Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

ĐÁNH GIÁ rủi RO tín DỤNG TRONG CHO VAY xây DỰNG NHÀ tại NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG cửu LONG CHI NHÁNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.75 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

VĂN THÙY NHƯ NGỌC HÂN

ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY XÂY DỰNG NHÀ TẠI MHB
CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

LONG XUYÊN, tháng 5 năm 2008


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY XÂY DỰNG NHÀ TẠI MHB
CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: VĂN THÙY NHƯ NGỌC HÂN
Lớp: DH6TC2
MSSV: DTC052285
GVHD: Ths. TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG

LONG XUYÊN, tháng 5 năm 2008



ĐỀ TÀI ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn: Ths. TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG

Người chấm, nhận xét 1:

Người chấm, nhận xét 2:

Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, ngày ….. tháng….. năm ……


LỜI CẢM ƠN
ZÑÑÑY
Trải qua bốn năm học tập dưới mái trường đại học, em luôn được sự chỉ bảo tận
tình của các thầy cô nhất là các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tạo cho
em một nền tảng kiến thức khá vững chắc trước khi bước vào cuộc sống thực tế. Đặc
biệt qua thời gian thực tập ở Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi
nhánh An Giang nhờ sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ nhân viên ở
Ngân hàng nên em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Bằng tất cả tấm lòng em xin
trân trọng gửi lời cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu, tập thể giáo viên Trường Đại học An Giang, quý thầy cô khoa
Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã trang bị kiến thức cho em trong suốt bốn năm học qua.
- Cô Trần Thị Thanh Phương đã tận tình hướng dẫn em khi thực hiện khóa luận
này.
- Ban giám đốc Ngân hàng PTN ĐBSCL chi nhánh An Giang và các cô chú ở tất
cả các phòng, đặc biệt là các anh chị ở phòng Kinh doanh và Quản lý rủi ro đã hướng

dẫn chỉ dạy, cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết cho em. Xin chúc Ban lãnh đạo cùng
toàn thể cán bộ nhân viên trong Ngân hàng dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong
cuộc sống. Chúc Ngân hàng ngày càng phát triển và kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Với kiến thức và điều kiện nghiên cứu có hạn nên nội dung phát triển của khóa
luận còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý của thầy và cơ quan
thực tập để khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Εm xin chân thành cảm ơn!!!

An Giang, ngày….tháng….năm….

Sinh viên thực hiện
VĂN THÙY NHƯ NGỌC HÂN


MỤC LỤC

Chương 1: Tổng quan..................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................ 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................................. 2
Chương 2: Cơ sở lý luận................................................................................................. 3
2.1. Khái quát về tín dụng: ......................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm:....................................................................................................... 3
2.1.2. Bản chất: ......................................................................................................... 3
2.1.3. Chức năng của tín dụng: ................................................................................. 3
2.1.4. Vai trò của tín dụng:........................................................................................ 3
2.2. Khái quát về cho vay: .......................................................................................... 3
2.2.1. Các khái niệm: ................................................................................................ 3
2.2.2. Phân loại nợ: ................................................................................................... 4

2.2.3. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn: ................................................................... 5
2.3. Rủi ro tín dụng: .................................................................................................... 6
2.3.1. Khái niệm:....................................................................................................... 6
2.3.2. Phân loại.......................................................................................................... 6
2.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến RRTD:................................................................... 7
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan:........................................................................ 7
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan:........................................................................... 7
2.3.4. Những thiệt hại do RRTD gây ra: ................................................................... 8
- Đối với nền kinh tế: ............................................................................................ 8
- Đối với ngân hàng: ............................................................................................. 8
2.4. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:....................................................................... 9
¾ Tỷ lệ nợ quá hạn:........................................................................................... 9
¾ Tỷ lệ nợ xấu: ................................................................................................. 9
2.5. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng: ............................................................... 9
Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long................................................................................................................................ 11
3.1. Sơ lược về MHB - Chi nhánh An Giang: ......................................................... 11
3.1.1. Quá trình hình thành MHB: .......................................................................... 11
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển MHB - Chi nhánh An Giang:................. 11
3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: .............................................................. 12
3.3. Sản phẩm dịch vụ chính tại ngân hàng:........................................................... 15
3.3.1. Cho vay xây dựng, sữa chữa, nâng cấp nhà ở:.............................................. 15
3.3.2. Cho vay tiêu dùng ......................................................................................... 16
3.3.3. Hạn mức tín dụng.......................................................................................... 17
3.3.4. Cho vay mua xe ô tô ..................................................................................... 17
3.4. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2006- 2008: ........ 17
3.4. Thuận lợi và khó khăn: ..................................................................................... 19
a. Thuận lợi: ........................................................................................................ 19
b. Khó khăn: ........................................................................................................ 20
Chương 4: Thực trạng RRTD trong cho vay xây dựng nhà tại MHB chi nhánh An

