Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Sự lãnh đạo của đảng trong thời kỳ 1954 – 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.82 KB, 17 trang )


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Thời kỳ 1954 -1975 là khoảng thời gian nhân dân ta vừa kết thúc 80 năm

OBO
OKS
.CO
M

ñô hộ của thực dân Pháp, bước sang giai ñoạn vừa kháng chiến chống Mỹ cứu
nước vừa xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Đây là một thử thách ñầy cam go ñối với
Đảng cộng sản Việt Nam – một chính Đảng còn non trẻ. Lần này ñối mặt với ta
là ñế quốc Mỹ, tên thực dân hùng mạnh cả về kinh tế lẫn quân sự thời bấy giờ.
Tìm hiểu sự lãnh ñạo của Đảng thời kỳ này giúp cho ta hiểu ñược ñường lối lãnh
ñạo của Đảng ta là rất ñúng ñắn. Đảng Cộng sản Việt nam do Bác Hồ sáng lập
và rèn luyện ñã kết hợp tài tình Chủ nghĩa Mác Lê nin vào tình hình thực tiễn
của Việt Nam. Đảng ñã lãnh ñạo quân và dân ta chiến ñấu anh dũng, biến cuộc
chiến tưởng chừng không cân sức thành chiến thắng vang dội cả thế giới, làm
chấn ñộng ñịa cầu. Một nước Việt Nam tưởng chừng bé nhỏ, nhưng ñã chiến
thắng tên ñế quốc sừng sỏ nhất trên thế giới, nơi mà mọi nước ñều phải e dè.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ kéo dài 21 năm có nhiều giai ñoạn, mỗi giai
ñoạn là một thời kỳ ñất nước ta có những chuyển biến lớn, nhằm chống lại âm
mưu và hành ñộng của Mỹ-Ngụy. Mà trong ñó, những chủ trương, sách lược,
những nhận ñịnh và hành ñộng của Đảng là cực kỳ quan trọng.
Việc chia quãng thời gian 21 năm này ra làm nhiều thời kỳ cũng là một
cách nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn sự lãnh ñạo của Đảng trong những năm từ
1954-1975.
Các giai ñoạn gồm có:
lên


KI L

1954-1960: Mở ñầu sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước - Quá ñộ
CNXH ở miền Bắc.

1961-1965: Xây dựng miền Bắc - Đánh thắng chiến lược “chiến tranh ñặc
biệt ”

của ñế quốc Mỹ.

1965-1968: Chuyển hướng xây dựng miền Bắc - Đánh thắng chiến lược
“chiến tranh cục bộ” của Mỹ.

1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1969-1975: Nhân dân ta từng bước làm phá sản chiến lược “Việt Nam hóa
chiến tranh” – Hồn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất
đất nước.

OBO
OKS
.CO
M

I. Giai đoạn 1954-1960: Mở đầu sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước
- Q độ lên CNXH ở miền Bắc


1. Hồn cảnh lịch sử của thòi kỳ

Chiến thắng Điện Biên Phủ vang dội năm 1954 đã dẫn đến thắng lợi của
Hội nghị Giơnevơ về Đơng Dương, cơng nhận chủ quyền độc lập thống nhất và
tồn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Tại Việt Nam, vĩ tuyến 17 được chọn làm nơi
ngăn cách, là giới tuyến qn sự tạm thời, hai bên đưa qn đội về hai vùng.
Hiệp định cũng qui định cả nước sẽ tiến hành tổng tuyển cử tự do và tháng 71956. Đất nước ta tạm thời bị chia cắt thành hai miền Bắc Nam. Trong những
ngày đầu ở miền Bắc, đế quốc Mỹ cùng với bọn phản động thân Pháp đã tìm
mọi cách để phá hoại, trì hỗn việc thi hành các điều khoản của Hiệp định
Giơnevơ. Các hành động trì hỗn việc ngừng bắn trên chiến trường, dụ dỗ
cưỡng bức đồng bào miền Bắc di cư vào Nam, phá hoại cơ sở hạ tầng miền Bắc
gây khó khăn cho ta tiếp quản vùng giải phóng… đã khơng làm lung lay chí
quyết tâm, tinh thần chiến đấu của tồn Đảng, tồn qn và dân ta. Khơng thực
hiện được ý đồ, chúng buộc phải thi hành các điều khoản của hiệp định. Ngày
22-5-1955, đội qn viễn chinh Pháp cuối cùng đã rút khỏi đảo Cát Bà, miền
Bắc Việt nam đã hồn tồn giải phóng, sạch bóng qn thù.

KI L

Ở miền Nam, Mỹ đã hất cẳng Pháp, xâm chiếm miền Nam. Âm mưu cơ
bản của chúng là đè bẹp phong trào cách mạng của nhân dân ta, thơn tính miền
Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới.
Trong thời kỳ đầu, mục tiêu của chúng là áp đặt chế độ thực dân mới ở
miền Nam, tiêu diệt lực lượng cách mạng và gấp rút chuẩn bị tấn cơng miền
Bắc. Những hành động của Mỹ thể hiện ở việc chúng xây dựng bộ máy ngụy
quyền Ngơ Đình Diệm; việc xây dựng qn đội ngụy với lực lượng hơn nửa
triệu (có 20 vạn qn chính qui); tun truyền, mạo danh là “Cách mạng quốc
2




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
gia”, nêu chiêu bài “Đả thực”; ráo riết thực hiện quốc sách “Tố cộng diệt cộng”,
lập “Ấp chiến lược”… tất cả đều nhằm mục đích bắt bớ, trả thù tất cả những
người u nước cũ và đàn áp, dập tắt phong trào cách mạng miền Nam.

OBO
OKS
.CO
M

Tình hình hai bên ta và địch lúc này có sự biến động lớn
Ta: Có ưu thế về chính trị và quần chúng nhân dân đơng đảo, nhưng
khơng còn lực lượng vũ trang và khơng có chính quyền.
Địch : Có đầy đủ sức mạnh về kinh tế, qn sự, có trong tay bộ máy Ngụy
quyền đồ sộ.

