Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.04 KB, 16 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay để tăng cường thu nhập theo đầu người, tiến bộ trong
giáo dục sức khỏe, bảo vệ môi trường.Trên thực tế giáo dục là yếu tố rất quan trọng
để nâng cao năng suất lao động. Đồng thời giáo dục cũng là nhân tố tích cực trong
việc cải tạo, xây dựng cũng cố và phát triển quan hệ sản xuất mới .
Lịch sử đã chứng minh vai trò to lớn của giáo dục trên mọi mặt đời sống và xã
hội,trong sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh
Nếu như tính tích cực được thể hiện ở các cấp độ bắt trước, tái hiện, tìm tòi, sáng
tạo thì học sinh THCS cần vươn tới 2 cấp: Tìm tòi và sáng tạo. Có như thế các em
mới trở thành những con người trong xã hội, mới là những chủ nhân tương lai của đất
nước. Đặc biệt lứa tuổi THCS các em cần phải rèn luyện phấn đấu cả tài lẫn đức.
Chương trình sinh học THCS có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một hệ thống
kiến thức cơ bản, bước đầu hình thành ở học sinh những kỹ năng cơ bản phổ thông và
thói quen làm việc khoa học
Đối với môn sinh học có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các môn khác.
Nhiều kiến thức và kỹ năng đạt được qua môn sinh học là cơ sở đối với việc học tập
các môn khác.
Phương pháp giảng dạy sinh học một cách đúng đắn, phù hợp với mục tiêu giáo
dục, góp phần giáo dục cho học sinh có thái độ trách nhiệm đối với cuộc sống,gia
đình xã hội và môi trường
Nhưng thực tế trong nhà trường hiện nay môn Sinh học chưa được quan tâm
đúng mức. Số học sinh khá, giỏi còn thấp so với các môn học khác mà phần lớn ở
mức độ trung bình. Vậy vì sao? Do trình độ nhận thức của học sinh hay do các em
chưa có sự say mê học tập Điều đó chưa hoàn toàn đúng cũng như chưa phải là
nguyên nhân chủ yếu mà quan trọng ở đội ngũ giáo viên còn nhiều thiếu sót về kiến
thức, kinh nghiệm và lòng nhiệt tình say mê trong giảng dạy. Dạy như thế nào? Bằng
phương pháp nào? Cho hợp lí với các bài giảng sao cho thật cô đọng giúp học sinh dễ
hiểu, dễ nhớ vì môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, hơn nữa ở lứa tuổi các
em rất hiếu động ham hiểu biết, thích quan sát các sự vật hiện tượng cụ thể. Thế
1


nhưng một thiếu sót rất lớn ở trường THCS hiện nay là bỏ qua hoặc ít sử dụng các đồ
dùng trực quan .
Đồ dùng trực quan cung cấp cho học sinh tối đa các hình ảnh cụ thể , biểu
tượng cụ thể trong sáng muôn hình muôn vẻ của các sự vật hiện tượng mà các em
đang học và nghiên cứu. Sử dụng sự quan sát và thí nghiệm phải được xem là phương
pháp đặc thù, chúng góp phần đáp ứng về mặt nhận thức ở lứa tuổi học sinh ( 12-13)
là lứa tuổi vốn sống ít, sự hiểu biết ít, các biểu tượng tích luỹ còn hạn chế; Các em
còn nặng về tư duy thực nghiệm , tư duy hình tượng cụ thể. Việc xây dựng các khái
niệm đòi hỏi phải lấy “Phương tiện trực quan” làm điểm tựa cho quá trình nhận
thức. Hơn nữa các phương tiện trực quan còn phát huy được ở các em tính tích cực,
tính tự lực, chủ động sáng tạo trong việc dành lấy tri thức dưới sự tổ chức và chỉ đạo
của thầy, do đó kiến thức sẽ sâu sắc hơn. Chúng gây hứng thú nhận thức cho học sinh
mà hứng thú nhận thức là yếu tố tâm lí ban đầu có tác dụng đối với quá trình nhận
thức.
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy không phải lúc nào vật thật đều đáp ứng yêu
cầu sư phạm của một đồ dùng dạy học. Có những vật quá nhỏ, khó quan sát thì phải
kết hợp sử dụng các mô hình hoặc tranh vẽ, đặc biệt là hình thức dựa trên mô hình để
tìm ra kiến thức
Xuất phát từ thực tế đó, là một giáo viên giảng dạy môn học này, luôn trăn trở suy
nghĩ tìm hướng giải quyết . Một trong những vấn đề đó là làm sao để khai thác triệt
để mô hình trong dạy học sinh học
Do vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài " Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô
hình để giảng dạy môn sinh học lớp 7"
II. Thực trạng nghiên cứu
1 . Thực trạng
Các mô hình, tranh vẽ, mẫu vật ngâm tiêu bản, kính hiển vi, kính lúp…. đã cũ
và còn thiếu nhiều so với nhu cầu giảng dạy và học tập của nhà trường.
Với cơ sở vật chất còn thiếu đồ dùng dạy học nên giáo viên dạy bộ môn Sinh
thường sử dụng phương pháp dạy thuyết trình là cơ bản .
Kinh tế địa phương còn gặp nhiều khó khăn, gia đình ít quan tâm đến sự học tập

