BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRỊNH ĐÌNH THẮNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỒN TRỮ THUỐC
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN -TỈNH THÁI NGUYÊN
NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRỊNH ĐÌNH THẮNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔN TRỮ THUỐC
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN -TỈNH THÁI NGUYÊN
NĂM 2016
'
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Từ 5/2017 đến 9/2017
HÀ NỘI 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình CK1 và luận văn tốt nghiệp này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ hết sức tận tình của các Thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Dược Hà Nội, Ban lãnh đạo Trung tâm y tế thành phố Thái
Nguyên,lãnh đạo khoa Dược cùng toàn thể các anh chị, các bạn đồng
nghiệp.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào
tạo, các Bộ môn và các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt kiến thức và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ
là nền tảng cho quá trình viết luận văn mà còn là hành trang quý báu sẽ
đi suốt cuộc đời và hỗ trợ rất nhiều cho công việc của tôi.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị
Song Hà đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết trực tiếp hướng dẫn
nghiên cứu và giúp đỡ để tôi hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trung tâm y tế thành
phố Thái Nguyên, lãnh đạo khoa Dược, các anh chị, các bạn đồng nghiệp
đã hết sức tạo điều kiện và tận tâm, nhiệt tình cung cấp các số liệu thông
tin chính xác để giúp tôi hoàn thành bản luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và gia đình,
những người đã luôn bên cạnh tôi, cổ vũ và tham gia ý kiến, tạo động lực
để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Thái Nguyên, ngày
tháng 9 năm 2017
Học viên
Trịnh Đình Thắng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
DSĐH
Dược sĩ đại học
DSTH
Dược sĩ trung học
TTYT
Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên
1
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Tổng quan về tồn trữ thuốc .................................................................... 3
1.1.1. Bảo quản thuốc .................................................................................... 3
1.1.2.Tổng quan về dự trữ thuốc ................................................................... 9
1.2. Một vài nét về thực trạng tồn trữ thuốc ............................................... 11
1.2.1. Thực trạng tồn trữ thuốc tại các nước trên thế giới ........................ 111
1.2.2. Thực trạng công tác tồn trữ tại một số bệnh viện, trung tâm y tế tại
Việt Nam ............... ................................................................................... 133
1.3. Vài nét về Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên và khoa Dược .... 14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 18
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 18
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 18
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 18
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ..................................................................... 20
2.2.3. Phương pháp thu thập ....................................................................... 22
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 24
3.1. Mô tả thực trạng bảo quản thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố Thái
Nguyên năm 2016 ....................................................................................... 24
3.1.1. Tổ chức nhân sự kho ......................................................................... 24
3.1.2. Cơ sở hạ tầng kho Dược .................................................................... 24
2
3.2. Phân tích thực trạng dự trữ thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố Thái
Nguyên năm 2016 ....................................................................................... 33
3.2.1. Phân tích cơ cấu thuốc dự trữ trong kho năm 2016 .......................... 33
3.2.2. Giá trị tiền thuốc xuất nhập tồn trong kho năm 2016 ....................... 35
3.2.3. Giá trị xuất nhập tồn của một số nhóm thuốc có giá trị sử dụng nhiều
nhất tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên trong năm 2016 ............... 36
3.2.4. Cơ cấu thuốc hết trong năm 2016 .................................................... 44
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................. 45
4.1. Về thực trạng bảo quản thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố Thái
Nguyên năm 2016 ....................................................................................... 45
4.1.1. Tổ chức nhân lực khoa Dược và kho Dược ...................................... 45
4.1.2. Cơ sở hạ tầng kho Dược .................................................................... 46
4.1.3. Theo dõi nhiệt độ, độ ẩm .................................................................. 47
4.2. Về thực trạng dự trữ thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên
năm 2016 ..................................................................................................... 48
4.2.1. Cơ cấu dự trữ trong kho ................................................................... 48
4.2.2. Giá trị xuất nhập tồn của một số nhóm thuốc có giá trị sử dụng nhiều
nhất ............................................................................................................. 49
4.2.3. Về cơ cấu thuốc hết trong năm 2016 ................................................ 51