Hồn cảnh lúc này đặt trách nhiệm lịch sử lên vai Đảng cộng sản Việt
Nam - đội qn tiên phong của nhân dân Việt Nam là tìm ra đáp số cho bài tốn
về “con đường giải phóng miền Nam và con đường q độ lên Chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc trong thời kỳ Mỹ thay chân Pháp thống trị miền Nam”.
2. Chủ trương, lãnh đạo của Đảng chống lại âm mưu và hành động của MỹNgụy

Với tình hình diễn ra khơng có lợi cho việc tiếp tục tiến cơng, Đảng ta chủ
trương duy trì phong trào cách mạng, giữ gìn lực lượng cách mạng ở Miền Nam,
đấu tranh thích hợp nhằm hạn chế tổn thất. Hình thức đấu tranh bấy giờ là: đấu
tranh qn sự chủ yếu, các cuộc đấu tranh chính trị, cuộc biểu tình, bãi cơng
rộng lớn, huy động hàng triệu lượt người tham gia, đòi chúng phải thi hành việc
ngừng bắn, tổ chức Hiệp thương tổng tuyển cử với miền Bắc, đòi thực hiện các
quyền dân sinh, dân chủ, chống mọi hoạt động khủng bố, đàn áp người kháng

chiến cũ. Nhận định này của Đảng là rất sáng suốt, bởi trong thời kỳ đầu, việc

KI L

nghiêm chỉnh thực hiện điều kiện đã ký, ta sẽ có cơ sở hợp lý đòi Mỹ – Ngụy thi
hành những điều khoản trong hiệp định. Việc hợp thức hóa các hình thức đấu
tranh vũ trang thành đấu tranh chính trị khơng những tranh thủ được sự đồng
tình của nhân dân cả nước và bạn bè quốc tế mà còn buộc chúng khơng dám vi
phạm hiệp định một cách trắng trợn như trước kia.
Bên cạnh đó, Đảng nhận định rằng sau qng thời gian trường kỳ kháng
chiến chống Pháp mà mới đây là cuộc chiến khốc liệt ở Điện Biên Phủ, qn
đội, lực lượng cách mạng quần chúng nhân dân ta cũng bị tổn thất rất nhiều.
3



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Trong khi ñó ñối phương lại là một ñế quốc hùng mạnh, với tiềm lực kinh tế và
quân sự vượt trội, do ñó ta cần có thời gian ñể khôi phục và phát triển. Rõ ràng
ñây là nhận ñịnh cực kỳ quan trọng.

OBO
OKS
.CO
M

Báo cáo của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (khóa
II) diễn ra từ 15 ñến 17-7-1954 tại Việt Bắc chỉ ra rằng:’’ Sau thắng lợi ở Điện
Biên Phủ, thế ta ngày càng mạnh, thế ñịch ngày càng yếu, nhưng thế mạnh và
thế yếu ấy là tương ñối. Đế quốc Mỹ âm mưu kéo dài chiến tranh Đông Dương,

phá hoại hiệp ñịnh Giơnevơ, tìm cách hất cẳng Pháp ñể ñộc chiếm Việt Nam,
Campuchia và Lào, biến ba nước ấy thành thuộc ñịa của Mỹ”. Do ñó, báo cáo
cũng nhận ñịnh: “Tranh lấy hòa bình không phải là chuyện dễ, nó là cuộc ñấu
tranh trường kỳ, gian khổ và phức tạp”.

Cùng với báo cáo của Hội nghị, Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương
cũng ñưa ra những Nghị quyết cụ thể, những bản chỉ thị cho các Đảng bộ miền
Nam, miền Bắc. Nghị quyết nêu rõ: Đế quốc Mỹ và tay sai mưu tính phá hoại
hiệp ñịnh Giơnevơ, nhằm chia cắt lâu dài VN. Cuộc ñấu tranh của nhân dân
miền Nam phải chuyển từ ñấu tranh vũ tranh sang ñấu tranh chính trị. Chỉ thị
cũng vạch ra các nhiệm vụ cụ thể trước mắt cho cách mạng miền Nam và dự báo
khả năng không thuận lợi cho cách mạng miền Nam, chiến tranh có thể trở lại,
việc chia cắt có thể trường kỳ...

Nhờ những nhận ñịnh, chủ trương ñúng ñắn, kịp thời của Đảng, cùng với
tinh thần kiên ñịnh cách mạng của cán bộ, Đảng viên và nhân dân miền Nam
nên cách mạng không bị tiêu diệt, trái lại ñã trụ vững, không những thế mà sau

KI L

một thời gian ngắn ñã phục hồi và phát triển không ngừng chuẩn bị cho thời kỳ
bão táp cách mạng sắp sửa diễn ra.
Vào cuối năm 1957, ñầu năm 1958, kẻ thù bị thất bại trong chính sách
thực dân mới cổ ñiển là thống trị mà không cần dùng ñến chiến tranh. Sự thất
bại ñó thể hiện ở việc Mỹ-Diệm chuyển sang chính sách phát xít hóa nhằm cứu
vãn sự phá sản của kế hoạch Aixenhao. Chúng tiến hành các cuộc càn quét,
khủng bố ñến ñiên cuồng, lê máy chém ñi khắp nơi trên miền Nam. Đặc biệt là
việc thi hành luật phát xít 10-59, loại hình tòa án quân sự ñặc biệt có thể ñưa
4




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thẳng người bị bắt ra xét xử và bắn tại chỗ. Theo con số ước tính, đến năm 1959
ở miền Nam có đến 466.000 người bị bắt, 400.000 người bị tù đày, 68.000 bị
giết hại ( Con số lấy từ sách Lịch sử Đảng - NXB Chính trị quốc gia-2001).
trọng.

