắn hạn trong
tình hình thâm hụt ngân sách và sản lợng còn cha đạt sản lợng tiềm
năng.Việc tăng mứ cung tiền vợt quá mức cầu tiền sẽ khiến cho lạm phát
gia tăng .Với lợng tiền danh nghĩa trong tay nhiều hơn lợng tiền mà ngời
tiêu dùng sẵn sàng trả một số tièen lớn hơn trớc cho việc chi tiêu mua sắm
các hàng hoá tạo nên sức ép về giá cả.Lúc này lạm phát xuất hiện trên thị
trờng và việc mức cung tiền tăng là nguyên nhân trực tiếp thúc đẩy lạm phát
leo thang vợt quá chỉ giới an toàn cho phép đối với nền kinh tế , đặc biệt là
lạm phát tăng lên khi in thêm tiền để trang trảI hoặc chi tiêu. Ví dụ năm
1967-1968 chính phủ Mỹ đã tăng tiền để trang trảI cho những chi phí leo
thang chiến tanh ở Việt Nam và hậu quả lạm phát tăng từ 3%năm 1967 lên
6% năm 1970.Nh ở Việt Nam năm 1990-1991 do hậu quả của việc phát
hành tiền đã làm cho tỷ lệ lạm phát gia tăng , cụ thể là giá cả hàng hoá tăng


KI L

lên 4,8%/tháng gây nê xáo trộn trong đời sống xã hội.Nh vậy mức cung tiền
tăng dới bất kỳ hình thức nào cũng tạo ra sự gia tăng lạm phát.Tuy nhiên
mức cung tiền không phảI là nguyên nhân gây nên lạm phát.Việc lạm phát
xảy ra còn bởi do sự tăng giá của yếu tố đầu vào của sản xuất tạm gọi làlạm
phát do chi phí đẩyhoặc do cơn sốt cầu về hàng hoá , dịch vụ vuợt quá khả
năng cung ứng của xã hội gọi là lạm phát nhu cầu.Các nguyên nhân trên ở
khía cạnh này hay khía cạnh khác tuỳ từng thời đIểm diễn biến của thị trờng
12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mà tác động của lạm phát có nguy cơ gia tăng vợt quá khỏi tầm kiểm soát
của nhà nớc.Hiện tợng lạm phát do cầu có mối quan hệ mật thiết tới sự gia
tăng khối lợng tín dụng và tiền mặt lu hàn.Những khoản tiền tăng thêm

OBO
OKS
.CO
M

này sẽ kích thích ngời giữ tiền sử dụng những số d thừa vào việc mua tàI
sản hiện thực nh hàng hoá , bất động sản..làm cho giá trị của chúng bị đẩy
lên.Tình trạng này làm tiền mất giá và thực sự làm cho những ngời có tiền
cảm thấy không yên tâm khi cầm tiền mặt họ dùng tiền để mua hàng hoá vật
phẩm và nh thế tổng cầu bị sốt mạnh.Nạn đầu cơ và tiền mất giá đẩy thị
trờng trở nên khan hiếm , nhu cầu vợt quá khả năng đáp có giới hạn của
mức cung hàng hoá.Vì vậy cơ chế đIều chỉnh của thị trờng là cần phảI tăng

giá để giảm sức ép lên mức cung hàng hoá .Từ đó lý thuyết này gợi mở ra
rằng để chống lạm phát cần phảI tác động vào các chính sách nh thuế , chỉ
tiêu của chính phủ , lãI xuất , tiền lơng để đa tổng cầu về vị trí ban đầu.
Đối với lạm phát chi phí đẩy , hình thức lạm phát này phát sinh từ phía
cung chứ không phảI từ phía cầu .Chi phí sản xuất ở đây đột ngột tăng cao
hơn dẫn đến giá thành sản phẩm cao hơn khi đợc chuyển tơí tay ngời tiêu
dùng.Một trong những nhân tố làm tăng chi phí sản xuất là tiền lơng.Tiền
lơng luôn có xu hớng tăng do nhu cầu của ngời lao động trong đời sống
hàng ngày.Nếu vì một lý do nào đó trong nền sản xuất nh : áp lực đấu tranh
, do tình trạng thấp kém của nền sản xuất mà năng xuất lao động tăng chậm
hơn so với mức tăng của tiền công dẫn đến tình trạng chi phí sẽ tăng , buộc

