Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

phân tích và đánh giá hoạt động Marketing của ngân hàng BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM (BIDV)................................................................................................2
1. Lịch sử ra đời và phát triển...................................................................2
2. Loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh ..................................7
3. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp...............................................................8
II. NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH.........................................12
1. Năng lực sản xuất chung.....................................................................12
1.1. Cơ sở vật chất.............................................................................12
1.2. Nguồn lao động...........................................................................12
2. Năng lực tài chính...............................................................................13
3. Năng lực sản xuất................................................................................16
3.1. Về hoạt động tín dụng ...............................................................17
3.2. Về hoạt động đầu tư....................................................................17
3.3. Về dịch vụ ngân hàng .................................................................18
III. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA BIDV.................................................................................................21
1. Xu thế ngân hàng bán lẻ thế giới những năm vừa qua........................21
2. Phân tích tình hình tài chính ngân hàng trong nước những năm gần
đây...........................................................................................................24
3. Bộ phận thực hiện các hoạt động Marketing của BIDV.....................29
IV. KẾT LUẬN..........................................................................................33
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM (BIDV)
1. Lịch sử ra đời và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên giao dịch quốc tế Bank
for Investment and Development for Vietnam, tên gọi tắt là: BIDV) được
chính thức thành lập ngày 26 tháng 4 năm 1957 theo quyết định 177/TTg của


Thủ tướng Chính phủ với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Đến nay,
BIDV đã có hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành đó là một chặng đường
đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi hào hùng và gắn với từng thời kỳ
lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc
Việt Nam. Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực
hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957-1965); Thực hiên hai nhiệm cụ
chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở niềm
Bắc; Thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nhiệp
hoá hiện đại hoá đất nước (1990- nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn
cảnh nào, các thế hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình- là người lính xung kích của Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ,
phục vụ đầu tư phát triển của đất nước.
Theo dòng thời gian ngân hàng có những tên gọi khác với các thời kỳ
khác nhau:
- Thời kỳ từ 1957- 1980: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
Ngày 26/04/1957, ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài
chính) được thành lập theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ra
đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục và
phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây
dựng những tiền đề ban đầu của CNXH, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn kiến thiết cơ bản, hạ
thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích luỹ vốn cho nhà nước…
Nhiều công trình lớn, có ý nghĩa đặc biêt đối với đời sống sản xuất của nhân
dân miên Bắc khi đó đã được xây dựng nên từ vốn cấp phát của Ngân hàng
Kiến Thiết như: Hệ thống đại Thuỷ Nông Bắc Hưng Hải; Nhà máy Xi măng
Hải Phòng; Xây dựng các trường Đại học: Bách Khoa, Kinh tế- Kế hoạch,
Thuỷ lợi… Bên cạnh đó Ngân hàng đã cung ứng vốn cấp phát để kiến thiết

những cơ sở công, những công trình xây dựng cơ bản phục vụ dân sinh và
góp phần thay đổi diện mạo nền kinh tế miền Bắc. Hàng trăm công trình đã
được xây dựng và sử dụng như khu công nghiệp Cao- Xà- Lá, khu công
nghiệp Việt Trì, khu gang thép Thái Nguyên,…
- Thời kỳ từ 1981- 1990: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo Quyết địn số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan
trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ
bản nâng cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng
lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ trung
ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ bản
không bị ách tắc. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đảm bảo cung ứng vốn lưu
động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các đơn vịi xây lắp nhanh tiến độ
xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản xuất.
Thời kỳ này, nhờ có vốn cấp của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng mà
hàng loạt những công trình to lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong
lĩnh vực sản xuất cũng như trong lĩnh vực sự nghiệp và phúc lợi như: Công
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình thuỷ điện Sông Đà; Cầu Chương Dương; Nhà máy xi măng Bỉm Sơn,
Hoàng Thạch;…
- Thời kỳ từ 1990- nay: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi
tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-
CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối mới
của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được

thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ
tiêu kế hoạch của nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho
vay đầu tư phát triển; Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ
yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
Ngày 01/01/1995 đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV
khi được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại,
phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển đất nước. Nhờ đó kết quả hoạt động
trong giai đoạn đổi mới của BIDV rất khả quan được thể hiện ở mặt sau:
Tự lo vốn để phục vụ đẩu tư phát triển: BIDV đã chủ động sáng tạo, đi
đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động nguồn vố bằng VNĐ và ngoại
tệ. Ngoài các hình thức huy động vốn trong nước, BIDV còn huy động vốn
nước ngoài, tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài thông qua nhiều hình thức
vay vốn khác nhau.
Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hoá- hiện đại hoá:
Với nguồn vốn huy động được thông qua nhiều hình thức, BIDV đã tập trung
cho những chương trình lớn, những dự án trọng điểm, các ngành then chốt
của nền kinh tế như: Ngành điện lực, Các khu công nghiệp,… với doanh số
cho vay đạt 35.000 tỷ
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoàn thành các nhiệm đặc biệt: Thực hiên chủ trương của Chính phủ về
đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện về kinh
tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Lào, BIDV đã nỗ lực phối hợp với
Ngân hàng Ngoại thưong Lào nhanh chóng thành lập Ngân hàng liên doanh
Lào- Việt với mục tiêu “góp phần phát triển nền kinh tế của Lào, góp phần
phát triển hệ thống tài chính và ngân hàng của Lào, hỗ trợ quan hệ thương
mại cho doanh nghiệp hai nước qua đó thúc đẩy hợp tác quan hệ kinh tế toàn
diện giữa hai nước”. BIDV cũng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được Chính phủ
giao về khắc phục lũ lụt, cho vay thu mua tạm trữ lương thực, hỗ trợ cà phê,


Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương
mại: Bên cạnh việc phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như: thanh toán quốc tế,
thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối, xây dựng và hình thành
các sản phẩm- dịch vụ mới… BIDV còn là ngân hàng đi đầu trong việc thành
lập ngân hàng liên doanh với nước ngoài đề phục vụ phát triển kinh tế đất
nước (thành lập ngân hàng liên doanh VID PUBLIC tháng 05/1992)
Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống:
vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy mạnh mẽ tại Hôi sở chính và các
đơn vị thành viên. Công tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo cán bộ
phát triển công nghệ và hoàn thiện các sản phẩm hiện có, tiếp nhận chuyển
giao công nghệ để đưa vào sử dụng những sản phẩm- dịch vụ mới và triển
khai đều có kết quả theo tiến độ dự án hiên đại hoá công nghệ ngân hàng tiếp
tục được thực hiện có hiệu quả.
Xây dựng ngành vững mạnh: từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ
khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Đến nay BIDV đã có
một bước tiến dài với mạng lưới hoạt động đã phát triển mạnh mẽ phù hợp
với mô hình tổng công ty nhà nước.
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao: đến
30/06/2007, BIDV đã đạt quy mô hoạt động vào loại khá, với tổng tài sản đạt
hơn 202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt động tăng gấp 10 lần so với năm 1995.
BIDV đã và đang ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đồng bộ cho lực lượng chủ công của nền kinh tế đồng thời
cũng khẳng định giá trị của thưong hiệu BIDV trong lĩnh vực phục vụ các dự
án, chương trình lớn của đất nước.
Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn: BIDV đã tích cực chuyển
dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng nợ tín dụng trong khách hàng doanh
nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Lành mạnh hoá tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt: BIDV đã
chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, là
ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Trong năm
2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng hàng đầu thế giới
Moody’s thựuc hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức trần quốc gia.
Cùng với sự tư vấn của Earns&Young, BIDV đã triển khai thực hiện xếp
hàng tín dụng nội bộ với chuẩn mực quốc tế.
Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành
theo tiêu thức Ngân hàng hiên đại: một trong những thành công có tính quyết
định đến hoạt động hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong giai đoạn
này là: củng cố và phát triển mô hình tổ chức của hệ thống, hình thành và
phân định rõ theo 4 khối chức năng: khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc,
khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền đề quan trọng cho việc xây
dựng đề án cổ phần hoá.
Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối sảc
phẩm: Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hhiện đại
tương xứng vói tầm vóc , quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng, tong
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năm 2004-2005, BIDV đã thực hiện triển khai một cách bài bản quy hoạch và
có ké hoạnh đầu tư hệ thống tháp văn phòng BIDV với tổng diện tích sàn trên
600.000m2, vận hành dự án BIDV Tower tại 194 Trần Quang Khải, Hà Nội,
đồng thời với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng
các hoạt động kinh doanh, cung cấp sản phẩm, dịch vụ đồng thời nâng cao
hiệu quả quảng bá va khẳng định thương hiệu của ngân hàng BIDV.
Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực: BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng
đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ thống đã thực chi một chính sách
sử dụng lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với năng lực và kết
quả làm viếc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạch tranh

