Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.65 KB, 32 trang )

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
Ở VIỆT NAM
MỤC LỤC
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI.........................................1
1. Khái quát về tỷ giá hối đoái....................................................................1
1.1. Khái niệm...........................................................................................1
1.2. phân loại tỷ giá hối đoái.....................................................................1
2. Hệ thống chế độ tỷ giá hối đoái..............................................................2
2.1. Chế độ tỷ giá cố định (đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo)..2
2.2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do (còn gọi là chế độ tỷ giá thị
trường, chế độ tỷ giá linh họat) ................................................................2
2.3. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết..........................................3
3. Vai trò của tỷ giá hối đoái.......................................................................3
4. Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái..............................................4
4.1. Phá giá tiền tệ.....................................................................................4
4.2. Nâng giá tiền tệ..................................................................................4
4.3. Chính sách chiết khấu........................................................................5
4.4. Chính sách hối đoái............................................................................5
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái..........................................6
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM.....................................8
1. Tình hình quản lý tỷ giá Việt Nam trong những năm qua..................8
1.1. giai đoạn năm 1955-1989...................................................................8
1.2. Giai đoạn sau năm 1990...................................................................10
1.2.1. giai đoạn thả nổi tỷ giá 1989-1993..........................................10
1.2.2. Giai đoạn cố định tỷ giá : 1993-1996......................................11
1.2.3. Giai đoạn thả nổi có điều tiết từ năm 1997-1999.....................12
2. Những diễn biến quan trọng của tỷ giá hối đoái từ 2/1999 đến nay:
.....................................................................................................................13
3.Thực trạng diễn ra trong thời gian gần đây của tỷ giá trên thị trường


.....................................................................................................................15
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ........................................................................................26
1. Mục tiêu và định hướng của chính sách tỷ giá nước ta trong thời
gian tới........................................................................................................26
1.1. mục tiêu của chính sách tỷ giá nước ta trong thời gian tới .............26
1.2. Định hướng hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái ..........................26
2. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế điều hành chính sách tỷ gía hối đoái
tại Việt Nam...............................................................................................27
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Khái quát về tỷ giá hối đoái
1.1. Khái niệm
Tỷ giá là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong một nền kinh tế, đặc
biệt là trong nền kinh tế của các nước đang phát triển, đang từng bước hoà nhập vào
nền kinh tế thế giới và tham gia vào phân công lao động quốc tế. Bởi hoạt động
thương mại quốc tế của các nước này ngày càng phát triển và đòi hỏi phải có sự tính
toán so sánh về giá cả, tiền tệ với các nước đối tác. Chính tỷ giá là một công cụ quan
trọng được sử dụng trong tính toán này.
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là giá chuyển đổi từ một đơn vị
tiền tệ nước này thành những đơn vị tiền tệ nước khác. Cũng có thể hiểu, tỷ giá hối
đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai nước; hay nói dễ hiểu hơn, tỷ giá hối
đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng một đồng tiền khác.
Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn vị
đồng tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền của nước kia.
Ví dụ:
• Tỷ giá hối đoái giữa Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ là 16517 VND/USD
• Giữa Yen Nhật và Dollar Mỹ là 101.684 JPY/USD
• Giữa Dollar Mỹ và Euro là 1,3409 USD/Euro.

