Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Minh Châu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.99 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng
GVHD: Võ Hồng Phượng

PHẦN MỞ ĐẦU


I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Công nghiệp Việt Nam những năm gần đây phát triển với tốc độ ngày
càng cao, đóng góp phần lớn vào tăng trưởng GDP của cả nước. Trong đó ngành
cơng nghiệp xây dựng đã có sự đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển của kinh tế
cả nước nói chung và của Đồng Bằng Sơng Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng.
Những năm gần đây khi kinh tế vùng ĐBSCL vươn lên phát triển mạnh
mẽ, cơ sở hạ tầng được nâng cấp, cải thiện đáng kể bề mặt đô thị. Cùng với thu
nhập của người dân ngày càng cao đã làm cho nhu cầu về xây dựng và sử dụng
VLXD cũng gia tăng theo.
Nắm bắt được xu hướng này của vùng ĐBSCL, bên cạnh các doanh
nghiệp nhà nước có khơng ít các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mặt hàng
VLXD cơ bản được thành lập. Nhưng quy mơ và hình thức hoạt động cịn nhỏ, lẻ
nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn mạnh; khả năng
liên kết hợp tác thấp; quản lý trong khơng ít doanh nghiệp cịn thiếu khoa học và
chưa hiện đại, cịn khơng ít doanh nghiệp quản lý theo thói quen và kiểu gia đình.
DNTN Minh Châu lúc mới thành lập là một cửa hàng nhỏ do người chủ
quản lý các hoạt động chức năng, nhưng ngày càng phát triển nhờ vào việc kinh
doanh thêm nhiều mặt hàng thuộc VLXD. Tuy nhiên sự gia tăng đó đã nảy sinh
một vấn đề, đó là cơng tác quản trị của doanh nghiệp, vẫn cịn theo thói quen, chưa
được cải tiến. Do đó, để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như
sự tồn tại của mình, bản thân doanh nghiệp phải tìm hướng quản trị hồn thiện
hơn.
Với kiến thức quản trị đã được học và qua tìm hiểu thực tế tại DNTN


Minh Châu, em nhận thấy rằng vấn đề quản trị không chỉ quan trọng đối với doanh
nghiệp lớn mà nó cũng góp phần khơng nhỏ đối với hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp nhỏ. Em hy vọng nghiên cứu của em sẽ góp một phần nào đó làm

Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
nảy sinh những ý tưởng quản lý mới hợp lý và khoa học hơn cho các doanh nghiệp
nhỏ lẻ để cải thiện cơng tác quản trị tại doanh nghiệp mình. Vì những lẽ trên nên
em chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN Minh Châu”.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1. Mục tiêu tổng quát.
Tìm hiểu hoạt động quản trị tại cửa hàng VLXD Minh Châu. Qua đó đề
xuất một số biện pháp để hồn thiện cơng tác quản trị, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể.
Để đạt được mục tiêu trên nghiên cứu đề tài “ Hồn thiện cơng tác quản trị
tại DNTN Minh Châu” phải thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Nghiên cứu tình hình, thực trạng hoạt động quản trị hiện tại trong doanh
nghiệp.
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây của doanh
nghiệp.
- Tìm ra những ưu nhược điểm trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp.

- Phân tích mơi trường kinh doanh để thấy được cơ hội và thách thức có ảnh
hưởng đến quản trị doanh nghiệp.
- Đề xuất giải pháp để hồn thiện cơng tác quản trị nhằm nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Thu thập thông tin số liệu thứ cấp gồm:
+ Tài liệu tham khảo.
+ Các số liệu mà doanh nghiệp cho phép sử dụng để phân tích như: bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, lượng sản phẩm xuất
nhập tồn, các số liệu có liên quan đến nhân sự.
- Các phương pháp phân tích: phương pháp thống kê, vẽ đồ thị và phân
tích đánh giá, nhận xét thơng qua việc nghiên cứu thực tập và thu thập số liệu về
doanh nghiệp.

Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
- Lý thuyết dùng trong bài viết là các tài liệu về quản trị học như: quản trị
nhân sự, quản trị cung ứng, quản trị doanh nghiệp, sơ dồ SWOT, 10 vai trò quản
trị của Minztberg.
- Sử dụng các phần mềm như: Word, Exel để thực hiện đề tài.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Các số liệu dùng cho việc phân tích thực trạng kinh doanh lấy từ năm

2003 đến năm 2005. Do doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại mặt hàng nên phần
trình bày về các mặt hàng nêu trong đề tài này sẽ là nhóm các mặt hàng chính.
Do là doanh nghiệp nhỏ mới thành lập nên chỉ có số liệu về công tác lập
kế hoạch ở phần quản trị mua hàng và bán hàng của năm 2005.
V. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
TÌm hiểu lý thuyết về quản trị doanh nghiệp

Cơng tác quản trị của DNTN Minh Châu

Phân tích mơi trường kinh
doanh:
Thu thập thông tin
Môi trường ngành
Môi trường vĩ mô

Phân tích cơng tác quản trị doanh
nghiệp:
Thu thập thơng tin
Xử lý thông tin
Đánh giá năng lực quản trị của
doanh nghiệp.

