Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn một số kinh nghiệm trong khai thác mô hình để giảng dạy môn sinh học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 23 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG KHAI
THÁC MÔ HÌNH ĐỂ GIẢNG DẠY MÔN
SINH HỌC LỚP 8

1


PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
A. Lý do chọn đề tài:
- Xã hội hiện nay là xã hội thông tin, kinh tế tri thức toàn cầu hóa
lao động con người hiện đại đòi hỏi phải thay đổi việc dạy học,
lượng thông tin cứ sau 10 năm lại phải tăng gấp đôi, giáo dục phổ
thông không cung cấp một lượng kiến thức đủ dùng cho người học
suốt đời. Vì vậy nhiệm vụ GDĐT là phải bồi dưỡng năng lực tự học
cho học sinh là chủ yếu.
- Mục đích giáo dục hiện nay là phải đào tạo những con người có
khả năng đáp ứng, có kinh nghiệm, giao tiếp tốt, năng lực hợp tác,
năng lực tự khăng định mình. Đó phải là những con người có nhu
cầu và kỹ năng tự học để thường xuyên đổi mới tri thức để bắt kịp
những đổi mới của khoa học và của xã hội.
- Cũng chính vì vậy mà GDĐT phải liên tục đổi mới phương pháp
dạy học. Học sinh chủ động tìm tòi và sáng tạo. Để nâng cao tri
thức, vì vậy học sinh cần tìm hiểu thực tế, hình ảnh sống động hơn,
thuyết phục hơn.
2



Đó là lý do tôi chọn đề tài này

MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHAI THÁC TRIỆT ĐỂ MÔ
HÌNH ĐỂ GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC LỚP 8
B. Đặt vấn đe:
1. Mục tiêu:
-Dạy sinh học 8 nhằm hình thành ở học sinh những hiểu biết về đặc
điểm cấu tạo,các bộ phận và chức năng của cơ thể con người. Nhằm
giúp học sinh trong việc tìm hiểu cơ thể của con người ngừơi qua
các bài học, đặc biệt trên mô hình thưc tế. Từ đó có thể nhận biết
các cơ quan , bộ phận trên cơ thể mình, rèn luyện kỹ năng nghiên
cứu bộ môn, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ cơ thể,vệ sinh
một cách hợp lý, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
trung học cơ sở.
2. Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ trang bị tri thức, hình thành ở học sinh những kiến thức
cơ bản có hệ thống về các đặc điểm hình thái cấu tạo, chức năng của
các cơ quan cơ thể người.
- Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện các kỹ năng,
nhận thức cảm tính, kỹ năng quan sát, chú ý ghi nhớ nhận thức lý
tính,kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa trừu tượng
hóa, cụ thể hóa,hệ thống hóa. Đây là những kỹ năng cần thiết cho
việc tự học và học tập liên tục sau này.
- Nhiệm vụ giáo dục: Dạy học sinh 8 góp phần:

3


+ Giáo dục thế giới quan khoa học, vạch rõ mối quan hệ giữa các

cơ quan trong cơ thể.
+ Giáo dục tình cảm, đạo đức cho học sinh, bảo vệ thiên nhiên, bảo
vệ vẻ đẹp là góp phần giáo dục thẩm mỹ.
3. Cấu trúc chương trình sinh học 8:
Tổng số tiết: 2tiết /tuần x 35 tuần =70 tiết
Bao gồm: 57 tiết lý thuyết
7 tiết thực hành
6 tiết ôn tập và kiểm tra
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phương pháp dạy học sinh học
- Phương pháp đánh giá học sinh
- Thực nghiệm và kết quả
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu học sinh
- Phương pháp quan sát, tổng hợp.
C. Giải quyết vấn đe:
1. Phương pháp thực hiện và biện pháp thực hiện :
a. Phương pháp thực hiện:
- Gv chuẩn bị những phương tiện dạy học sinh học 8 được sinh động
hơn đặc biệt là các mô hình liên quan đến bài học giúp cho học sinh
có hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức mới đồng thời dễ hiểu hơn
trong khi học và có hiệu quả.

