Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Thực trạng và những giải pháp phát huy hiệu quả của công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.96 KB, 36 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHNG I: Mt s vn c bn v nghip v th trng m
I-/ Nhng vn chung v chớnh sỏch tin t
1. Khỏi nim

OB
OO
KS
.CO

Nghip v th trng m l mt cụng c thc hin chớnh sỏch tin t. Vỡ th
nghiờn cu nghip v th trng m trc ht chỳng ta phi tỡm hiu v chớnh sỏch
tin t.

Chớnh sỏch tin t nhỡn mt cỏch tng quỏt l mt trong nhng chớnh sỏch
kinh t v mụ ca Nh nc do Ngõn hng Trung ng chu trỏch nhim khi tho
v thc thi, thụng qua cỏc cụng c ca mỡnh thc hin vic kim soỏt v iu tit
lng tin cung ng nhm t cỏc mc tiờu: n nh giỏ tr ng tin, to cụng n
vic lm, thỳc y tng trng kinh t xó hi.

Trong mt khong thi gian no ú, chớnh sỏch tin t ca mt quc gia
thng c xỏc nh theo hai hng:

Trong trng hp nn kinh t cú du hiu ca s suy thoỏi, Ngõn hng Trung
ng s hoch nh theo hng chớnh sỏch m rng tin t, tc l tng lng tin
cung ng vo lu thụng, nhm khuyn khớch u t, m rng sn xut, to cụng n
vic lm cho ngi lao ng.

Ngc li, khi nn kinh t cú du hiu lm phỏt gia tng, Ngõn hng Trung
ng s hoch nh chớnh sỏch tht cht tin t, tc l thu hp lng tin cung ng


kinh t.

KIL

trong lu thụng, nhm hn ch u t, kỡm hóm s tng trng quỏ mc ca nn
S tng lờn (hay gim i) ca lng tin cung ng ó chuyn tỏc ng ca nú
ti giỏ c, sn lng v do ú l cụng n vic lm. n lt nú nhng bin i ny
l nguyờn nhõn m rng hay thu hp tin t, lói sut vỡ th cng tng hay gim tr
li. Bng cỏch to ra s bin ng v tin t, m rng hay thu hp, cỏc nh qun lý
cú th tỏc ng giỏn tip n cỏc mc tiờu kinh t v mụ v hng dn nhu cu tin
t ca nn kinh t. Nh vy, bn cht ca chớnh sỏch tin t l vic ch ng to ra



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cỏc bin ng v tin t (xột c v khi lng tin v giỏ tin - lói sut) vi mt
mc tiờu xỏc nh.
2. H thng mc tiờu ca chớnh sỏch tin t

KIL
OB
OO
KS
.CO

a/ Mc tiờu cui cựng
n nh giỏ c.

n nh giỏ c l mc tiờu hng u ca chớnh sỏch tin t v l mc tiờu di
hn. n nh giỏ c cú tm quan trng c bit nh hng phỏt trin kinh t ca

quc gia vỡ nú lm tng kh nng d oỏn nhng bin ng ca mụi trng kinh t
v mụ. S bt n nh giỏ c lm mộo mú, sai lch thụng tin v do ú lm cho cỏc
quyt nh kinh t tr nờn khụng ỏng tin cy v khụng cú hiu qu. Nguy him
hn, nú dn n s phõn phi li khụng dõn ch cỏc ngun lc kinh t xó hi gia
cỏc nhúm dõn c.

Mc lm phỏt thp v n nh s to nờn mụi trng u t n nh, thỳc y
nhu cu u t v m bo s phõn b ngun lc xó hi mt cỏch hiu qu. õy l
li ớch cú tm quan trng sng cũn i vi s thnh vng kinh t ca xó hi.

Tng trng kinh t.

Chớnh sỏch tin t phi m bo s tng lờn ca GDP thc t. Vỡ mt nn kinh
t phn thnh vi tc tng trng n nh l mc tiờu ca bt k mt chớnh sỏch
kinh t v mụ no. Trong ú, cht lng tng trng c biu hin mt c cu
kinh t cõn i v kh nng cnh tranh Quc t ca hng hoỏ trong nc tng lờn.
ú chớnh l nn tng cho mi s n nh. Vỡ nn kinh t tng trng s m bo
cỏc chớnh sỏch xó hi c tho món, l cụng c n nh tin t trong nc, ci
thin tỡnh trng cỏn cõn thanh toỏn quc t v khng nh v trớ ca nn kinh t trờn
trng quc t.

m bo cụng n vic lm y .



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chính sách tiền tệ phải quan tâm đến khả năng tạo cơng ăn việc làm, giảm áp
lực xã hội của thất nghiệp. Cơng ăn việc làm đầy đủ có ý nghĩa quan trọng bởi:
- Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng xã
hội vì nó phản ánh khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội.


KIL
OB
OO
KS
.CO

- Thất nghiệp gây nên tình trạng stress cho mỗi cá nhân và gia đình của họ và
là mầm mống của các tệ nạn xã hội.

- Các khoản trợ cấp tăng lên có thể làm cho thay đổi cơ cấu chỉ tiêu ngân sách
và làm căng thẳng tình trạng ngân sách.

Để thực hiện được mục tiêu này, mỗi quốc gia cần xác định được tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên một cách chính xác. Do đó, cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
cũng được coi là một mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Ngồi các mục tiêu trên, tuỳ thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế mà mỗi
nước có thể tập trung vào các mục tiêu cụ thể của riêng mình.
b/ Mục tiêu trung gian

Đây là những mục tiêu mà Ngân hàng Trung ương thơng qua đó ảnh hưởng
đến tổng cầu, từ đó tác động vào mục tiêu cuối cùng.

Mục tiêu trung gian phải đáp ứng được 3 tiêu chuẩn chính là: có thể đo lường
được hay đảm bảo tiêu chuẩn định lượng; Ngân hàng Trung ương có thể kiểm sốt
và chi phối được và quan trọng hơn cả là nó phải có mối liên hệ chặt chẽ với mục
tiêu cuối cùng, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu cuối cùng của chính
sách tiền tệ.


Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ bao gồm: mức cung tiền tệ (có
thể là M1, M2, M3), lãi suất thị trường trung và dài hạn (có thể là một mức lãi suất
cụ thể), tỷ giá, khối lượng tín dụng. Hiện nay các nước thường sử dụng mức cung
tiền tệ hay lãi suất thị trường.
c/ Mục tiêu hoạt động
Để chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xun, Ngân hàng Trung ương phải
lựa chọn các mục tiêu hoạt động. Đây là chỉ tiêu được Ngân hàng Trung ương lựa



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
chọn để sao cho khi Ngân hàng Trung ương sử dụng các công cụ điều tiết thì nó
ảnh hưởng đến mục tiêu trung gian.
Tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu hoạt động là: phải mang tính định lượng, có thể
đo lường được; phải hết sức nhạy cảm với sự biến động của chính sách tiền tệ và

KIL
OB
OO
KS
.CO

phải tác động đến mục tiêu trung gian.