có văn hoá, khuyến khích đươc sức sáng tạo của các thành viên…
Chuẩn bị tốt các tiền đề cho Cổ phần hoá BIDV: BIDV đã chủ động xây
dựng đề án cổ phần hoá BIDV, trình và được chính phủ chấp thuận. Nỗ lực
nâng cao năng lực tài chính bằng việc phát hành 3.200 tỷ đồnh trái phiếu tăng
vốn cấp 2; minh bạch hoá hoạt động kinh doanh với việc thực hiện và công bố
kết quả kiểm toán quốc tế, Thực hiện định hành tín nhiệm và đạt mức trần
quốc gia do Moody’s đánh giá…
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển theo mô hình Tập đoàn:
Được sự chấp thuận của chính phủ, BIDV đang xây dưng đề án hình thành
Tập đoàn Tài chính với 4 tru cột là Ngân hàng-Bảo hiểm- Chứng khoán-Đầu
tư Tài chính trình thủ tướng xem xét và quyết định.
2. Loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước
hạng đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ngoài việc hoạt
động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại, BIDV còn được
phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và
phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước. Bao gồm các hoạt động
chính trong kinh doanh ngân hàng như:
- Hoạt động tín dụng: BIDV cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Hoạt động đầu tư: được đẩy manh làm đa dạng hoá các kênh cung cấp
vốn cho nền kinh tế với tổng vốn đầu tư gần 2.000 tỷ VNĐ trong năm 2007.
Đăc biệt là với những dự án lớn, trọng điểm quốc gia: Công ty Cổ phần cho
thuê máy bay Việt Nam (VALC), dự án BIDV International HongKong,…
- Ngoài ra, BIDV đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động dịch vụ và phát
triển sản phẩm như: trong năm 2007 BIDV đã đưa ra 27 sản phẩm với các
tiện ích đa dạng phù hợp theo từng nhóm khách hàng: sản phẩm về thẻ, dịch

vụ thanh toán hoá đơn, dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western Union, dịch vụ
BSMS,… Bên cạnh đó BIDV đang tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doan
đối ngoại, thực hiện ký kết hợp tác chiến lược với các tập đoàn lớn trên thế
giới: AIG, City, IBM, Boeing,…
Đặc biệt trong năm 2007, với sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đề
án hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng với hai trụ cột chính là ngân hàng
và bảo hiểm sau khi đã cổ phần hoá. Như vậy, theo xu thế của sự phát triển,
định hướng kinh doanh của BIDV từ năm 2008- 2010 sẽ mở rộng các lĩnh vực
kinh doanh tài chính bao gồm: kinh doanh ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm,
kinh doanh chứng khoán, kinh doanh đầu tư tài chính và cho thuê tài chính.
3. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Được tổ chức và hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Hiện
nay, cơ cấu tổ chức của BIDV đang có sự thay đổi và hoàn chỉnh theo chương
trình liên kết kỹ thuật nhằm hỗ trợ tái cơ cấu BIDV (gọi tắt là dự án TA) do
quỹ ASEM tài trợ dưới sự quản lý của Ngân hàng thế giới, được thực hiện bởi
các chuyên gia tư vấn nước ngoài đén từ những tập đoàn ngân hàng tài chính
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có uy tín và thành công trên thế giới. Theo đó, quá trình tái cơ cấu chuyển đổi
BIDV từ một ngân hàng truyền thống thành một ngân hàng hợp nhất theo
hướng ngân hàng đa năng, hiện đại. Chuyển đổi từ một hệ thống mang tính
phân tán sang mô hình hệ thống theo hướng tập trung hoá.
Việc chuyển đổi mô hình hoạt động đối với BIDV nhằm mục tiêu tạo
dựng một mô hình tổ chức phù hợp với luật pháp, tập quán kinh doanh Việt
Nam, đáp ứng được yêu cầu quản lý Ngân hàng thương mại theo thông lệ và
chuẩn mực quốc tế. Đồng thời làm tăng vị thế, uy tín và giá trị của BIDV,
BIDV sẽ trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, việc chuyển đổi mô hình hoạt động giúp cho BIDV có thể chủ động
tiếp nhận vốn, công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý phục vụ hiệu quả cho
chiến lược cạnh tranh và phát triển sản phẩm.

Giữ vai trò chủ chốt trong các hoạt động tư vấn của dự án TA, tư vấn cấu
phần chuyển đổi hoạt động quản trị điều hành và cơ cấu tổ chức có nhiệm vụ
thiêt yếu là trợ giúp BIDV tái cấu trúc bộ máy tổ chức và quản trị ngân hàng.
Về cơ bản, mô hình tổ chức của BIDV được chuyển đổi theo hướng sau:
- Hội sở chính (HSC) sẽ kiểm soát các sản phẩm tài chính cho từng
nhóm khách hàng mục tiêu thông qua các kênh phân phối, trực tiếp kinh
doanh một số hoạt động chiến lược như: kinh doanh tiền tệ, tính dụng món
lớn,tín dụng, tài trợ thương mại,…
- Các chi nhánh được coi như một kênh phân phối và bán hàng cho HSC.
- Đảm bảo phân tách trách nhiệm rõ rệt. các khối kinh doanh (front
office) hoạt động trên nguyên tắc cơ bản là giao dịch, thương lượng với khách
hàng.
- Tập trung hoá một số chức năng về HSC như: tổ chức cán bộ, kinh
doanh tiền tệ, công nghệ thông tin, kiểm tra nội bộ,...
Như vậy, mô hình tổ chức hội sở chính được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với sơ đồ trên, hội sở chính sau khi đổi mới mô hình hoạt động sẽ gồm 7
khối. Đó là:
- Khối Ngân hàng Bán buôn
- Khối Bán lẻ và mạng lưới
- Khối vốn và Kinh doanh vốn
- Khối Quản lý rủi ro
- Khối Tác nghiệp
- Khối Tài chính- kế toán
- Khối Hỗ trợ
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó, khối Ngân hàng Bán bụôn, khối Bán lẻ và mạng lưới, khối
Vốn và kinh doan vốn là những khối kinh doanh của ngân hàng. Các khối

