Tải bản đầy đủ (.ppt) (9 trang)

Bài giảng Thể dục 12 Bài 1: Mục tiêu, nội dung chương trình Thể dục lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.18 KB, 9 trang )


1. Một số vấn đề chung TD 12
- TD là một môn học, là hoạt động chủ yếu của công tác GDTC,

một mặt của giáo dục toàn diện ở nhà trường, nhằm trang bị cho
HS những knến thức và kĩ năng cơ bản để rèn luyện sức khoẻ,
nâng cao thể lực, giúp HS giải toả những căng thẳng do thiếu
vận động tạo nên.
- Việc dạy và học TD trong trường phổ thông góp phần giữ gìn
sức khoẻ, phát triển thể lực, nâng cao chất lượng con người Việt
nam và chuẩn bị cho người lao động tương lai đáp ứng được
yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước
- Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và
những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp để
tiếp tục học ĐH, CĐ, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống.


- Cấu trúc nội dung chương trình theo kiểu đồng tâm vừa kế
thừa, nâng cao vừa bổ sung nội dung mới bao gồm phân
“mềm”. Phần “cứng”.
- Đánh giá cần coi trọng cả kiến thức, kĩ năng, thành tích
(thể hiện sự tăng tiến về thể lực), sự cố gắng và sự tiến bộ
của HS.
- Kết thúc mỗi nội dung học, học kỳ và cuối năm học học sinh
sẽ được tiến hành kiểm tra đánh giá, xếp loại học lực cũng
như đánh giá xếp loại thể lực chung.


2. Nội dung chương trình TD lớp 10
a. Lí thuyết chung


b. Thể dục nhịp điệu
+ TD nhịp điệu Nữ (10 động tác)
+ TD liên hoàn Nam (50 động tác)
c. Chạy tiếp sức 4 x 100m
d. Chạy bền (kiểm tra Nam 1000m, Nữ 500m)
e. Nhảy xa kiểu “ưỡn thân”
f. Đá cầu
g. Cầu lông
h. Thể thao tự chọn 2 trong 5 môn:
- Bóng đá
- Bóng chuyền
- Bóng rổ
- Đẩy tạ


2. Một số phương pháp tập luyện phát triển sức mạnh
a. Khái niệm:
-SM là một trong các yếu tố thể lực, đó là khả năng tạo ra lực
cơ học bằng nỗ lực cơ bắp. Nói cách khác là năng lực khắc
phục lực cản bên ngoài hoặc chống lại nó bằng co rút của cơ
bắp
-Trong LĐ cũng như trong hoạt động TDTT, việc phát huy
SM luôn găn với tố chất SN và tố chất SB. Do vậy căn cứ vào
mối quan hệ giữa SM với SN và SM với SB, người ta thường
phân biệt: SM tối đa (đơn thuần), SM nhanh, SM bền


-SM tối đa: Là SM lớn nhất có thể sinh ra khi co cơ tối đa
-SM nhanh: (còn gọi là SM tốc độ) là năng lực phát huy SM
trong một khoảng thời gian ngắn nhất bằng sự co cơ nhanh

-SM bền: là năng lực duy trì SM trong một thời gian vận động
kéo dài.
Các loại SM không liên quan trực tiếp với nhau.


b. ý nghĩa của việc tập luyện SM:
• Tập luyện SM thường được tiến hành thông qua việc khắc
phục một trọng lượng nhất định, như tạ hoặc trọng lượng
của bản thân người tập. Quá trình này tạo nên những kích
thích và những biến đổi về chức năng của cơ thể và cơ bắp.
• Tập luyện SM thường xuyên thì sự cung cấp máu cho cơ
bắp sẽ được tăng cường, quá trình trao đổi chất trong cơ thể
cao hơn lúc bình thường. Nhờ đó mà cơ bắp nở nang, xương
tăng độ dày và phát triển vững chắc


• Tập luyện SM còn góp phần nâng cao năng lực hoạt động của
hệ thống thần kinh – cơ và rèn luyện ý chí
• Tập luyện nâng cao SM của cơ bắp là tiền đề thuận lợi cho
việc học, hoàn thiện các kĩ năng vận động cơ bản và các kĩ
thuật thể thao; Là cơ sở để nâng cao thành tích thể thao và
nâng cao năng suất lao động.
• Ngoài ra việc tập luyện SM còn làm tiêu hao năng lượng mỡ
thừa, tạo cho cơ thể có vóc dáng khoẻ, đẹp; Làm nảy sinh
nhưng tình cảm lành mạnh, hướng tới cái đẹp và các hành
động nhân văn, lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi rất thuận lợi để
phát triển SM.





×