Các mục tiêu hoạt động bao gồm: Dự trữ của các ngân hàng thương mại và lãi
suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Trong đó, dự trữ của các ngân
hàng thương mại ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiền cung ứng, còn lãi suất ngắn
hạn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất thị
trường, từ đó tác động vào lượng tiền cung ứng.
3. Các công cụ của chính sách tiền tệ


Công cụ của chính sách tiền tệ là hệ thống các bộ phận mà NHTW can sử
dụng nhằm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khối lượng tiền trong lưu thông
và lãi suất, từ đó đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Hệ thống các công cụ của chính sách tiền tệ có thể chia thành hai loại chính là:
công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp.
a/ Công cụ trực tiếp

Đây là công cụ tác động trực tiếp vào khối lượng tiền trong lưu thông. Được
áp dụng phổ biến ở các nước trong thời kỳ hoạt động tài chính được điều tiết chặt
chẽ là hạn mức tín dụng.

Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các tổ chức tín dụng
phải tôn trọng trong khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.

Hiệu quả điều tiết của công cụ này không cao bởi nó thiếu tính linh hoạt và
đôi khi đi ngược lại chiều hướng biến động của thị trường tín dụng, do đó đẩy lãi
suất lên cao hoặc làm suy giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM.
b/ Công cụ gián tiếp



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
õy l nhúm cụng c tỏc ng trc ht vo mc tiờu hot ng ca chớnh
sỏch tin t, thụng qua c ch th trng m tỏc ng ny c truyn n cỏc mc
tiờu trung gian l khi lng tin cung ng v lói sut. Bao gm:
D tr bt buc

KIL

OB
OO
KS
.CO

D tr bt buc l s tin m cỏc NHTM buc phi duy trỡ trờn mt ti khon
khụng hng lói ti NHTW. Nú c xỏc nh bng mt t l % nht nh trờn
tng s d tin gi ti mt khong thi gian no ú.

Li th ch yu ca d tr bt buc trong vic kim soỏt lng tin cung ng
l s thay i t l d tr bt buc s nh hng mt cỏch bỡnh ng n tt c cỏc
ngõn hng. õy l cụng c cú quyn lc nh hng rt mnh n lng tin cung
ng. Nhng chớnh iu ny cng lm cho cụng c d tr bt buc tr nờn thiu linh
hot vỡ s thay i thng xuyờn s gõy nờn s bt n nh cho hot ng ca cỏc
ngõn hng v chi phớ cho s iu chnh thớch ng vi t l d tr bt buc mi l
rt tn kộm. Mt khỏc, s thay i d tr bt buc (c bit trong trng hp tng)
gõy nh hng ngay lp tc v trc tip n lng vn kh dng ca h thng ngõn
hng. Do ú, nú thng c s dng kt hp vi cỏc cụng c khỏc nhm iu
chnh lng vn kh dng ca cỏc ngõn hng khi cn thit.

Chớnh sỏch tỏi chit khu

Chớnh sỏch tỏi chit khu bao gm cỏc quyt nh v iu kin cho vay ca
NHTM. ú l hn mc chit khu, lói sut chit khu v cỏc iu kin tỏi chit
khu. NHTW cho vay ngn hn trờn c s chit khu cỏc chng t cú giỏ ngn hn,
ch yu l tớn phiu kho bc v thng phiu. Cỏc NHTM i vay NHTW nhm bự
p hoc b sung nhu cu vn kh dng v hỡnh thnh nờn b phn d tr i vay.
Chớnh sỏch tỏi chit khu cú kh nng iu tit mt cỏch linh lot cỏc mc tiờu
trung gian. Tuy nhiờn, mc phỏt huy hiu qu ca nú li cn c vo mc ph
thuc v vn ca NHTM vo NHTW. Vỡ th nú l cụng c kộm ch ng. khc

phc nhc im ny, ngi ta s dng kt hp vi cụng c d tr bt buc.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nghip v th trng m
Vỡ phm vi ca bi vit ny ch yu i sõu vo nghiờn cu v nghip v th
trng m. Do ú, cụng c ny s c cp rừ rng v y hn phn sau.

KIL
OB
OO
KS
.CO

c/ Cụng c ca chớnh sỏch tin t Vit Nam

Thỏng 12-1997, B lut Ngõn hng bao gm Lut Ngõn hng Nh nc v
Lut cỏc t chc tớn dng ra i thỡ h thng ngõn hng c tip tc i mi v
bc vo thi k i mi cn bn v ton din trờn tt c cỏc mt. Theo ú chớnh
sỏch tin t mi bt u c xõy dng v tng bc c thc hin, i dn t thp
n cao phự hp vi iu kin thc t.

Theo Lut Ngõn hng Nh nc Vit Nam thỡ cỏc cụng c ca chớnh sỏch tin
t bao gm:

- D tr bt buc
- Lói sut


- Tỏi cp vn

- Nghip v th trng m
- T giỏ

II. Khỏi quỏt v nghip v th trng m
1. Khỏi nim v c ch tỏc ng

Khỏi nim: xem xột khỏi nim v nghip v th trng m, trc ht ta
cn phi hiu th trng m l gỡ? Hiu theo ngha rng, th trng m (open
market) l mt khỏi nim ch 5 phm trự: Th trng cp mt (s cp), th trng
cp hai (th cp), th trng vn, th trng tin t v cỏc th trng ti chớnh khỏc.
Cũn hiu theo ngha hp, th trng m l th trng tin t m ú ngi ta thc
hin vic mua bỏn cỏc cụng c ti chớnh ngn hn.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Vy nghip v th trng m l hot ng mua bỏn cỏc chng t cú giỏ ngn
hn hoc trung-di hn nhng thi hn cũn li l ngn hn ca NHTW trờn th
trng m.

KIL
OB
OO
KS
.CO

C ch tỏc ng: Khi NHTW thc hin nghip v th trng m s tỏc ng
vo cỏc mc tiờu ca chớnh sỏch tin t c v mt giỏ v mt lng.

V mt lng: l nh hng ca nghip v th trng m vo d tr ca
NHTM. Khi NHTW mua (hoc bỏn) cỏc chng t cú giỏ trờn th trng m, nú s
lm tng gim (hoc tng) ngay lp tc d tr ca cỏc NHTM dự ngi bỏn l
NHTM hay khỏch hng ca nú. Vỡ th lm nh hng n khi lng tớn dng, dn
n kh nng to tin gi thụng qua cung ng tớn dng ca h thng ngõn hng
gim xung (hoc tng lờn). T ú nh hng n lng tin cung ng.
V mt giỏ: Khi vn kh dng ca tng ngõn hng cỏ nhõn gim (tng) do tỏc
ng ca hot ng th trng m, mc cung vn trờn th trng tin t liờn ngõn
hng gim (tng), trong iu kin cỏc yu t liờn quan khụng thay i, lói sut th
trng tin t liờn ngõn hng tng lờn (gim xung). Thụng qua cỏc hot ng
arbitrage v lói sut, nh hng ny c truyn n cỏc mc lói sut ca cỏc cụng
c th trng m, v lói sut th trng trỏi phiu. Kt qu l chi phớ c hi vi
ngi cú vn d tha v giỏ vn u t i vi ngi thiu ht vn tng lờn (gim
xung), lm gim (tng) nhu cu u t v tiờu dựng ca xó hi, v do ú tỏc ng
vo cung cu vn trong nn kinh t, nh hng n lng tin cung ng.
2. Cỏc loi nghip v th trng m
a/ Giao dch cỏc giy t cú giỏ

Giao dch mua bỏn hn: L vic m NHTW mua bỏn chng khoỏn vi ngi
giao dch (mua bỏn mt ln) v chuyn hn quyn s hu hoc quyn ũi n cho
ngi giao dch v ngc li.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nghip v ny c ỏp dng khi NHTW cn can thip vo cung cu ca th
trng. Mi ln NHTW mua, nú lm giỏ chng khoỏn lờn cn st v lói sut h rt
nhanh. Ngc li, mi ln NHTW bỏn ra, giỏ chng khoỏn li tt dc, lói sut li
vt lờn.