4


- Giúp cho học sinh cả lớp có thể tham gia củng cố, tóm tắt những
điều cần ghi nhớ của tiết học, giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi
hướng vào điều quan trọng của bài và hướng dẫn các em thảo luận

các câu hỏi mà giáo viên đề xuất.
- Hình thành niềm tin khoa học vào những kiến thức đã học để giải
thích xử ly, giải quyết những vấn đề tương tự với những đã học một
cách tự tin và sáng tạo.
- Xây dựng được tình cảm đối với thiên nhiên, xây dựng được niềm
vui, hứng thú trong học tập.
- Đặc biệt có ý thức trong việc bảo vệ các bộ phận cơ thể, chăm sóc
bản thân và mọi người khi bị thương, tai nạn
b. Biện pháp:
- Học sinh cần có kỹ năng học tập : quan sát trên vật sống, mãu
ngâm, mô hình, hình vẽ các hình tượng sinh học, từ đó phát hiện ra
những thông tin cần thiết cho việc xây dựng kiến thức mới.
- Kỹ năng xử lý các thông tin phát hiện được, kết hợp với kiến thức
đã có vốn kinh nghiệm của bản thân, bằng những thao tác tư duy
(phân tích, đối chiếu so sánh, tổng hợp…)
- Kỹ năng làm bộ sưu tầm, làm bộ sưu tập nhỏ, biết cách hợp tác
trong học tập, biết tự đánh giá những kiến thức tiếp thu. Có thể vận
dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề đơn giản do
thực tiễn đặt ra.
2. Các hình thức sử dụng mô hình:
- Dạng bài: chủ yếu là các bài : Cấu tạo ngoài, cấu tạo trong

5


- Hình thức: GV có thể: sử dụng để hình thành kiến thức mới, củng
cố kiến thức cũ, nhận biết các bộ phận trên cơ thể người.
Ví dụ:
Bài cấu tạo cơ thể người
GV: Giới thiệu mô hình “Nửa cơ thể người”

Yêu cầu Học sinh đọc thông tin quan sát hình vẽ SGK ghi nhớ kiến
thức đối chiếu trên mô hình
HS: Lên bảng xác định trên mô hình các bộ phận cấu tạo của cơ thể
người
HS:khác nhận xét bổ sung
GV:Nhận xét –bổ sung những chỗ sai sót- chấm điểm
3.Cách thức tổ chức:
* Mục đích: Cho học sinh quan sát mô hình nhằm tăng cường bồi
dưỡng kỹ năng kỹ xảo trong khi lĩnh hội kiến thức mới, khám phá
khoa học.
* Đối tượng nghiên cứu - áp dụng:
- Học sinh lớp 8 trường THCS Huỳnh Thúc Kháng
* Tổ chức tiết học:
- Học sinh quan sát hình, thông tin SGK đặc biệt mô hình để xác
định vị trí các bộ phân trên cơ thể mình.
- Học sinh thảo luận nhóm thống nhất câu trả lời
- Làm phiếu học tập để ghi lại nội dung (nếu có)
Các phương pháp đều cần được phối hợp với nhau để thể hiện rõ
sắc thái bộ môn khoa học thực nghiệm. Tuy nhiên các phương pháp
đó cần được tiến hành theo tổ chức nhóm nhỏ, trong đó có sự phân
6


công luân phiên để mọi học sinh được rèn luyện cách tổ chức các
hoạt động tập thể và tinh thần trách nhiệm cộng đồng là phẩm chất
nhân cách của con người lao động mới của xã hội công nghiệp và
hiện đại.