Sử dụng ma trận SWOT hình thành các phương án chiến lược
Đưa ra các biện pháp hồn thiện cơng tác quản trị

Hồn thiện công tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 3



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng
GVHD: Võ Hồng Phượng

PHẦN: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN


I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ.
1. Khái niệm về doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp và tầm quan trọng
của quản trị.
 Khái niệm về doanh nghiệp.
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là
một doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như
sau:
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện tài chính, vật
chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản
phẩm hoặc dịch vụ trên cơ sở tối đa hố lợi ích của người tiêu dùng, thơng qua đó
tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu
xã hội.
 Khái niệm về quản trị doanh nghiệp.
Ngày nay, khi nền kinh tế quốc gia ngày càng phát triển thì sự ra đời của
nhiều doanh nghiệp mới là một điều tất yếu. Đi kèm với nó là các phương pháp
quản trị mà người ta dùng để quản lý doanh nghiệp sao cho doanh nghiệp mình
hoạt động có hiệu quả nhất.
Có nhiều cách hiểu về quản trị doanh nghiệp nên trong phạm vi đề tài này,
em xin chọn khái niệm quản trị của Stephen J.Caroll và Dennis J.Gillen làm cơ sở
cho những phân tích đánh giá trong những chương sau. Theo đó:
Quản trị là một q trình nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu

đề ra bằng việc phối hợp hữu hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp. Quản trị là
tiến trình tổ chức, lãnh đạo, và kiểm tra hoạt động của các thành viên trong tổ

Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
chức; sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu đề ra
của doanh nghiệp.
Sau đây là sơ đồ mơ hình quản trị của Stephen J.Carrol và Dennis J.Gillen:

Kiến thức cơ
bản và các kỹ
năng quản trị

Lịch trình
cơng việc

Phương pháp làm
việc và vai trị trách
nhiệm.

Các chức năng
quản trị:

Kế hoạch.
Tổ chức.
Lãnh đạo.
Kiểm tra.

Thực hiện mục
tiêu

Sơ đồ 1. Mô hình quản trị của Stephen J.Caroll và Dennis J.Gillen
 Tầm quan trọng của quản trị.
Trong thời đại ngày nay, khi mà tất cả tổ chức từ lợi nhuận hay phi lợi
nhuân; từ tập thể hay cá nhân đã và đang đi vào quỹ đạo hoạt động thì khơng ai có
thể phủ nhận vai trò quan trọng và to lớn của quản trị trong việc bảo đảm sự tồn tại
và hoạt động bình thường của tổ chức hay cá nhân đó cũng như của đời sống kinh
tế xã hội. Khi con người biết tổ chức hoạt động thì triển vọng đạt kết quả sẽ chắc
chắn hơn, ít tốn kém thời gian, tiền bạc, nguyên vật liệu và những phí tổn khác.
Quản trị tạo ra khả năng sáng tạo to lớn, trong cùng điều kiện về con người và vật
chất kỹ thuật như nhau nhưng quản trị lại có thể đem lại kết quả cuối cùng khác
nhau, đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này càng có ý nghĩa đối
với các cơng ty kinh doanh có hiệu quả trên thế giới. Sự thành cơng mà họ có được
đều nhờ vào phương thức quản trị khoa học, nghệ thuật, đứng vững trên nền của
sự tạo dựng văn hóa doanh nghiệp, khai thác sự phát triển kỹ thuật mới, kích thích
và giữ chân nhân tài. Ngân hàng Châu Mỹ đã nêu trong bảng công bố báo cáo về
kinh doanh nhỏ rằng: “ Theo kết quả phân tích cuối cùng, hơn 90% các thất bại
trong kinh doanh là do thiếu năng lực và thiếu kinh nghiệm quản trị”. Rõ ràng
quản trị tồn tại trong mọi lĩnh vực, mọi hoạt động của mọi tổ chức.
Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 5



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
Đối với Việt Nam, trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện
nay thì việc xây dựng một hệ thống quản lý khoa học và hiện đại không chỉ giúp
nhà nước quản lý xã hội tốt hơn mà nó cịn có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế của đất nước.
2. Các chức năng quản trị.
2.1. Lập kế hoạch.
Lập kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn
lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đây là chức năng
đầu tiên của quản trị doanh nghiệp. Kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn tiến hành
các chương trình hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
Xét theo thời gian, kế hoạch của doanh nghiệp bao gồm: kế hoạch dài hạn
(trong khuôn khổ chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp), hoạch định
chương trình hàng năm và hoạch định chương trình mang tính tác nghiệp cho từng
quý, tháng, tuần lễ.
Những căn cứ chủ yếu cho việc hoạch định:
- Các dự báo thị trường.
- Các thơng tin về hàng hố và tồn kho.
- Tình hình thực hiện của kỳ trước.
- Các thơng tin về nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các
thành tựu của tiến bộ khoa học công nghệ và ảnh hưởng của nó.
2.2. Chức năng tổ chức.
Tổ chức trong doanh nghiệp là q trình gắn kết, phân cơng và phối hợp
các thành viên vào cùng làm việc, nhằm thực hiện mục tiêu chung. Trong đó bao
gồm: tổ chức con người, tổ chức công việc, phân bổ các nguồn lực… Chính nhờ

chức năng này mà nhà quản trị quyết định được những nhiệm vụ nào cần phải
hoàn thành, làm thế nào để kết hợp nhiệm vụ vào những công việc cụ thể, làm thế
nào để phân chia công việc thành những công đoạn khác nhau tạo thành cấu trúc
của tổ chức.
2.3. Chức năng lãnh đạo.
Lãnh đạo là sự cố gắng tác động vào người khác để đảm bảo đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp. Đó là q trình thu hút, lơi cuốn, động viên, thuyết
Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
phục, hướng dẫn thúc đẩy các thành viên trong doanh nghiệp làm việc để đáp ứng
theo yêu cầu của công việc. Mục đích của chức năng lãnh đạo là làm cho tất mọi
người, mọi thành viên nhận thức đầy đủ vai trị, trách nhiệm và thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình, góp phần thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
2.4. Kiểm tra, kiểm sốt trong q trình kinh doanh.
Kiểm tra là quá trình so sánh giữa mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch với kết
quả thực tế đã đạt được trong từng khoản thời gian bảo đảm cho hoạt động thực tế
phù hợp với kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra gồm có bốn nội dung chính:
-

Xây dựng các tiêu chuẩn hoặc các chỉ tiêu hoạt động.