KIL
OB
OO
KS
.CO

Giao dch mua bỏn hn thng din ra di hn.

Giao dch mua bỏn cú k hn: L vic thc hin mua bỏn cỏc giy t cú giỏ
theo k hn. Khi ú NHTW phi ký hai hp ng: Hp ng mua v hp ng bỏn
cú k hn hoc hp ng bỏn v hp ng mua cú k hn.

Nu mua bỏn theo tho thun RPs (hoc theo hp ng mua li): NHTW ký
mt hp ng mua chng khoỏn vi ngi giao dch v ngi giao dch s ng ý
mua l chng khoỏn ú vo mt ngy xỏc nh trong tng lai. õy l nhng hp
ng mua bỏn cú thi hn rt ngn. Do ú lng tin xut ra hu nh khụng nh
hng ln n lng tin cung ng. Cú th núi, mt cỏch giỏn tip hot ng ny
lm cho chu chuyn hng hoỏ trờn th trng ti chớnh tin t tr nờn linh hot v
thun li hn.

Nu mua bỏn theo tho thun chuyn dch tng ng hoc mua bỏn li d
tr (cũn gi l theo hp ng mua li o ngc): NHTW bỏn chng khoỏn cho
ngi giao dch v ngi giao dch ng ý bỏn li chng khoỏn cho NHTW vo
thi im xỏc nh trong tng lai. Núi cỏch khỏc, õy l mt hp ng vay tin.
Cỏc ngõn hng trung gian hoc cụng ty kinh doanh chng khoỏn cho NHTW vay
ngn hn chớnh d tr ca h ti ti khon NHTW. iu ny s tỏc ng n d
tr ca h v do ú lm tng, gim khi lng tớn dng cp phỏt vo nn kinh t
núi chung v th trng chng khoỏn núi riờng.
b/ Giao dch hoỏn i ngoi t


Trong nghip v ny, khi tham gia giao dch, NHTW ng thi ký hai hp
ng:
- Ký mt hp ng mua hoc bỏn ngoi t vi t giỏ giao ngay.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Ký một hợp đồng bán hoặc mua ngoại tệ với tỷ giá có kỳ hạn.
Tỷ giá có kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + điểm Swap
c/ Giao dịch hốn đổi các chứng khốn khi đến hạn
Loại hình này chủ yếu áp dụng ở các nước phát triển, đặc biệt là Mỹ. Người

KIL
OB
OO
KS
.CO

nắm giữ các chứng khốn, khi đến hạn thì có thể thực hiện nghiệp vụ chuyển đổi
chứng khốn cũ thành chứng khốn mới trên thị trường mở. Khi chuyển đổi, mệnh
giá chứng khốn có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn chứng khốn mới.
Nếu giá chứng khốn cũ nhỏ hơn chứng khốn mới thì tức là NHTW thực
hiện tăng lượng tiền cung ứng. Ngược lại nếu giá chứng khốn cũ lớn hơn chứng
khốn mới thì tức là NHTW muốn hấp thụ khả năng thanh tốn.

Ngồi các loại hình nghiệp vụ trên, NHTW còn có thể thực hiện một số
nghiệp vụ khác như: Phát hành chứng chỉ nợ của NHTW hoặc huy động tiền gửi
với lãi suất cố định.

3. Phương thức giao dịch trên thị trường mở


a/ Giao dịch song phương: NHTW giao dịch trực tiếp với người mua bán thực hiện
mua bán hẳn chứng từ có giá.

b/ Giao dịch qua thị trường chứng khốn: Thơng qua thị trường chứng khốn, qua
các đại lý chứng khốn mà NHTW tiếp cận với người mua hoặc người bán để tiến
hành mua hoặc bán.

c/ Giao dịch qua đấu thầu: Có hai loại đấu thầu là đấu thầu khối lượng và đấu thầu
lãi suất.

Đấu thầu khối lượng: Theo phương thức này, NHTW sẽ đưa ra khối lượng,
lãi suất, loại giấy tờ có giá và thời hạn của nó. Người giao dịch sẽ thực hiện đặt
thầu về khối lượng với mức lãi suất mà NHTW đã cơng bố.

Trường hợp khối lượng đặt thầu nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng mà NHTW
can thiệp thì khơng cần phân bổ thầu. Ngược lại, nếu khối lượng đặt thầu lớn hơn
tổng khối lượng mà NHTW can thiệp thì phải tiến hành phân bổ thầu.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
T l phõn b thu l t l gia tng khi lng m NHTW can thip vi tng
khi lng t thu ca cỏc ngõn hng tham gia. Sau ú tớnh khi lng trỳng thu
ca tng ngõn hng thnh viờn bng tớch ca t l phõn b thu vi s lng t

KIL
OB
OO
KS

.CO

thu ca tng ngõn hng.
u thu lói sut: Theo phng thc ny, cỏc n v t thu ng ký lói sut
t thu v i kốm l lng tin mua theo lói sut ng ký. NHTW s quan tõm n
lói sut t thu v s ly t lói sut cao n lói sut thp n khi no t c
lng tin m NHTW cn cung ng vo lu thụng.

Cú hai phng thc u thu lói sut: u thu lói sut thng nht (kiu H
Lan) l tt c khi lng trỳng thu tớnh thng nht theo mc lói sut trỳng thu v
u thu lói sut riờng l (kiu M) l tng mc khi lng trỳng thu s tng
ng vi mc lói sut d thu.

Nguyờn tc xột thu l: Cỏc n v d thu c sp xp theo th t lói sut
d thu gim dn trong trng hp NHTW mua chng khoỏn (cung ng tin) v lói
sut d thu tng dn trong trng hp NHTW bỏn chng khoỏn (hp th kh nng
thanh toỏn).

Lói sut trỳng thu l lói sut d thu thp nht nu NHTW mua cỏc giy t cú
giỏ hoc lói sut d thu cao nht nu NHTW bỏn cỏc giy t cú giỏ m ti mc lói
sut ú, NHTW t c khi lng tin cn can thip.