PHẦN II
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I -

CƠ SỞ LÝ LUẬN

I. Mục tiêu
Mục đích chung của môn Cơ thể người và vệ sinh ở THCS là
cung cấp những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo và mọi hoạt
động sống của con người. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp vệ
sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường sức khỏe, nâng cao
năng suất, hiệu quả trong học tập,góp phần thực hiện mục tiêu đào
tạo những con người lao động linh hoạt, năng động, sáng tạo, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Những hiểu biết về cơ thể người giúp học sinh hiểu rõ cơ sở
khoa học của các biện pháp vệ sinh, phòng bệnh, cách sử lý các tình
huống gặp phải trong đời sống và sức khỏe của con người,trong đó
có sức khỏe sinh sản.
Qua các phương pháp dạy mà hình thành cho học sinh phương
pháp học tập bộ môn nói riêng và phương pháp học tập tích cực và tự
7


lực nói chung,tạo cho các em có cách nhìn một cách có hệ thống về sự
tiến bộ khoa học và công nghệ của xã hội mới đối với người lao động.
II. Nôi dung :
Chương trình môn Cơ thể người và vệ sinh gồm:
Chương I –

Khái quát về cơ thể người

Chương II-


Sự vận động của cơ thể

Chương III-

Tuần hoàn

Chương IV-

Hô hấp

Chương V-

Tiêu hóa

Chương VI –

Trao đổi chất và năng lượng

Chương VII-

Bài tiết

Chương VIII-

Da

Chương I X -

Thần kinh và giác quan


Chương X –

Tuyến nội tiết

Chương X I-

Sinh sản

III. Hệ thống các phương pháp giáo dục:
1. Khái niệm về phương pháp giáo dục:
+ Là cách thức hành động phối hợp thống nhất giữa người dạy
và người học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng
giưã hoạt động dạy và học trong quá trình dạy học
+ Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của giáo
viên và của học sinh trong quá trình dạy học. Được tiến hành dưới
8


vai trò chủ đạo của giáo viên và sự hoạt động tích cực, tự giác của
học sinh nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học theo hướng của
mục tiêu đề ra
2. Chức năng của phương pháp:
- Phương pháp dạy học có chức năng nhận thức, chức năng phát
triển năng lực hoạt động trí tuệ và chức năng giáo dục.
Thật vậy, trong quá trình dạy học nhờ có sự lựa chọn, vận dụng
hợp lý các phương pháp dạy học, người học nắm vững hệ thống trí
thức, kỹ năng, kỹ xảo ở mức độ từ thấp đến cao.
- Mức độ nhận biết: Người học nhận biết được các đối tượng đã
được học tập và phân biệt được chúng với hàng loạt các đối tượng

khác.
-Mức độ tái hiện: Người học nhớ lại những điều kiện đã họcvà
có thể nhớ lại chúng 1 cách đầy đủ, chính xác :
-Mức độ kỹ năng: Người học có thể vận dụng trí thức mà mình
đã họcvào các tình huống quen thuộc tương tự như các tình huống
đã học trước đó.
-Mức độ biến hoá (sáng tạo): Trên cơ sở nắm vững trí thức, kỹ
năng; kỹ xảo họ có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong
các tình huống.
- Mặt khác phương pháp dạy học còn tạo khả năng hình thành,
phát triển những phẩm chất tốt đẹp cho người học.
3.Ưu điểm của nhóm phương pháp dạy học trực quan( quan sátmô tả).
9


Nói chung các phương pháp dạy học rất phong phú và đa dạng
có hàng trăm phương pháp đã được mô tả và hàng chục cách
phân loại khác nhau, nhưng trong chương trình sinh học 8,
nhóm phương pháp dạy học quan sát-mô tả đóng vai trò rất
quan trọng.
Nhờ có phương pháp dạy học trực quan( quan sát và mô tả) mà
người giáo viên hướng dẫn học sinh lĩnh hội được những trí thức
quí báu về trí thức sinh học, về kỹ năng, kỹ xão nắm lý thuyết . Từ
đó đúc kết những kinh nghiêm của bản thân. Ghi nhớ kiến thức một
cách sâu sắc.
Tùy từng bài mà giáo viên lựa chọn những phương pháp cho phù
hợp,thể hiện tính đặc trưng của bô môn cũng như phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của các em . Để giúp các em khám phá về cơ thể
mình, ứng dụng trong cuộc sống,nhất là khi kinh nghiệm sống còn hạn
chế, vốn hiểu biết còn nghèo nàn, các biểu tượng tích lũy còn hạn chế,

các em còn nặng về tư duy hình rượng cụ thể, tư duy thực nghiệm thì
việc xây dựng các khái niệm đòi hỏi phải lấy “trực quan” làm điểm
tựa.
Việc lựa chọn đúng đắn và sự kết hợp hài hòa các phương pháp
dạy học nhằm đạt hiệu quả phụ thuộc nhiều vào trình độ, nghệ thuật
sư phạm và lòng nhiệt tình, tất cả mọi khó khăn sẽ vượt qua, nếu có
lòng nhiệt tình và ý thức trách nhiệm cao đối với sự nghiệp giáo dục
thế hệ tương lai cho đất nước.