-

Đo lường các kết quả thực tế đã xảy ra.

-

So sánh kết quả thực tế với các tiêu chuẩn hoặc các chỉ tiêu.

-

Điều chỉnh các hoạt động nếu phát hiện ra những sai lệch.
Các chức năng quản trị doanh nghiệp và mối quan hệ giữa chúng có thể

được khái quát như sau:
HOẠCH ĐỊNH
Thiết lập các mục tiêu
và các tốt nhất để thực
hiện mục tiêu.

KIỂM SOÁT
Kiểm tra đánh giá
hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu.

TỔ CHỨC
Xác định và phân
bổ, sắp xếp các
nguồn lực.

LÃNH ĐẠO

Gây ảnh hưởng đến
người khác cùng làm
việc hướng tới mục tiêu
của doanh nghiệp

Hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng
GVHD: Võ Hồng Phượng
Sơ đồ 2. Các chức năng quản trị.

II. YẾU TỐ QUẢN TRỊ TRONG LOẠI HÌNH KINH DOANH THƯƠNG
MẠI - DỊCH VỤ.
Yếu tố quan trọng trong quản trị là phải nhận thức hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là gì từ đó đề ra biện pháp quản trị cho phù hợp. Ở loại hình
kinh doanh thương mại - dịch vụ, khâu cuối cùng trong hệ thống của dây chuyền
kinh doanh, là hình thức kinh doanh bằng cách “mua đi bán lại” các loại hàng hố.
Lợi nhuận của nó phụ thuộc vào trình độ của người quản lý, thái độ làm việc
của nhân viên và khách hàng. Vì vậy yếu tố quản trị chính trong loại hình kinh
doanh thương mại và dịch vụ là con người.
1. Vai trị của loại hình kinh doanh thương mại - dịch vụ.
Như đã nói ở trên, kinh doanh thương mại dịch vụ là khâu cuối cùng trong
dây chuyền sản xuất kinh doanh hay đầu ra của hàng hóa, thúc đẩy nền sản xuất
hàng hố phát triển. Vì vậy, nó khơng chỉ có ý nghĩa là kinh doanh để tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp mà còn là đơn vị đông đảo phân phối sản phẩm của

doanh nghiệp sản xuất tới tay người tiêu dùng cuối cùng, mở rộng khả năng tiêu
dùng, nâng cao mức hưởng thụ của các cá nhân và của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, trong hoạt động thương mại - dịch vụ đòi hỏi các doanh
nghiệp phải năng động sáng tạo, phát huy sáng kiến nhất là phải quản trị chặt chẽ
từng khâu trong doanh nghiệp, tránh thất thốt, lãng phí giúp doanh nghiệp tồn tại
và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
2. Mục tiêu của kinh doanh thương mại - dịch vụ.
Để hoạt động kinh doanh trước hết phải có mục tiêu.
 Mục tiêu của kinh doanh thương mại - dịch vụ:
Có hai loại mục tiêu là mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. Mục tiêu
ngắn hạn trong kinh doanh thương mại dịch vụ thường là mục tiêu năm, nhằm để
thực hiện mục tiêu dài hạn. Mục tiêu kinh doanh năm vạch ra phương hướng và
công việc phải làm để đạt được mục tiêu trong năm của doanh nghiệp. Thông
thường bao gồm:
- Giữ cho doanh nghiệp hoạt động đều đặn.
Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng
GVHD: Võ Hồng Phượng

- Có thị phần ngày càng lớn.
- Tạo ra nhiều lợi nhuận.
Quy trình quản trị mục tiêu kinh doanh thương mại và dịch vụ nhỏ lẻ hàng
năm:


Kết quả mục tiêu:
Doanh số.
Lợi nhuận.
Hiệu suất quay vòng vốn.

Mục tiêu nguồn kinh
doanh:
Mục tiêu nhân sự.
Đầu tư thiết bị.
Huy động vốn.

Mục tiêu chiến lược kinh
doanh:
Chiến lược kinh doanh.
Chiến lược kỹ năng kinh
doanh.
Chiến lược tổ chức.

Mục tiêu phân phối thành quả:
Thường theo kết quả kinh
doanh.
Tỷ lệ phân phối lợi tức.
Tích lũy nội bộ.
Sơ đồ 3. Hệ thống mục tiêu kinh doanh năm.
Sơ đồ trên cho thấy những hạn mục cần thiết cho việc lập mục tiêu kinh
doanh hàng năm. Tùy điều kiện mà thiết lập mục tiêu cho phù hợp với doanh
nghiệp mình. Mục tiêu phải bao gồm cả định lượng và định tính tức là cần phải kết

Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU


Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
hợp các mục tiêu như: mục tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh, mục tiêu về tiềm
năng, chiến lược kinh doanh và phân phối thành quả.