4.3. Một số hạn chế của đề tài .................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT........................................................................ 54
KẾT LUẬN ................................................................................................. 54
ĐỀ XUẤT ................................................................................................... 55
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức khoa Dược TTYT thành phố Thái Nguyên ......... 16
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ............................................. 19
Hình 3.3. Sơ đồ kho thuốc chính ................................................................26
Hình 3.4. Sơ đồ kho cấp phát thuốc nội trú và ngoại trú............................... 28
4
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Biến số trong nghiên cứu ............................................................ 20
Bảng 3.2. Cơ cấu nhân lực tại kho thuốc .................................................... 24
Bảng 3.3. Diện tích của hệ thống kho thuốc ............................................... 25
Bảng 3.4. Trang thiết bị trong kho .............................................................. 29
Bảng 3.5. Bảng theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trong kho ................................... 30
Bảng 3.6. Số ngày có/không theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trong kho ............... 31
Bảng 3.7. Theo dõi nhiệt độ, độ ẩm theo giờ quy định của các kho ........... 32
Bảng 3.8. Số ngày theo dõi nhiệt độ đạt/không đạt .................................... 32
Bảng 3.9. Số ngày theo dõi độ ẩm đạt/không đạt ....................................... 33
Bảng 3.10. Lượng hàng dự trữ trong kho theo nhóm tác dụng dược lý ..... 34
Bảng 3.11. Giá trị xuất nhập tồn trong kho theo các tháng trong năm 2016 .. 35
Bảng 3.12. Giá trị xuất nhập tồn của nhóm kháng sinh theo các tháng trong
năm 2016 ..................................................................................................... 37
Bảng 3.13. Giá trị xuất nhập tồn của thuốc Cefurofast 1,5g theo các tháng
trong năm 2016 ........................................................................................... 38
Bảng 3.14. Giá trị xuất nhập tồn của nhóm thuốc hạ đường huyết theo các
tháng trong năm 2016.................................................................................. 39
Bảng 3.15. Danh mục thuốc điều trị hạ đường huyết tại TTYT ................. 40
Bảng 3.16. Giá trị xuất nhập tồn của thuốc Panfor SR 500mg theo các
tháng trong năm 2016.................................................................................. 41
Bảng 3.17. Giá trị xuất nhập tồn của nhóm thuốc tim mạch theo các tháng
trong năm 2016 ........................................................................................... 42
Bảng 3.18. Giá trị xuất nhập tồn của thuốc Amloxopin 5mg theo các tháng
trong năm 2016 ........................................................................................... 43
Bảng 3.19. Số ngày hết thuốc của một số thuốc trong năm 2016 ............... 44
5
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một trong những mắc xích quan trọng nhất giữa người bệnh
và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu bảo
đảm sức khỏe của nhân dân tăng lên đồng nghĩa với mức độ sử dụng thuốc
tăng. Để hoàn thiện mục tiêu chung của Chiến lược quốc gia phát triển
ngành Dược Việt Nam đến năm 2020 là cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất
lượng, giá hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý thì việc quản lý tốt hoạt động tồn trữ, bảo quản thuốc tại các bệnh viện,
các trung tâm y tế có một vai trò rất quan trọng.
Việc tồn trữ quá nhiều loại thuốc với số lượng lớn, có thể làm tăng
chi phí bảo quản, tồn trữ thuốc. Để giảm chi phí tồn trữ, bệnh viện phải duy
trì mức tồn trữ thấp, tuy nhiên khi đó khả năng thiếu thuốc cho bệnh nhân
có thể xảy ra và trong một số trường hợp sẽ gây ra những vấn đề nghiêm
trọng nếu không có thuốc kịp thời. Do đó quản lý tồn trữ thuốc hiệu quả là
cân bằng được chi phí và nhu cầu về thuốc điều trị. Thực tế cho thấy, đây
luôn là bài toán khó, làm đau đầu các nhà quản lý, từ việc theo dõi lượng
tồn kho thuốc để đảm bảo thuốc luôn sẵn có cho bác sỹ kê đơn, cấp phát
cho bệnh nhân đến việc dự trữ mua thuốc hàng tháng.
Trung tâm y tế Thành phố Thái nguyên có nhiệm vụ chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, thực hiện 2 chức
năng: Dự phòng và bệnh viện hạng III với quy mô hơn 115 giường bệnh.
Trong những năm gần đây, Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên đã và
đang không ngừng hoàn thiện, phát triển, nâng cao về chất lượng khám
chữa bệnh và ngày càng được nhân dân trong thành phố Thái Nguyên
tin tưởng.
1
Xuất phát từ những vấn đề đã nêu trên, cùng với nhu cầu tìm hiểu,
nhận thức rõ thực trạng tồn trữ thuốc của Trung tâm y tế Thành phố Thái
Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm, chúng tôi thực
hiện đề tài: “Phân tích thực trạng tồn trữ thuốc tại Trung tâm y tế Thành
phố Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên năm 2016” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng bảo quản thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố
Thái Nguyên năm 2016.
2. Phân tích thực trạng dự trữ thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố
Thái Nguyên năm 2016.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao việc tồn trữ thuốc hợp
lý tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên.