10


CHƯƠNG II

- NỘI DUNG

I.Giới thiệu:
Khai thác các mô hình có ở phòng thiết bị dạy học ở trường THCS
Huỳnh Thúc Kháng -Plieku
1. MÔ HÌNH NỮA CƠ THỂ NGƯỜI
2. MÔ HÌNH BỘ XƯƠNG
3. MÔ HÌNH MỘT ĐOẠN TỦY SỐNG
4. MÔ HÌNH BỘ NÃO
11


5. MÔ HÌNH CƠ QUAN PHÂN TÍCH THỊ GIÁC
6. MÔ HÌNH CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC
II. Cụ Thể:
A.MÔ HÌNH NỮA CƠ THỂ NGƯỜI

-Sử dụng cho các bài dạy cụ thể:
Bài 2:

Cấu tạo cơ thể người

Bài 17: Tim và mạch máu
Bài 20: Hô hấp và các cơ quan hô hấp
Bài 24: Tiêu hóa và các cơ quan tiêu hóa
Bài 43 : Giới thiệu chung hệ thần kinh
Chi tiết:
Bài 2: Cấu tạo cơ thể người
GV Giới thiệu mô hình nữa cơ thể người
HS quan sát hình 2.2/8 SGK Các cơ quan của cơ thể người
Đối chiếu với mô hình cơ thể người ,
1.Từ đó xác định các bộ phận của cơ thể người ?
-Các phần cơ thể người: đầu, thân, các chi (Trên, dưới)
2.Xác định vị trí cơ hoành : ngăn khoang ngực và khoang bụng
3.Các bộ phận ở khoang ngực: tim ,phổi
-Các bộ phận ở khoang bụng: gan, dạ dày, ruột non,ruột già…..

12


*Nếu có thể gở ra từng bộ phận cho học sinh quan sát,xác định các
bộ phận của các cơ quan, sau khi học sinh thảo luận, GV cho học
sinh xác định trên các cơ quan trên mô hình.
-Hệ vận động: Cơ,xương
-Hệ tiêu hóa: Ong tiêu hóa: miệng hầu thực quản  dạ dày
ruột  hậu môn.
-Hệ tuần hoàn: tim và mạch máu

-Hệ hô hấp: miệng mũi khí quản  phế quản  phế nang 
phổi (2 lá phổi)
-Hệ bài tiết: thận ,bóng đái, ống dẫn nước tiểu
-Hệ thần kinh: não, tủy sống, dây thần kinh
Bài 17: Tim và mạch máu
1.Cấu tạo tim:

13


-Xác định vị trí của tim nằm trong lồng ngực
-Lấy phần tim để cho học sinh quan sát, xác định các phần của tim
+ 2 Tâm nhĩ , 2 tâm thất
GV gỡ tim ra để học sinh thấy được:
+ Thành tâm thất dày hơn thành tâm nhĩ, và các van tim.
2.Mạch máu:
+ Thấy được sự phân bổ các mạch máu động mạch và tĩnh mạch
Bài 20: Hô hấp và các cơ quan hô hấp
Phần 2: Các cơ quan hô hấp
Học sinh quan sát hình SGK 20.2/65 ,xác định các bộ phận của hệ hô
hấp trên mô hình nữa cơ thể người.
14


+ Khoang mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản, 2 lá phổi
Bài 24: Tiêu hóa và các cơ quan tiêu hóa

Phần 2: Các cơ quan tiêu hóa

15



Học sinh quan sát hình 24.3/79 SGK, Xác định các bộ phận của hệ
tiêu hóa trên mô hình nữa cơ thể người.
+ Khoang miệng, họng, thực quản, dạ dày,ruột non, ruột thừa,
ruột già, ruột thẳng, hậu môn.