KI L

ngời chủ phảI chuyển khoản chi phí này tới ngời tiêu dùng , giảm bớt mức
sản xuất.Lúc này giá cả ở mức cao hơn trớc , lam phát xuất hiện.Và khi giá
tăng ngời lao động lạI có nhu cầu tăng tiền lơng danh nghĩa để bảo đảm
táI sản xuất trong đIều kiện trợt giá , đIều đó tạo thành vòng xoáy lơng giá
, đẩy lạm phát tới mức độ nguy hiểm đối với nền kinh tế của một nớc.Hiện
tợng lạm phát này xảy ra ngay cả khi sản lợng cha đạt mức tiềm năng ,
vừa có lạm phát vừa làm suy giảm sản lợng , gia tăng đội quân thất nghiệp ,
13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
dẫn tới tình trạng đình trệ , phá hoạI cơ cấu kinh tế.Bởi vậy lạm phát có thể
ảnh hởng gần nh tức thời tới nền kinh tế và có chiều hớng ra tăng rất
nhanh trong một thời gian ngắn. Vấn đề này xảy ra với cả những nớc phát


OBO
OKS
.CO
M

triển.Để giảI quyết hiện tợng lạm phát này nhà nớc cần có khoản chi từ
ngân sách để thực hiện việc chỉ đạo giá đối với các vật t thiết yếu cho sản
xuất và thực hiện khống chế cầu qua kênh ngân hàng nhà nớc .
Hiện tợng lạm phát nói chung xảy ra thờng bất ngờ và biến động rất lớn
.Tuy nhiên trên thị trờng luôn có tỷ lệ lạm phát vừa phảI và có xu hớng
duy trì ổn định trong một thời gian dàI , đó là lạm phát dự kiến.Lạm phát dự
kiến có nguyên nhân sâu xa là do chính sách chủ quan của các đơn vị quản lý
kinh tế để duy trì sản lợng ở mức tiềm năng của xã hội .Nh vậy sự đIều
chỉnh lãI xuất danh nghĩa, tiền lơng danh nghĩa , chỉ tiêu ngân sách ,thuế ..
cho phù hợp với tốc độ lạm phát đã làm cho vẫn với một sản lợng nh cũ
nhng cả tổng cung và tổng cầu di chuyển lên trên cùng một tốc độ và mặt
bằng giá cả đã tăng lên so với thời kỳ trớc đây.Lạm ơhát dự kiến nằm trong
tầm kiểm soát của nhà nớc và hậu quả của nó thờng không nghiêm trọng
đối với xã hội.

Những nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở những khía cạnh khác nhau
nh:thiên tai , bão lụt , cán cân xuất nhập khẩu , tình hình kinh tế-chính trị
..các nguyên nhân thờng đan xen nhau tác động tới nền kinh tế.Lạm phát
nảy sinh từ nhiều nguồn , ở các mức độ khác nhau nh ; lạm phát vừa

KI L

phảI(<10%), lạm phát phi mã(<100%) ,siêu lạm phát(>100%) tác dộng tới
nền kinh tế ở các mức độ khác nhau.Vì vậy trớc những hậu quả của lạm
phát và dựa vào hệ thống lý thuyết của các nhà kinh tế về nguyên nhân gây

nên lạm phát cần dựa trên mối quan hệ tơng hỗ đa dạng của lạm phát với
các vấn đề nh: tiền tệ , yếu tố sản xuất , ngân sách .. từ đó mới có thể đa ra
một chính sách có hiệu quả nhằm đa lạm phát về mức không nguy hạI đối
với nền kinh tế.
14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

III.Diễn biến của lạm phát gây ra lạm phát siêu tốc .