Giang .............................................................................................................................. 21


4.1. Một số đặc điểm chủ yếu của cho vay xây dựng nhà:..................................... 21
4.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà tại MHB Chi nhánh
An Giang:................................................................................................................... 21
4.2.1. Doanh số cho vay xây dựng nhà: .............................................................. 22
4.2.2. Doanh số thu nợ cho vay xây dựng nhà: .................................................. 23
4.2.3. Tình hình dư nợ trong hạn:........................................................................ 25
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn: ................................................................................ 26
4.2.5. Tình hình nợ xấu:........................................................................................ 28
4.2.6. Đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà tại MHB: ........... 30
4.3. Những nguyên nhân chủ dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng
nhà tại MHB chi nhánh An Giang: ......................................................................... 31
4.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan: ............................................... 31
a. Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật:......................................................... 31
b. Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: ......................................................... 32
4.3.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan: ................................................... 32
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng:................................................................... 32
b. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:.................................................................... 32
Chương 5: Một số giải pháp hạn chế RRTD .............................................................. 34
5.1. Định hướng phát triển của MHB chi nhánh An Giang trong năm 2009:..... 34
5.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà
ở:………………… ..................................................................................................... 34
5.2.1. Đối với ngân hàng:........................................................................................ 34
5.2.2. Đối với việc nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: .... 35
5.2.3. Bán các khoản nợ quá hạn cho công ty mua bán nợ: .................................... 35
5.2.4. Ứng dụng các nguyên tắc của Basel về quản lý nợ xấu:............................... 36
5.2.5. Ứng dụng phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ
liệu đánh giá nội bộ-IRR trong quản lý rủi ro:........................................................ 39

PHẦN KẾT .................................................................................................................... 44


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB ................................................. 18
Bảng 4.1: DSCV xây dựng nhà tại MHB Chi nhánh An Giang ..…………………..22
Bảng 4.2: Doanh số thu nợ cho vay xây dựng nhà tại MHB ..……………………24
Bảng 4.3: Dư nợ trong hạn cho vay xây dựng nhà ở tại MHB An Giang ............... 25
Bảng 4.4: Tình hình NQH trong cho vay xây dựng nhà tại MHB ........................... 27
Bảng 4.5: Tình hình nợ xấu trong cho vay xây dựng nhà tại MHB......................... 29
Bảng 4.6: Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ............................................................... 30

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của ngân hàng ........................... 18
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện DSCV xây dựng nhà ................................................... 22
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ thể hiện DSTN cho vay xây dựng nhà ..................................... 24
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ thể hiện tình hình dư nợ trong hạn cho vay xây dựng nhà.... 25
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ thể hiện tình hình NQH trong cho vay xây dựng nhà ............ 27
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ thể hiện tình hình nợ xấu trong cho vay xây dựng nhà ......... 30


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH PTN ĐSCL:

Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long

MHB:

Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long


NHTM:

Ngân hàng thương mại

NNHN:

Ngân hàng Nhà nước

CBTD:

Cán bộ tín dụng

RRTD:

Rủi ro tín dụng

DSCV:

Doanh số cho vay

DSTN:

Doanh số thu nợ

NQH:

Nợ quá hạn

UBND:


Ủy ban nhân dân

GDP:

Tổng sản phẩm quốc dân


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

Chương 1:
TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong năm 2008 vừa qua, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều biến động lớn diễn ra
nhanh chóng và khó dự báo, tình hình lạm phát tăng cao 23,1% (1) vào những tháng đầu
năm. Để đối phó, chính phủ đã phải thực hiện hàng loạt các chính sách thắt chặt tiền tệ,
thông qua việc thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ra các quyết định (số1317/QĐNHNN ngày 10 tháng 6 năm 2008 và quyết định số 1326/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 6
năm 2008) để nâng mức lãi suất cơ bản từ 12% lên mức 14% và lãi suất tái cấp vốn từ
13% lên mức 15%.
Vào những tháng cuối năm 2008, nền kinh tế trở nên đình đốn và lâm vào tình trạng
suy thoái. Để kích cầu nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước đã 5 lần điều chỉnh giảm lãi
suất cơ bản, giảm lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, chỉ trong khoảng thời gian hơn
2 tháng (từ ngày 1/10/2008 đến ngày 22/12/2008) lãi suất cơ bản giảm từ 14% xuống
còn 8,5%, dẫn đến lãi suất liên ngân hàng giảm từ 15,67% xuống 8,48%.
Mặt khác, cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra trên thế giới, được khởi nguồn từ Mỹ
bằng cuộc khủng hoảng địa ốc, cho vay dưới chuẩn đã nhanh chóng lan nhanh sang các
lĩnh vực tài chính, tiền tệ, kinh tế, lao động, việc làm và các khu vực, các nước khác.
Không ngoại lệ, tuy có chậm hơn một số nước nhưng Việt Nam cũng bị tác động rất lớn