3. Quản trị hoạt động kinh doanh thương mại- dịch vụ.
Trong phạm vi đề tài này, chức năng quản trị là hoạch định và kiểm tra sẽ được
lựa chọn để phân tích.
Sau khi đã có mục tiêu, doanh nghiệp tiến hành lập kế hoạch kinh doanh.
Kế hoạch bao gồm ba loại: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó kế hoạch
ngắn hạn được sử dụng để thực hiện mục tiêu kinh doanh năm và triển khai chiến
lược kinh doanh.
Các bước lập kế hoạch kinh doanh năm:

Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng
GVHD: Võ Hồng Phượng


Xây dựng mục tiêu và phương châm kinh doanh:
Xây dựng mục tiêu thành quả một cách khả quan dựa trên
năng lực thực tế và phân tích kết quả đạt được của năm
trước để dự đoán cho năm sau.
Phối hợp với các kế hoạch trung và dài hạn.

Xây dựng kế hoạch nghiệp vụ:
Kế hoạch bán hàng.
Kế hoạch nhập hàng, tồn
trữ.
Kế hoạch bảo đảm chất
lượng và an tồn.
Kế hoạch tài chính, tổng
hợp và nhân sự.

Lập dự toán hàng năm:
Dự kiến doanh số, dự
toán chi phí kinh
doanh.
Dự tốn chi phí sản
xuất, mua vào, tồn
trữ.
Dự tốn chi phí quản lý
chung, lợi nhuận.
Dự tốn đầu tư thiết bị,
đầu tư vốn.

Hệ thống hóa kế hoạch kinh doanh hàng năm:
Hệ thống xây dựng kế hoạch năm, quản lý xúc tiến kinh
doanh.

Hệ thống quản lý mục tiêu.
Hệ thống quản lý kết quả kinh doanh.
Hệ thống phân phối kết quả kinh doanh.
Hệ thống quản lý kế toán.

Sơ đồ 4. Kế hoạch kinh doanh cho loại hình thương mại - dịch vụ nhỏ lẻ.
Sau khi lập kế hoạch xong, doanh nghiệp bắt đầu tiến hành thực hiện dưới
sự lãnh đạo của nhà quản trị nhằm đảm bảo việc tổ chức thực hiện đúng theo kế
hoạch. Để đảm bảo đạt được hiệu quả cao, nhà quản trị phải tiến hành kiểm tra để
kế hoạch được hoàn thành theo đúng tiến độ. Do đó, chức năng kiểm sốt là cơng
cụ hữu hiệu nhằm làm sáng tỏ những kết quả đã thực hiện, căn cứ vào đó mà nhà
quản trị xác định được thứ tự ưu tiên để từ đó có sự tác động điều chỉnh kế hoạch
hồn thành như dự định.
Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng
GVHD: Võ Hồng Phượng

Thiết lập
tiêu chuẩn

Đo lường kết
quả thực tế

So sánh kết quả thực

tế với tiêu chuẩn

Sự khác biệt có thể
chấp nhận được

Sự khác biệt
không thể chấp
nhận được
Tiếp tục
công việc

Hành động sửa chữa,
điều chỉnh
Sơ đồ 5. Tiến trình kiểm sốt.
III. QUẢN TRỊ CỬA HÀNG MUA BÁN VẬT LIỆU XÂY DỰNG.

Hoạt động kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng (VLXD) là một hình
thức của kinh doanh thương mại và dịch vụ.
1. Khái niệm.
Cửa hàng VLXD có tư cách pháp nhân là doanh nghiệp tư nhân, là loại
cửa hàng chuyên doanh, là đơn vị trực tiếp bán sỉ và lẻ các loại thép như thép tấm
kim loại, thép hình các loại, các loại lưới thép và phụ kiện dùng trong sản xuất
nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
2. Ý nghĩa của cửa hàng VLXD.
- Là nơi phân phối sỉ và lẻ mặt hàng thép đến các cửa hàng khác và đến
khách hàng tiêu dùng cuối cùng.
- Là nơi thực hiện các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh
doanh thương mại.
- Là đơn vị thuộc thành phần kinh tế tư nhân, thành phần có đóng góp lớn
vào tăng trưởng kinh tế, và tạo ra việc làm mới cho xã hội.

3. Quản trị theo chức năng trong doanh nghiệp.
3.1. Các nghiệp vụ chủ yếu.
- Tổ chức việc mua hàng hóa theo kế hoạch dự kiến hoặc theo nhu cầu
bán ra của cửa hàng. Việc mua hàng phải bảo đảm đầy đủ về số lượng, chất lượng
tốt và phù hợp về thời gian.
- Tổ chức việc nhập kho, sắp xếp hàng hóa vào kho.
Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
- Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng, đảm bảo yêu cầu thuận tiện
trong việc mua hàng của khách hàng và không ngừng nâng cao văn minh thương
mại.
 Việc thực hiện chức năng quản lý tại cửa hàng.
- Quản lý nghiệp vụ kỹ thuật: cửa hàng phải thực hiện việc quản lý các
nghiệp vụ tại cửa hàng.
- Quản lý tài sản, hàng hóa, tiền bạc tránh tham ơ, lãng phí.
- Quản lý quy trình vận hành trang thiết bị.
- Quản lý lao động: bố trí sắp xếp, sử dụng hợp lý lao động trong từng
khâu bộ phận công tác của cửa hàng, quản lý ngày công, giờ công và chất lượng
làm việc.
- Quản lý môi trường làm việc: thực hiện nghiêm túc quy định về giờ
nghỉ tại cửa hàng
 Quản trị hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp.