Lạm phát là một hiện tợng phức tạp , ngày nay nó trở thành một căn bệnh
không dễ khắc phục đối với nhiều quốc gia.Lạm ơhát xảy ra do nhiều nguyên
nhân phức tạp và hậu quả là sự rối loạn hệ thống tiền tệ , cán cân thơng mạI
và hoạt động sản xuất của xã hội ảnh hởng tiêu cực tới sự phát triển kinh tế
và đời sống nhân dân.Khi lạm phát phi mã trở nên nghiêm trọng , hệ thống
ngân hàng bị ảnh hởng trầm trọng , mất giá liên tục , sức mua giảm liên tục
qua các năm , còn giá cả bị đẩy lên từng ngày, kéo theo nó là nạn đầu cơ
hàng hoá , vàng và đôla, hình thành cơn sốt các tàI sản thực này.Hàng hoá
nớc ngoàI có u thế hơn nên ồ ạt tràn vào thị trờng trong nớc dới nhiều
hình thức kể cả nhập lậu gây nên tình trạng thua lỗ , đình đốn sản xuất trong
cả nớc , ngân sách nhà nớc thâm hụt nặng nề do thu không đủ chi nhất là
thu.Đời sông của ngời dân đặc biệt là những ngời làm công ăn lơng trở
nên bấp bênh và tụt xuống rất nhiều , trong xã hội nảy sinh tình trạng thất

nghiệp trá hình do nhiều nhà máy xí nghiệp thua lỗ hoặc ngừng sản xuất
.Lạm phát bùng nổ dữ dội trở thành siêu lạm phát ,ảnh hởng nặng nề đến

KI L

đời sống kinh tế-xã hội của nhân dân.

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Phần III: THựC TRạNG,NGUYÊN NHÂN LạM PHáT
&NHữNG GIảI PHáP ở VIệT NAM TRONG ThờI Kỳ
CHUYểN Đổi kinh tế
I.Nguyên nhân lạm phát ở nớc ta

1.Nguyên nhân khách quan.

Do nền kinh tế của nớc ta vốn lạc hậu , lạI gánh chịu nhiều hậu quả nặng
nề do hai cuộc chiến tranh chống Pháp-Mỹ để lạI .Những hậu quả của cuộc
tranh chống của cuộc chiến tranh này thật nặng nề , đòi hỏi phảI có nguồn
chi to lớn để hàn gắn các vết thơng , hồi phục nền kinh tế ..Ngay sau đó
Việt Nam lạI phảI tham gia vào cuộc chiến tranh biên giới phía Tây Nam và

phía Bắc.Và dù không có chiến tranh biên giới thì sự nhòm ngó đe doạ từ bên
ngoàI luôn buộc nhà nớc Việt Nam phảI chi phí cho việc bảo vệ đất nớc lạI
quá nhỏ bé nên không thể đáp ứng dợc những nhu cầu thiết yếu của đời
sống xã hội.

2.Nguyên nhân chủ quan

Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t không hợp lý làm cho sản xuất chậm phát

KI L

triêntrong khi dân số tăng nhanh , gây mất cân đối trên nhiều mặt , sản xuất
chậm phát triển thu nhập quốc dân trong nớc chỉ đảm bảo 80-90%quỹ tiêu
dùng xã hộị Trong tình hình ấy tàI chính-tín dụng có tàI giỏi đến mấy cũng
không thể phân phối và phân phối lạI vợt quá mức số của cảI trong nớc
làm ra cộng với số vay nợ , viện trợ hạn chế của nớc ngoài.Sự phân phối và
phân phối lạI thông qua tàI chính-tín dụng tuy có những yếu kém nhất định
nhng không phảI là nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát mà là hệ quả của
16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cơ cấu đầu t , cơ cấu kinh tế không hợp lý với sự duy trì bộ máy hành chính
cồng kềnh và cơ cấu quản lý kinh tế kém năng lực.
Chính sách tàI chính chỉ tính đến việc thu và phát hành tiền để chi mà