của các em. hơn nữa bộ môn Sinh là một bộ môn khoa học thực nghiệm học sinh cho
rằng “ Môn Sinh học không quan trọng không phải bộ môn chính” Vì vậy ít đầu tư
cho môn học này với suy nghĩ như vậy đa số các em không hiểu rõ bản chất của lí
thuyết dẫn đến việc nắm kiến thức gặp nhiều khó khăn vướng mắc do vậy kiến thức
của các em bị hổng nhiều dẫn đến bỏ bê việc học môn sinh học.
2. Kết quả , hiệu quả thực trạng trên
2
Thực trạng sử dụng và khai thác mô hình trong dạy học sinh học 7 đem lại hiệu
quả dạy học chưa cao, để cải thiện tình hình đó trước khi áp dụng nghiên cứu đề tài "
Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn sinh học lớp
7". Tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh khối 7 tại trường THCS Ngọc Khê
3 năm học 2010-2011 thu được kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi
7A: 30
(Lớp thực
nghiệm)
SL % SL % SL % SL % SL %
5 16.6 7 23.4 13 43.4 4 13.3 1 3.3
7B : 32
(Lớp đối
chứng)
3 9.3 6 18.8 15 46.9 6 18.8 2 6.2
Kết quả trên cho thấy tỉ lệ học sinh khá giỏi còn thấp, học sinh yếu kém nhiều
chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục. Vậy việc khai thác và sử dụng triệt để mô hình trong
dạy học sinh học 7 là cần thiết.
Sau đây tôi xin được nêu ra một vài biện pháp nhỏ để khai thác triệt để mô hình
trong bài sinh hoc 7
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. Các giải pháp thực hiện
- Gv chuẩn bị những phương tiện dạy học sinh học 7 được sinh động hơn đặc biệt là
các mô hình liên quan đến bài học giúp cho học sinh có hứng thú trong việc tiếp thu
kiến thức mới đồng thời dễ hiểu hơn trong khi học và có hiệu quả.
- Giúp cho học sinh cả lớp có thể tham gia cũng cố, tóm tắt những điều cần ghi nhớ
của tiết học, giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi hướng vaò điều quan trọng của baì và
hướng dẫn các em thaỏ luận các câu hỏi mà giáo viên đề xuất.
- Hình thành niềm tin khoa học vào những kiến thức đã học để giải thích xử lý, giải
quyết những vấn đề tương tự với những gì đã học một cách tự tin và sáng taọ
- Xây dựng được tình cảm đối với thiên nhiên, xây dựng được niềm vui, hứng thú
trong học tập.
- Đặc biệt có ý thức trong việc bảo vệ các động vật quý hiếm và có lòng yêu thiên
nhiên
II. Các biện pháp thực hiện :
1. Hình thành một số kĩ năng
3
- Học sinh cần có kỹ năng học tập : quan sát trên vật sống, mẫu ngâm, mô hình, hình
vẽ các hình tượng sinh học, từ đó phát hiện ra những thông tin cần thiết cho việc xây
dựng kiến thức mới.
- Kỹ năng xử lý các thông tin phát hiện được, kết hợp với kiến thức đã có vốn kinh
nghiệm của bản thân, bằng những thao tác tư duy (phân tích, đối chiếu so sánh, tổng
hơp…)
- Kỹ năng làm bộ sưu tầm, làm bộ sưu tập nhỏ, biết cách hợp tác trong học tập, biết
tự đánh giá những kiến thức tiếp thu. Có thể vận dụng các kiến thức đã học để giải
quyết một số vấn đề đơn giản do thực tiễn đặt ra.
2. Các hình thức sử dụng mô hình:
- Dạng bài: chủ yếu là các bài : Cấu tạo ngoài, cấu tạo trong, các bài thực hành
,- Hình thức: GV có thể: Thường xuyên sử dụng phương pháp quan sát nghiên cứu
tìm tòi và chia nhóm
Ví dụ: Bài 18: Trai sông