OBO
OKS
.CO
M

Cách mạng miền Nam một lần nữa đứng trước thử thách mới hết sức nghiêm
Trong tình hình nguy cấp này, Đảng ta nhận định rằng: chính sách phát xít
của Mỹ-Diệm đã gây nhiều khó khăn cho cách mạng miền Nam, nhưng cũng thể
hiện thế yếu của kẻ thù, mâu thuẫn giữa Mỹ-Diệm với nhân dân miền Nam ngày
càng bị kht sâu. Do đó chủ trương mới của Đảng ta, mục tiêu trước mắt là:
Kiên trì phát động quần chúng nhân dân đấu tranh chính trị, tiếp tục giữ gìn lực
lượng. đi đơi với mục tiêu trước mắt là việc , củng cố, xây dựng các lực lượng
vũ trang, chuẩn bị đối đầu với những thử thách mới.

Thi hành chủ trương đó, phong trào cách mạng diễn ra rất mạnh mẽ, hàng
triệu lượt người tham gia các hình thức đấu tranh chính trị, đi đơi với đấu tranh
vũ trang. Sự kết hợp hai lực lượng đấu tranh này tạo nên sức mạnh mới trong
cuộc chiến tranh một mất một còn của nhân dân miền Nam đối với Mỹ-Diệm.
Trước khí thế mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc, Đảng ta nhận
định rằng: chúng ta khơng thể chờ đợi được nữa, phải có quyết định dứt khốt đánh hay khơng đánh?. Tháng 1-1959, hội nghị lần thứ 15 BCH Trung ương
Đảng (khóa II) đã thơng qua Nghị quyết về đường lối cách mạng miền Nam.
Nghị quyết này được đưa ra sau qng thời gian đắn đo, suy nghĩ rất lâu dài của

Bộ chính trị, vì nó là quyết định liên quan đến cả một vận mệnh của một dân tộc,

KI L

cần sự nhìn nhận chính xác về tình hình, về thời cuộc lúc bấy giờ. Tư tưởng chỉ
đạo cực kì quan trọng để chuyển cách mạng miền Nam sang bước chuyển biến
mới có tính nhảy vọt được đề ra trong Nghị quyết mang tính lịch sử này là:
“Nhân dân miền Nam phải dùng con đường bạo lực cách mạng để tự giải phóng
mình, ngồi ra, khơng còn con đường nào khác”.
Dưới ánh sáng của Nghị quyết 15, cách mạng miền Nam đã có sự nhảy
vọt. Các cuộc khởi nghĩa nhỏ lẻ ở từng địa phương đã phát triển thành cao trào “
Đồng Khởi” trong tồn vùng, từ Tây Ngun đến miền Đơng, Tây Nam Bộ và
5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủng bng liờn khu V. T thng li ca cao tro, ngy 20-12-1960, Mt trn dõn
tc gii phúng min Nam Vit Nam ra ủi. õy l bc nhy vt cú ý ngha lch
s ca cỏch mng min Nam, ủng thi cng l ct mc ủỏnh du s thng li

OBO
OKS
.CO
M

ủu tiờn ca cỏch mng v cú ý ngha chin lc ủi vi chớnh sỏch xõm lc
thc dõn mi ca ủ quc M.

II. Giai ủon 1961-1965: ỏnh thng chin lc chin tranh ủc bit ca

ủ quc M.

1. Hon cnh lch s ca thi kỡ

Thng li ca phong tro ng Khi ca nhõn dõn min Nam ủó ủy
chớnh quyn ngy Si Gũn vo thi kỡ khng hong trin miờn, chin lc chin
tranh ủc bit ca Aixenhao min Nam VN b phỏ sn hon ton. Phong tro
gii phúng dõn tc trờn th gii ủang cun cun dõng lờn, lm sp ủ tng mng
ln ca h thng thuc ủa c ca ch ngha thc dõn.

Ti M, Kenndi ủó lờn lm tng thng, hn ủó ủ ra chin lc Phn
ng linh hot thay cho tr ủa t vi ba loi hỡnh chin tranh: chin tranh
ủc bit, chin tranh cc b v chin tranh tng lc v khớ ht nhõn. Cp ủ
nguy him ca ba loi hỡnh chin tranh trờn tng dn, trong ủú nguy him nht
ủú l loi hỡnh th 3 vi s giỳp sc ca v khớ ht nhõn - th v khớ hy dit,
git ngi hng lot trong nhỏy mt. Tuy nhiờn õm mu ca M cng thõm ủc
bao nhờu thỡ chỳng ta cng thy ủc s ti tỡnh ca ng khi ch huy quõn v
dõn ta ủỏnh thng cỏc cuc chin tranh ca M. c bit l s khụn khộo trong
vic khụng ủ M thc hin phn cui ca chin lc nguy him ny chin

KI L

tranh tng lc ht nhõn.

Trc ht, trong thi kỡ ỏp ủt chin tranh ủc bit min Nam VN loi
hỡnh chin tranh xõm lc kiu mi, M dựng hai th ủon ch yu: Tng cng
ngy quõn cú b sung thờm phng tin chin tranh hin ủi ca M. õy l
ủim khỏc bit vi cuc chin trong thi kỡ 1954-1960. Ngoi ra, chỳng ủy
mnh vic lp p chin lc, coi ủú l quc sỏch ủ bỡnh ủnh phong tro
cỏch mng min Nam (Vi phng chõm tỏt nc bt cỏ, coi dõn l nc,

ng viờn l cỏ, tỏt sch nc s bt ủc cỏ).
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
V trin khai, cuc chin d ủnh chia lm 3 bc:
Bc 1: Trong 18 thỏng dn ton b 16.000 dõn vo p chin lc C
bn bỡnh ủnh min Nam Gõy giỏn ủip min Bc.