Trng hp khi lng t mua ln hn mc cn can thip thỡ phi tin hnh
phõn b thu. Sau khi xỏc nh c lng trỳng thu ca tng ngõn hng thỡ s
xỏc nh giỏ mua v bỏn gia NHTW v i tỏc theo cụng thc:

Gd =

Gt
LxT

1+
365 x100



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Trong đó:

Gd là giá bán các chứng từ có giá
Gt là giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh tốn.
T là thời hạn còn lại của giấy tờ có giá

KIL
OB
OO
KS
.CO

L là lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (tính theo

%/năm)

Nếu thực hiện mua bán có kỳ hạn thì giá mua bán lại giữa NHTW với các tổ
chức tín dụng được xác định theo cơng thức:
Gv = Gdx(1 +

Trong đó:

LxTb

)
365 x100

Gv là giá mua lại

Tb là thời hạn mua bán

4. Ưu nhược điểm của cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở

Cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở có nhiều ưu điểm. Với các nước phát triển
đã từng sử dụng các cơng cụ để điều chỉnh cơ cấu tiền tệ và tạo ra những biến động
trong cung ứng tiền thì nghiệp vụ thị trường mở ln là cơng cụ tuyệt vời nhất, có
vai trò quyết định quan trọng nhất trong số các cơng cụ được sử dụng.
Trước hết, nghiệp vụ thị trường mở tự nó có thể kiểm sốt được tồn bộ khối
lượng mà nó thực hiện. Trong khi đó, hành vi kiểm sốt này khơng thể có được với
các cơng cụ khác. Chẳng hạn cơng cụ dự trữ bắt buộc, tự nó khơng phản ánh được
tồn bộ dự trữ thực của hệ thống ngân hàng và do đó, khó kiểm sốt được lượng
tiền cung ứng. Hay như với nghiệp vụ chiết khấu, NHTW có thể sử dụng lãi suất
chiết khấu để điều tiết hoặc khuyến khích các NHTM vay vốn nhưng trên thực tế,
nó khơng thể trực tiếp kiểm sốt được khối lượng chiết khấu.

Thứ hai: khi sử dụng cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở, NHTW có thể chủ
động can thiệp về khối lượng nhiều hay ít tuỳ ý, thời gian tuỳ thuộc vào thời gian



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mà NHTW muốn điều chỉnh lượng tiền cung ứng. NHTW có thể quyết định mua
bán chủng loại giấy tờ có giá nào nhằm đạt được mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Đồng thời cũng có thể điều chỉnh cơ số tiền tệ tuỳ theo mức độ mong muốn thơng

qua việc mua bán một khối lượng giấy tờ có giá lớn hay nhỏ.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Thứ ba: cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở có tính linh hoạt cao, bất kỳ lúc nào
sự can thiệp của NHTW đều tác động đến lượng tiền Trung ương sau đó ảnh hưởng
đến lãi suất. Với cơng cụ này, khi có một sai lầm xảy ra trong lúc tiến hành nghiệp
vụ, NHTW có thể lập tức đảo ngược lại việc sử dụng cơng cụ đó. Nếu NHTW thấy
việc cung ứng tiền tệ tăng q nhanh do nó mua trên thị trường mở q nhiều thì nó
có thể sửa chữa ngay lập tức bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán trên thị trường mở
và ngược lại.

Thứ tư: nghiệp vụ thị trường mở là một cơng cụ đầy quyền lực. Một khi,
NHTW quyết định mua hoặc bán thì nó tìm mọi cách định giá và đặt ra các điều
kiện để thu hút các NHTM tham gia tích cực đáp ứng được u cầu của NHTW.
Ngồi ra, nghiệp vụ thị trường mở có thể được hồn thành nhanh chóng, khơng gây
nên những chậm trễ về mặt hành chính.

Với những lợi thế hơn hẳn các cơng cụ khác nên sau khi ra đời, nghiệp vụ thị
trường mở đã được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước phát triển. Tuy nhiên,
nghiệp vụ thị trường mở còn có một số hạn chế. Nhược điểm lớn nhất của nghiệp
vụ này là để cơng cụ này phát huy hiệu quả thì quốc gia đó phải có một thị trường
tài chính phát triển, hàng hố của thị trường là các giấy tờ có giá ngắn hạn phải
phong phú và đa dạng. Khơng những thế, NHTW còn phải có khả năng dự báo
được vốn khả dụng của tồn hệ thống để can thiệp mua bán, có như vậy việc can
thiệp mới có ý nghĩa lớn trong việc tác động vào lượng tiền cung ứng. Ngồi ra, khi

NHTW mua bán làm tác động đến lượng tiền Trung ương, từ đó sẽ ảnh hưởng đến
lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Vì vậy, để tránh ảnh hưởng này,
NHTW phải có các giải pháp xử lý phù hợp. Điều này đòi hỏi NHTW phải rất nhạy
cảm và linh hoạt trong việc phối hợp các cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHNG II:

KIL
OB
OO
KS
.CO

Thc trng s dng cụng c nghip v th trng m trong iu hnh chớnh sỏch tin t Vit Nam

I-/ Vi nột v nghip v th trng m ti Vit Nam
1. Khỏi nim

Nghip v th trng m (Open Market Operations, vit tt l OMO) c
NHTW cỏc quc gia s dng nh mt cụng c giỏn tip trong vic iu hnh chớnh
sỏch tin t, thụng qua vic lm thay i vn kh dng (hay núi cỏch khỏc l d
tr) ca h thng ngõn hng. T ú giỏn tip lm thay i lng tin c bn theo
mc tiờu ca chớnh sỏch tin t. Nghip v th trng m ó ra i t nhng nm
u ca th k hai mi M v mt s nc Chõu u. Ngy nay, nú c
NHTW hu ht cỏc quc gia trờn th gii s dng nh mt cụng c ch yu
iu hnh chớnh sỏch tin t.


Vit Nam, nghip v th trng m mi bt u c vn hnh vo ngy
12-7-2000. õy l mt bc chuyn khỏ quan trng trong vic i mi quỏ trỡnh
iu hnh chớnh sỏch tin t ca NHNN Vit Nam. Mc dự mi c a vo hot
ng nhng thc t ngay trong Lut NHNN Vit Nam ra i thỏng 12/1997 ó cú
khỏi nim v nghip v th trng m nh sau: "Nghip v th trng m l nghip
v m NHNN thc hin vic mua bỏn tớn phiu kho bc, chng ch tin gi, tớn
phiu NHNN v cỏc loi giy t cú giỏ ngn hn khỏc trờn th trng tin t nhm
thc hin chớnh sỏch tin t quc gia".
2. iu kin v th trng ti chớnh

Th trng ti chớnh ca nc ta vn cũn nh bộ v quy mụ, n s v chng
loi hng hoỏ v lc hu v c s vt cht k thut.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
a/ Th trng tớn phiu kho bc
Sau mt thi gian chun b, thỏng 6/1995, th trng u thu tớn phiu kho
bc chớnh thc c khai trng v i vo hot ng. T ú n cui thỏng 9/2000,
Ban u thu liờn b NHNN - B Ti chớnh ó t chc 39 t u thu tớn phiu

KIL
OB
OO
KS
.CO

kho bc (thi hn < 1 nm). Tng khi lng tớn phiu l 4156,1 t ng.
S lng thnh viờn tham gia vo th trng ngy cng phỏt trin. Tớnh n
nay, tng s thnh viờn ó tng lờn gn 50 thnh viờn: trong ú cú 5 NHTM quc

doanh, 20 NHTM c phn, 4 ngõn hng liờn doanh, mt s chi nhỏnh ngõn hng
nc ngoi, cụng ty bo him, qu tớn dng Trung ng Vic cỏc loi hỡnh t
chc tớn dng, t chc ti chớnh tham gia vo th trng u thu tớn phiu kho bc
qua NHNN ngy mt ụng o chng t cỏc nh u t v phỏt hnh ó dn dn
tỡm c im cõn bng v li ớch v th trng ny ngy cng tr nờn hp dn
hn.