- Quản trị mua, nhập hàng hoá và tổ chức bán hàng.
- Quản trị nhân sự và tổ chức lao động.
- Quản trị cơng tác kế tốn.
- Quản trị chi phí.
- Quản trị an tồn lao động và vệ sinh cơng nghiệp.
Sơ đồ tổ chức quản trị hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.
Tổ chức cơng
tác kế tốn
Nghiên cứu
nhu cầu tiêu
dùng

Tổ chức cơng
tác mua hàng
hố

Tổ chức nhập
kho hàng hóa

Tổ chức cơng
tác bán hàng
tại cửa hàng

Quản lý tài
chính
Sơ đồ 6. Tiến trình quản trị nghiệp vụ ở cửa hàng.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 13



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
Ngày nay, vấn đề quản trị đã có mặt ở tất cả các lĩnh vực, các ngành.
Những nỗ lực trong hoạt động của mọi tổ chức đều nhằm làm cho tổ chức đó đạt
được hiệu quả cao nhất. Cũng như vậy, trong một doanh nghiệp để đạt được mục
tiêu cuối cùng là lợi nhuận thì phải có sự phối hợp nhịp nhàng, hợp lý giữa các yếu
tố vật chất và phi vật chất với mức chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở
mức tìm cách phối hợp hài hịa thơi thì vẫn chưa đủ mà cần phải đi sâu phân tích
hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một tổ chức thì phải
tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức đó. Thơng qua việc
phân tích, doanh nghiệp sẽ nhận thức được những khả năng, hạn chế của mình từ
đó đề ra các quyết định quản trị đúng đắn để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp
và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh bao gồm:
- Chỉ tiêu về số lượng: doanh thu, lượng vốn, lao động.
- Chỉ tiêu về chất lượng: hiệu suất kinh doanh, giá thành đơn vị sản
phẩm, lợi nhuận, năng suất.
Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu trên:
- Phương pháp so sánh: xem xét sự khác biệt giữa kế hoạch và thực hiện.
- Phương pháp phân tích: phân tích các yếu tố cấu thành chỉ tiêu để tìm ra
nguyên nhân gây ra sự biến động trong quy mơ sản xuất, phân tích mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu kinh tế được lựa chọn để phân tích bao gồm: lợi nhuận gộp, tỉ
lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu, tốc độ gia tăng của doanh thu, lợi nhuận trước
thuế, tỉ suất lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế, ROA và năng suất lao động.

 Lợi nhuận gộp: là chênh lệch giữa giá bán và giá vốn.
 Tỉ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu ( hệ số lãi gộp): cho biết khả năng
trang trải chi phí đặc biệt là chi phí bất biến và có lãi.
Cơng thức:
Tỉ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu =

Lợi nhuận gộp
Doanh thu

x 100

 Tốc độ gia tăng của doanh thu: là mức chênh lệch giữa doanh thu năm
sau so năm trước.
Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
 Lợi nhuận trước thuế: là kết quả của doanh thu trừ đi chi phí hoạt động
kinh doanh.
 Tỷ suất lợi nhuận: là suất sinh lợi của doanh thu, thể hiện một đồng
doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức:
Tỉ suất lợi nhuận =


Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu

x 100

 Lợi nhuận sau thuế (lãi ròng): là số tiền cịn lại của doanh nghiệp sau khi
đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước.
 Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA): cho biết một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận ròng.
ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản có

 Hiệu quả sử dụng lao động đánh giá số lượng và chất lượng lao động
của đơn vị. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động (NSLĐ),
mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương.
Công thức:
- NSLĐnăm =

Doanh thu
Số lượng lao động/năm

- NSLĐgiờ =

NSLĐnăm
Số lượng lao động/năm

- Mức sinh lời bình quân của lao động =
- Hiệu suất tiền lương =


Lợi nhuận sau thuế
Số lượng lao động

Lợi nhuận sau thuế
Tổng quỹ lương và thưởng

Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng
GVHD: Võ Hồng Phượng

IV. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH.
1. Khách hàng.
Vấn đề khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong mơi trường cạnh
tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Các
ảnh hưởng chủ yếu của yếu tố khách hàng:
- Tập quán và thị hiếu tiêu dùng: mỗi khách hàng có thị hiếu tiêu dùng
khác nhau nên họ sẽ chọn những những sản phẩm phù hợp với họ.
- Khả năng thanh toán của khách hàng: thu nhập càng cao, sức mua càng
lớn, nhu cầu tiêu dùng của con người càng đa dạng hơn.
2. Quan hệ cung cầu trên thị trường.
Sự biến động quan hệ cung cầu trên các thị trường mà doanh nghiệp có quan
hệ thể hiện ở tình trạng khan hiếm hoặc dư thừa hàng hóa, điều này thể hiện ở sự
biến động tăng hoặc giảm giá cả hàng hoá.

Sự điều chỉnh giá cả như: kích thích, tăng cầu, tăng cung, hoặc ngược lại
cũng làm ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu.
3. Các loại hàng hố có liên quan.
Gồm:
-

Hàng phụ thuộc.

-

Hàng thay thế.
Mối quan hệ giữa các loại hàng hóa chi phối hoạt động thương mại của
doanh nghiệp trên nhiều mặt như:
- Xác lập quan hệ với các chủ thể kinh tế khác bảo đảm các yếu tố đầu
vào cho sản xuất.
- Hoạch định cơ cấu sản phẩm có khả năng thỏa mãn toàn diện nhu
cầu của khách hàng.

-

Tạo sự khác biệt của sản phẩm như một công cụ cạnh tranh…
4. Chính sách của nhà nước.
Có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Các ảnh
hưởng chủ yếu của yếu tố pháp luật, chính phủ có thể là:
Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
- Môi trường luật pháp và sự thay đổi về luật pháp.
- Xu hướng đối nội và đối ngoại.
- Chính phủ và sự thay đổi của chính phủ.
5. Tiến bộ khoa học và công nghệ.
Cho thấy những vận hội và đe doạ mà chúng phải được xem xét. Sự tiến bộ
kỹ thuật có thể tác động sâu sắc lên những sản phẩm, dịch vụ, thị trường, nhà cung
cấp, nhà phân phối, người cạnh tranh, khách hàng, quy trình sản xuất, thực tiễn
tiếp thị và những vị thế cạnh tranh của tổ chức.
-

Sự ra đời của cơng nghệ mới.