OBO
OKS
.CO
M

Bc 2: Khụi phc nn kinh t min Nam trong nm 1963 Hon tt vic
tng cng lc lng quõn Ngy Tin hnh gõy ri, pha hoi min Bc.
Bc 3: Tp trung phỏt trin kinh t min Nam Tn cụng min Bc.
2. S lónh ủo ca ng chng li cỏc õm mu v hnh ủng ca M -Ngy
ủi phú vi õm mu v hnh ủng ca ủch, Hi ngh BCT thỏng 11961 v 2-1962 ủó phõn tớch v nhn ủnh mt cỏch khoa hc, so sỏnh lc lng
gia ta v ủch min Nam sau cao tro ng Khi. Hi ngh ch ra rng
chin tranh ủc bit l mt chin lc thõm ủc, nguy him, gõy nhiu khú
khn cho cuc chin ủu ca nhõn dõn ta. Tuy nhiờn, chin lc ny ra ủi trong
th yu ca M, nú khụng nhng khụng phỏt huy tỏc dng m tng bc b b
góy trc cao tro ni dy tin cụng ca lc lng cỏch mng. BCT cng ch
trng chuyn t khi ngha sang chin tranh cỏch mng. õy l ch trng
cc kỡ quan trng, ủỏnh du thi kỡ ủi mi ca cỏch mng. T cỏc cuc ủu
tranh ch dng mc khi ngha nh l ti tng ủa phng, nay ủó chuyn sang
ủu tranh trờn c mt vựng rng ln, mi ni mi lỳc. Hi ngh cng ủ ra ch
trng ch ủo chớnh xỏc l tip tc gi vng t tng tin cụng chin lc, thc

hin k hoch: 2 chõn, 3 mi, 3 vựng. Tc l cỏch mng min Nam ủng vng
trờn hai chõn hai loi hỡnh ủu tranh kt hp ủu tranh chớnh tr kt hp v
trang; cuc chin ca ta ủỏnh ủch bng 3 mi giỏp cụng phi hp: quõn s,

KI L

chớnh tr, binh vn v n ra trờn c 3 vựng chin lc l: vựng nỳi, nụng thụn,
ủng bng. Ngy 15-2-1961 cỏc lc lng v trang cỏch mng thng nht thnh
Quõn Gii phúng min Nam Vit Nam. ng Trng Sn cng ủc m rng,
to ủiu kin cho vic chi vin cho chin trng min Nam ủỏnh M.
Di ngn c ủon kt cu nc ca Mt trn Dõn tc Gii phúng min
Nam do ng lónh ủo, t nm 1961, quõn v dõn ta ủó tng bc thu ủc
nhng thng li mi trong cuc chin tranh chng chin tranh ủc bit ca MNgy. Quõn v dõn ta, t trng thỏi ủu tranh du kớch cc b chuyn sang chin
7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tranh du kớch ton dõn, ton din. Rt nhiu lc lng v trang mi ủó ra ủi,
gúp phn ủỏnh tan cỏc cuc cn quột ca Ngy quõn vi thit b hựng hu ca
M. Hn 80% p chin lc b ta phỏ bung, bin chỳng thnh nhng phỏo ủi

OBO
OKS
.CO
M

chng M. Trong khi ủú ủụ th, phong tro ủu tranh din ra mnh m, ủy
ch ủ thng tr ca Dim nhanh chúng sp ủ. K hoch Xtalay-Taylor hon
ton b phỏ sn.


u nm 1964, tng thng mi Gionson ca M (lờn thay Kennodi b ỏm
sỏt), ủó thụng qua k hoch Macnamara nhm cu vón tỡnh th bi ủỏt Vit
Nam. Ni dung ch yu ca k hoch cng khụng khỏc gỡ my so vi k hoch
Xtalay-Taylor nhng cú s tng cng v s lng quõn Ngy, ch huy M v
phng tin chin tranh. Vn lp p chin lc, vn ra sc bỡnh ủnh tp trung
xung quanh Si Gũn, c gng n ủnh tỡnh hỡnh trong vũng hai nm 1964-1965
v dựng khụng quõn tin hnh cuc chin tranh phỏ hoi min Bc.
Tuy nhiờn, k hoch ny mt ln na cng ủó ủc ng nhn ủnh rng
nú ra ủi trong th thua ca M, chớnh vỡ th mt ln na nú nhanh chúng gp
tht bi. i hi II thỏng 11-1964 Mt trn dõn tc Gii phúng min Nam kờu
gi quõn v dõn min Nam Dc ton lc thc hin ủn cựng cuc khỏng chin
ton din v trng kỡ chng ủ quc M v tay sai bỏn nc. Thc hin ch
trng ca ng v li kờu gi ca Mt trn dõn tc Gi phúng, trong hai nm
1964-1965, s n lc vt bc ủy mnh chin tranh cỏch mng ca nhõn dõn
min Nam ủó ủem li cho ta nhng thng li liờn tip cú ý ngha quyt ủnh.
Chin thng Bỡnh Gió (12-1964) m ủu cho mt lot chin thng khỏc nh An

KI L

Lóo (Bỡnh nh 12-1964); Ba Gia (Qung Ngói 6-1965); ng Xoi (Biờn Hũa
6-1965) n gia nm 1965, ba ch da vng chc ca ủ quc M trong
chin lc chin tranh ủc bit ny ủu b lung lay tn gc: Ngy quõn tan ró,
ngy quyn khng hong do cỏc cuc ủo chớnh liờn tc ngay trong ni b ủch
sau thi kỡ anh em Dim-Nhu b lt ủ, p chin lc b phỏ tan (hn 85%).
Chin lc chin tranh ủc bit ca M ủó ủc trin khai ủn mc cao nht ủó
hon ton b phỏ sn. ỏnh bi chin lc ny l mt thng li to ln, cú ý ngha

8




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chin lc ca quõn v dõn ta min Nam, to c s vng chc ủ ủa cỏch
mng min Nam tip tc tin lờn.
III. Giai ủon 1965-1968: Chuyn hng xõy dng min Bc - ỏnh thng
chin lc chin tranh cc b ca M
Nam

OBO
OKS
.CO
M

1. m mu v hnh ủng ca M tin hnh chin tranh cc b min
B tht bi trong chin lc chin tranh ủc bit, tng thng M Gionson
t ủa quõn vin chinh M vo min Nam vi qui mụ ngy cng ln, ủng
thi lụi kộo cỏc nc ch hu nhy vo cuc nhm cu nguy cho ngy quõn,
ngy quyn Si Gũn ủang trờn ủ sp ủ. Cui nm 1964, lc lng lớnh M
min Nam l 18.000 thỡ ủn cui nm 1965 con s ủú ủó l 180.000, cha k
20.000 lớnh ca quõn ủi cỏc nc ch hu. Chin tranh cc b l mt trong
ba hỡnh thc chin tranh phự hp vi chin lc ton cu phn ng linh hot,
l loi hỡnh chin tranh xõm lc thc dõn mi mc ủ cao hn chin tranh
ủc bit.