(Theo số liệu Ngày 18/9/2008).
1.2. phân loại tỷ giá hối đoái.
Trên thị trường ngoại hối có thể phân tỷ giá hối đoái thành một số loại như sau:
+Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: Tỷ giá giao nhận ngay và Tỷ giá
giao nhận có kỳ hạn:
+Căn cứ vào phương diện thanh toán: Tỷ giá tiền mặt và Tỷ giá chuyển khoản:
+Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại tệ: Tỷ giá mở cửa và Tỷ giá đóng cửa:
+Căn cứ vào chế độ quản lý tỷ giá: Tỷ giá chính thức, Tỷ giá cố định và Tỷ giá
thả nổi (thả nổi tự do và thả nổi có sự quản lý của nhà nước):
+Căn cứ vào mối quan hệ tỷ giá với chỉ số lạm phát: Tỷ giá danh nghĩa và Tỷ
giá thực tế:
Sinh viên thực hiện: Vũ Huyền Trang 1
+Một số loại tỷ giá khác:
- Tỷ giá chợ đen (hay tỷ giá hối đoái song song)
- Tỷ giá trung bình
- Tỷ giá hối đoái song phương.
- Tỷ giá chéo
- Tỷ giá hối đoái hiệu lực
2. Hệ thống chế độ tỷ giá hối đoái
Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của mình
liên quan đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối; là tổng hợp
tất cả điều kiện mà NHTW cho phép xác định tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
Vì tỷ giá có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, các quốc gia trong quá trình
phát triển cần phải lựa chọn một chế độ tỷ giá thích hợp.
Hiện nay, hệ thống tiền tệ của thế giới có các chế độ tỷ giá hối đoái như sau:
2.1. Chế độ tỷ giá cố định (đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo)
- Là một kiểu chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn
với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một
thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc giảm, thì
giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá

hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định.
Trong chế độ tỷ giá cố định, tỷ giá được quyết định bởi NHTW. NHTW công
bố mức tỷ giá chính thức và cam kết duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền trong
nước với đồng tiền nước ngoài theo giá công bố dù cung cầu ngoại tệ trên thị trường
có thay đổi. Khi có sự biến động thị trường, muốn duy trì tỷ giá đã ấn định thì
NHTW phải điều hòa lượng ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để đảm bảo cân bằng
cung cầu.
2.2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do (còn gọi là chế độ tỷ giá thị trường, chế độ
tỷ giá linh họat)
Là một chế độ trong đó tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy luật cung
cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất cứ sự can thiệp nào của NHTW.
Trong chế độ thả nổi hòan toàn, sụ biến động của tỷ giá là không có giới hạn và luôn
phản ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. Chính phủ
tham gia thị trường ngoại hối với tư cách là một thành viên bình thường, nghĩa là
chính phủ có thể mua vào hoặc bán ra một đồng tiền nhất định để phục vụ cho mục
Sinh viên thực hiện: Vũ Huyền Trang 2
đích hoạt động của mình chứ không nhằm mục đích can thiệp lên tỷ giá hay để cố
định tỷ giá.
2.3. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết
Khác với chế độ tỷ giá thả nổi hòan toàn, chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết luôn
tồn tại khi NHTW tiến hành can thiệp tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì
tỷ giá biến động trong một vùng nhất định, nhưng NHTW không nhằm cam kết duy
trì một tỷ giá cố định hay mọi biên độ dao động hẹp xung quanh tỷ giá trung tâm.
Chẳng hạn, NHTW không công bố và không cam kết duy trì một mức tỷ giá cố
định nào, nhưng cam kết can thiệp để tỷ giá ngày hôm nay chỉ biến động trong một
giới hạn tỷ lệ nhất định so với ngày hôm trước. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
được xem đi là chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa chế độ tỷ giá cố định và chế độ tỷ giá thả
nổi hoàn toàn.
3. Vai trò của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là một phạm trù kinh tế quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của