Tuy nhiờn, vic phỏt hnh tớn phiu kho bc vn cũn nhng hn ch. Th
trng u thu tớn phiu kho bc qua NHNN ó c thnh lp v hot ng
tng i n nh nhng ni dung ca nú cũn nhiu vn cn nghiờn cu, ci
tin. S thnh viờn tham gia vo th trng u thu vn ch l cỏc NHTM quc
doanh v cỏc cụng ty bo him Nh nc quen thuc. Cỏc thnh viờn khỏc ó cú
ng ký nhng rt ớt tham gia. Trong tng phiờn u thu cũn quy nh mt loi k
hn (364 ngy) v ỏp dng c ch lói sut trn. C ch ny, mt mt cha c
phỏt huy y hiu lc ca phỏp lut hin hnh (Lut NHNN Vit Nam cho phộp
t chc u thu cỏc loi tớn phiu v tớn phiu kho bc), mt khỏc cha ỏp ng
c nhu cu huy ng vn ca cỏc cụng trỡnh u t bng ngun vn ca Ngõn
sỏch Nh nc nhng tm thi Ngõn sỏch Nh nc cha b trớ c.
b/ Th trng trỏi phiu Chớnh ph

Nm 1991, trỏi phiu Chớnh ph ra i ỏp ng nhu cu chi tiờu ca Chớnh
ph (khụng thụng qua kờnh phỏt hnh tin ca NHTW na). n 1994, khi trỏi
phiu kho bc, tớn phiu kho bc v trỏi phiu cụng trỡnh c phộp phỏt hnh rng



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
rãi thì thị trường trái phiếu Chính phủ mới tương đối được mở rộng. Trước năm
1995, trái phiếu Chính phủ phát hành trực tiếp đến cơng chúng tại các chi nhánh
kho bạc nên khối lượng trái phiếu nhỏ: 17 tỷ đồng (trong cả giai đoạn 1991-1995).

Từ tháng 6/1995, bắt đầu phát hành qua NHNN, lượng trái phiếu đã dồi dào hơn.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Theo Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ được ban hành kèm theo NĐ
01/2000/NĐ - CP ngày 13-1-2000 của Chính phủ thì trái phiếu Chính phủ được ban
hành qua các kênh như: đấu thầu qua NHNN; phát hành thơng qua thị trường
chứng khốn, bán lẻ qua hệ thống kho bạc Nhà nước, đại lý phát hành và bảo lãnh
phát hành (đối với trái phiếu kho bạc và tín phiếu đầu tư).

Như vậy, trong nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường, trái phiếu Chính
phủ đã mở ra một kênh huy động vốn mới trong nền kinh tế với số lượng huy động
hàng năm khá lớn, thời gian phát hành tương đối liên tục, đối tượng huy động chủ
yếu là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, đã góp phần tích cực vào việc giảm bớt
sức ép của tiền mặt trong lưu thơng, hạn chế những tác động tiêu cực của lạm phát.
Trái phiếu Chính phủ ngày càng khẳng định được ưu thế của nó trong thị trường tài
chính. Với hình thức đa dạng, phương thức phát hành phong phú và khơng ngừng
được cải tiến, độ an tồn cao, phạm vi và đối tượng huy động rộng, cơ chế quản lý
ngày càng hồn thiện, nó đã đảm bảo được quyền lợi và thị hiếu của nhà đầu tư
cũng như nhu cầu sử dụng vốn của Ngân sách Nhà nước, đồng thời có khả năng
đáp ứng được các nhu cầu giao dịch, tín dụng trên thị trường chứng khốn.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, việc phát hành trái phiếu Chính phủ còn
bộc lộ một số hạn chế. Khối lượng trái phiếu Chính phủ phát hành hàng năm nhìn
chung còn nhỏ bé (chỉ ở mức trên dưới 2,0%/GDP), chưa khai thác thoả đáng
nguồn vốn nhàn rỗi còn khá tiềm tàng trong nền kinh tế. Thời hạn trái phiếu còn
ngắn. Trái phiếu Chính phủ được nắm giữ chủ yếu bởi các NHTM quốc doanh và

một số ít NHTM cổ phần chủ yếu là để giải quyết lượng vốn tồn đọng. Do đó, khả
năng phát triển thị trường thứ cấp là rất yếu. Hiện nay, khối lượng trái phiếu Chính
phủ đang còn giá trị lưu hành chỉ đạt khoảng 4000 tỷ đồng.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
c/ Thị trường liên Ngân hàng
Ở Việt Nam, thị trường nội tệ liên ngân hàng được thành lập từ năm 1993.
Lúc đầu tổ chức các phiên giao dịch theo tuần và sau này thì thực hiện giao dịch
theo ngày làm việc của các ngân hàng. Hàng hố của thị trường chủ yếu là trái

KIL
OB
OO
KS
.CO

phiếu, tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng được chuyển nhượng. Thị trường
được tổ chức thành hai loại: thị trường liên ngân hàng do NHNN làm trung gian và
thị trường tiền tệ mở rộng giữa ngân hàng với khách hàng do NHTM làm trung
gian.

Tuy đã có sự sơi động nhất định nhưng thị trường tiền tệ liên ngân hàng ở Việt
Nam vẫn chưa thực sự phát triển, chỉ dừng ở mức giao dịch diễn ra đối với từng
nhóm nhỏ trên cơ sở vay mượn thường xun và hiểu biết lẫn nhau. Các chi nhánh
ngân hàng nước ngồi tương đối tích cực tham gia vào thị trường này (do hạn chế
huy động VND). So với doanh số giao dịch trên thị trường mở thì doanh số giao
dịch trên thị liên ngân hàng lớn hơn nhiều (có ngày cao điểm lên tới 1000 tỷ đồng).
Khối lượng giao dịch trên thị trường liên ngân hàng của tồn hệ thống vào

cuối năm 2000 đạt khoảng 12% lượng vốn huy động và gần gấp 3 lần lượng vốn
vay từ NHNN.

Bên cạnh đó, thị trường trái phiếu doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở phạm vi
thị trường sơ cấp. Thị trường phát hành trái phiếu doanh nghiệp mới bắt đầu được
hình thành từ khi NĐ số 120/CP ngày 17-9-1994 của Chính phủ được ban hành
kèm theo quy chế tạm thời về phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà
nước. Đa số các loại trái phiếu doanh nghiệp đều được phát hành theo phương thức
riêng lẻ với số lượng hạn chế, hoặc phát hành rộng rãi ra cơng chúng nhưng khơng
có cơng bố cơng tin. Các trái phiếu hầu hết có thời hạn ngắn (dài nhất là 5 năm, còn
chủ yếu là 2 năm), do vậy chưa thể đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật để được
niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khốn, kể cả trái phiếu của các tổ chức tín
dụng lớn phát hành. Đến nay mới chỉ có trái phiếu của ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam đã hội đủ các điều kiện theo quy định và được cấp phép niêm yết tại



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trung tâm giao dịch chứng khốn. Khối lượng trái phiếu giao dịch trên thị trường
khá khiêm tốn.
Hiện nay trên trung tâm giao dịch chứng khốn đã có 12 cơng ty niêm yết.
Trong q II/2002, dự kiến có khoảng 5 đến 7 cơng ty lớn niêm yết và đưa cổ phiếu