OBO
OKS
.CO

M

không biết đến nuôI dỡng các nguồn thu , vay của dân để chi.Nhà nớc ta
cha xây dựng đợc bảng cân đối tàI chính quốc gia song song với việc xây
dựng bảng cân đối vật chất khác.Nhà nớc cũng cha sử dụng đợc tiền tệ
nh một công cụ sắc bén để kiểm soát mức sản xuất và mức tiêu dùng trong
phạm vi toàn xã hội.Các nguồn thu ngân sách đã ít lạI còn thất thoát , phân
tán nên ngân sách nhà nớc ngày càng giảm.Ngân sách TW luôn trong tình
trạng bóc ngắn , cắn dàI phảI bù đắp bằng vốn phát hành.Đằng sau lợng
tiền giấy phát hành thêm không có khối lợng vất chất bảo đảm.Đó là những
nguyên nhân gây ra lạm phát.

Chính sách đổi tiền tăng giá là một trong những chính sách phá giá đồng
tiền.Từ đầu những năm 1980 đến nay nhà nớc ta đã ba lần tổng đIều chỉnh
giá với mức quá lớn , không đồng bộ.Nhà nớc TW không đIều hành nổi cơ
chế giá ở tầm vỹ mô , buộc phảI chấp nhận cơ chế giá trợt trong việc thu
mua nông sản , thực phẩm và bù giá vào lơng.Nhiều ngành , địa phơng tự
đIều chỉnh giá để kiềm chế sự chênh lệch giá.Tình hình này đã gây ách tắc ,
rối loạn thị trờng và làm tăng tốc độ bội chi ngân sách.

Việc buông lỏng quản lý ngoạI thơng , ngoạI hối cũng gây ra những tác
hạI lớn cho ngân sách nhà nớc và lu thông tiền tệ.Trong hoạt động xuất

KI L

nhập khẩu đã phát sinh hiện tợng tranh mua , địa phơng này treo giá cao
để thu hút hàng của địa phơng khác.Việc đẩy giá mua của hàng nội địa ảnh
hởng đến giá cả trong nớc.Trên thị trờng có sự tranh bán, nhiều mặt hàng
xuất khẩu của ta bị ép giá gây thiệt hạI đến lợi ích quốc gia.Tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng năm chỉ chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu.Mỗi năm

ngân sách nhà nớc phảI bù lỗ xuất nhập khẩu .Những chính sách trên đã

17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
làm cho nguồn thu ngày càng cạn kiệt , ngân sách nhà nớc ngày càng thiếu
hụt ,lạm phát ngày càng gia tăng.
Nguyên nhân thứ ba của lạm phát là trong cơ chế kinh tế của VN từ chế độ

OBO
OKS
.CO
M

công hữu tràn lan đến chế độ quan liêu bao cấp , mệnh lệnh , khép kín
..Chính thể chế này đã làm cho nền kinh tế VN hình thành và phát triển theo
hớng tăng chi phí , tách rời khỏi nhu cầu , cô lập với thị trờng thế giới.Do
vậy không tạo đợc môI trờng kinh doanh có hiệu quả , làm ăn thua lỗ..Đó
cính là nguyên nhân sâu xa đa nớc ta vào tình trạng lạm phát.
Nền kinh tế yếu kém , sản xuất phát triển chậm và nhiều mặt mất cân đối
nghiêm trọng và kéo dài , bố trí cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t có nhiều sai
lầm , kế hoạch phát triển không tính đến việc đảm bảotàI chính và vật
chất.Việc đầu t tản mạn , kém hiệu quả.Nhiều tiềm năng kinh tế cha đợc
khai thác , cha huy động đợc sức mạnh của các thành phần kinh tế để phát
triển lực lợng sản xuất Trong lúc sản xuất kém phát triển thì dự trữ của các
doanh nghiệp lạI quá nhiều , nguồn hàng trong tay nhà nớc giảm
nhanh.Nhiều đơn vị thơng nghiệp không tích cực bán hàng để thu tiền về
làm cho nguồn thu ngân sách và thu tiền mặt giảm cuống.Tình hình sản xuất

và những yếu kém trên đây cũng là nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát trầm
trọng.