và khá rộng.
Từ những tác động trên, kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Nền kinh tế giảm
sút, đồng tiền bị mất giá gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cũng như cá nhân. Hoạt động của các ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng đáng
kể, xuất phát từ tính chất của sản phẩm dịch vụ các ngân hàng là “nhạy cảm, không cất
trữ được, không bền vững và không độc quyền”, do có liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan
như kinh tế, chính trị, xã hội… nên hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn gắn với rủi ro.
Từ đó gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng.
Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn
rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán,
góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý,… Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa
dạng.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao. Đặc biệt rủi ro tín dụng có
khả năng xảy ra cao hơn trong năm 2008, do ảnh hưởng không tốt của nền kinh tế, khả
năng thanh toán trong dân cư giảm, ngân hàng có khả năng thu hồi nợ chậm, mất vốn.
Trong các lĩnh vực tín dụng của MHB thì cho vay xây dựng nhà là một trong những
hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận. Đây là lĩnh vực cho vay tập trung chủ yếu vào
trung và dài hạn. Trong năm qua, với mức lãi suất cho vay cao, cùng giá cả vật tư xây
dựng tăng cao, thì việc cho vay xây dựng nhà là một hoạt động hết sức rủi ro. Qua quá
(1)

Vietnam: Selected Economic Indicators, 2005–09
/>
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 1



Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

trình tìm hiểu và thực tập tại ngân hàng tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá rủi ro
trong cho vay xây dựng nhà tại ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu
Long - chi nhánh An Giang” nhằm tìm hiểu những rủi ro mà ngân hàng gặp phải.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Tìm hiểu và đánh giá về thực trạng rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại ngân
hàng
- Đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay xây dựng nhà
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng các kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, cùng những kiến thức đã
được tích lũy trong quá trình học tập và nghiên cứu sách báo, em sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập dữ liệu chủ yếu là các dữ liệu thứ cấp:
• Từ các báo cáo, tài liệu của ngân hàng MHB
• Tài liệu trên các phương tiện truyền thông như: Sách, Báo, Internet, ý kiến của
các chuyên gia,…
- Sử dụng các phương pháp: thống kê, phân tích, so sánh các số liệu và dữ liệu thu
thập được.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng rất đa dạng, bao gồm rủi ro lãi suất,
rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,... Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng
Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - chi nhánh An Giang cũng gặp phải các rủi
ro trên. Tuy nhiên, tôi chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu những rủi ro trong cho vay xây
dựng nhà trong các năm 2006-2008 và những biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động ngân hàng MHB.

Để tiến hành tìm hiểu và tiến hành nghiên cứu đề tài thì điều cần thiết đầu tiên là
phải có những kiến thức cơ bản về lĩnh vực ngân hàng và một cơ sở lý thuyết vững chắc
cho bài nghiên cứu. Do đó, để làm tiền đề vững chắc cho đề tài, ta đi vào nghiên cứu
phần cơ sở lý luận.

SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 2


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

Chương 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái quát về tín dụng:
2.1.1. Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản
chi phí nhất định.
Tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung sau:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
• Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Nếu thiếu một trong các nội dung trên thì không còn là quan hệ tín dụng.
2.1.2. Bản chất:
Tín dụng thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa người sở hữu và
người sử dụng. Bản chất của sự chuyển nhượng này là quan hệ xã hội giữa người đi vay

và người cho vay.
2.1.3. Chức năng của tín dụng:(1)


Tập trung và phân phối lại vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả



Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền

2.1.4. Vai trò của tín dụng:(2)


Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển



Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước



Tín dụng là phương tiện thực hiện chính sách xã hội và nâng cao đời sống dân


2.2. Khái quát về cho vay:
2.2.1. Các khái niệm:
- Cho vay(2): là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Doanh số cho vay: Doanh số cho vay là phần phản ánh tất cả những khoản tiền

cho vay phát sinh của ngân hàng đã cho khách hàng vay trong năm.
(1), (2)

trang 115, Học viện Tài chính, Chủ biên: GS., TS. Vũ Văn Hóa; PGS., TS. Đinh Xuân Hạng - Giáo
trình lý thuyết tiền tệ, NXB Tài chính Hà Nội, 2005

(2)

Quyết định số 1627/2001/QĐ-NNHN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng

SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 3


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

- Doanh số thu hồi nợ: Doanh số thu nợ phản ánh toàn bộ những khoản nợ mà ngân
hàng thu về từ các khoản cho vay trước đây.
- Dư nợ: Dư nợ phản ánh những khoản tiền mà ngân hàng đã cho vay trong một
khoản thời gian nhất định nào đó và đây cũng chính là những khoản thu về trong tương
lai của ngân hàng khi các khoản cho vay đó đáo hạn.
- Nợ quá hạn: (1) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn.
- Nợ xấu: (3) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc
Điều 7 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng

trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước. Tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
2.2.2. Phân loại nợ:
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo quy định:
a) Nợ nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối
thiểu trong vòng một (01) năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối
với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ
nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng có thể
phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.
b) Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
c) Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại;
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc
và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn
thất một phần nợ gốc và lãi.