Mc ủớch ca chin lc ny l:

To ra u th nhanh chúng v th v lc quõn s ủ ủỏnh góy xng sng
ca Vit cng. Chỳng mun ginh li th ch ủng trờn chin trng, ủy
lc lng v trang ca ta v th phũng ng, buc ta phõn tỏn ra lm cho

cỏch mng tn li dn.

Chuyn t phng chõm Tỏt nc bt cỏ sang Tỡm dit tc l khụng
cn phi dn cỏ vo mt ch m tỡm ủc l dit luụn. Rừ rng ủú l

KI L

mt phng chõm cc k nguy him cho cỏch mng ca chỳng ta. Bờn
cnh ủú, chỳng cng ra sc m rng, cng c vựng chim ủúng, kt hp
cỏc hot ủng cn quột vi cỏc hot ủng chớnh tr, xó hi la bp, tung
tin, ủ ca nhiu hn nhm tranh th trỏi tim dõn vi cỏch mng. Thc
cht l ginh li dõn, bt h tr li ỏch kỡm kp M-Ngy. Vi hai gng
kỡm l Tỡm dit v Bỡnh ủnh, M tin tng rng s nhanh chúng vụ
hiu hoa phong tro cỏch mng ca quõn v dõn min Nam.

9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong khi ủú, M cng ra sc m rng cuc chin tranh phỏ hoi ra min
Bc vi ý ủ lm sp cn c quc phũng, ngn s chi vin ca nhõn dõn min
Bc cho chin trng min Nam. õy cng l mt b phn ca chin lc chin
tranh cc b.

OBO
OKS
.CO
M


2. Ch trng, s lónh ủo ca ng trc hnh ủng ca ủ quc M
Vic M ủ quõn thờm vo min Nam v leo thang ủỏnh phỏ min Bc
ủt ra cho ton quõn v ton dõn ta mt cõu hi ln: Vit Nam cú ủỏnh ủc M
khụng, nu cú thỡ ủỏnh theo cỏch no? S nghip xõy dng XHCN min Bc
cú tip tc na hay khụng?

Hi ngh Ban chp hnh Trung ng ng (khúa III) ln th 11 v 12
nhn ủnh rng chin tranh cc b ca M-Ngy ủ ra trong th thua, th tht
bi, th ủi xung; nú cha ủng ủy ry cỏc mõu thun khú cú th ủng vng.
Núi cỏch khỏc, v th ca M ủó yu th ủi nhiu. Do vy, ti Hi ngh ln th
11, ng ta ủó quyt ủnh: Chuyn ton b hot ủng min Bc t thi bỡnh
sang thi chin; tip tc s nghip xõy dng XHCN trong ủiu kin cú chin
tranh, quyt tõm ủỏnh bi cuc chin tranh phỏ hoi ca khụng quõn v hi
quõn M; phỏt huy vai trũ ca hu phng ln ủi vi tin tuyn min Nam
ủng thi lm trũn ngha v quc t ủi vi hai nc bn Lo v Campuchia.
hi ngh ln th 12, ng cng ủó kt lun, dự M ủa vo hng vn quõn vin
chinh thỡ chỳng cng khụng th dn ht sc lc ca mỡnh vo chin trng min
Nam . Bi l ủõy l cuc chin tranh phi ngha khụng th tuyờn b chớnh thc
trờn ton th gii, ch dỏm la bp bng con ủng ngy bin l bo v cho

KI L

Ngy. Do ủú khụng huy ủng ủc sc mnh ca ton dõn M, nn kinh t
khụng chuyn sang thi chin, nờn nhu cu chin tranh khụng ủc ủỏp ng ủ,
dn ủn khú khn mi mt cho cuc chin min Nam. Trong khi ủú, M vn
phi da vo Ngy trong cuc chin ny, cỏc hot ủng quõn s cng vỡ th m
mt ủi tớnh ch ủng, tớnh bớ mt v bt ng.
T cỏc nhn ủnh trờn, Hi ngh h quyt tõm chin lc: ng viờn lc
lng c nc, kiờn quyt ủỏnh bi cuc chin tranh xõm lc ca ủ quc M
trong bt kỡ tỡnh hung no, cuc khỏng chin chng M l nhim v thiờng

10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
liêng của cả dân tộc. Phương châm chiến lược chung vẫn là đánh lâu dài, dựa
vào sức mình là chính. Tuy nhiên, trong hồn cảnh cụ thể lúc đó, Hội nghị cũng
dự báo một khả năng khác: Trên cơ sở qn triệt vận dụng nội dung phương

OBO
OKS
.CO
M

châm đánh lâu dài, cần phải cố gắng cao độ, tập trung lực lượng của cả hai miền
để tranh thủ thời cơ, giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn
trên chiến trường miền Nam. Cùng với việc đánh vào đòn tâm lý của Mỹ, đó
chính là điểm mấu chốt của sự tài tình, khơn khéo của Đảng ta trong việc khơng
để cho Mỹ chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chiến lược “phản ứng linh hoạt”
là chiến tranh tổng lực hạt nhân.