KI L

2.Tình hình chung trong khu vực.

Theo các nhà phân tích, kể từ giữa năm 1997 tỉ lệ lạm phát có xu hớng
tăng lên ở khắp Châu á.Sau khi đồng tiền giảm mạnh chỉ trừ một số nớc
ngoạI lệ nh Hồng Kông , Trung Quốc, hầu hết các đồng tiền bị giảm giá
mạnhtừ 15-70% so với giá đồng USD , kể từ ngày 1-7-1997 theo Andrew
Fung , nhà kinh tế tàI chính khu vực của Ngân hàng Standard Chartered Bank

18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cho biết : Trong 6 tháng qua , chúng ta thấy giá nhập khẩu tăng cao do tốc
độ tăng trởng kinhp tế thực sự bị giảm sút
Thông thờng một cuộc khủng hoảng tàI chính mạnh mẽ nh vậy sẽ làm

OBO
OKS
.CO
M

cho giá cả tiêu dùng tăng lên và gây rắc rối cho tiền lơng và giá cả song
đIều đó đã không xảy ra trong cuộc khủng hoảng lần này tại Châu á hay ít
nhất là cha xảy ra.Tính từ tháng 1-1997đến tháng 1-1998,chỉ số giá tiêu

dùng (CPI) ở Philippin đã tăng 6,4% , ở Hàn Quốc tăng 8,3% ,ở TháI Lan
tăng 8,6% và ở Indonexia đã tăng 18,% ,TạI Malayxia và Singgapo chỉ số giá
tiêu dùng tính từ tháng 12-97 đã tăng 2,7% và 2,1% theo thứ tự.
Hầu hết các nhà phân tích đều cho rằng có nguy cơ bùng nổ lạm phát
mạnh nhất là Indonexia nơI mà họ dự đoán tỉ lệ lạm phatá trong năm 98sẽ là
khoảng 25%, tỷ lệ này ở Tháu Lan trong năm 98 dự đoán là 9-20% ,
Philippin là 11% và Malayxia khoảng 5-6%.Cơ sở để dự báo về lạm phát đó
là các chính sách tiền tệ và tàI chính đang bị thắt chặt tơng đối mạnh trong
khắp khu vực là do hậu quả của cuộc khủng hoảng tín dụng đI kèm với sự
giảm giá các đôngf tiền.

Một nguyên nhân dẫn đến lạm phát tăng cao là nhiều nớc Châu á đã
nhập khẩu các hàng tiêu dùng , đặc biệt là nhập khẩu thực phẩm từ các nớc
láng giềng.Ví dụ nh Malayxia nớc chủ yếu tự túc về lơng thực, thực phẩm
trừ gạo và một số loạI thịt , đã nhập khẩu gạo từ TháI Lan và thịt từ
đồng USD.

KI L

Australia, trong khi đó các đồng tiền của những nớc này bị giảm giá so với
Ông Fung dự đoán tỉ lệ lạm phát sẽ tăng mạnh trong những tháng tới ở hầu
hết các nền kinh tế các nớc trong khu vực với tốc độ hai con số .Tuy nhiên
mức tăng sẽ cân bằng trong thấng 6-1998(Thời báo Kinh tế Việt Nam số 1598).Hiện nay kinh tế các nớc trong khu vực Châu á đầu thế kỉ này khá ổn
định ,mức tăng trởng kinh tế của các nớc ở châu lục này khá cao đặc biệt
là Trung Quốc và Việt Nam.
19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