GV: Cho học sinh chia nhóm và kiểm tra mẫu vật
1. Hình dạng, cấu tạo:
a. Vỏ trai:
Giáo viên: Cho học sinh tụ quan sát mô hình kết hợp quan sát hình 18.1;18.2
Giáo viên : Cho các nhóm thảo luận câu hỏi SGK sau đó đại diện lên chỉ trên mô hình
Học sinh : Tự rút ra kết luận
-Vỏ trai được chia làm 3 lớp : + Lớp sừng
+ lớp đá vôi
+ Lớp xà cừ
-Hình dạng ngoài: Đầu vỏ, đỉnh vỏ, bản lề vỏ, đuôi vỏ, vòng tang trưởng
? Căn cứ vào vòng đó xác định được điều gì?
Học sinh: Xác định tuổi trai
? Muốn mở vỏ trai quan sát ta phải làm gì?
Học sinh: Đại diện trả lời : Cắt dây trằng phía lưng cắt 2 cơ khép vỏ
? Mài mặt ngoài của trai ngửi có mùi khét vì sao?
->Vì lớp sừng bằng chất hữu cơ bị ma sát nên có mùi khét
b. Cơ trể trai:
Học sinh : Cá nhân tự thu nhận thông tin và quan sat mô hình thảo luận trả lời câu hỏi
SGK -> Tự rút ra kết luận
- Cơ trể có 2 mảnh vỏ đá vôi che chở bên ngoài
- Cấu tạo:
+ Ngoài: áo trai tạo thành khoang áo, có ống hút và ống thoát nước
+ Giữa: Tấm mang
+ Trong: Thân trai
+ Chân rìu
Giáo viên: Đầu bị tiêu giảm
3.Cách thức tổ chức:
* Mục đích: Cho học sinh quan sát mô hình nhằm tăng cường bồi dưỡng kỹ năng kỹ
xảo trong khi lĩnh hội kiến thức mới, khám phá khoa học.
* Đối tượng nghiên cứu áp dụng