-

Vịng đời cơng nghệ.

-

Tình trạng công nghệ hiện tại và xu hướng phát triển.
- Những sản phẩm dịch vị nào có thể phát triển dựa vào tính khả thi
của cơng nghệ có thể dự báo được.
- Những cuộc cách mạng cơng nghệ nào có ảnh hưởng đến sản phẩm
của cơng ty.
6. Tình trạng cạnh tranh trên thị trường.
Bao gồm 3 tình trạng cạnh tranh.


-

Cạnh tranh giữa người mua và người bán.

-

Cạnh tranh giữa người bán với nhau.

-

Cạnh tranh giữa người mua với nhau.
Việc xác định thế lực của đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng với việc
hoạch định và thực thi chính sách thương mại của doanh nghiệp nhằm củng cố và
phát triển vị thế của mình trên thị trường.
KỸ THUẬT HÌNH THÀNH MA TRẬN SWOT.
Khi phân tích mơi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ta sẽ rút ra
được các cơ hội và đe doạ, các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, làm cơ sở
cho quá trình hình thành các chiến lược cho doanh nghiệp. Trong các phương pháp
nghiên cứu, ta sư dụng phương pháp ma trận SWOT là một công cụ giúp các nhà
quản lý trong việc phân tích và đánh giá các yếu tố trên, từ đó có sự phối hợp thích
hợp giữa khả năng nguồn lực của cơng ty và tình hình mơi trường.
Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng
GVHD: Võ Hồng Phượng


Để lập 1 ma trận SWOT cần qua 8 bước:
 Bước 1: Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài của doanh nghiệp.
 Bước 2: Liệt kê mối nguy cơ quan trọng bên ngoài của doanh nghiệp.
 Bước 3: Liệt kê điểm mạnh chủ yếu bên trong doanh nghiệp.
 Bước 4: Liệt kê những điểm yếu bên trong doanh nghiệp.
 Bước 5: Kết hợp SO: kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngồi
để hình thành các phương án hành động chiến lược SO. Ghi vào ô tương ứng SO.
 Bước 6: Kết hợp WO: hình thành các phương án chiến lược nhằm khai
thác các cơ hội để khắc phục điểm yếu. Ghi vào ô tương ứng WO.
 Bước 7: Kết hợp ST: hình thành các phương án chiến lược sử dụng các
điểm mạnh bên trong để tránh được các mối nguy cơ bên ngồi. Ghi vào ơ tương
ứng ST.
 Bước 8: Kết hợp WT: xây dựng các phương án phịng thủ nhằm tối thiểu
hóa các điểm yếu bên trong và tránh nguy cơ bên ngồi. Ghi vào ơ tương ứng WT.
Sơ đồ 7. Mơ hình ma trận SWOT.
Mơi trường bên ngoài

Những cơ hội – O

Những đe dọa – T

Liệt kê các cơ hội chính

Liệt kê các đe dọa chính

Mơi trường

1.


1.

bên trong

2.

2.

Các điểm mạnh – S
Liệt kê điểm mạnh chính

CÁC CHIẾN LƯỢC

S-O

1.

CÁC CHIẾN LƯỢC

S-T

CÁC CHIẾN LƯỢC

CÁC CHIẾN LƯỢC

W- O

W- T

2.

Các điểm yếu – W
Liệt kê các điểm yếu chính
1.
2.

Hồn thiện công tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng
GVHD: Võ Hồng Phượng

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DNTN MINH CHÂU

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA DOANH NGHIỆP.
 Tên doanh nghiệp: DNTN MINH CHÂU.
-

Địa chỉ: 54C đường 3-2, phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, TP.
Cần Thơ.

-

Điện thoại: (071).838097 – 730167. Fax: (071).730167.

 Lịch sử thành lập:

DNTN Minh Châu được thành lập đầu tiên vào ngày 1 tháng 3 năm 1997
dưới hình thức là cửa hàng kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng. Hoạt động của
doanh nghiệp chủ yếu là mua đi bán lại các loại thép đã được dập sẵn. Lúc này cửa
hàng Minh Châu chưa có cơng tác hạch tốn kế tốn, cịn nộp thuế dưới dạng thuế
khốn.
Trong thời gian hoạt động, ngày càng thích nghi với mơi trường kinh doanh
cùng với việc nhận ra sự thuận lợi khi có tư cách pháp nhân nên đến ngày 11 tháng
7 năm 2002 cửa hàng Minh Châu quyết định đổi hình thức pháp lý thành doanh
nghiệp tư nhân do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp giấy phép kinh doanh. Doanh
nghiệp được thành lập với các quyết định như sau:
-

Giấy phép kinh doanh số 5701000508.

-

Mã số thuế: 1800474603.

-

Hình thức sở hữu vốn: tư nhân.

-

Hình thức kế tốn áp dụng: chứng từ ghi sổ.

-

Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho: bình qn gia quyền.