(1), (3)

Điều 2, Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/04/2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước

SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 4


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

d) Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
e) Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã
được cơ cấu lại;
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn.
2.2.3. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn:(1)
a. Nguyên tắc vay vốn:
Ngân hàng cho khách hàng vay đáp ứng các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đầu tư phát triển đời sống; các nhu cầu tài chính của khách hàng; các nhu cầu
về vốn khác mà pháp luật không cấm. Nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc sau:



Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD



Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng

b. Điều kiện vay vốn:
Chi nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng
có đủ các điều kiện sau:


Có năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam.



Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết



Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp



Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống
trong nước khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật


• Có vốn tự có tối thiểu là 15% tổng vốn đầu tư của dự án, phương án đề nghị vay
vốn và không thấp hơn mức vốn tự có tham gia vào từng dự án.
• Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo đúng quy định.

(1)

Quy định chung về cho vay đối với khách hàng, ban hành kèm theo quyết định 43/2005/QĐ-NHNHĐQT ngày 17/05/2005 của chủ tịch Hội đồng Quản trị NHPTN ĐBSCL

SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 5


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

2.3. Rủi ro tín dụng:
2.3.1. Khái niệm:
Điều 2, Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước, "Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng" (sau đây gọi tắt là "rủi ro") là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
2.3.2. Phân loại
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các
loại sau :
Rủi ro tín

dụng

Rủi ro danh
mục

Rủi ro giao
dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung

- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.


Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín

dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.



Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.



Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.

- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 6


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương




Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.



Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

2.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến RRTD:(1)
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi
vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân
theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh
doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất
phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất
phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan:
- Doanh nghiệp vay vốn gặp những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình như:
Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố, … do vậy việc sử dụng vốn vay và vốn của
doanh nghiệp không đạt hiệu quả, mất hoàn toàn về vốn của cả doanh nghiệp và của cả
vốn vay ngân hàng thương mại.
- Tình hình kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tín như : Biến
động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ mạnh hoặc giá một số vật tư
chủ yếu có xu hướng tăng cao.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Về phía ngân hàng thương mại, khi quyết định cho vay, thiếu căn cứ khoa học,
không phân tích tình hình khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của doanh nghiệp, do

vậy đã đưa vốn vào những doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến nợ quá hạn, nợ tồn
đọng, hoặc cũng có thể do nguyên nhân từ phía đạo đức của người cán bộ tín dụng, cố
tình cho vay để vì mục đích lợi riêng cho mình.
- Về phía doanh nghiệp vay vốn: Quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, sử
dụng vốn vay không đúng mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ
phải trả tăng trong đó có nợ vay ngân hàng.

(1)

/>
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 7


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

2.3.4. Những thiệt hại do RRTD gây ra:(1)
- Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá
nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gởi
tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân
hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ
ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương
dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng
ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả

tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng
ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài
chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002)
đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước
phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
các nước có liên quan.
- Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này
làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay
vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín
dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin
người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Đối với cấp
dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế những
người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất
là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân
hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất
vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính
vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.

(1)

“Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng”, Tạp chí kế
toán cập nhật: 13/06/2006
/>
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân


Trang 8


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

2.4. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
¾ Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%

Tổng dư nợ cho vay
Thể hiện mối quan hệ giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ, nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ
càng cao trong tổng dư nợ thì rủi ro tín dụng càng lớn và cho thấy hoạt động của ngân
hàng ngày càng kém hiệu quả. Ngược lại, tỷ lệ này càng nhỏ thì rủi ro tín dụng càng
thấp.
¾ Tỷ lệ nợ xấu:

Tỷ lệ nợ xấu =

Nợ xấu

x 100%


Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của một ngân hàng, tỷ lệ này càng ít càng tốt. Thực tế
rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ
nợ nhất định được coi là giới hạn an toàn, mức giới hạn này ở mỗi nước là khác nhau
nhưng riêng ở Việt Nam hiện nay tỷ lệ này thường được chấp nhận ở mức từ 5%, tùy
theo từng ngân hàng.
2.5. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng:
- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay; xem xét và quyết định việc cho
vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản đảm bảo để
thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú
trọng các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng không để nợ xấu gia tăng.
- Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay
và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân hàng
trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh,
đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ.
- Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng,
phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao gồm cách
thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản đảm
bảo, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng.
- Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín dụng.


Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về
quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt chú trọng xây dựng chính sách khách hàng
vay vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh
giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.


SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 9


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương



Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn
cho vay đối với thời hạn của nguồn vốn huy động.



Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,
chiết khấu, bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt
động kinh doanh.

- Đối với các trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay, cần áp dụng các biện pháp
kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý TSTC, cầm cố và bảo
lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
- Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ.
- Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo hiểm
chuyên nghiệp.
- Phải có một chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó
với rủi ro.

Tóm lại: Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro mà các NHTM có thể thực hiện được
nhưng cũng có những biệp pháp nằm ngoài khả năng của ngân hàng. Những rủi ro liên
quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô
hình phát triển ở Việt Nam. Rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng
trong việc phát triển và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong
suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín
dụng và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất.

SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 10


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

Chương 3:
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1. Sơ lược về MHB - Chi nhánh An Giang:
3.1.1. Quá trình hình thành MHB:
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là Ngân hàng Thương mại Nhà
nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ tướng
Chính phủ và được Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn điều lệ về tổ chức và
hoạt động theo quyết định số 408/QĐ-NHNN ngày 08/12/1997, Ngân hàng PTN
ĐBSCL đã được chính thức khai trương và đi vào hoạt động đầu tháng 04/1998 với số
vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. Hội sở chính đặt tại số 17, Bến Chương Dương, Quận 1,

Thành Phố Hồ Chí Minh.
Với mục tiêu là một Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo cơ
chế thị trường, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được huy động mọi
nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt là đầu tư
xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Bắt đầu đi vào
hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và một hệ thống mạng lưới bao
gồm 01 Sở giao dịch tại Tp.Hồ Chí Minh, 01 văn phòng đại diện tại Hà Nội và gần 100
chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước.
Tuy là một ngân hàng non trẻ, Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
đã và đang thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng theo hướng tự động hóa, phù hợp
với thông lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng. Trong những năm
tới, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả
trong tất cả các mặt kinh doanh của ngân hàng cũng như nâng cao phong cách phục vụ
khách hàng.
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển MHB - Chi nhánh An Giang:
An Giang là tỉnh thường xuyên sống chung với lũ và lượng nhà tạm bợ không ít. Do
đó Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi Nhánh An Giang đã
được thành lập theo công văn số 390/CV-NHNN ngày 07/05/1998 của thống Đốc
NHNN và quyết định số 18/QĐ-HĐQT ngày 27/05/1999 của Hội đồng quản trị NH
PTN ĐBSCL với đầy đủ chức năng hoạt động, được ban hành trong quy chế kèm theo
Quyết định số 19/QĐ- HĐQT ngày 27/05/1999 của Hội đồng quản trị. Ngày 03/09/1999
NHPTN ĐBSCL - Chi nhánh An Giang đã hoạt động với sự hỗ trợ của MHB Hội sở và
chính thức khai trương ngày 17/12/1999 với các nghiệp vụ như: huy động vốn cho vay
ngắn - trung - dài hạn đầu tư phát triển kinh tế, đặc biệt là chuyên kinh doanh về đầu tư
xây dựng phát triển nhà ở nông thôn vùng ĐBSCL nói chung và tỉnh An Giang nói
riêng.
- Tên gọi: Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – chi nhánh
An Giang.
- Tên giao dịch: Housing Bank of Mekong Delta An Giang Branch (MHB AG).


SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 11


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

- Trụ sở chính đặt tại 15 – Tôn Đức Thắng – phường Mỹ Bình – Thành phố Long
xuyên – An Giang.
- Điện thoại: 0763 857319 – 857456
- Fax: 857276
3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
Sơ đồ tổ chức:

Ban Giám Đốc

P.Hành Chính
Nhân Sự

P.Kế Toán
Ngân Quỹ

P.Kinh
Doanh

PGD Châu Phú


P. Hỗ Trợ
Kinh Doanh

P.Quản Lý
Rủi Ro

P.Kiểm Tra
Nội Bộ

PGD Tân Châu

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức MHB – Chi Nhánh An Giang
Ban Giám Đốc:
Điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc Ngân
hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, trước pháp luật về mọi hoạt động của
chi nhánh.
Đại diện Tổng Giám Đốc trong việc khởi kiện các tranh chấp, tố tụng về dân sự,
hình sự liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
Chấp hành đầy đủ báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo đột xuất về mọi hoạt động của
chi nhánh theo quy định của NHNN và Tổng Giám đốc.
Tổ chức hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh thống kê, phân phối tiền lương, tiền
thưởng đối với người lao động theo kết quả kinh doanh và quy chế tài chính của ngân
hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.

SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 12



Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

Phòng hành chính nhân sự
Lập chương trình và tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ quản lý nhân sự, quản lý
lao động, chi trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên, thực hiện chính sách cán
bộ, thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ quan, mua sắm trang thiết
bị và công cụ lao động.
Thực hiện công tác hành chính quản trị.
Lập báo cáo về công tác cán bộ, lao động tiền lương và các công tác hành chính,
quản trị theo quy định.
Phòng kinh doanh
Tham mưu cho giám đốc chiến lược kinh doanh thu hút trong toàn chi nhánh An
Giang.
- Quản lý và giám sát các kế hoạch giành cho khách hàng.
- Duy trì và phát triển danh mục khách hàng đem lại lợi nhuận và chất lượng tín
dụng tốt.
- Nâng cao chất lượng tín dụng tối thiểu đạt lợi nhuận đề ra
- Đảm bảo xử lý hồ sơ vay và quản lý nợ theo quy định của Ngân Hàng Phát Triển
Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Giám sát thường xuyên việc trả nợ của khách hàng và thu hút các khoản nợ vay có
vấn đề và đạt hiệu quả lợi nhuận cao.
- Có biện pháp xử lý kịp thời các món vay có vấn đề nhằm giảm rủi ro.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác như kinh doanh đối ngoại, chiết khấu bộ chứng từ
xuất nhập khẩu, huy động vốn….
- Các nghiệp vụ cụ thể như: Tiếp xúc phỏng vấn, hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng lập
hồ sơ vay vốn, thẩm định và báo cáo thẩm định, đàm phán và lập hợp đồng tín dụng,

hợp đồng bảo đảm…. Theo dõi lập thủ tục giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay, theo dõi
thu hồi nợ, cơ cấu, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, lập thanh lý hợp đồng.
Phòng quản lý rủi ro
- Thu thập các thông tin, tài liệu báo cáo thẩm định của bộ phận kinh doanh để đề
xuất cho vay hoặc không cho vay theo quyết định của Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long, mức đề xuất cụ thể:
• Các hồ sơ vay, bảo lãnh không đủ tài sản đảm bảo của: Cá nhân > 50.000.000 đ,
Tổ chức > 200.000.000 đ.
• Các hồ sơ vay, bảo lãnh có tài sản đảm bảo của: Cá nhân > 200.000.000 đ, tổ
chức > 500.000.000 đ.
• Các hồ sơ chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá từ trên 5 tỷ đồng .
- Kiểm soát thực hiện đúng cơ cấu danh mục đầu tư đã phê duyệt.
- Quản lý và đảm bảo tuân thủ chính sách tín dụng đã được duyệt trong từng thời kỳ.

SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 13


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

- Phân tích và lập báo cáo tổng hợp phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng cho
toàn chi nhánh. Đưa ra các thông tin cảnh báo rủi ro tín dụng. Thực hiện và báo cáo
kiểm soát tín dụng nội bộ theo Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Theo dõi, hỗ trợ cho bộ phận kinh doanh để đánh giá và đề xuất các danh mục tín
dụng không hiệu quả…
- Tham gia giải quyết nợ quá hạn, nợ xấu.

- Tiếp nhận và tái thẩm định hồ sơ vượt mức phán quyết của các phó giám đốc và
trình Giám Đốc xem xét giải quyết, tham mưu cảnh báo rủi ro trong toàn chi nhánh An
Giang.
Phòng hỗ trợ kinh doanh
- Hỗ trợ soạn thảo các mẫu biểu liên quan đến hồ sơ vay vốn khi có yêu cầu. Thực
hiện công chức, đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Lưu giữ hồ sơ vay vốn theo quy định.
- Lập các loại báo cáo thống kê theo quy định, thông tinh tín dụng.
- Theo dõi và cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo các khoản vay tới hạn, lãi chưa
thu, nợ quá hạn, nợ có vấn đề.
- Xử lý các khoản nợ xấu được lãnh đạo phân công, khởi kiện, bán đấu giá, đôn đốc
thi hành án.
- Lập hồ sơ xử lý nợ, miễn, giảm lãi trình hội đồng quản trị xử lý rủi ro. Miễn giảm
lãi của Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long quy định.
Phòng kế toán ngân quỹ
- Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của chi nhánh.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và chi trả
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, dịch vụ chi trả tiền.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin.
- Thực hiện kiểm tra chuyên đề, kiểm toán, ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh.
- Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với Ngân sách Nhà Nước và quy
định chế độ tài chính của hệ thống.
- Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ và tài liệu kế toán.
- Chấp hành chế độ quyết toán hàng năm với hội sở.
Phòng Kiểm tra nội bộ
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ các hoạt động của chi nhánh.
- Theo dõi, phúc tra chi nhánh trong việc sửa chữa những sai phạm, thực hiện kiến
nghị của các đoàn thanh tra. Kiểm tra và những kiến nghị của kiểm tra nội bộ tại chi

nhánh.

SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 14


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

- Báo cáo các kết quả của công tác kiểm tra nội bộ
- Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của nhà nước, NHNN và của Hội sở
Ngân hàng PTN ĐBSCL trong việc kiểm tra tại chi nhánh.
Chi nhánh cấp II:
Là các đơn vị giao dịch trực thuộc chi nhánh tỉnh. Khi ký kết hợp đồng vượt mức ủy
quyền thì Giám Đốc chi nhánh cấp II có trách nhiệm thẩm định hồ sơ vay vốn theo đúng
quy trình tín dụng sau đó trình và gửi toàn bộ hồ sơ vay vốn cho Giám Đốc chi nhánh
tỉnh xem xét, phê duyệt.
3.3. Sản phẩm dịch vụ chính tại ngân hàng:
3.3.1. Cho vay xây dựng, sữa chữa, nâng cấp nhà ở:(1)
a. Điều kiện vay vốn:


Cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trường hợp người vay vốn là người
Việt Nam là người định cư ở nước ngoài phải thuộc các đối tượng quy định tại
Điều 126 của Luật nhà ở và có năng lực hành vi dân sự được xác định theo pháp
luật Việt Nam.




Khách hàng đã cư trú hoặc làm việc ổn định tại tỉnh, thành phố nơi chi nhánh
đóng trụ sở. trường hợp là đại điện hộ gia đình thì phải có Giấy ủy quyền các
thành viên trong hộ gia đình đồng ý cử đại diện vay vốn ngân hàng.



Có phương án vay vốn vay xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở, mua nhà ở,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hoặc ngoài tỉnh, thành phố nơi chi
nhánh đóng trụ sở, phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật và có khả năng
tài chính đảm bảo trả nợ (nợ gốc, lãi, chi phí khác nếu có) trong thời hạn vay.



Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án/phương án thể hiện bằng trả
tiền công lao động, nguyên vật liệu xây dựng, các chi phí đã ứng trước hoặc phải
trả cho bên bán



Khách hàng phải có tài sản đảm bảo nợ vay hoặc được chi nhánh chấp thuận cho
vay không có đảm bảo bằng tài sản theo quy định.

b. Đối tượng cho vay:


Cho vay mua nhà ở, đất ở do các tổ chức, cá nhân chuyển nhượng bao gồm:
chuyển nhượng nhà ở/đất ở theo hợp đồng ký kết giữa hai bên công với các chi
phí khác như: nộp thuế, sửa chữa, trang trí nội thất, lắp đặt điện nước, phương

tiện sinh hoạt nếu có..



Cho vay xây dựng nhà ở: bao gồm chi phí để thực hiện hoàn chỉnh một căn nhà
như phí chuyển nhượng nền nhà, chi phí chuẩn bị xây dựng như thiết kế, lập bản
vẽ, dự tính chi phí nhân công thuê ngoài hoặc tự xây dựng; chi phí về nguyên vật
liệu, trang trí nội thất, lắp dặt điện nước, phương tiện sinh hoạt,… chi phí hoàn
công kể cả chi phí thuế.



Cho vay sửa chữa, nâng cấp nhà ở: bao gồm chi phí nhân công, vật liệu, trang trí
nội thất, lắp dặt điện nước, phương tiện sinh hoạt,…

(1)

Quyết định số 395/HĐ-NHN-TD ngày 11/05/2007 về hướng dẫn cho vay mua nhà ở và/hoặc đất ở; xây
dựng, sữa chửa, nâng cấp nhà ở

SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 15


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương


c. Mức cho vay, tỷ lệ cho vay:
Chi nhánh căn cứ vào nhu cầu vốn hợp lý của phương án vay và khả năng trả nợ của
khách hàng để xác định mức cho vay nhưng không vượt quá các giới hạn sau:


Cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản khác: Mức cho vay tối đa không quá
85% giá trị phương án được chi nhánh chập thuận cho vay nhưng không vượt
quá tỷ lệ cho vay quy định đối với từng loại tài sản bảo đảm



Cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: mức cho vay
tối đa bằng 70% giá trị phương án được chi nhánh chập thuận cho vay.