Qua chủ trương trên ta thấy được rằng nước Việt Nam ta khác hẳn với các
nước khác trên thế giới đều e dè, khiếp sợ khi đối đầu với Mỹ - tên thực dân
sừng sỏ nhất lúc bấy giờ. Chúng ta có tinh thần dám đánh Mỹ, quyết đánh Mỹ,
quyết thắng Mỹ và biết thắng Mỹ, đó chính là cái tài của Đảng ta.
Dưới chủ trương rõ ràng, cụ thể của Hội nghị, một cao trào đánh Mỹ đã
dấy lên mạnh mẽ khắp chiến trường miền Nam. Từ chiến thắng Núi Thành
(Quảng Nam 5-1965) đến Vạn Tường (Quảng Ngãi 8-1965), đã làm tăng thêm
niềm tin của qn và dân ta vào khả năng đánh và thắng Mỹ trong cuộc chiến
này. Sự tự tin đó thể hiện ở việc ta đã đập tan hai cuộc phản cơng chiến lược vào

mùa khơ liên tiếp (1965-1966; 1966-1967) của Mỹ. Các mục tiêu “Tìm diệt” và
“Bình định” của chiến lược bị phá sản hồn tồn. Tầm ảnh hưởng của phong
trào cách mạng miền Nam đã vang dội trên khắp thế giới, cũng qua đó chúng ta
đã tranh thủ được sự ủng hộ của bè bạn thế giới.

KI L

Vào cuối năm 1967, cuộc chiến tranh cục bộ của Mỹ đã được đẩy lên đỉnh
cao. Số qn viễn chinh Mỹ đổ vào chiến trường miền Nam đã lên tới con số 48
vạn, vượt q dự kiến của chiến lược chiến tranh cục bộ , làm cho Mỹ bị vắt kiệt
sức, khó có thể có khả năng đối phó với các cuộc nổi dậy khác trên thế giới.
Trong tình thế “tiến thối lưỡng nan” này Gionson vẫn dự định leo thang mở
cuộc tiến cơng trên bộ ở miền Bắc, nhằm cố tìm lấy một chiến thắng qn sự
trên chiến trường miền Nam với hi vọng sẽ tái đắc cử vào chiếc ghế Tổng thống
trong kỳ tổng tuyển cử vào đầu năm 1968. Sự nghiệp giải phóng miền Nam và
11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
bo v min Bc ủũi hi nhõn dõn ta phi chn ủng õm mu leo thang nguy
him ủú ca M. Do ủú B chớnh tr ca ng ủó quyt ủnh chuyn cuc chin
tranh min Nam sang thi kỡ mi thi kỡ ginh thng li quyt ủnh. Con

OBO
OKS
.CO
M

ủng dn ủn thng ủú l Tng cụng kớch Tng khi ngha. Quyt tõm ca

chin lc trờn ủc th hin ngay bng cuc tng tin cụng Mu Thõn ủu nm
1968, lm lung lay ý chớ chin thng ca M, khin chỳng dao ủng trờn chin
trng min Nam. Chin thng ny ủó buc M phi ngi vo bn ủm phỏn vi
ta. Bn thụng bỏo ca Gionson ngy 31-3-1968 l s tha nhn tht bi ca M
trong chin lc chin tranh cc b ca M min Nam v chin tranh phỏ hoi
min Bc.

IV. Giai ủon 1969-1975: Nhõn dõn ta tng bc lm phỏ sn chin lc
Vit Nam húa chin tranh Hon thnh s nghip gii phúng min Nam,
thng nht ủt nc

1. m mu v hnh ủng ca M

Sau tht bi nng n ca chin lc chin tranh cc b min Nam
VN, nc M lõm vo cuc khng hong nng n c v tinh thn v chớnh tr.
Tỡnh hỡnh ủũi hi giai cp thng tr M phi ủiu chnh chin lc ủ tip tc
thc hin õm mu bỏ ch th gii. Nm 1969, Nickson lờn lm Tng thng thay
Gionson, ủa ra cỏi gi l Hc thuyt Nickson nhm ỏp dng vo min Nam
VN, bao gm ba nguyờn tc: Tp th tham gia Sc mnh M Sn sng
thng lng. Vn dng Hc thuyt Nickson, gi l chin lc VN húa chin

KI L

tranh, phớa M ủó rỳt ht lớnh vin chinh M ủ li cho Ngy quyn Si Gũn tip
qun ton b min Nam Vit Nam. Cựng vi hnh ủng ủú, M cng ủa ra mt
lot cỏc bin phỏp ủ cho Ngy mnh lờn. Hnh ủng ny ca M thc cht l
s thay ủi mu da trờn xỏc cht. Khụng cú bt k s thng vong no t phớa
M, ch cú ngi Vit Nam ủỏnh ngi Vit Nam. Tuy nhiờn bn thõn chin
lc ny ca M nú vn ủó cha ủng nhiu mõu thun, nờn s tht bi ca M
trong cuc chin ln ny cng ủó ủc d bỏo trc. Mõu thun ủõy trc ht

l gia M v quõn ủi Ngy: M mun rỳt quõn cng nhanh cng tt, nhng
12



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nếu thế chính quyền Ngụy vốn non yếu nay càng như ngọn ñèn dầu trước gió, sẽ
sập bất cứ lúc nào; nhưng nếu như Mỹ không rút quân nhanh thì vấp phải sự
phản ñối của nhân dân Mỹ, họ không hề muốn người thân của mình ở lại lâu

OBO
OKS
.CO
M

trên chiến trường. Đó chính là mâu thuẫn thứ hai. Thứ ba, bản thân nội bộ nước
Mỹ vốn có nhiều Đảng phái khác nhau, có Đảng ủng hộ cuộc chiến nhưng cũng
có không ít người phản ñối… Nói tóm lại là có rất nhiều mâu thuẫn mà Mỹ khó
có thể khắc phục ñược - ñó chính là chỗ yếu của Mỹ mà Đảng ta cần khai thác.
2. Chủ trương, sự lãnh ñạo của Đảng làm phá sản chiến lược “VN hóa chiến
tranh” – Hiệp ñịnh Paris năm 1973

Để củng cố tinh thần quyết tâm chống Mỹ cứu nước của quân và dân ta,
trong thư chúc mừng năm mới ñầu năm 1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã kêu gọi
“Vì ñộc lập, vì tự do, ñánh cho Mỹ cút, ñánh cho Ngụy nhào”. Rút kinh nghiệm
từ cuộc tổng tiến công Mậu Thân năm 1968, lại nhận ñược sự chi viện mạnh mẽ
và kịp thời từ ñồng bào miền Bắc, quân và dân miền Nam anh dũng ñồng loạt
mở các hai cuộc tiến công mùa Xuân và Hè 1969, diệt hàng vạn tên ñịch, hỗ trợ
nhân dân nhiều nơi nổi dậy giành chính quyền. Trên ñà thắng lợi ñó, tháng 61969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam VN ra ñời, củng cố
mạnh mẽ phong trào cách mạng, nâng cao vị trí trên trường quốc tế của Cộng

hòa miền Nam VN.