3.Những phơng hớng giảI quyết lạm phát ở nớc ta

OBO
OKS
.CO
M

Để giữ vững thành quả đạt đợc trong giai đoạn vừa quavà tiếp tục đẩy lùi
lạm phát xuống chúng ta cần tiếp tụcthực hiện động bộ một hệ thống trớc
mắt và lâu dài.Đó là những biện pháp cơ bản sau đây:

a/.Tập trung đầu t sức mạnh sản xuất trên cơ sở sắp xếp lạI các ngành sản
xuất và bố trí lạI cơ cấu ddầu t , cơ cấu tiêu dùng.Để thúc đẩy nền kinh tế
phát triển , tạo ra nhiều loạI hàng hoá cho xã hội , cần áp dụng hàng loạt các
chủ trơng chính sách giảI phóng sức lao động , khai thác mọi khả năng
,tiềm năng , khuyến khích các tầng lớp dân c , các thành phần kinh tế phát
triển sản xuất.Thực hiện 3 chơng trình về lơng thực , thực phẩm , hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu.Trên cơ sở phát huy u thế trong nớc , mạnh dạn
mở rộng mối quan hệ kinh tế với các nớc , sử dụng u thế về kỹ thuật của
nền kinh tế hàng hoá thế giới để khắc phục tình trạng kém phát triển của
nớc ta.

Việc đIều chỉnh cơ cấu theo hớng nói trên chúng ta cũng đã bắt đầu tiến
hành nhng trên thực tế cha có sự chuyển biến rõ rệt.Cơ cấu đầu t vốn , vật
t , kỹ thuật , lao động về cơ bản vẫn theo nếp cũ.Nhà nớc cần có những
biện pháp kiên quyết và kịp thời , mạnh dạn cắt bỏ những công trình không
cần thiết , hạn chế hoặc không cấp vốn đầu t cho những xí nghiệp sản xuất

KI L


kém u tiên đầu t cho những đơn vị sản xuất có hiệu quả.Đối với những xí
nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ kéo dàicần nhanh chóng chuyển hớng
kinh doanh , cổ phần hoá hoặc giảI thể để giảm gánh nặng cho nền tàI chính
quốc gia.Nhà nớc cần phảI có chính sách huy động vốn thích hợp làm cho
các thành phần kinh tế yên tâm , tin tởng bỏ vốn vào sản xuất ,đợc bảo
đảm quyền sở hữu , về vốn bỏ ra , đợc hởng lợi ích chính đáng do lao động
và vốn của họ mang lại.
20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

b./Phấn đấu giảm mức hụt ngân sách.
*Bộ tàI chính cần thông báo chính xác mức chênh lệch thu chi ngân

OBO
OKS
.CO
M

sách.Tách các khoản vay của nhà nớc ra khỏi ngân sách và chuyển thành
các nguồn vốn đI vay , nếu ngân sách vay thì cũng phảI trả lãI.Ngân sáchcó
bốn nguồn thu : huy động trong nớc , vay nớc ngoàI , vay dân , vay ngân
hàng.Trớc mắt vay nợ nớc ngoàI khó khăn do đó cần hớng vào các nguồn
thu trong nớc để tăng thu Chủ yếu là tăng thu thuế , thực hiện đánh thuế
VAT , thuế vốn , thuế thu nhập .. Khai thác , bồi duỡng các nguồn thu khác ,
hình thành bộ máy chông thất thu thuế tạo mọi đIều kiện để bộ máy này hoạt
động có hiệu quả.Kiểm kê tàI sản , bất động sản, ấn định giá đất , giá nhà để

bán và cho thuê, tăng nguồn thu nhập cho ngân sách.