KIL
OB
OO
KS
.CO

vào giao dịch (tổng trị giá niêm yết từ 500 đến 700 tỷ đồng). Mặc dù số lượng hàng

hố đã tăng lên nhưng vẫn còn ít và nghèo nàn. Đặc biệt giá cả chứng khốn biến
động mạnh mẽ khơng theo một quy luật nào làm cho một số nhà đầu tư cũng khá lo
sợ khi quyết định đầu tư và thị trường chứng khốn. Trái phiếu Chính phủ giao
dịch trên thị trường là rất ít.
3. Khn khổ pháp lý

Trong năm 2000, hàng loạt các văn bản về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ
thị trường mở đã được ban hành như: Quy chế nghiệp vụ thị trường mở, Quy trình
nghiệp vụ thị trường mở, Quy định đăng ký giấy tờ có giá, Quy chế quản lý vốn
khả dụng, Quy trình nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu NHNN… Trong đó đáng chú ý
nhất là Quy chế nghiệp vụ thị trường mở được NHNN Việt Nam ban hành theo
quyết định số 85/2000/QĐ - NHNN 14 ngày 9-3-2000. Nội dung cơ bản của quy
chế đã nêu lên được những quy định chung về ban điều hành nghiệp vụ thị trường
mở, thành viên tham gia thị trường, phương thức đấu thầu, quy trình đấu thầu của
nghiệp vụ thị trường mở tại Việt Nam.

Ngồi ra, ngay trong Luật NHNN Việt Nam ban hành tháng 12/1997, cũng đã
đề cập đến việc sử dụng cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở trong điều hành chính
sách tiền tệ.

4. Về mặt kỹ thuật nghiệp vụ

Theo quy định của NHNN thì các thành viên tham gia vào nghiệp vụ thị
trường mở phải là các tổ chức tín dụng đảm bảo đầy đủ một số điều kiện: có tài



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khon tin gi ti NHNN, cú y phng tin cho hot ng nghip v th
trng m, ng ký vi NHNN c hot ng..

Hng hoỏ trờn th trng phi m bo cỏc tiờu chun: cú th giao dch c,
phi l cỏc giy t cú giỏ ngn hn (< 12 thỏng); phỏt hnh bng VND, c ng

KIL
OB
OO
KS
.CO

ký ti NHNN (trc thi im hot ng ca phiờn giao dch). Nu hỡnh thc giao
dch l mua bỏn hn thỡ thi hn cũn li ca giy t cú giỏ phi < 90 ngy (m bo
chng khoỏn ó c giao dch trờn th trng th cp, trỏnh tỡnh trng u t trc
tip cho cỏc t chc khỏc).

u thu bao gm u thu lói sut v u thu khi lng. Hỡnh thc u
thu ca nghip v th trng m ti Vit Nam ch l u thu chun (cha thc
hin u thu nhanh hay giao dch song phng). Giỏ mua bỏn giy t cú giỏ c
xỏc nh theo cụng thc chit khu giy t cú giỏ.

Vic xỏc nh lói sut ca NHNN trong nghip v th trng m thng cn
c vo cỏc mc lói sut hin hnh l lói sut tỏi cp vn ca NHNN cho cỏc t chc
tớn dng ( thng di hỡnh thc l lói sut pht), lói sut tỏi chit khu cỏc giy t
cú giỏ. Lói sut ca nghip v th trng m thng nm trong khong 2 mc lói
sut ny. Tuy nhiờn, trong giai on u h tr hot ng th trng m, mc lói
sut tỏi cp vn v tỏi chit khu c xỏc nh mc tng i cao hn so vi lói
sut trờn th trng m.

Nghip v th trng m c s dng iu chnh lng vn kh dng ca
h thng ngõn hng. Vỡ vy, NHTW cn tớnh toỏn lng vn kh dng cn iu
chnh. thc hin c nghip v th trng m, trc ht NHNN phi nm

c mt s nhng thụng tin liờn quan n lng vn kh dng.

Cỏc yu t tỏc ng n nhu cu vn kh dng ca h thng ngõn hng:
- Nhu cu thanh toỏn, tr lói tin gi, tin vay, nhu cu tin mt ca khỏch
hng cú ti khon giao dch

- Nhu cu ỏp ng d tr bt buc.
- Nhu cu vay vn (ni, ngoi t).



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khả năng cung ứng vốn khả dụng:
- Lượng ngoại tệ NHNN có thể bán cho các NHTM.
- Lượng tái cấp vốn chó các tổ chức tín dụng.
- Lượng vốn dùng để cấp tín dụng cho Chính phủ.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Tiếp đó là việc xác định lượng vốn khả dụng biến động qua các kỳ thơng qua
bảng cân đối vốn của NHNN.
Tài sản có ròng (NFA)

Tiền mặt ngồi lưu thơng (C)

Tài sản có nội địa ròng (NDA)


Dự trữ (R)

- Dự trữ bắt buộc

- Dự trữ vượt mức

Tài sản có khác (OA)

Trên cân đối vốn rút gọn này, NHNN sẽ tính tốn các thơng số:
- Sự tăng lên, giảm xuống của NFA, NDA, R, C của kỳ tính tốn so với kỳ
trước.

- u cầu dự trữ bắt buộc của hệ thống ngân hàng trong từng thời kỳ.
Bước tiếp theo, NHNN sẽ đưa ra dự kiến của mình về lượng vốn khả dụng cần
điều chỉnh dựa trên:

- Lượng dự trữ của hệ thống kỳ tính tốn.

- Nhu cầu về vốn khả dụng của hệ thống .

- Khả năng cung ứng của NHNN qua kênh tái cấp vốn? Qua kênh nghiệp vụ
thị trường mở?

- Sai số của lần điều chỉnh vốn khả dụng kỳ trước…

Cuối cùng, NHNN sẽ xác định các phương thức thực hiện nghiệp vụ thị trường
mở.
II-/ Tình hình hoạt động thời gian qua




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

1. Những kết quả bước đầu đã đạt được
Ở nước ta, nghiệp vụ thị trường mở bắt đầu được vận hành vào ngày 12-72000. Đây là một bước chuyển khá quan trọng trong việc đổi mới q trình điều

KIL
OB
OO
KS
.CO

hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam.

Từ khi bắt đầu giao dịch đến 31-12-2000, cứ 10 ngày NHNN tiến hành một
phiên giao dịch trên thị trường mở. Trong tháng 8/2000, do lượng vốn khả dụng
của hệ thống ngân hàng là dư thừa nên NHNN bán ra một lượng tín phiếu là 550 tỷ
đồng (khối lượng chào bán trong tháng được mua hết tồn bộ với mức lãi suất từ
4% đến 5,35%). Từ tháng 9 đến cuối tháng 12/2000, do có sự hạn chế của NHNN ở
cửa sổ chiết khấu (có thể đây là hình thức hỗ trợ cho sự vận hành nghiệp vụ thị
trường mở mới ra đời) và nhu cầu tín dụng VND tăng nhanh (vay ngoại tệ chịu rủi
ro lớn vì tỷ giá chịu sức ép tăng cao) trong khi hoạt động tiền gửi tăng chậm (có sự
chuyển đổi cơ cấu huy động giữa nội tệ và ngoại tệ do lãi suất huy động ngoại tệ
tăng) dẫn đến khan hiếm VND trong hệ thống ngân hàng, NHNN đã mua vào (sử
dụng giao dịch đảo chiều) giấy tờ có giá trong 14 phiên giao dịch liên tục với doanh
số 1353,5 tỷ đồng.