2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tồn trữ thuốc
Tồn trữ bao gồm cả quá trình xuất, nhập hàng hóa vì vậy nó yêu cầu
phải có hệ thống sổ sách phù hợp để ghi chép, đặc biệt là sổ sách ghi chép
việc xuất nhập hàng hóa từng ngày [8].
Tồn trữ không chỉ là việc cất giữ hàng hóa trong kho mà nó còn là cả
1 quá trình xuất, nhập kho hợp lý, quá trình kiểm tra, kiểm kê, dự trữ và các
biện pháp kỹ thuật bảo quản hàng hóa từ khâu nguyên liệu đến các thành
phẩm hoàn chỉnh trong kho. Công tác tồn trữ là một trong những mắt xích
quan trọng của việc đảm bảo cung cấp thuốc cho người tiêu dùng với số
lượng đủ nhất và chất lượng tốt nhất, giảm tối đa tỷ lệ hư hao trong quá
trình sản xuất và phân phối thuốc [8].
1.1.1. Bảo quản thuốc
Theo quyết định số 02/QĐHN – BYT ngày 4 tháng 10 năm 2013, Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành
tốt bảo quản thuốc” - GSP (viết tắt của Good Storage Practice): Bảo quản
thuốc là việc cất giữ an toàn các thuốc. Nguyên liệu, bao gồm cả việc đưa
vào sử dụng và duy trì đầy đủ các hệ thống hồ sơ, tài liệu phù hợp, kể cả
giấy biên nhận và phiếu xuất[4].
Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt, bảo quản thuốc không những ảnh
hưởng đến lợi ích, chi phí của đơn vị kinh doanh, cung ứng thuốc mà còn
ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe của con người. Sau khi có kết quả
đấu thầu, khoa Dược sẽ tiến hành mua thuốc đáp ứng nhu cầu sử dụng
thuốc trong bệnh viện. Các công ty cung ứng thuốc giao thuốc đến tận kho
thuốc của khoa Dược bệnh viện. Khi giao thuốc phải có đối chiếu hóa đơn,
phiếu báo lô, tên thuốc, số lượng, hàm lượng, quy cách đóng gói, nơi sản
3
xuất, số kiểm soát, hạn dùng. Thuốc được bảo quản ở điều kiện theo đúng
yêu cầu kỹ thuật kể cả trong lúc vận chuyển, và phải có biên bản kiểm nhập
theo đúng quy cách. Đặc biệt trong quá trình tồn trữ và bảo quản yêu cầu
cần có những điều kiện về cơ sở vật chất, kho tàng, các phương tiện đầy đủ
để bảo quản và thực hiện theo những quy trình nghiêm ngặt.
Theo quyết định số 02/QĐHN – BYT ngày 4 tháng 10 năm 2013,
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực
hành tốt bảo quản thuốc” ở tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu, buôn bán, tồn trữ thuốc, kinh doanh dịch vụ kho, bảo quản
thuốc, khoa dược bệnh viện, viện nghiên cứu và trung tâm y tế[4]. Do đó,
trung tâm y tế phải đáp ứng được các yêu cầu về nhân sự, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cũng như các tài liệu về thực hiện GSP tại trung tâm nhằm
mục tiêu cung ứng đủ thuốc, hiệu quả, an toàn và kinh tế đáp ứng nhu cầu
điều trị.
1.1.1.1. Nhân sự
Theo qui mô của đơn vị, kho thuốc phải có đủ nhân viên, có trình độ
phù hợp với công việc được giao làm việc tại khu vực kho. Mọi nhân viên
phải thường xuyên được đào tạo về “Thực hành tốt bảo quản thuốc”, về kỹ
năng chuyên môn và phải được qui định rõ trách nhiệm, công việc của từng
người bằng văn bản[4].
Thủ kho: Phải có trình độ tối thiểu là trung cấp dược đối với kho
thuốc tân dược. Thủ kho thuốc độc, thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm
thần phải đáp ứng được đúng các qui định của pháp luật có liên quan[4].
4
1.1.1.2. Nhà kho và trang thiết bị
Địa điểm
Kho phải được xây dựng ở nơi cao ráo, an toàn, phải có hệ thống
cống rãnh thoát nước, để đảm bảo thuốc, nguyên liệu tránh được ảnh hưởng
của nước ngầm, mưa lớn, và lũ lụt..
Kho phải có một địa chỉ xác định, nằm ở nơi thuận tiện cho việc xuất
nhập, vận chuyển, bảo vệ[4].
Thiết kế, xây dựng
- Kho phải đủ rộng, và khi cần thiết, cần phải có sự phân cách giữa
các khu vực sao cho có thể bảo đảm việc bảo quản cách ly từng loại thuốc,
từng lô hàng theo yêu cầu.