mỗi nước, là công cụ để đo lường giá trị giữa các đồng tiền và do vậy có tác động
như một công cụ cạnh tranh trong thương mại quốc tế, một công cụ quản lý kinh tế,
có ảnh hưởng mạnh mẽ tới giá cả, tới mọi hoạt động kinh tế – xã hội của nước đó và
các nước có liên quan. Cụ thể chúng ta có thể xác định vai trò của tỷ giá như sau:
- Thứ nhất, so sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau: Tỷ giá hối đoái phản
ánh tương quan giá trị giữa hai đồng tiền, thông qua đó có
thể so sánh giá cả tại thị
trường trong nước và trên thế giới, đánh giá năng suất lao
động, giá thành sản phẩm
trong nước với các nước khác; hình thành nên tỉ lệ trao đổi giữa các đồng tiền khác
nhau với nhau để thuận tiện cho các giao dịch quốc tế.
- Thứ hai, vai trò kích thích và điều chỉnh xuất nhập khẩu:
Thông qua cơ chế tỷ
giá, chính phủ sử dụng tỷ giá để tác động đến xuất nhập khẩu
trong từng thời kỳ,
khuyến khích những ngành hàng, chủng loại hàng hóa tham gia hoạt động
kinh tế đối
ngoại, hạn chế nhập khẩu nhằm thực hiện định hướng phát triển cho từng giai
đoạn.
Tỷ giá có tác động to lớn đến thương mại quốc tế, xuất – nhập khẩu hàng hoá, dịch
vụ của một nước với nước khác.
Chúng ta thấy rằng, khi tỷ giá cao (với đồng nội tệ), tức là giá trị của đồng nội
tệ giảm thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài sẽ trở nên rẻ hơn, còn hàng hoá của
nước ngoài tại nước đó sẽ trở nên đắt hơn. Ngược lại khi tỷ giá thấp (với đồng nội
tệ), tức là giá trị của nội tệ tăng lên thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài sẽ đắt
hơn, còn hàng hoá của nước ngoài tại nước đó sẽ rẻ hơn.
Sinh viên thực hiện: Vũ Huyền Trang 3
Như vậy, khi có sự thay đổi về tỷ giá làm giá trị đồng tiền của một nước giảm
đi sẽ làm cho những nhà sản xuất trong nước đó thuận lợi hơn trong việc bán hàng
của họ ở nước ngoài do đó sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh, kích thích xuất khẩu và gây

khó khăn cho những nhà sản xuất nước ngoài khi bán hàng tại nước đó và chính vì
vậy sẽ hạn chế nhập khẩu. Ngược lại khỉ tỷ giá thay đổi làm tăng giá đồng tiền của
một nước sẽ hạn chế xuất khẩu và kích thích xuất khẩu.
- Thứ ba, tỷ giá là công cụ sử dụng trong cạnh tranh thương mại, giành giật thị
trường, tiêu thụ hàng hóa, khai thác nguyên liệu của nước khác với giá rẻ. (Đó là biện
pháp phá giá đồng tiền. Điển hình là nước Mỹ đã dùng công cụ tỷ giá để cản trở sự
xuất khẩu các hàng hóa của Nhật sang Mỹ (đặc biệt là xe hơi). Việc làm này đã gây
thiệt hại cho Nhật, làm giảm thu nhập từ xuất khẩu của Nhật.)
- Thứ tư, tác động đến hoạt động đầu tư, Khi tỷ giá hối đoái tăng lên sẽ hạn chế
việc đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư trong nước , vì họ sẽ không có lợi nếu chuyển
vốn bằng đồng nội tệ ra nước ngoài để đổi lấy ngoại tệ tăng giá. Các khoản vốn đầu tư
này nếu được tái đầu tư hoặc để mua hàng hóa trong nước thì sẽ đem lại hiệu quả cao
hơn. Và ngược lại.
- Thứ năm, do tỷ giá có tác động mạnh mẽ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá,
dịch vụ và sự cạnh tranh giữa các nước với nhau trên thị trường quốc tế nên chính
phủ các nước đã lợi dụng tác động này của tỷ giá để điều tiết nền kinh tế hay nói cách
khác tỷ giá được sử dụng với vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước.
4. Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái
4.1. Phá giá tiền tệ
Là sự đánh tụt sức mua của tiền tệ nước mình so với ngoại tệ thấp hơn sức mua
thực tế của nó.
Ví dụ tháng 12 năm 1971, chính phủ Mỹ chính thức phá giá đồng tiền đô la với
mức 7,89%, tức là giá của 1 GBP tăng từ 2,40 USD (trước khi phá giá ) lên 2,605
USD, hay sức mua của một đô la giảm từ 0,416 GBP xuống 0,383 GBP.
Phá giá tiền tệ có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và hạn chế nhập khẩu
hàng hoá, do vậy nó đã góp phần cải thiện cán cân thương mại, làm cho tỷ giá hối
đoái bớt căng thẳng.
4.2. Nâng giá tiền tệ
Là việc nâng sức mua của tiền tệ nước mình so với ngoại tệ, cao hơn sức mua
thực tế của nó.