4
- Học sinh lớp 7 Trường THCS Ngọc khê 3
* Tổ chức tiết học :
- Học sinh quan sát hình, thông tin SGK đặc biệt mô hình để xác định vị trí các bộ
phận trên cơ thể động vật
- Học sinh thảo luận nhóm thống nhất câu trả lời
- Làm phiếu học tập để ghi lại nội dung (nếu có)
4. Một số mô hình sử dụng trong dạy học sinh học 7 cụ thể là :
4.1. MÔ HÌNH TRÙNG ĐẾ GIÀY :
Sử dung cho bài : Thực hành : QUAN SÁT MỘT SỐ ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH , TRÙNG
BIẾN HÌNH VÀ TRÙNG GIÀY (Phần kiến thức cấu tạo và hình dạng ngoài)
• Chi tiết
GV. Yêu cầu HS quan sát mô hình trùng đế giày : Nêu hình dạng ? Cấu tạo ?
HS. Quan sát mô hình và lên bảng chỉ trên mô hình cụ thể ,đại diện trả lời ->tự
rút ra kết luận
+ Cơ thể hình khối
+ Không đối xứng
+ Giống chiếc giày Mô hình trùng đế dày
4.2 Mô hình Thủy Tức :
Sử dụng cho bài : THỦY TỨC (Phần kiến thức hình dạng và cấu tạo ngoài)
5
Mô hình thủy tức
Gv : Yêu cầu học sinh quan sát tranh hình SGK và kết hợp quan sát mô hình
thủy tức :
? Trình bày hình dạng ngoài và cấu tạo cua thủy tức ?
HS : quan sát mô hình , thảo luận đại diện lên bảng chỉ trên mô hình , đại diện
nhận xét bổ sung
GV: nhận xét . HS rút ra kết luận
Yêu cầu nêu được :
Cấu tạo ngoài : + Hình trụ

+ Phần dưới đế là bám
+ Phần trên có lỗ miệng , xung quanh có tua miệng
+ Đối xứng tỏa tròn
4.3 Mô hình giun đất
Sử dụng cho bài : Giun đất (Phần kiến thức cấu tạo trong)

6

Mô hình giun đất
GV: Yêu cầu HS quan sát cấu tạo trong của giun đất dựa trên mô hình
? Nhận biết các bộ phận của hệ tiêu hóa
? Bộ phận sinh dục
? Hệ thần kinh
- Hoàn thành chú thích ở H 16.B và H 16.C ở SGK
HS: quan sát mô hình thảo luận , đại diện nhận xet bổ sung và hoàn thành trên
sơ đồ
GV: nhận xét chốt kiến thức đúng
4.4 Mô hình trai sông :
Sử dụng cho bài : Thực hành . Quan sát một số thân mềm


GV : yêu cầu HS quan sát mô hình trai sông phân biệt :
+ Áo trai
+ Khoang áo , mang
+ thân trai , chân trai
+ Cơ khép vỏ
7
HS : quan sát kĩ mô hình kết hợp thông tin SGK thảo luận , đại diện lên bảng
chỉ trên mô hình và hoàn thành chú thích vào H20.4 SGK trang 68
GV : nhận xét trên mô hình về câu trả lời của HS => yêu cầu HS rút ra kết

luận
4.5 Mô hình tôm sông
Sử dụng cho bài : Tôm sông (phần kiến thức cấu tạo ngoài)
Do mẫu vật thật nhỏ học sinh quan sát khó nên GV sử dụng mô hình này
học sinh toàn lớp có thể quan sát được
M
ô hình tôm sông
Gv : yêu cầu HS quan sát mô hình kết hợp TT SGK thảo luận các câu hỏi sau
:
? Cơ thể tôm gồm mấy phần
?Xác định tên phần phụ trên con tôm
HS : quan sát kĩ mô hình kết hợp TT Sgk và tranh thảo luận
Yêu cầu nêu được :
+ Cơ thể gồm 2 phần : - Đầu - ngực: + Mắt , râu ,
+ Chân hàm
+ Chân ngực
- Bụng: + Chân bụng
+ Tấm lái
HS đại diện lên bảng chỉ trên mô hình ,HS khác nhận xét bổ sung , tự rút ra
kết luận
4.6 Mô hình Châu chấu
8
Sử dụng cho bài : Châu chấu(Phần kiến thức cấu tạo ngoài)
Mô hình châu chấu
Gv : yêu cầu HS quan sát mô hình con châu chấu : Nhận biết các bộ phận ở
trên mô hình
Hs đối chiếu với H26.1 xác định các bộ phận trên mẫu vật
HS mô tả các bộ phận trên mô hình
- Một HS trình bày lớp nhận xét bổ sung
Yêu cầu nêu được :