- Qui mô của kho: cần phải có những khu vực xác định, được xây
dựng, bố trí hợp lý, trang bị phù hợp.
- Nhà kho phải được thiết kế, xây dựng, bố trí đáp ứng các yêu cầu
về đường đi lại, đường thoát hiểm, hệ thống trang bị phòng cháy, chữa
cháy.
- Trần, tường, mái nhà kho phải được thiết kế, xây dựng đảm bảo sự
thông thoáng, luân chuyển của không khí, vững bền chống lại các ảnh
hưởng của thời tiết như nắng, mưa, bão lụt.
- Nền kho phải đủ cao, phẳng, nhẵn, đủ chắc, cứng và được xử lý
thích hợp để chống ẩm, chống thấm đảm bảo hoạt động của nhân viên làm
việc trong kho, và hoạt động của các phương tiện cơ giới. Nền kho không
được có các khe, vết nứt gãy .. là nơi tích lũy bụi, trú ẩn của sâu bọ, côn
trùng[3].
5
Trang thiết bị
Nhà kho phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có các phương tiện, thiết bị phù hợp: quạt thông gió, hệ thống điều
hòa không khí, xe chở hàng, xe nâng, nhiệt kế, ẩm kế... để đảm bảo các
điều kiện bảo quản.
- Có đủ ánh sáng bảo đảm để các hoạt động trong khu vực kho được
chính xác và an toàn.
- Có đủ các trang bị, giá, kệ để sắp xếp hàng hóa. Không được để
thuốc, nguyên liệu trực tiếp trên nền kho. Khoảng cách giữa các giá kệ,
giữa giá kệ với nền kho phải đủ rộng đảm bảo cho việc vệ sinh kho, kiểm
tra, đối chiếu, cấp phát và xếp, dỡ hàng hóa.
- Có đủ các trang thiết bị, các bản hướng dẫn cần thiết cho công tác
phòng chống cháy nổ, như: hệ thống báo cháy tự động, thùng cát, hệ thống
nước và vòi nước chữa cháy, các bình khí chữa cháy, hệ thống phòng chữa
cháy tự động...
- Có nội quy qui định việc ra vào khu vực kho, và phải có các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc ra vào của người không được phép.
- Có các qui định và biện pháp để chống sự xâm nhập, phát triển của
côn trùng, sâu bọ, loài gặm nhấm...
1.1.1.3. Vệ sinh
- Khu vực bảo quản phải sạch, không có bụi rác tích tụ và không
được có côn trùng sâu bọ. Phải có văn bản qui định chương trình vệ sinh,
xác định rõ tần số và phương pháp vệ sinh nhà xưởng, kho.
- Tất cả thủ kho, công nhân làm việc tại khu vực kho phải được kiểm
tra sức khoẻ định kỳ. Người mắc các bệnh về đường hô hấp, hoặc có vết
thương hở đều không được làm việc trong khu vực bảo quản có trực tiếp xử
lý thuốc (nguyên liệu, thành phẩm...) còn hở.
6
- Nơi rửa tay, phòng vệ sinh phải được thông gió tốt và bố trí phù
hợp (cách ly với khu vực tiếp nhận, bảo quản, xử lý thuốc).
- Công nhân làm việc trong khu vực kho phải mặc quần áo bảo hộ
lao động thích hợp[3].
1.1.1.4. Các quy trình bảo quản
Yêu cầu chung
- Thuốc, nguyên liệu cần được bảo quản trong các điều kiện đảm bảo
được chất lượng của chúng. Thuốc, nguyên liệu cần được luân chuyển để
cho những lô nhận trước hoặc có hạn dùng trước sẽ đem sử dụng trước.
Nguyên tắc nhập trước - xuất trước (FIFO- First In /First Out) hoặc hết hạn
trước - xuất trước (FEFO- First Expired/First Out) cần phải được thực hiện.
- Thuốc chờ loại bỏ cần phải có nhãn rõ ràng và được biệt trữ nhằm
ngăn ngừa việc đưa vào sản xuất, lưu thông, sử dụng.
- Tuỳ theo tính chất và điều kiện bảo quản của sản phẩm, phải qui
định chương trình kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để xác định chất
lượng sản phẩm.
- Phải có hệ thống sổ sách, các qui trình thao tác chuẩn đảm bảo cho
công tác bảo quản, kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập và chất lượng
thuốc[3].