Sinh viên thực hiện: Vũ Huyền Trang 4
Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ đối với ngoại thương của một nước hoàn toàn
ngược lại với phá giá tiền tệ, nghĩa là, nó có tác dụng hạn chế xuất khẩu và đẩy mạnh
nhập khẩu do đó nó góp phần duy trì sự ổn định của tỉ giá đảm bảo tỉ giá không tụt
xuống.
Trong cuộc chiến tranh thương mại nhằm chiếm lĩnh thị trường bên ngoài,
những quốc gia có nền kinh tế phát triển quá "nóng" muốn làm "lạnh" nền kinh tế đi
thì có thể dùng biện pháp nâng giá tiền tệ để giảm đầu tư vào trong nước và tăng
cường chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
4.3. Chính sách chiết khấu
Là chính sách của NHTW dùng cách thay đổi tỷ suất chiết khấu của NH mình
để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi tỷ giá hối đoái lên cao tới mức nguy
hiểm muốn làm cho tỷ giá hạ xuống thì ngân hàng trung ương nâng cao tỷ suất chiết
khẩu lên, do đó lãi suất trên thj trường cũng tăng lên, kết quả là vốn ngắn hạn trên thị
trường thế giới sẽ chạy vào nước mình để thu lãi cao. Lượng vốn chạy vào sẽ góp
phần làm dịu sự căng thẳng của cầu ngoại hối, do đó, tỷ giá hối đoái sẽ có xu hướng
hạ xuống. Ngược lại khi muốn làm cho tỷ giá nâng lên thì ngân hàng trung ương hạ
thấp lãi suất chiết khấu xuống.
4.4. Chính sách hối đoái
Đây là chính sách mà NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua
bán ngoại hối trên thị trường.Cụ thể:
Khi tỷ giá lên cao, NHTW tăng cường bán ngoại hối ra thị trường làm cung
ngoại hối trên thị trường tăng lên do đó làm giảm bớt căng thẳng về cung cầu ngoại
hối trên thị trường và kéo tỷ giá tụt xuống.
Khi tỉ giá giảm xuống , NHTW sẽ mua vào ngoại hối, tăng nhu cầu ngoại hối
trên thị trường và làm giảm bớt căng thẳng trong quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị
trường dẫn tới tỉ giá hối đoái từ từ tăng lên.
Một hình thức khác của chính sách hối đoái đó là việc thành lập quỹ bình ổn hối
đoái. Nhà nước sẽ thành lập quỹ này dưới hình thức bằng ngoại tệ, vàng hoặc phát
hành các loại trái phiếu ngắn hạn, chủ động mua vào bán ra ngoại tệ để kịp thời can