Tuy nhiên, sau các ñợt hoạt ñộng Xuân và Hè 1969, lực lượng ta bị hao
mòn chưa kịp củng cố thì phía ñịch lại lợi dụng mùa mưa phản kích quyết liệt tại
các vùng nông thôn, các căn cứ ở miền núi. Đồng thời ñã xuất hiện tư tưởng hữu

KI L

khuynh, tiêu cực trong một số cán bộ, Đảng viên. Khiến cho trong thời kì này
chúng ta gặp rất nhiều khó khăn. Vùng chiếm ñóng của ñịch ñược mở rộng. Hội
nghị lần thứ 18 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa III tháng 1-1970 ñã ñánh
giá, tổng kết các thắng lợi, các bài học kinh nghiệm, các ưu, khuyết ñiểm của hai
năm 1968-1969. Hội nghị này ñánh dấu sự chuyển hướng quan trọng về chỉ ñạo
chiến lược: tăng cường sự lãnh ñạo của Đảng ở các thành thị, ñẩy mạnh ñấu
tranh quân sự và nổi dậy quần chúng ở nông thôn, mở rộng vùng giải phóng.

13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nh Ngh quyt sỏng sut ca ng, ủó to ra s nht trớ, tin tng v
quyt tõm mi trong ton quõn, ton dõn. chỳng ta khụng nhng ủó giỳp hai
nc anh em Lo v Campuchia ủỏnh tan hai chin lc Lo húa chin tranh

OBO
OKS
.CO
M


v Campuchia húa chin tranh do M thc hin, tng cng tỡnh ủon kt gn
bú gia cỏc dõn tc, m cũn m cuc tng tin cụng v ni dy vi qui mụ ln
cha tng cú ụng Dng. Cuc tin cụng chin lc nm 1972 n ra nhm
ginh thng li quyt ủnh, buc ủ quc M phi chm dt chin tranh bng
thng lng trờn th thua, ủng thi cng l s chun b sn sng cho trng
hp chin tranh kộo di. Cựng vi thng li ca trn in Biờn Ph trờn khụng
vang di ca quõn dõn min Bc, cuc tng tin cụng nm 1972 ủó lm chuyn
bin c bn cc din chin tranh. Buc M phi tha nhn ch quyn v ton
vn lónh th VN. M cỳt chỳng ta ủó hon thnh mt phn di chỳc ca Ch
tch H Chớ Minh: ủỏnh cho M cỳt, ủỏnh cho Ngy nho.

3. Cuc tng tin cụng v ni dy mựa Xuõn nm 1975 gii phúng hon
ton min Nam

Sau hip ủnh Paris ngy 27-1-1973 ủc kớ kt, tỡnh hỡnh so sỏnh lc
lng min Nam thay ủi mt cỏch mau l cú li cho cỏch mng. Tuy nhiờn
dự b tht bi nng n, buc phi ký kt hip ủnh v Chm dt chin tranh, lp
li hũa bỡnh VN song vi bn cht ngoan c, ủ quc M khụng h t b dó
tõm kộo di cuc chin ủ ỏp ủt ch ngha thc dõn mi v chia ct lõu di
nc ta.

Ngay sau khi quõn ủi M v cỏc nc ch hu rỳt ht khi min Nam

KI L

VN, chỳng ủó ngay lp tc vin tr t cho quõn ủi Ngy nhm tng hn v s
lng v trang thit b M. õy l cuc chin xõm lc ca M m khụng cú
lớnh M. Chỳng nhanh chúng m cỏc cuc tr ủa, chim li cỏc vựng gii
phúng mi v mt s vựng gii phúng c. Rừ rng chỳng ủó khụng h thi hnh
bt c ủiu khon no ca hip ủnh Paris.

Nhu cu bc thit ca lch s ủũi hi ng ta phi ủỏnh giỏ ủỳng tỡnh th
cỏch mng, vch ra phng hng v nhim v trc mt ủ ủa cỏch mng
tin lờn. ng nhn ủnh rng M-Ngy hin ti l th ủang mnh nhng th
14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mnh ủú ch l nht thi b ngoi. Ch yu cn bn ca Ngy l mt ch da
vo quõn M. Sau khi M rỳt ủi, Ngy quyn Si Gũn ch cũn l cỏi v bc.
Ngy ủó vy, M cng khụng hn gỡ. Sau 8 nm sa ly vo chin tranh, tn tht

OBO
OKS
.CO
M

cc k tn kộm, li gp hai cuc khng hong kinh t th gii liờn tip 19691971; 1973-1974 lm cho nc M ngp chỡm trong khú khn. Ngun vin tr
duy nht cng ngy b ct gim. o chớnh din ra liờn miờn lm cho Ngy
quyn lõm vo tỡnh th cc k bi ủỏt. Bói cụng, quõn lớnh ủo ng, phong tro
ủu tranh cỏc ủụ th min Nam ngy cng lờn nhanh

Hi ngh B Chớnh Tr (30-9 ủn 7-10-1974) v Hi ngh B Chớnh Tr
m rng (18-12 ủn 8-1-1975) nhn ủnh: Cha bao gi ta cú ủiu kin ủy ủ
v quõn s, chớnh tr, cú thi c chin lc to ln nh hin nay ủ hon thnh
cỏch mng dõn tc dõn ch min Nam, tin ti hũa bỡnh thng nht ủt nc.
T nhn thc ủú, k hoch hai nm ủc ủ ra: Nm 1975 tranh th bt ng tn
cụng ln v rng khp, to ủiu kin ủ nm 1976 tin hnh tng cụng kớch,
tng khi ngha gii phúng hon ton min Nam. B chớnh tr cng d kin: nu
trong nm 1975 ta cú ủ thi c ủ tng khi ngha thỡ chỳng ta s thc hin

luụn cuc tin cụng.