Các điều kiện bảo quản trong kho
- Nguyên tắc các điều kiện bảo quản phải là điều kiện ghi trên nhãn
thuốc. Theo qui định của Tổ chức Y tế thế giới, điều kiện bảo quản bình
thường là bảo quản trong điều kiện khô, thoáng, và nhiệt độ từ 15-250C
hoặc tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, nhiệt độ có thể lên đến 30 0C. Phải
tránh ánh sáng trực tiếp gay gắt, mùi từ bên ngoài vào và các dấu hiệu ô
nhiễm khác.
7
- Nếu trên nhãn không ghi rõ điều kiện bảo quản, thì bảo quản ở điều
kiện bình thường. Trường hợp ghi là bảo quản ở nơi mát, đông lạnh .... thì
vận dụng các qui định sau:
+ Nhiệt độ:
Kho nhiệt độ phòng: Nhiệt độ trong khoảng 15-250C, trong từng
khoảng thời gian nhiệt độ có thể lên đến 300C.
Kho mát: Nhiệt độ trong khoảng 8-150C.
Kho lạnh: Nhiệt độ không vượt quá 80C.
Tủ lạnh: Nhiệt độ trong khoảng 2-80C.
Kho đông lạnh: Nhiệt độ không vượt quá - 100C.
+ Độ ẩm: Điều kiện bảo quản "khô" được hiểu là độ ẩm tương đối
không quá 70%.
Các thiết bị được sử dụng để theo dõi điều kiện bảo quản: nhiệt kế,
ẩm kế... phải được kiểm tra định kỳ, hiệu chỉnh khi cần, và kết quả kiểm
tra, hiệu chỉnh này phải được ghi lại và lưu trữ.
- Các điều kiện bảo quản được yêu cầu như: chủng loại bao bì, giới
hạn nhiệt độ, độ ẩm, việc bảo vệ tránh ánh sáng... cần được duy trì trong
suốt thời gian bảo quản. Cần phải có sự chú ý tới các thuốc chứa hoạt chất
kém vững bền đối với nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng...
- Thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải được bảo
quản theo đúng các qui định tại qui chế liên quan.
- Các thuốc có mùi phải được bảo quản trong bao bì kín, ở kho riêng.
- Các chất dễ cháy, nổ phải được bảo quản tại kho riêng, đáp ứng các
qui định của pháp luật.
- Phải định kỳ tiến hành việc đối chiếu thuốc trong kho theo cách so
sánh thuốc hiện còn và lượng hàng còn tồn theo phiếu theo dõi xuất nhập
8
thuốc. Trong mọi trường hợp, việc đối chiếu phải được tiến hành khi mỗi lô
hàng được sử dụng hết.
- Thường xuyên kiểm tra số lô và hạn dùng để đảm bảo nguyên tắc
nhập trước - xuất trước hoặc hết hạn trước- xuất trước được tuân thủ, và để
phát hiện hàng gần hết hoặc hết hạn dùng.
- Định kỳ kiểm tra chất lượng của hàng lưu kho để phát hiện các biến
chất, hư hỏng trong quá trình bảo quản do điều kiện nhiệt độ, độ ẩm hoặc
các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng thuốc, nguyên liệu[4].
1.1.1.5. Sắp xếp thuốc trong kho
Thuốc sau khi nhập vào kho được phân loại thành từng nhóm để
thuân lợi cho việc sắp xếp, bảo quản và cấp phát. Có thể phân loại theo
nhóm tác dụng dược lý (thuốc kháng sinh, thuốc tim mạch,...) hoặc theo
dạng thuốc (thuốc tiêm, thuốc viện, thuốc đông dược,...). Sắp xếp hàng hóa
trong kho là nhiệm vụ quan trọng của kho. Thông thường:
- Với mỗi nhóm thuốc, việc sắp xếp dựa vào tên thuốc theo trình tự
ABC của danh pháp thông thường.
- Với mỗi loại thuốc, việc sắp xếp dựa trên nguyên tắc FIFO: thuốc
có hạn dùng ngắn, sắp hết hạn phải xếp ở phía ngoài, dễ quan sát, tiện theo
dõi, cấp phát[1].
1.1.2. Tổng quan về dự trữ thuốc
Một việc quan trọng trong công tác tồn trữ là xây dựng cơ số thuốc
tồn kho các loại thuốc phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi bệnh viện,
xuất phát từ nhu cầu điều trị, khả năng tài chính, điều kiện cung ứng, lưu
thông thuốc tại cơ sở.
1.1.2.1. Sự cần thiết phải dự trữ thuốc trong kho
Chúng ta cần phải dự trữ thuốc vì những lý do sau:
9
- Đảm bảo tính sẵn có: tồn kho là lượng dự trữ cho dao động của
cung và cầu, giảm nguy cơ hết hàng.