Quản lý rủi ro, khối Tác nghiệp, khối Tài chính- kế toán, khối Hỗ trợ là những
khối thuộc khối bổ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Năng lực sản xuất chung
1.1. Cơ sở vật chất
Mạng lưới hoạt động rộng lớn khắp 64 tỉnh/ thành phố với 103 chi nhánh
và sở giao dịch, 228 phòng giao dịch, 162 điểm giao dịch/ quỹ tiết kiệm.
Toàn hệ thống đạt được 1000 máy ATM đặt ở các trung tâm thương mại,
tài chính ngân hàng đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các sản
phẩm.
Mạng lưới chấp nhận thẻ POS phát triển được 425 điểm tại 24 tỉnh/thành
phố.
Tham gia vào hệ thống Banknet.
Mục tiêu là xây dựng mạng lưới hoạt động năng động, độ phủ lớn phù
hợp với việc xây dựng và phát triển một tập đoàn tài chính. Trong đó chú
trọng xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng bán buôn bán
lẻ toàn diện, trọn gói. Vẫn tập trung tại các thành phố lớn, các trung tâm kinh
tế của cả nước. Điều đó nhằm phù hợp với tình hình và xu hường phát triển
kinh tế giữa các vùng miền của Việt nam. Đảm bảo sao cho xây dựng phát
triển phải tính đến sự hiệu quả và giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Phát triển và mở rộng hệ thống mạng lưới quốc tế tại các thị trường khác
nhau trên thế giới: Nga, Châu Âu, Mỹ, Nhật,… Đồng thời phát triển mạng
lưới phi ngân hàng thông qua liên doanh đầu tư góp vốn: Vietnam- Russia
Bank,…
1.2. Nguồn lao động
Phát triển nguồn nhân lực, kiện toàn nhân sự lãnh đạo chủ chốt. Trong
năm 2007, toàn hệ thống có 11.585 người trong đó Hội sở chính 726 người,
tuổi đời bình quân là 33 (năm 2006 là 34), có trên 56% cán bộ dưới 30 tuổi,

Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học đạt trên 78,5%, có bằng B tiếng
Anh trở nên chiếm 71%, 246 cán bộ được đào tạo chính trị cao cấp và cử
nhân.
2. Năng lực tài chính
Về Tài sản: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân
hàng thương mại lớn thứ nhì Việt Nam (sau Agribank) tính theo tổng số
lượng tài sản, ngân hàng số một Việt Nam về doanh thu và là doanh nghiệp
lớn thứ tư Việt Nam theo báo cáo của UNDP năm 2007.
Năm 2002 tổng tài sản của BIDV đã đạt 70.802 tỷ VNĐ và tiếp tục tăng
trong những năm tiếp theo. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng tài sản của BIDV
theo chuẩn mực kế toán quốc tế đạt 201.382 tỷ VNĐ (12,5 tỷ USD), tăng 27%
so với năm 2006. Theo báo cáo tài chính của các ngân hàng thì tăng trưởng
tổng tài sản của BIDV đứng thứ 3 trong hệ thống ngân hàng. Chất lượng tài
sản của ngân hàng được nâng cao một cách bền vững trong vòng 5 năm qua,
thể hiện cơ cấu tài sản ngày càng chuyển biến hợp lý và hiệu quả hơn. Cụ thể:
- Tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm tiền mặt và tiền gửi thanh
toán tại 31/12/2007 là 12.716 tỷ VNĐ, giảm 11.690 tỷ so với năm 2006. Tỷ
trọng tài sản thanh khoản trong tổng tài sản cuối kỳ năm 2007 cũng đã giảm
hơn so với năm trước là 9,1%.
- Tiền gửi có kỳ hạn và cho vay các tổ chức tín dụng khác đạt 24.004 tỷ
VNĐ, chiếm 11,9% tổng tài sản, tăng 6.577 tỷ VNĐ so với năm 2006.
- Đầu tư chứng khoán đạt 30.312 tỷ VNĐ chiếm 15,05% tăng 14.298 tỷ
VNĐ so với năm trước và tập trung chủ yếu vào đầu tư trái phiếu Chính phủ.
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD

×