Bài 43: Giới thiệu chung hệ thần kinh
Học sinh xác định vị trí các bộ phận của hệ thần kinh trên mô hình
nữa cơ thể người:
+ Bộ não nằm trên đầu
+ Tủy sống nằm trong cột sống
+ Các dây thần kinh phân bố khắp cơ thể
B. MÔ HÌNH BỘ XƯƠNG
Bài 7: Bộ xương

16


Học sinh quan sát mô hình của bộ xương
1.Nêu vai trò của bộ xương
-Tạo khung cơ thể, hình dáng nhất định
-Nâng đỡ cơ thể
-Bảo vệ các nội quan
2. Xác định các phần của bộ xương
-3 phần : Xương đầu, xương thân, xương chi
+Xương đầu: gồm xương hộp sọ
Xương mặt : xương hàm, xương lồi cằm
+xương thân : gồm xương lồng ngực: xương ức, xương sườn
Xương cột sống: nhiều đốt sống, 4 chỗ

cong
(7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, 5đốt sống
cùng)
+ Xương chi : gồm
-Xương chi trên: xương bả vai, xương cánh tay, xương trụ, xương
quay, xương cổ tay. Xương bàn tay, xương ngón tay.
-Xương chi dưới: xương đai hông,xương đùi, xương bánh chè(đầu
gối),xương chày lớn, xương mác nhỏ, xương bàn chân, xương cổ
chân, xương ngón chân.
3.Các loại xương
Học sinh xác định trên mô hình bộ xương các loại xương:
+ Xương ngắn
+ Xương dài
+ Xương dẹt
17


Học sinh nêu tên các loại xương
-Xương dài: xương cánh tay, xương ống tay, xương đùi, xương ống
chân.
-Xương ngắn: xương đốt sống, đốt ngón tay, đốt ngón chân
-Xương dẹt: xương đai vai, xương đai hông, xương hộp sọ
4. Các loại khớp:
Học sinh xác định trên mô hình các loại khớp
+ Khớp động
+ Khớp bán động
+ Khớp bất động
Học sinh nêu tên một số loại khớp
-Khớp động: Khớp bả vai, khớp cùi chỏ, cổ tay, khớp háng, đầu gối,
cổ chân, cổ.

-Khớp bán động: xương cột sống
-Khớp bất động: hộp sọ
C. MÔ HÌNH MỘT ĐOẠN TỦY SỐNG
Bài 44: Thực hành –Tìm hiểu chức năng của tủy sống

18


Học sinh quan sát hình 44.2/ 141 SGK và mô hình một đoạn tủy
sống.Xác định từng phần của tủy sống
Các bộ phận của tủy sống:
-Màng tủy: màng cứng, màng nhện, màng nuôi
-Tủy sống: chất xám, chất trắng
-2 loại rễ: rễ trước ,rễ sau
-Cung đốt sống
-Thân đốt sống
D. MÔ HÌNH BỘ NÃO
-Sử dụng cho các bài:
Bài 46: Trụ não, tiểu não, não trung gian
Bài 47: Đại não
Cụ thể:
Bài 46: Trụ não,tiểu não,não trung gian
19


HS quan sát hình 46.1/144 SGK đối chiếu với mo hình Bộ não
-Bộ não gồm đại não, não trung gian, tiểu não, trụ não
Bài 47: Đại não
HS quan sát mô hình bộ não và hình 47.1/147 SGK đưa ra nhận xét
-Có nhiều khúc cuộn