- Duy trì niềm tin trong hệ thống: nếu tình trạng hết hàng xảy ra
thường xuyên, bệnh nhân sẽ mất lòng tin vào khả năng phòng và chữa bệnh
của hệ thống cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Tránh tình trạng thiếu kinh phí: nếu không có dự trữ kho hoặc dự
trữ kho không đủ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hàng, lúc đó đặt hàng khẩn
cấp sẽ gặp phải sự tăng giá của các nhà cung cấp hoặc mức giá sẽ cao hơn
mức giá khi đặt hàng thường xuyên, dẫn đến thiếu hụt vốn.
- Đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trường: Những thay đổi trong
nhu cầu về loại thuốc chuyên khoa không thể dự đoán trước được. Do đó,
lượng tồn kho thích hợp sẽ giúp hệ thống đối phó với sự thay đổi đó [5].
1.1.2.2. Các mức dự trữ kho
Các nhà quản lý cần xây dựng cơ số tồn kho hợp lý, đảm bảo tính
kinh tế, không để tồn đọng thuốc lâu, nhiều gây ảnh hưởng đến công tác
bảo quản và tồn đọng một lượng lớn trong điều kiện kinh phí điều trị có
hạn.
Số tiêu thụ trung bình tháng
Mức tồn kho phụ thuộc vào số tiêu thụ trung bình[4]. Tuy nhiên,
lượng tiêu thụ hàng tháng không phải là không đổi và thời gian chờ nhận
hàng từ các nhà cung cấp cũng luôn thay đổi. Do đó, hầu hết các hệ thống
cung ứng thuốc đều tăng lượng tồn kho an toàn, ít nhất là cho các mặt hàng
thiết yếu để đối phó với sự tăng giảm của lượng tiêu thụ cũng như thời gian
nhận hàng.
Các kho có mức dự trữ thuốc tối đa với số lượng vừa đủ thấp nhằm
tránh tình trạng dư thừa gây lãng phí, và mức dự trữ tối thiểu đủ cao để
10
tránh được tình trạng thiếu hụt, cho nhu cầu của bệnh có tăng cao và việc
nhận hàng xảy ra chậm[1].
Các mức tồn kho
Mức tồn kho an toàn được quy định như sau:
- Tuyến tỉnh: 03 tháng.
- Tuyến huyện: 02 tháng.
- Tuyến xã: 01 tháng
Các mức tồn kho:
Số tồn kho tối thiểu, số tồn kho tối đa, số tồn kho an toàn. .
+ Mức tồn kho tối thiểu là 1-2 tháng
+ Mức tồn kho tối đa là 2-3 tháng
+ Mức tồn kho an toàn là 2 tháng [4].
Lượng dự trữ thường xuyên: theo khuyến cáo thì lượng dự trữ
thường xuyên cho kho thuốc bệnh viện bằng 1,5-2 lần số tiêu thụ trung
bình/tháng[1].
Lượng dự trữ bảo hiểm: đề phòng các biến động như giá USD tăng,
mốc thời gian điểm điều chỉnh thuế nhấp khẩu, dự phòng trong thời gian
hết hợp đồng cũ nhưng chưa kịp tổ chức đấu thầu[1].
Khoảng cách đặt hàng: theo nguyên tắc trong kho luôn phải lưu kho
mức dự trữ tối thiểu cần thiết để đảm bảo quá trình khám chữa bệnh diễn ra
liên tục trong mọi điều kiện cung ứng bình thường và không bình thường.
Tuy nhiên nếu thời gian chuyển thuốc dài, nhu cầu sử dụng thuốc lớn thì
lượng dự trữ sẽ cao hơn[1].
1.2. Một vài nét về thực trạng tồn trữ thuốc
1.2.1. Thực trạng tồn trữ thuốc tại các nước trên thế giới
Tại các nước phát triển, hệ thống cung ứng thuốc tương đối hoàn
chỉnh vì:
11
- Hệ thống thông tin liên lạc thuận tiện, hệ thống điều hành để xử lý
yêu cầu và các mệnh lệnh thực hiện hoàn chỉnh, tự động hóa cao.
- Hệ thống giao thông vận tải thuận tiện, có nhiều loại hình và
phương tiện vận tải phù hợp với từng loại nhu cầu.
- Hệ thống kho tồn trữ của hệ thống cung ứng được phân bố rộng
khắp đảm bảo việc cung ứng theo yếu cầu nhanh nhất, đạt hiệu quả tối ưu.
- Đội ngũ làm công tác cung ứng được đào tạo, có trình độ thực hành
cao. Các yếu tố này đảm bảo việc đáp ứng tốt nhu cầu của các cơ sở điều
trị, do vậy hệ thống tồn trữ thuốc của bệnh viện tại các nước phát triển thực
tế không cần thiết lắm[1].