Thc hin ch trng trờn, ta tp trung ch lc mnh vi binh khớ hin
ủi. ngy 10-3 quõn v dõn ta tin cụng th xó Buụn Ma Thut, tin lờn gii
phúng Tõy Nguyờn. ngy 26-3 gii phúng Hu - Nng. Quõn Ngy ủng
trc nguy c sp ủ hon ton, cũn quõn M thỡ t ra bt lc, dự chỳng cú can
thip th no cng khụng th cu nguy cho quõn Ngy ủc.

KI L

Ngy 31-3-1975, B chớnh tr cú nhn ủnh ht sc quan trng: T gi
phỳt ny, trn quyt ủu cui cựng ca quõn v dõn ta ủó bt ủu nhm hon
thnh cỏch mng dõn tc dõn ch min Nam v thng nht ủt nc. ng
thi cng h quyt tõm gii phúng Si Gũn trc mựa ma thỏng 5-1975. ngy
14-5, ng ta quyt ủnh ly tờn chin dch tng tin cụng v ni dy gii phúng
Si Gũn l chin dich H Chớ Minh, l ngy m ủu cho hng lot chin thng
tip theo. Gi phỳt lch s ủn vo lỳc 11h30 ngy 30-4-1975, gi phỳt lỏ c
cỏch mng tung bay trờn núc ph Tng thng chớnh quyn Si Gũn, bỏo hiu s
15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ton thng ca chin dch. Tha thng, quõn v dõn ta xụng lờn gii phúng cỏc
tnh cũn li ca Nam B. n ht ngy 2-5-1975, tt c cỏc tnh Nam B v
min Nam nc ta ủó hon ton ủc gii phúng. t nc ta t nay ủó hon

OBO
OKS
.CO

M

ton ủc t do, nhõn dõn ta khụng cũn phi chu bt k ỏch ỏp bc búc lt no
na. H ủó ủc sng v lm vic trong khung cnh hũa bỡnh m khụng mt ai
cú th cp ủi na. s nghip gii phúng, thng nht nc nh ủó hon thnh
mt cỏch v vang. õy l chin thng khụng ch cú ý ngha vi bn thõn nc ta
m nú cũn cú ý ngha thi ủi, mang tm c th gii.

KT LUN

Thng li ca cuc khỏng chin chng M, cu nc l kt qu ca s
lónh ủo ủỳng ủn ca ng ta, ủi tiờn phong dy dn ca giai cp cụng nhõn
Vit Nam, ngi ủi biu trung thnh ca nhõn ủõn Vit Nam, ngi kt hp
nhun nhuyn ch ngha Mỏc-Lờnin, t tng H Chớ Minh vi ngh lc chin
ủu phi thng v sc sỏng to vụ tn ca nhõn dõn ta.

Chin thng ny Mói mói ủc ghi vo lch s dõn tc ta nh mt trong
nhng trang chúi li nht, biu tng sỏng ngi v s ton thng ca ch ngha
anh hựng cỏch mng v trớ tu con ngi, ủi vo lch s th gii nh mt chin
cụng v ủi ca th k XX, mt s kin cú tm quan trng quc t to ln v cú
tớnh thi ủi sõu sc. Thng li ny l ngun c v to ln vi phong tro cỏch

KI L

mng th gii, cỏc dõn tc ủang ủu tranh chng ch ngha ủ quc.
Vic nghiờn cu s lónh ủo ca ng trong cuc khỏng chin chng M,
cu nc khụng ch giỳp chỳng ta hiu rừ v mt giai ủon lch s ho hựng ca
dõn tc m cũn khin chỳng ta cng thờm tin tng vo ủng li lónh ủo ca
ng ta. Chỳng ta nhng sinh viờn Vit nam nguyn ủem ht sc mỡnh trau di,
rốn luyn ủo ủc, tri thc ủ cng hin ủc nhiu cụng sc ca mỡnh trong s

nghip xõy dng v bo v T quc Vit nam xó hi ch ngha .

16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
TI LIU THAM KHO
1. Giỏo trỡnh lch s ng cng sn Vit Nam (Nxb Chớnh tr Quc gia)
gia)

OBO
OKS
.CO
M

2. 70 cõu hi tỡm hiu Lch s ng cng sn Vit Nam (Nxb Chớnh tr Quc
3. Lch s ng Vit Nam (Nxb Giỏo dc)

S lónh ủo ca ng trong thi k 1954 1975
MC LC

LI M U
I. Giai ủon 1954-1960: M ủu s nghip khỏng chin chng M cu nc - Quỏ
ủ lờn CNXH min Bc
1. Hon cnh lch s ca thũi k
2. Ch trng, lónh ủo ca ng chng li õm mu v hnh ủng ca M-Ngy

II. Giai ủon 1961-1965: ỏnh thng chin lc chin tranh ủc bit ca ủ
quc M.

1. Hon cnh lch s ca thi kỡ
2. S lónh ủo ca ng chng li cỏc õm mu v hnh ủng ca M -Ngy

III. Giai ủon 1965-1968: Chuyn hng xõy dng min Bc - ỏnh thng chin
lc chin tranh cc b ca M
1. m mu v hnh ủng ca M tin hnh chin tranh cc b min Nam
2. Ch trng, s lónh ủo ca ng trc hnh ủng ca ủ quc M

IV. Giai ủon 1969-1975: Nhõn dõn ta tng bc lm phỏ sn chin lc Vit
Nam húa chin tranh Hon thnh s nghip gii phúng min Nam, thng nht
ủt nc

KI L

1. m mu v hnh ủng ca M
2. Ch trng, s lónh ủo ca ng lm phỏ sn chin lc VN húa chin tranh
Hip ủnh Paris nm 1973
3. Cuc tng tin cụng v ni dy mựa Xuõn nm 1975 gii phúng hon ton min
Nam

KT LUN
TI LIU THAM KHO

17



×