thiệp làm thay đổi quan hệ cung cầu về ngoại hối trên thị trường, nhằm mục đích điều
chỉnh tỉ giá.
Song để thực hiện tốt biện pháp này thì vấn đề quan trọng ở đây là NHTW phải
có dự trữ ngoại hối lớn, nếu cán cân thanh toán của một nước bị thiếu hụt thường
xuyên thì khó có đủ số ngoại hối để thực hiện phương pháp này.
Sinh viên thực hiện: Vũ Huyền Trang 5
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
- Cung cầu ngoại hối trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và nhạy bén
đến sự biến động của tỷ giá hối đoái
- Cán cân thanh toán quốc tế: nhân tố này ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu
ngoại tệ trên thị trường và tác động tới tỷ giá. Khi cán cân thanh toán bội thu sẽ làm
cho đồng ngoại tệ mất giá, đồng nội tệ tăng lên, ngược lại khi cán cân thanh toán bội
chi sẽ làm cho đồng ngoại tệ lên giá và đồng nội tệ mất giá.
- Lạm phát là sự tăng giá trên thị trường trong 1 quốc gia, lạm phát tăng lên sẽ
làm cho sức mua của đồng nội tệ giảm đi. Theo thuyết cân bằng sức mua thì đồng
tiền của nước có lạm phát cao sẽ bị giảm giá so với đồng tiền của nước có lạm phát
thấp hơn. Yếu tố chênh lệch lạm phát chỉ có ảnh hưởng đến biến động của tỷ giá
trong dài hạn. Việc nghiên cứu yếu tố này để làm cơ sở dự đoán biến động của tỷ giá
trong ngắn hạn sẽ đem lại kết quả không đáng tin cậy.
- Lãi suất có tác động rất lớn đến tỷ giá hối đoái. Nếu lãi suất trong nước cao
hơn lãi suất ngoại tệ, điều này sẽ thu hút những dòng vốn ngoại tệ, làm gia tăng sự
chuyển hóa đồng ngoại tệ có xu hướng giảm và đồng nội tệ tăng lên. Ngược lại, nếu
lãi suất đồng nội tệ thấp hơn lãi suất ngoại tệ thì sẽ làm cho đồng ngoại tệ tăng lên và
đồng nội tệ mất giá.
- Các yếu tố khác:
+ Các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của
nền kinh tế. Khi thay đổi các chính sách, có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, bội chi
ngân sách.
+ Yếu tố tâm lý: được thể hiện bằng sự phán đoán của thị trường về các sự kiện
kinh tế chính trị. Từ đó, người ta dự đoán sự phát triển của thị trường làm cho tỷ giá

có thể tăng lên hoặc giảm xuống.
+ Uy tín của đồng tiền, thu nhập tương đối, đồng tiền nóng, giá dầu thế giới,
yếu tố thời vụ, mối quan hệ giữa các loại tiền tệ v.v...
Nhìn chung, tỷ giá hối đoái biến động tăng hoặc giảm là do tác động của nhiều
yếu tố khác nhau. Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm có ảnh hưởng không nhỏ tới dòng
vốn ngoại tệ lưu chuyển giữa các nước tức tới hoạt động đầu tư và tín dụng quốc tế.
Do đó, để có một mức tỷ giá phù hợp cho từng thời kỳ, chúng ta cần phải xác định
được các yếu tố chủ quan, khách quan; trực tiếp và gián tiếp tác động lên tỷ giá. Trên
cơ sở đó, mà đưa ra những quyết định chính sách đúng đắn trong việc điều hành tỷ
giá nhằm đạt các mục tiêu kinh tế cụ thể.
Sinh viên thực hiện: Vũ Huyền Trang 6
Sinh viên thực hiện: Vũ Huyền Trang 7
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề quản lý ngoại hối và
diễn biến tỷ giá ngày càng trở nên hết sức nhạy cảm, trở thành vấn đề thời sự đối với
NHTW các nước. Những thay đổi của đồng Dollar Mỹ so với đồng Euro, đồng Yên
Nhật Bản và đồng tiền chủ đạo khác trong thời gian qua trên thị trường ngoại hối
quốc tế cho thấy rõ điều đó. Như vậy đòi hỏi chính sách quản lý ngoại hối và cơ chế
điều hành tỷ giá của các nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập, đang trong quá
trình chuyển đổi như Việt Nam cần phải không ngừng đổi mới và thích ứng để thúc
đẩy xuất khẩu, giảm thâm hụt cán cân vãng lai, tăng cường dự trữ ngoại tệ và đảm
bảo ổn định đồng tiền quốc gia.
1. Tình hình quản lý tỷ giá Việt Nam trong những năm qua.
Từ trước đến nay VND không công bố nội dung vàng trong một đơn vị tiền tệ.
Theo pháp lệnh ngân hàng tiêu chuẩn giá cả của nước ta là "đồng", kí hiệu là VND
nên việc xác định Tỷ giá phải dựa trên cơ sở so sánh sức mua giữa đồng Việt Nam
với tiền tệ các nước khác.
1.1. giai đoạn năm 1955-1989
Trong suốt thời kì từ 1955-1989, nói chung nền kinh tế nước ta nằm trong tình