Tại các nước đang phát triển, không có hệ thống các yếu tố để có
phương thức tồn trữ thuốc tại bệnh viện như các nước phát triển, do vậy,
nhiệm vụ đảm bảo luôn đủ thuốc (số lượng, chủng loại, dạng bào chế) có
chất lượng cho nhu cầu điều trị của bệnh viện là ưu tiên hàng đầu. Chi phí
cho công việc đảm bảo thuốc thấp ở mức tối ưu, phù hợp với khả năng
ngân sách, của cán bộ điều trị và của người bệnh, với hiệu quả kinh tế cao.
Do vậy việc tính toán cơ chế tồn trữ thuốc sao cho đảm bảo yêu cầu của
công tác khám chữa bệnh và hiệu quả kinh tế là yêu cầu quan trọng mà
công tác dược bệnh viện phải hoàn thành, việc lựa chọn phương thức tồn
trữ thuốc căn cứ vào yếu tố thực trạng của cơ sở [1].
12
1.2.2. Thực trạng công tác tồn trữ tại một số bệnh viện, trung tâm y tế
tại Việt Nam
Về nhân lực dược
Nhân lực là nhân tố quan trọng quyết định việc hoàn thành nhiệm vụ
chung của khoa dược, trong đó có công tác tồn trữ, trước hết cần có số
lượng đủ và có trình độ chuyên môn phù hợp để đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn. Tuy nhiên ngoài yêu cầu trên còn có một số yếu tố khác
như trình độ năng lực của nhân viên, điều kiện cơ sở vật chất và tính chất
công việc của mỗi đơn vị. Trong thực tế, các bệnh viện, trung tâm y tế có tỷ
lệ nhân lực dược trong tổng số nhân viên trong đơn vị không đồng đều,
như: năm 2014, ở Kiên Giang, tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Quốc,
nhân lực dược chiếm 6,0%[17], tại Bệnh viện đa khoa huyện An Minh, tỷ
lệ này 7,5%[7], tại Trung tâm y tế huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái nhân lực
dược chiếm tỷ lệ 7,9%[12]. Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận, tỉnh
Kiên Giang năm 2015 tỷ lệ nhân lực dược trong tổng số nhân viên trong
đơn vị là 11,3%[15]. Với khối lượng công việc ngày càng nhiều, yêu cầu
công việc ngày càng cao, khối lượng thuốc nhập và cấp phát của kho Dược
ngày càng lớn thì các tỷ lệ nhân sự trên là còn thấp.
Về cơ sở hạ tầng kho Dược
Kho Dược của các bệnh viện, trung tâm y tế luôn được xây dựng ở
nơi cao ráo, an toàn, nằm ở nơi thuận tiện cho việc xuất nhập, vận chuyển,
bảo vệ. Tuy nhiên, theo kết quả của một số nghiên cứu năm 2014, 2015
tại tỉnh Kiên Giang, tỉnh Yên Bái cho thấy cơ sở vật chất nhà kho phần lớn
chưa đủ về diện tích và trang thiết bị đảm bảo để phục vụ công tác tồn trữ
và bảo quản thuốc theo quy định của GSP. Các kho chưa có khu vực bảo
quản riêng, khu vực kiểm tra, kiểm soát riêng và khu vực xuất, nhập riêng.
Khi thuốc nhập với số lượng lớn, các thuốc trong kho nhiều khi còn phải
13
xếp chồng hàng lên rất cao và một phần phải đặt xuống nền, sàn nhà[7],
[12],[15],[17].
Kho Dược đều được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị phục vụ
công tác bảo quản, kiểm soát điều kiện bảo quản thuốc trong kho như: điều hòa,
nhiệt kế, ẩm kế, máy hút ẩm, quạt thông gió, bình cứu hỏa mini,... Tuy nhiên, các
trang thiết bị này chưa được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ nên không đảm bảo độ ổn
định của điều kiện bảo quản[7], [12],[15], [17].
Về tồn trữ thuốc
Để đảm bảo sẵn sàng cơ số thuốc phục vụ công tác cấp cứu và điều
trị, chăm sóc sức khỏe nhân dân, mỗi cơ sở y tế cần xây dựng một cơ số tồn
kho hợp lý vừa đảm bảo cơ số thuốc đầy đủ vừa không để tồn trữ với cơ số
quá lớn. Nhưng trên thực tế chưa có bệnh viện, trung tâm y tế nào thực hiện
được. Theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy, giá trị tiền thuốc tồn kho
trung bình/tháng sử dụng thường ở trong mức tồn kho tối thiểu. Năm 2014,
tại tỉnh Kiên Giang, Bệnh viện đa khoa huyện An Minh, giá trị tồn kho
trung bình là 1,9 tháng sử dụng[7], tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Quốc,
là 1,83 tháng[17]; tại Trung tâm y tế huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái là 1,55
tháng [12]. Năm 2015, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận là 1,4
tháng [15]. Cũng theo kết quả của các nghiên cứu cho thấy, các nhóm thuốc
giá trị xuất nhập tồn lớn trong năm, trong tháng là: kháng sinh, vitamin,
dịch truyền[12], kháng sinh, nhóm tiêu hóa và nhóm tim mạch[15].