-Rãnh liên bán cầu: Bán cầu não trái, bán cầu não phải
-Khe não
- Các Thùy: thùy trán, thùy đỉnh, thùy chẩm
E. MÔ HÌNH MẮT
BÀI 49: CƠ QUAN PHÂN TÍCH THỊ GIÁC
HS quan sát hình 49.1,2/155 SGK và mô hình mắt
Nêu cấu tạo cầu mắt?
- Cấu tạo Cầu mắt : cầu mắt, dây thần kinh thị giác, cơ vận động
mắt.
Cầu mắt gồm những bộ phận nào?
-Cầu mắt gồm : màng giác, màng cứng, màng mạch, màng lưới.
-Thể thủy tinh gồm: lồng đen, lổ đồng tử, thủy dịch,dịch thủy tinh,
dây thần kinh thị giác.
-Điểm: mù , vàng
F. MÔ HÌNH TAI
Bài 51: Cơ quan phân tích thính giác
HS qaun sát hình 51.1 /162 SGK và mô hình tai
Nêu Cấu tạo ngoài của tai gồm những phần nào?
-Cấu tạo ngoài của tai: tai ngoài ,tai giữa, tai trong
20


Tai ngoài: vành tai, ống tai, màng nhĩ
Tai giữa: chuỗi xương tai: xương búa, xương đe, xương bàn tay
Vòi nhĩ
Tai trong: ống bán khuyên, dây thần kinh VIII, ốc tai

PHẦN III
KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I.KẾT QUẢ

Sau một thời gian dài, vận dụng những giải pháp trên,tôi nhận
thấy kết quả học tập của học sinh về môn sinh hoc có những kết quả
đáng khích lệ, các học sinh đã hứng thú trong khi học môn sinh
học,thích tìm tòi khám phá khoa học đặc biệt nhận biết các loài
động vật.
Kết quả đánh giá qua các bài kiểm tra các em đạt trung bình trở
lên chiếm 90%
Thông qua các tiết học,các em có ý thức hơn trong việc học,nắm
vững lý thuyết,quan sát tranh ảnh,mô hình,thực tế để có kiến thức
hơn trong quá trình làm thí nghiệm,tập vẽ lại theo hình.
II.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
21


Đối với giáo viên dạy các môn không nên xem thường môn
học nào, vì trong chương trình có sự móc nối,liên kết bổ sung cho
nhau,tạo cho học sinh nhận thức phong phú hơn.Giáo viên dạy sinh
học cần phải liên hệ thực tế cuộc sống, làm cho kiến thức phong phú
hơn.Giáo dục cho học sinh lòng yêu khoa học,biết bảo vệ cái
đẹp,bảo vệ động vật hoang dã,thiên nhiên, môi trường sống của loài
động vật nói riêng của thế giới nói chung.
Đối với học sinh phải chủ động linh hoạt kiến thức,coi việc học
là tự nguyện,không bị gò ép.Học sinh phải thích học mới là vấn đề
cơ bản của việc dạy học,học sinh tích cực học tập,lắng nghe,hăng
hái trả lời các câu hỏi của giáo viên.Đây chính là mầm móng của
sáng tạo là một trong những sản phẩm cần có trong tương lai.
Đối với phụ huynh cần có sự quan tâm đến học sinh đây cũng là
một phàn tất yếu không thể thiếu được cần cung cấp vật liệu cho
học sinh thạt chu đáo.Về mẫu vật ,bút chì,tranh ảnh, sách báo……
để tạo cho học sinh đủ điều kiện sáng tạo,lĩnh hội kiến thức vững

vàng.Cho nên việc quan tâm của mỗi gia đình là việc cần thiết cho
mỗi học sinh giúp các em học tốt bộ môn sinh học.
III.KẾT LUẬN
Từ những việc là và kết quả trên ,trong bất kỳ tiết dậy nào,giáo viên
cũng phải tạo điều kiện tốt cho học sinh có hứng thú trong khi
học,cảm xúc thật sự.Giáo viên dạy tốt thì học sinh học tốt,giáo viên
luôn luôn có trách nhiệm trong khi giảng dạy,tự học tự tìm hiểu
nghiên cứu để nâng cao tay nghề trong chuyên môn.
22


Từ góc độ cảm nhận của những giờ lên lớp đạt yêu cầu,đã đem lại
những kết quả đáng khích lệ trong quá trình tìm tòi đổi mới vận dụng
phương pháp giảng dạy để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và
hiệu quả giáo dục hiện nay.

_

23



×