trạng thời chiến, tự cấp, tự cấp, tự túc, kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Nền
kinh tế vận hành theo cơ chế chỉ huy, quan lieu bao cấp nặng nề. Quan hệ hàng hóa
tiền tệ chỉ ở vị trí thứ yếu, thị trường trong nước phản ánh đậm nét một nền kinh tế
lạc hậu, sức mua rất thấp và tự phát, phân hóa thành hai khu vực kinh tế là khu mậu
dịch quốc doanh và khu vực thị trường tự do. Hiện tượng cửa quyền, hách dịch, chủ
nghĩa giấy tờ nặng nề, nạn đầu cơ tích trữ, nạn khan hiếm hàng hóa luôn chi phối thị
trường. Một lượng tiền phát hành được sử dụng để cấp phát và chủ yếu lưu thông
ngoài hệ thống ngân hàng, làm cho hệ thống ngân hàng thiếu tiền mặt nghiêm trọng,
trong khi ngoài thị trường tự do nạn cho vay nặng lãi trở thành hiện tượng phổ biến
trong xã hội VN suốt giai đoạn nền kinh tế vận động theo cơ chế bao cấp, mà đậm nét
nhất là thời kì từ năm 1977-1989.
Từ năm 1955 đến năm 1975, miền bắc đã thiết lập quan hệ kinh tế- thương mại
với trên 40 nước, nhưng chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa. Dó đó, quan hệ tỷ giá
của VND chủ yếu với SUR , còn các đồng tiền tự do chuyển đổi khác thì về cơ bản là
không được xác lập chính thức.
Sinh viên thực hiện: Vũ Huyền Trang 8
Bước sang năm 1977, các nước XHCN thỏa thuận thanh toán với nhau băng
tiền RUP chuyển nhượng có hàm lượng vàng quy định là 0,98712 gam. Đây là đồng
tiền tập thể, chỉ tồn tại ở dạng ghi sổ, dùng trong thanh toán mậu dịch giữa các nước
trong khối.
Bức tranh tổng thể nói trên chi phối trực tiếp đến quan hệ kinh tế nói chung và
chính sách tỷ giá nó riêng trong suốt giai đoạn từ 1955-1989. Tỷ giá khu vực được
chia thành hai khu vực, bao gồm: khu vực1: tỷ giá trong phe XHCN và khu vực 2: tỷ
giá ngoài phe XHCN.
Tóm lại, đây là thời kỳ nền kinh tế mang tính kế hoạch hóa tập trung bao cấp,
nhà nước can thiệp vào mọi mặt đời sống xã hội, quyết định các chính sách vi mô và
vĩ mo theo một kế hoach quy mô tập trung toàn quốc. sự can thiệp này đã ngăn cản
khả năng phát huy tác dụng của quy luật cung cầu trên thị trườn, nếu có thì cũng bị
bóp méo, sai lệch. Hơn nữa, hệ thống các nước XHCN lại áp dụng một chiến lược
phát triển kinh tế hướng nội, đóng cửa, các mối quan hệ với bên ngoài đều thông qua