Điều kiện môi trường bảo quản ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
thuốc. Các thuốc khi được nhập vào kho cần được tuân theo yêu cầu bảo
quản của nhà sản xuất.
1.3. Vài nét về Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên và khoa Dược
Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên là cơ sở y tế thực hiện 2
chức năng là dự phòng và bệnh viện. Với chức năng dự phòng: Trung tâm
thực hiện phòng chống dịch bệnh, triển khai các chương trình Y tế Quốc
14
gia về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, chăm sóc sức khỏe ban
đầu từ tuyến cơ sở, củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
Với chức năng bệnh viện: Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên là
mô hình lồng ghép quản lý 2 phân tuyến chuyên môn kỹ thuật (tuyến 3 và
tuyến 4) tương đương bệnh viện hạng III với quy mô 115 giường bệnh, số
giường thực tế là 170 giường, được tổ chức thành 11 khoa phòng (03
phòng chức năng, 08 khoa). Tổng số cán bộ tại trung tâm là 139, trong đó
số cán bộ có trình độ đại học và sau đại học là 37, cán bộ có trình độ cao
đẳng, trung học là 81 và cán bộ khác là 21.
* Cơ cấu tổ chức và nhân sự khoa Dược
Khoa Dược có 14 cán bộ nhân viên, trong đó: 5 dược sĩ đại học và 9
dược sĩ trung học.
Cán bộ nhân viên của khoa Dược làm việc theo 05 bộ phận công tác
chính gồm: Tổ nghiệp vụ dược, Tổ thống kê dược, Tổ dược lâm sàng và
thông tin thuốc, Tổ Kho và cấp phát thuốc.
15
Trưởng Khoa dược
Nghiệp
vụ
Dược
Kho
chính
Thống
kê
Dược
Kho
nội trú
Kho và
Cấp
Phát
Kho
ngoại trú
Kho
VTYT
- hóa
chất
Dược
lâm
sàng,
thông tin
thuốc
Kho
chương
trình
Kho
đông
y
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức khoa Dược TTYT thành phố Thái Nguyên
Kho dược gồm hệ thống 06 kho: Kho chính, kho nội trú, kho ngoại
trú, kho Đông y, kho vật tư y tế - hóa chất và kho chương trình Y tế Quốc
gia. Trong đó, kho vật tư y tế - hóa chất chủ yếu bảo quản hóa chất, không
bảo quản thuốc tân dược. Kho đông y chủ yếu bảo quản dược liệu và các
thuốc y học cổ truyền. Kho chương trình Y tế Quốc gia bảo quản các thuốc
thuộc chương trình Y tế Quốc gia như thuốc ARV, thuốc chống lao, vacxin. Có 03 kho chính bảo quản thuốc tân dược là: Kho chính, kho nội trú,
kho ngoại trú, vì số lượng thuốc nhập và tồn trữ tại 03 kho này là nhiều
nhất. Thuốc được nhập từ các nhà cung cấp vào kho chính, sau đó từ kho
chính thuốc được xuất sang các kho lẻ. Các kho lẻ gồm: kho nội trú, kho
ngoại trú và các kho tại 27 trạm y tế xã. Tại khoa Dược kho nội trú thực
16
hiện cấp phát thuốc cho các khoa lâm sàng, kho ngoại trú cấp phát thuốc
cho bệnh nhân ngoại trú.
Tóm lại, Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên có chức năng dự
phòng và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong thành phố Thái Nguyên
Thái Nguyên. Trung tâm đã và đang nỗ lực thực hiện tốt chức năng của
mình, đặc biệt là nâng cao chất lượng khám chữa bệnh nhằm phục vụ tốt
hơn nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc sức khỏe trong cộng đồng. Để bảo
đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả thì việc quản lý tốt hoạt động
tồn trữ, bảo quản thuốc tại khoa Dược của trung tâm y tế có một vai trò rất
quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu khoa học về hoạt động
này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với mong muốn có
được những đánh giá về thực trạng tồn trữ thuốc, từ đó góp phần nâng cao
công tác tồn trữ thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên trong
thời gian tới.
17