+ Cơ thể gồm 3 phần :
- Đầu : Râu , mắt kép , miệng
- Ngực : 3 đôi chân , 2 đôi cánh
- Bụng : Nhiều đốt , mỗi đốt có một lỗ thở
4.7 Mô hình cá chép
Sử dụng cho bài : Cá chép , Thực hành (Phần kiến thức cấu tạo ngoài và
trong)
• Cụ thể
+ Quan sát cấu tạo ngoài của Cá chép
9
Mô hình cấu ngoài của cá chép

Gv : yêu cầu HS quan sát mô hình cá chép đối chiếu với H31.1 trang 103
SGK : Nhận biết các bộ phận trên cơ thể cá chép
HS đối chiếu giữa mô hình và hình vẽ , ghi nhớ các bộ phận cấu tạo ngoài
Đại diện lên chỉ trên mô hình
HS khác nhận xét bổ sung
+ Thực hành Mổ cá
Quan sát cấu tạo trong của cá
10
Mô hình cấu tạo trong
Gv: yêu cầu Hs xác định vị trí của nội quan , gỡ nội quan để quan sát rõ các
cơ quan và ghi kết quả vào bảng trang 107 SGK
HS : quan sát kĩ mô hình xác định vụ trí các nội quan
- Đại diện nhận xet bổ sung trên mô hình
Gv chốt kiến thức
4.8 Mô hình ếch đồng
Sử dụng cho bài Thực hành : Quan sát cấu tạo trong của ếch đồng
Với bài này do thời gian không đủ để các em thực hành mổ, GV sử dụng mô
hình , cho học sinh quan sát để xác định vị trí hệ cơ quan

GV : yêu cầu học sinh chỉ từng hệ cơ quan trên mô hình
HS: Đại diện nhóm lên gỡ nội quan quan sát và kết hợp bảng trang 118 thảo
luận, trình bày lần lượt các câu hỏi
? Hệ tiêu hóa của ếch có gì khác so với cá ?
11
HS: Gỡ nội quan trên mô hình và so sánh với mô hình nội quan ở cá cho biết:
+ Lưỡi phóng ra bắt mồi, dạ dày, gan lớn có tuyến tụy
? Vì sao ếch xuất hiện phổi mà vẫn trao đổi qua da?
HS: phổi đơn giản, trao đổi qua da là chủ yếu
? Tim ếch khác cá ở điểm nào?
HS: Tim 3 ngăn, 2 vòng tuần hoàn
Mô hình cấu tạo trong của ếch
4.9 Mô hình chim bồ câu
Sử dụng cho bài : Thực hành : Quan sát bộ xương – Mẫu mổ chim bồ câu, Cấu
tạo trong của chim bồ câu
12
Mô hình chim bồ câu
Gv : yêu cầu HS quan sát mô hình kết hợp tranh cấu tạo trong -> Xác định vị
trí hệ cơ quan
HS quan sát mô hình đọc chú thích ghi nhớ kiến thức -> Xác định vị trí các
hệ cơ quan , hoàn thành bảng tr 139 SGK
Đại diện lên bảng chỉ trên mô hình
Gv nhận xét bổ sung, chốt kiến thức ở bảng chuẩn
Các hệ cơ quan Các thành phần cấu tạo trong các hệ
- Tiêu hóa
- Hô hấp
- Tuần hoàn
- Bài tiết
- Ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa
- Khí quản, phổi, túi khí

- Tim hệ mạch
- Thận, xoang huyệt
Mô hình này GV có thể sử dụng cho bài cấu tạo trong của chim bồ câu , (Phần
kiến thức tìm hiểu các cơ quan dinh dưỡng)
Đối với phần này GV yêu cầu học sinh lên bảng chỉ rõ đăc điểm cấu tạo của
từng cơ quan ở chim bồ câu để thấy rõ đặc điểm cấu tạo trong thích nghi với
đời sống bay lượn
Ví dụ:+ Ống tiêu hóa phân hóa,chuyên hóa với chức năng
+ Phổi có mạng ống khí, một số ống khí thông với túi khí
+ Thận sau, không có bóng đái
4.10 Mô hình thỏ nhà
Sử dụng cho bài :Thỏ