*Giảm chi :Rà soát lạI các nguồn chi thực hiện một chính sách chi tiêu
nghiêm ngặt .Có thể cắt giảm một tỉ lệ nhất định các khoản chi tiêu cha thật
cần thiết của các cơ quan nhà nơcs , kiểm soát chặt chẽ các khoản chi của
các cơ quan này đồng thời có biện pháp dự phòng nhằm đối phó với những
khoản chi tiêu ngân sách đột biến lớn có khả năng dẫn tới lạm phát.Hạn chế
đến mức thấp nhất việc cung cấp tàI chính cho các cơ quan , xí nghiệp nhà
nớc.Chấm dứt hoàn toàn việc phát hành tiền để cứu vớt các xí nghiệp quốc
doanh dới bất kì hình thức nào.Thực hiện chính sách tiết kiệm jgắn liền với
chống tham ô lãng phí ngay từ các cơ quan nhà nớc.

KI L

*Vay vốn trong dân :Tiềm năng này còn rất lớn , trong dân còn khoảng từ
6 triệu đến 10 triệu lạng vàng.Nhà nớc cần có chính sách thực tế để tạo lòng
ti n trong dân, có chính sách thoả đáng để thu hút vốn trong dân.
*Tăng cờng chức năng quản lý vĩ mô của ngân hàng nhà nớc.Sử dụng
hiệu quả cá công cụ nh : lãI xuất , tỉ giá , kiểm soát chặt chẽ việc phát hành
tráI phiếu , công tráI, nân gcao hiệu xuất kinh tế của vốn tín dụng.

21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
*Chấn chỉnh hệ thống tàI chính : Sử dụng hợp lý các nguồn chi tiêu ,
chống thất thu thuế dới mọi hình thức.Kịp thời đIều chỉnh mức thuế cho
phù hợp với sự biến động của giá cả thị trờng.Nhà nớc cũng cần ban hành


OBO
OKS
.CO
M

một số chính sách thuế mới nh thuế khai thác và sử dụng tàI nguyên thiên
nhiên , thuế tồn kho đối với một số công ty quốc doanh và tổ chức kinh tế t
nhân.

KI L

*Chủ động diều tiết giá cung , cầu và cảI tiến chế độ tiền lơng.

22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Kết luận
Lạm phát không phảI là hiện tợng hoàn toàn xấu mà nó cũng có những

OBO
OKS
.CO
M

u đIểm.Có nghĩa là khi nền kinh tế phát triển có hiệu quả , tiến bộ kỹ thuật
đợc áp dụng tích cực , cơ cấu kinh tế đợc đổi mới nhanh và đúng hớng thì
lạm phát đã là một công cụ để tăng trởng kinh tế chống suy thoái.Vì vậy

chúng ta cần phảI kiềm chế lạm phát ở mức cóthể chấp nhận đợc hay lạm
phát cân bằng và có dự tính tạo đIều kiện trở thành động lực thúc đẩy nhanh
quá trình phát triển.

Việc nâng tiền gửi ngân hàng cũng là một phơng pháp phòng trừ lạm
phát.Nếu mức lãI xuất bằng lam phát thì trên thực tế giá cả trên thị trờng
không tăng.Khi lãI xuất tăng thì dù lạm phát có tăng bao nhiêu thì tiền gửi
ngân hàng luôn có giá trị.Hơn nữa , biện pháp này lấy đợc lòng tin của nhân
dân.Do lợi ích thiết thực của lãI xuất cao thu hút đợc nguồn vốn trong dân.
Tiếp theo là phảI tăng thu chi , cân bằng ngân sách, chấm dứt việc phát
hành tiền đẻ chi ngân sách.Nhà nớc cần phảI chi thì phảI vay dân.Nhà nớc
chỉ phát hành tiền phù hợp với nhu cầu lu thông chứ không phát hành tiền
bù cho việc chi ngân sách.

GiảI phóng mọi năng lực sản xuất.Trong giai đoạn hiện nay , bất kể thành
phần nào dù chủ làm ra những sản phẩm có gúa trị ít cũng cần đợc khuyến
khích và trân trọng , cần đối sử u áI đối với các nhân tàI trong nớc với

KI L

những nhà khoa học Việt Nam ở nớc ngoàI để phát triển kinh tế đất nớc.

23



×