-

Thuế VAT: Khấu trừ.
- Ngành nghề kinh doanh: Dập sóng tole lợp và đòn tay sắt, mua bán

tấm kim loại và vật liệu xây dựng.
 Vốn đầu tư ban đầu: 2.400.000.000 đồng.
Trong đó: Tài sản chiếm 1.400.000.000 đồng.
Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ SẢN PHẨM CỦA DNTN MINH CHÂU.
1. Cơ sở vật chất.
Việc bố trí mặt bằng và cơ sở vật chất phục vụ cho cơng việc có ý nghĩa quan
trọng trong việc tạo ra hiệu quả công tác quản trị. Do đó địi hỏi người quản lý
phải có kiến thức thêm về cách bố trí sao cho có tính khoa học và nghệ thuật để có
thể thuận tiện trong việc thực hiện các nghiệp vụ tại cửa hàng. Phần nội dung dưới
đây sẽ giới thiệu về việc bố trí mặt bằng và cơ sở vật chất tại doanh nghiệp:
 Bố trí mặt bằng.
Đường 3/2
2m
Đường dâyđiện


7m
3

1

2
5
4
5m
6
1
1
15m
8

7

9

1
0

1
2

Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 20



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
Sơ đồ 8. Bố trí mặt bằng tổng thể của DNTN Minh Châu.
Tổng diện tích khn viên của cửa hàng là 840m2, với chiều rộng là 7m và
chiều dài là 120m, trong đó cửa hàng sử dụng chiều rộng là 3m để làm đường cho
xe chở hàng hóa ra vào, tồn bộ mặt bằng được bố trí như sau:
(1)

Palăng cáp điện cố định: dài 3m đặt theo chiều rộng của cửa hàng.

(2)

Đường ray: dài 70m dùng để đưa hàng hóa ra vào kho thông qua xe
chở hàng được thiết kế đặc biệt để chạy trên đường ray.

(3)

Sân trưng bày hàng mẫu dài 10m: chủ yếu là các cuộn kim loại

(4)

Kệ để thép hình: dài 10m.

(5)

Văn phịng: có diện tích 60m2 (dài 15m, rộng 4m) là nơi bán hàng,
tiếp khách và làm việc.


Giữa văn phịng và kho chứa thép hình là 5m, phần diện tích này được dùng làm
nơi đỗ xe của nhân viên.
Kho chứa các loại thép hình và thép tấm: diện tích 120m2 (dài 30m,

(6)

rộng 4m).
(7)

Máy cán tole: có diện tích 35m2 (dài 25m, rộng 1.4m).

(8)

Nơi để cuộn kim loại: dài 45m.

Máy cán xà gồ và kho chứa thép hình cách nhau 15m, phần này dùng làm bãi
ra của sản phẩm xà gồ.
(9)

Máy cán xà gồ: có diện tích 30m2 (dài 25m, rộng 1.2m).

(10)

Nơi để thép cuộn: dài 45m.

(11)

Palăng điện xích: dài 6,5m, được đặt theo chiều rộng của kho.


(12)

Hàng rào ngăn cách với con kênh phía sau cửa hàng.

 Cơ sở vật chất: ở cửa hàng bao gồm các trang thiết bị cơ bản, trang thiết
bị phụ trợ và trang thiết bị văn phòng.
 Trang thiết bị cơ bản: Là các máy móc thiết bị dùng để làm ra sản phẩm
tole lợp và xà gồ thép từ cuộn phôi. Bao gồm:
- Máy cán tole: gồm hệ thống cán tole và dây chuyền lắp đặt tole cuộn,
chiều dài dây chuyền + hệ thống dài 25m, ngang 1.4m gồm 23 rulô tạo hình và dao
cắt tole + 1 moteur 20Hp, 1 tủ điều khiển PLC. Hệ thống điều chỉnh cán hiệu

Hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
Siemen model Simatic OP3 tự động, trọng lượng máy 8 tấn, máy có khả năng cắt
theo chiều dài.
- Máy cán xà gồ: gồm hệ thống cán tole và dây chuyền lắp đặt tole cuộn,
chiều dài dây chuyền + hệ thống dài 25m, ngang1.2m gồm 16 rulơ tạo hình và dao
cắt tole + 1 moteur 20Hp, 1 tủ điều khiển PLC.Hệ thống điều chỉnh cán hiệu
Siemen model Simatic OP3 tự động, trọng lượng máy 8 tấn, máy có khả năng cắt
theo chiều dài.
- 1 palăng điện cáp: palăng cáp sức nâng 7,5 tấn, máy nhãn hiệu MEW

do Nhật Bản sản xuất. Palăng này được đặt ở trước cổng của cửa hàng để tiện cho
việc bốc dở hàng hoá, đặc biệt là bốc dở phơi cuộn.
- 1 palăng điện dây xích: palăng xích sức nâng 5 tấn, nâng cấp 5 tấn máy
nhãn hiệu Nichi do Nhật Bản sản xuất. Palăng này được thiết kế di chuyển dọc
theo chiều dài của kho, dùng để sắp xếp các cuộn phôi khi nhập kho và đặt cuộn
phơi vào máy cán.
Các máy móc này đều sử dụng nguồn điện 3 pha để hoạt động. Ngoài ra để
khắc phục sự cố mất điện, bảo đảm cung cấp đầy đủ khi khách hàng mua tole lợp
trong thời gian mất điện, doanh nghiệp còn trang bị 1 máy phát điện Diesel nhãn
hiệu General Motor (GM Diesel) để phục vụ cho mục đích trên.
 Trang thiết bị phụ trợ:
Dụng cụ phục vụ bán hàng:
-

1 thước Pake dùng để xác định độ dày của phôi cuộn.

-

5 thước đo

-

2 kéo cắt tole.

-

1 kéo cắt thép hình bằng tay.

-


1 kéo cắt thép hình bằng điện.
Dụng cụ bảo vệ:

-

1 bình CO2 loại 5kg để chữa cháy.

-

Găng tay bảo hộ cho công nhân.