Từ 1-1-2001, NHNN thực hiện giao dịch định kỳ 7 ngày/lần. Từ đầu năm
2001 đến 15-2, lượng vốn khả dụng tiếp tục thiếu hụt do nhu cầu tiền mặt tăng

(trong đó ngun nhân đây là thời gian cuối năm âm lịch), NHNN tiếp tục mua vào
giấy tờ có giá, chủ yếu là mua kỳ hạn do tính đến yếu tố lượng vốn khả dụng có thể
tăng lên sau dịp Tết ngun đán.

Từ 21-2 đến 14-4, lượng vốn khả dụng có biểu hiện dư thừa. Để rút bớt
phương tiện thanh tốn khỏi hệ thống ngân hàng, NHNN thực hiện bán hẳn lượng
giấy tờ có giá với giá với giá trị là 470 tỷ VND.

Từ 21-3 đến cuối tháng 4, do nhu cầu vốn khả dụng tăng, NHNN tổ chức các
phiên giao dịch trên thị trường mở với mục tiêu cung ứng thêm phương tiện thanh
tốn cho hệ thống.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Một vấn đặt ra là khi tham gia nghiệp vụ thị trường mở các tổ chức tín dụng
được lợi ích gì? Đây là vấn đề cốt yếu mà các tổ chức tín dụng cần quan tâm đến.
Trong hoạt động kinh doanh, để đảm bảo khả năng thanh tốn thường xun của
mình, các tổ chức tín dụng phải dự trữ một số tiền nhất định theo tỷ lệ với tổng

KIL
OB
OO
KS
.CO

nguồn vốn huy động để thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN và bảo
đảm khả năng thanh tốn. Theo phương pháp truyền thống, ngồi dự trữ tiền mặt
tại các tổ chức tín dụng thì còn gửi một phần vốn tiền gửi tại NHNN (gọi là dự trữ
sơ cấp). Nếu xác định khối lượng dự trữ cần thiết khơng chuẩn xác sẽ ảnh hưởng

khơng nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Cụ thể là, nếu dự
trữ q cao sẽ lãng phí, chi phí đầu vào cao; nếu dự trữ q thấp sẽ khơng bảo đảm
an tồn trong hoạt động kinh doanh. Để năng động trong sử dụng vốn, ngồi dự trữ
truyền thống, các tổ chức tín dụng cần thực hiện dự trữ các giấy tờ có giá có tính
lỏng cao: tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN… (gọi là dự trữ thứ cấp) nhằm tận
dụng tối đa khả năng nguồn vốn của mình trong hoạt động kinh doanh. Việc dự trữ
thứ cấp vừa mang lại một nguồn thu nhập cho các tổ chức tín dụng, đồng thời còn
đảm bảo khả năng thanh tốn cho họ. Trong điều kiện ở Việt Nam, thị trường thứ
cấp, mua bán lại giấy tờ có giá chưa phát triển thì thị trường mở là nơi lý tưởng để
các tổ chức tín dụng thực hiện việc mua bán, kinh doanh giấy tờ có giá với NHNN
theo giá thị trường. Tham gia nghiệp vụ thị trường mở, các tổ chức tín dụng đã đa
dạng hố được hoạt động kinh doanh mà vẫn đảm bảo khả năng thanh tốn của
mình.

Qua hơn một năm triển khai thực hiện, nghiệp vụ thị trường mở ở nước ta dã
vận hành một cách nhịp nhàng và đạt được những mục tiêu đã đề ra. NHNN bước
đầu đã sử dụng thành cơng một cơng cụ mới để điều hành chính sách tiền tệ. Về cơ
bản, các quy định hiện hành về hoạt động nghiệp vụ thị trường mở là phù hợp với
tình hình thực tế hiện nay. Cơng tác điều hành, tổ chức thực hiện nghiệp vụ thị
trường mở đã được thực hiện an tồn. Việc giao dịch thơng qua nối mạng giữa
trung tâm giao dịch của thị trường với các thành viên đã được thực hiện trơi chảy.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Hiện nay đã có 21 tổ chức tín dụng tham gia vào thị trường gồm: 4 NHTM Nhà
nước, 10 NHTM cổ phần, 1 ngân hàng liên doanh, 4 chi nhánh NH nước ngồi, 1
cơng ty tài chính và quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. NHNN đã thực hiện 61
phiên đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở (tháng 7/2000 đến tháng 12/2001) với


KIL
OB
OO
KS
.CO

doanh số giao dịch là 5536 tỷ đồng. Có 24 phiên thực hiện đấu thầu lãi suất, 37
phiên đấu thầu khối lượng. Trong đó, khối lượng giấy tờ có giá NHTW đã mua trị
giá 4466 tỷ đồng, bán là 1070 tỷ đồng. Lãi suất hiện hành trên thị trường mở bán
sát với lãi suất thị trường (lãi suất năm 2001 dao động trong khoảng 4,90% đến
5,30%/năm). Đặc biệt, với việc cung ứng hơn 5000 tỷ đồng thơng qua thị trường
mở đã góp phần thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ.

Với phương châm "đi tắt, đón đầu", mặc dù mới đi vào hoạt động được một
năm nhưng NHNN đã mạnh dạn đưa vào áp dụng hình thức giao dịch tiên tiến ngay
từ đầu như: Giao dịch thơng qua hệ thống mạng vi tính trực tiếp giữa trung tâm
giao dịch thị trường và các thành viên; áp dụng hình thức mua bán có kỳ hạn; áp
dụng cả hình thức đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất… Thời gian giao dịch
và kỹ thuật nghiệp vụ thị trường mở cũng đã được cải tiến cho phù hợp. Trước đây,
giao dịch 10 ngày/lần, từ năm 2001 đã chuyển sang giao dịch 7 ngày/lần tạo điều
kiện cho các tổ chức tín dụng chủ động thường xun tiếp cận với thị trường khi có
nhu cầu. Thời gian thanh tốn và giao nhận các giấy tờ có giá ngắn hạn giữa tổ
chức tín dụng và NHNN trước đây là 2 ngày, nay rút xuống còn 1 ngày. NHNN còn
tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao sự hiểu biết của các tổ chức tín dụng đối với
nghiệp vụ mới mẻ này.