13
Gv : yêu cầu hs quan sát mô hình cấu tạo thỏ thảo luận nhóm hoàn thành
phiếu học tập
Hs : quan sát kĩ mô hình , đại diện lên bảng chỉ trên mô hình trình bày cấu tạo
ngoài của thỏ thích nghi với đời sống lẫn tránh kẻ thù
Gv nhận xét chốt kiến thức ở bảng chuẩn
Yêu cầu hs nêu được : + đặc điểm bộ lông
+ Chi
+ Giác quan
4.11 Mô hình bộ xương thỏ
Sử dụng cho bài : Cấu tạo trong của thỏ
MÔ HÌNH BỘ XƯƠNG THỎ
MÔ HÌNH BỘ XƯƠNG THẰN LẰN
GV : yêu cầu hs quan sát bộ xương thỏ và bộ xương thằn lằn , tìm đặc điểm
khác nhau về :
+ Các phần của bộ xương
+ Xương lồng ngực

+ Vị trí của chi so với cơ thể
HS : quan sát mô hình , thu nhận kiến thức , trao đổi nhóm tìm đặc điểm khác
nhau
14
Yêu cầu nêu được : Các bộ phận tương đồng
Đặc điểm khác : 7 đốt sống có xương mỏ ác , chi nằm
dưới cơ thể
- Đại diện lên chỉ ra điểm khác nhau trên mô hình
GV nhận xét bổ sung
*KẾT QỦA
Sau một thời gian dài, vận dụng những giải pháp trên,tôi nhận thấy kết
quả học tập của học sinh về môn sinh học có những kết quả đáng khích lệ, học sinh
có hứng thú tập trung thi đua, linh động sáng tạo, giao tiếp học hỏi lẫn nhau, tự tìm
tòi, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức và luôn có niềm tin về khoa học, tiết dạy
cũng trở nên nhẹ nhàng, tự nhiên, sinh động hơn
Kết quả bộ môn sinh học lớp 7A tôi dạy đều đạt 85->90% trung bình trở lên. cụ
thể kết quả khảo sát giữa học kì II năm 2010-2011 như sau:
Kết quả thu được
Lớp
Sĩ số
Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi
7A: 30
(Lớp thực
nghiệm)
SL % SL % SL % SL % SL %
7 23.3 15 50 8 26.7
7B : 32
(Lớp đối
chứng)
3 9.3 6 18.8 15 46.9 6 18.8 2 6.2

* Nhận xét : lớp 7A (lớp thực nghiệm ), áp dụng phương pháp đạt kết quả cao hơn
hẳn lớp 7B (lớp đối chứng) khi không sử dụng phương pháp mới

C. KẾT LUẬN
Sinh học là ngành khoa học sát với thực tế đời sống,vì vậy trong thực tế giảng
dạy bộ môn, truyền đạt kiến thức cho học sinh là yếu tố rất quan trọng. Trong giảng
dạy sử dụng đồ dùng trực quan nó quyết định thắng lợi 1/2 của bài giảng, đồ dùng
trực quan phát huy tính tích cực của học sinh làm cho các em chú ý nghe giảng , quan
sát và hăng hái xây dựng bài .
Như vậy đồ dùng trực quan là cơ sở, là xương sống cho một bài giảng . Qua quan
sát các đồ dùng trực quan học sinh phát triển óc sáng tạo từ đó hình thành các biểu
tượng và khái niệm đúng đắn . Đồ dùng trực quan còn chứng minh cho quan điểm
15
biện chứng, nhưng khi sử dụng các đồ dùng trực quan cần phối kết hợp với nhiều
phương pháp khác mới đem lại hiệu quả cao.
Ngọc Khê 3. ngày 14.tháng 12. năm 2011
Giáo viên

Lê Thị Hoa
.
- .
,


.
16

×