Cho vay không có tài sản làm bảo đảm: chỉ giải quyết cho đối tượng là công
chức, người lao động được Cơ quan, đơn vị xác nhận và cam kết trích lương
hàng tháng để trả nợ như cho vay tiêu dùng. Mức cho vay tối đa do Giám đốc
chi nhánh xem xét, quyết định và tự chịu trách nhiệm nhưng không quá 70% giá
trị phương án xin vay, không quá 12 tháng thu nhập thực tế của khách hàng hoặc
không quá 200 triệu đồng (phải xác định mức cho vay phù hợp với nguồn trả nợ
để có thể thu hồi được nợ gốc, lãi, dự phòng trường hợp khách hàng nghỉ việc).

d. Thời hạn cho vay:
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng để xác định thời hạn
cho vay hợp lý nhưng không quá 60 tháng đối với cho vay sửa chữa, nâng cấp nhà ở,
không quá 180 tháng đối với xây dựng nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở hoặc
nhà ở, căn hộ chung cư.
e. Lãi suất cho vay:

Chi nhánh được áp dụng lãi suất thả nổi, lãi suất cố định, lãi suất trả góp hoặc lãi
suất linh hoạt theo từng sản phẩm huy động để cho vay nhà ở do Giám dốc chi nhánh
quy định và công bố trong từng thời kỳ.
f. Phương thức cho vay: cho vay từng lần
g. Trả nợ gốc, nợ lãi:
Tùy theo nguồn thu nhập trả nợ của từng đối tượng khách hàng vay mà chi nhánh
thỏa thuận với khách hàng các hình thức trả nợ gốc và lãi như sau:
- Trả lãi hàng tháng, trả gốc vào một lần lúc cuối kỳ (cho vay ngắn hạn)
- Trả lãi hàng tháng, trả gốc theo định kỳ
- Trả gốc và lãi hàng tháng
- Trả lãi, trả gốc linh hoạt theo thỏa thuận
- Trả góp (Tổng số tiền gốc + tiền lãi phải trả chia đều choa các kỳ trả nợ)
3.3.2. Cho vay tiêu dùng
Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để trang trãi chi phí với mức vay tối đa bằng
100% nhu cầu vốn và thời hạn vay không được vượt quá 3 tháng.
Trường hợp Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (tín chấp): mức cho vay tối đa
100% tổng nhu cầu vốn của phương án xin vay nhưng tối đa là 12 tháng thu nhập thực

SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 16


Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang

GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương

tế của khách hàng và không quá 200 triệu đồng (chi nhánh phải xác định mức cho vay
phù hợp để có thể thu hồi được nợ gốc và lãi trong trường hợp khách hàng nghỉ việc).

Thời hạn vay được tính từ thời điểm khách hàng nhận món vay đầu tiên đến ngày trả
hết nợ (cả gốc lẫn lãi).
3.3.3. Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng
duy trì trong một khoản thời gian nhất đinh do chi nhánh và khách hàng thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng hạn mức.
Ngân hàng chỉ cấp hạn mức tín dụng cho những cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh cá
thể làm ăn ổn định, hiệu quả và có lịch sử quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng. Căn cứ
vào nhu cầu vốn, tài sản đảm bảo và vòng quay vốn của khách hàng mà ngân hàng xác
định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn của mức tín dụng.
3.3.4. Cho vay mua xe ô tô
Cho vay để thanh toán chi phí mua xe ô tô con, ô tô khách, ô tô tải, ô tô chuyên
dùng, cụ thể như sau:
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn, nguồn thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng để
xác định thời hạn cho vay hợp lý nhưng tối đa không quá 48 tháng. Mức cho vay không
vượt quá 85% tổng nhu cầu vốn của phương án xin vay nhưng không được vượt quá tỷ
lệ cho vay quy định của MHB đối với từng loại tài sản đảm bảo.
- Đối với các khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: mức
cho vay tối đa 60% giá trị tài sản đảm bảo.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp): mức cho vay tối đa không quá
12 tháng thu nhập thực tế của khách hàng vay và không quá 200 triệu đồng.
- Đối với cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Chi nhánh chỉ cho
vay mua xe ô tô con, ô tô tải, ô tô khách, ô tô chuyên dùng thỏa các điều kiện sau:
¾ Xe ô tô con được sản xuất trước ngày mua tối đa 5 năm;
¾ Xe ô tô khách được sản xuất trước ngày mua tối đa 8 năm;
¾ Xe ô tô tải, ô tô chuyên dùng được sản xuất trước ngày mua tối đa 10 năm
(nguồn phòng kinh doanh).
Tóm lại: cho vay xây dựng nhà là sản phẩm cho vay chính của ngân hàng, cùng với
mục tiêu thành lập ngân hàng. Với đặc điểm của các sản phẩm trên, thì cho vay xây
dựng nhà là một sản phẩm cho vay trung - dài hạn, thời gian cho vay lâu, nên chứa đựng

nhiều rủi ro so với các sản phẩm khác của ngân hàng.
3.4. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2006- 2008:
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển thì bất cứ doanh nghiệp
nào cũng có một mục tiêu duy nhất đó là làm cách nào để kinh doanh đạt hiệu quả mang
lại lợi nhuận cao. Và ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, vì vậy cũng có mục tiêu
trên. Để xem xét hiệu quả kinh doanh của ngân hàng PTN ĐBSCL, ta đi vào phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng:

SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân

Trang 17


×