hệ thống độc quyền của nhà nước về ngoại thương và ngoại hối, do đó tính độc
quyền trong việc ban hành và ấn định tỷ giá. Do vậy, việc áp dụng chế độ tỷ giá cố
dịnh do nhà nước độc quyền xác định , không cần tính đến những yếu tố cung cầu
của thị trường. Với cơ sở kinh tế như vậy, VN cũng như các nước xã hội chủ nghĩa
khác đều duy trì phương pháp xác định tỷ giá dựa trên cơ sở so sánh sức mua đối nội
và sức mua đối ngaọi giữa các đồng tiền và sau đó được quyết định bằng những hiệp
định thanh toán được kí kết giữa các nước XHCN với nhau.
Hậu quả của một cơ chế tỷ giá cố định và đa tỷ giá mang tính áp đặt bất chấp
quy luật cung cầu tiền tệ đã để lại hậu quả hết sức nghiêm trọng. Đồng tiền VN
được định giá quá cao so với đồng tiền tự do chuyển đổi. Tỷ giá chính thức ngày
càng chênh lệch xa so với tỷ gía thị trường làm cho hoạt dộng xuất khẩu gặp khó
khăn, cán cân thương mại bị thâm hụt nặng. Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đã rơi vào tình trạng khó khăn thua lỗ, tuy có
chế độ thu bù chênh lệch ngoại thương (lỗ thì ngân sách cấp bù, còn lãi thì nộp ngân
sách) nhưng dù sao cũng triệt tiêu động lực phát triển xa hơn.
Bảng tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do VND/USD
Năm Tỷ giá chính thức Tỷ giá thị trường tự do
1985 15 115
1986 81 425
1987 368 1270
1988 3000 5000
1989 3900 4750
Sinh viên thực hiện: Vũ Huyền Trang 9
1.2. Giai đoạn sau năm 1990
Việt Nam trong thời kì này đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế
thị trường, hệ thống ngân hàng một cấp chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp, từ
chế độ độc quyền ngoại hối chuyển sang chế độ quản lý thống nhất ngoại hối cho nên
chế độ Tỷ giá hối đoái cần có sự thay đôỉ nhằm từng bước gắn liền với cơ chế kinh tế
thị trường.
Tỷ giá hối đoái đã trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu trong chính sách tài

chính- tiền tệ quốc gia, nhà nước chủ trương chỉ áp dụng một loại Tỷ giá trong nền
kinh tế.
1.2.1. giai đoạn thả nổi tỷ giá 1989-1993
Trong giai đoạn này, tỷ giá hối đoái VND/USD thể hiện qua bảng 1 dưới đây:
Bảng 1:
Tỷ giá và Lạm phát của Việt Nam qua các năm 1989 – 1993
NĂM
TỶ GIÁ USD/VND
Lạm phát
Giá chính
thức nhà
nước
Giá thị trường
tự do
Tăng/giảm(%)
1 2 3 4 5
1989 4.200 4.570 +8,80 +34,70
1990 6.650 7.550 +13,50 +67,50
1991 12.720 12.550 -0,02 +17,50
1992 10.720 10.550 -0,02 +17,50
1993 10.835 10.736 -0,01 +5,20
(Số liệu lấy từ tài liệu của Tập san Khoa học Ngân Hàng từ số 1.1994 đến
số
12.1994 và từ số 1.1995 đến số 5.1995).
Bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, tỷ giá VND/USD qua các năm có biến
động
lên xuống .Tuy nhiên tổng quát mà nói, trong khoảng thời gian này, tỷ giá
VND/USD có khuynh hướng tăng và được Nhà nước điều chỉnh sát với giáù của thị
trường tự do.
Điều này chứng tỏ nhà nước bắt đầu thả nổi tỷ giá, quan hệ cung cầu ngoại tệ

đã được quan tâm đầy đủ hơn. Tuy nhiên sự thả nổi tỷ giá đã:
- Kích thích tâm lý đầu cơ ngoại tệ, nhằm mục đích hưởng chênh lệch giá.
- Tình trạng tỷ giá thường xuyên đột biến và thiếu ngoại tệ đã gây nên những
cơn sốt USD làm mất ổn định nền kinh tế.
- Quản lý ngoại tệ của Chính phủ không đạt được kết quả như mong muốn.
Sinh viên thực hiện: Vũ Huyền Trang 10

×