Như vậy, có thể thấy, NHNN đã cố gắng thực hiện việc điều hành chính sách
tiền tệ bằng cơng cụ gián tiếp. Nghiệp vụ thị trường mở đã được thực hiện tương
đối linh hoạt đáp ứng được phần nào đó nhu cầu về vốn khả dụng cũng như giải
quyết được một phần lượng vốn khả dụng dư thừa trong một số thời kỳ. Các cơng

cụ và hình thức thực hiện cũng đã được áp dụng tương đối thành cơng.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2. Một số tồn tại và hạn chế.
Tuy nghiệp vụ thị trường mở bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định
nhưng vẫn bộc lộ một số tồn tại và hạn chế.
a/ Số lượng thành viên tham gia thị trường còn quá ít.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Thực tế hoạt động thị trường mở chưa thật sôi động. Trong số 21 thành viên
tham gia thị trường thì chủ yếu là 4 NHTM quốc doanh. Và trên thực tế, các
NHTM quốc doanh cũng nắm giữ tới hơn 70% lượng tín phiếu kho bạc, tín phiếu
NHNN. Mặc dù số thành viên đăng ký tham gia là 21 nhưng ở mỗi phiên giao dịch
chỉ có từ 1đến 5 thành viên tham gia. Các thành viên tham gia chủ yếu là các
NHTM Nhà nước. Sự tham gia của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường còn
mờ nhạt.

Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng trên?

Chúng ta biết rằng các chủ thể tham gia trên thị trường mở là rất phong phú. Ở
các nước phát triển, đó là NHTW, các NHTM, các tổ chức tài chính phi ngân hàng,
kho bạc Nhà nước, các doanh nghiệp tốt, các nhà môi giới và cả các hộ gia đình. Ở
Việt Nam, do quy định của NHNN khá chặt chẽ nên thành viên tham gia thị trường

mở đa số là các tổ chức tín dụng. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng chỉ có duy
nhất một công ty tài chính tham gia. Các doanh nghiệp và hộ gia đình không thể
trực tiếp tham gia vào thị trường mở. Muốn giao dịch ở đây, họ phải gián tiếp thông
qua các NHTM.

Một lý do khác là hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn
cải cách, củng cố nên cũng ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào thị trường.
NHNN lại chưa phát huy tốt vai trò hướng dẫn thị trường nên việc tham gia thị
trường của các tổ chức, cá nhân còn hạn chế. Một số định chế tài chính như công ty
bảo hiểm, quỹ tương hỗ… chưa hội đủ điều kiện để tham gia giao dịch trên thị
trường.

Mặt khác, một trong các điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở là các
thành viên phải có giấy tờ có giá để bán và chủ động được vốn khả dụng của mình.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nhưng các tổ chức tín dụng lại chưa đầu tư nhiều vào giấy tờ có giá ngắn hạn do
nhiều ngun nhân. Hơn nữa họ còn phải chịu sự thiếu bình đẳng trong kinh
doanh.Các NHTM quốc doanh được vay theo chỉ định nên có nhiều lợi thế trong
giao dịch trên thị trường mở nhờ được vay với giá rẻ để mua giấy tờ có giá có lãi

KIL
OB
OO
KS
.CO

suất lợi hơn. Các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, quỹ tín dụng ít có ưu thế

này. Điều này khơng kích cầu tín dụng và tạo ra sự phân biệt đáng kể trên thị
trường.

Chính những lý do trên đã tạo ra quang cảnh khá buồn tẻ ở mỗi phiên giao
dịch.

b/ Lượng hàng hố giao dịch trên thị trường q ít ỏi.

Một tồn tại khác tạo ra sự đơn điệu của nghiệp vụ thị trường mở vừa qua là sự
khan hiếm hàng hố. Theo quy định hiện nay, chỉ những giấy tờ có giá như tín
phiếu NHNN, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá ngắn
hạn khác mới được giao dịch trên thị trường. Nhưng trên thực tế, hiện nay mới chỉ
có tín phiếu NHNN và tín phiếu kho bạc là được giao dịch trên thị trường. Trong
đó chỉ có khoảng 4000 tỷ đồng giá trị trái phiếu Chính phủ và 400 tỷ đồng giá trị
tín phiếu NHNN. Và những giấy tờ có giá này cũng chỉ tập trung vào những tổ
chức tín dụng có quy mơ lớn, đã tham gia giao dịch trên thị trường sơ cấp.
Như vậy có thể thấy, quy định của NHNN về các loại giấy tờ có giá được
phép giao dịch thơng qua thị trường mở ngay từ đầu đã làm giảm khả năng và
phạm vi mua bán của các loại giấy tờ có giá khác hiện có ở Việt Nam như trái
phiếu trung và dài hạn khi mà thời gian đáo hạn của chúng còn dưới một năm.
Ở các nước phát triển, các loại chứng khốn được giao dịch trên thị trường mở
hồn tồn khơng bị giới hạn về thời hạn. Tức là ngay cả các loại giấy tờ có giá
trung và dài hạn cũng có thể được coi là hàng hố của nghiệp vụ thị trường mở.
Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam hiện nay, khi mà thị trường chứng
khốn mới đi vào hoạt động, nghiệp vụ thị trường mở cũng chỉ đang ở giai đoạn
khởi đầu và nền kinh tế còn tiềm ẩn nhiều khả năng rủi ro thì việc hạn chế sử dụng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

nhng chng khoỏn cú ri ro cao hn trong giao dch trờn th trng m l mt
vic lm ỳng.
c/ Cht lng hng hoỏ cha cao nờn sc hp dn kộm
Khụng ch ớt i v khi lng, cht lng cỏc giy t cú giỏ c giao dch

KIL
OB
OO
KS
.CO

trờn th trng cng l mt vn ỏng suy ngh. iu u tiờn cn cp n
chớnh l lói sut ca cỏc loi chng khoỏn Chớnh ph.

i vi cỏc nh u t thỡ lói sut ca chng khoỏn Chớnh ph khụng cú sc
hp dn. Lói sut tớn phiu kho bc ang thp hn lói sut tin gi 12 thỏng ca cỏc
ngõn hng, khụng l li huy ng tin gi vi lói sut 6,5%/nm i mua trỏi
phiu kho bc lói sut 5,5%/nm? Nú cũn b l thuc vo ch o nờn cha phn
ỏnh c lói sut th trng. Lói sut ca trỏi phiu Chớnh ph thỡ ch cú 6,5% n
6,6%/nm v lói sut nm ca tớn phiu kho bc 5 nm tng ng vi lói sut tit
kim k hn 1 nm v thp hn nhiu so vi 10%/nm l t l c tc nh nht m
cỏc doanh nghip m bo tr cho cỏc c phiu m h phỏt hnh. Mc dự ú ch l
lói sut danh ngha, nu tớnh toỏn quy i lói sut thc cú th khụng ỳng nh vy,
nhng ngi u t cha quen k thut tớnh toỏn u t cú hiu qu trờn th
trng chng khoỏn. Hn na, mt s ngi mua chng khoỏn khụng phi vỡ mc
tiờu hng lói m vỡ chờnh lch giỏ.

Bờn cnh ú, k hn ca tớn phiu li hn ch, ch gm mt k hn duy nht l
364 ngy.


Mt khỏc, mc ớch mua trỏi phiu Chớnh ph ca cỏc t chc tớn dng ch
yu gii quyt tỡnh trng tha vn tm thi. Nhng khi cn vn thỡ kh nng
thanh toỏn li rt kộm vỡ vic bỏn trỏi phiu Chớnh ph trờn th trng th cp
khụng d dng.

Vi nhng lý do trờn thỡ sc hỳt õu cho cỏc NHTM v cỏc nh u t cú th
thng xuyờn d tr v giao dch chng khoỏn kho bc trờn th trng m.
d/ Phng thc giao dch cha a dng v linh hot


×