-

Các dụng cụ trang thiết bị bảo hộ khác.
 Trang thiết bị văn phòng.

-

1 máy vi tính, 1 máy in.
Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng
GVHD: Võ Hồng Phượng

-


2 điện thoại bàn.

-

1 máy fax.

-

1 máy kiểm tra tiền giả.

-

1 hệ thống điện thoại nội bộ.

-

1 tủ đựng hồ sơ.
- 4 bàn làm việc bao gồm: 1 bàn dành cho nhân viên bán hàng, 1 bàn
thủ quỹ, 2 bàn kế tốn.

-

1 bộ bàn ghế tiếp khách.

-

Các dụng cụ văn phịng khác.
Với những trang thiết bị kỹ thuật và bố trí mặt bằng như trên, DNTN Minh
Châu hầu hết có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Nhân viên

trong cửa hàng luôn ghi nhớ câu khẩu hiệu, đó là bán “đúng giá, đúng lượng,
đúng loại”, thực hiện tốt đạo đức trong kinh doanh để tồn tại. Ngoài ra việc quản
trị công tác lập kế hoạch đến tổ chức lãnh đạo và kiểm tra nghiệp vụ an toàn lao
động và vệ sinh công nghiệp luôn được doanh nghiệp quan tâm thực hiện.
2. Sản phẩm mua bán hiện tại của doanh nghiệp.
DNTN Minh Châu chủ yếu mua bán các mặt hàng thép. Có thể liệt kê mặt
hàng thép theo các nhóm như sau:
 Tấm kim loại: bao gồm 3 loại:
- Cuộn kim loại: hay cịn gọi là cuộn phơi kim loại sẽ được cắt phẳng hoặc
cán thành tole lợp theo quy cách của khách hàng. Cuộn kim loại bao gồm các loại:
lạnh, kẽm và màu.
- Tấm đen: các loại.
- Tấm kẽm: các loại.
 Thép sản xuất: gồm 2 loại chính:
- Thép cuộn: bao gồm thép đen và thép mạ kẽm. Thép cuộn cịn gọi là
cuộn phơi dùng để cán ra xà gồ được dùng để làm khung cho các cơng trình nhà.
- Thép hình: bao gồm các hình chữ: U, V, I, hình hộp chữ nhật, hình
vng, ống trịn, dẹp…

Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng

GVHD: Võ Hồng Phượng
Các loại này sẽ có độ dày mỏng và khối lượng khác nhau ở mỗi loại để đáp

ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Ngồi các nhóm sản phẩm chính trên cửa hàng còn bán thêm các loại phụ
kiện trong xây dựng như: đinh, vít, ốc, bat, eke, que hàn,…Cửa hàng còn kinh
doanh thêm các dịch vụ như:
-

Uốn mái vòm cho tole.

-

Dập tole óp nóc.

Dựa vào tình hình trên có thể phân thành các nhóm sản phẩm chính của doanh
nghiệp với tỷ trọng theo doanh thu của năm 2005 như sau:
Bảng 1. CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP
Doanh thu
2005
Chỉ tiêu
(triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Cuộn kim loại
5.939
41,4
Tấm kẽm
923
7,4
Tấm đen
849
5,7
Thép cuộn

2.048
11,7
Thép hình
5.083
33,8
Tổng cộng
14.842
100
(Nguồn: Bộ phận kế toán – DNTN Minh Châu)

3%
4

4%
1

1%
2
C ộnk lo
u
im

6
%
ại

Tấmk ẽm

7
%

Tấmđen

T épcu
h

ộn

T éph h
h ìn

Biểu đồ 1. Cơ cấu sản phẩm của Minh Châu năm 2005.
3. Mục tiêu tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
-

Doanh số bán cao.
Hồn thiện cơng tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Phượng
GVHD: Võ Hồng Phượng

-

Tiết kiệm chi phí.
- Bán đúng giá, đúng loại, đúng lượng để giữ uy tín trên thương
trường.

V. KHÁI QT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TỪ 2003 – 2005.
Để biết được thực trạng hoạt động quản trị của cửa hàng vật liệu xây dựng
Minh Châu trước hết cần phải khái quát kết quả kinh doanh của cửa hàng qua
những chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận hàng năm.
Chú thích: xem Bảng 2 trang 25.
Nhận xét:
Theo bảng số liệu trên có thể thấy năm 2004 là năm doanh nghiệp đạt
doanh thu cao nhất. Doanh thu của cửa hàng tăng khoảng 44,48% trong năm 2004
so với năm 2003 nhưng trong năm 2005 doanh thu giảm mất 1,25% so với năm
2004. Các khoản chi phí và lợi nhuận cũng có tình hình tăng giảm tương tự, riêng
phần lợi nhuận ròng năm 2005 đã giảm hơn 50% so với năm 2004.
Lợi nhuận trên doanh thu có xu hướng giảm qua 3 năm. Năm 2003 có lợi
nhuận trên doanh thu lớn nhất là 0,01 đồng tức là 1 đồng doanh thu thì có thể thu
lại được 0,01 đồng lợi nhuận trước thuế, nhưng phần này đã giảm đi 0,009 đồng
vào năm 2004 và đến năm 2005 chỉ còn 0,004 đồng tức là đã giảm 0,006 đồng so
với năm 2003 và 0,005 đồng so với năm 2004.
Nguyên nhân của sự sụt giảm lợi nhuận trong năm 2005 là vì chi phí sửa
chữa máy móc phát sinh nhiều do các máy móc thiết bị trong xưởng đã gần hết
thời gian khấu hao.
Qua đây ta có thể thấy được, sự sụt giảm về doanh thu cũng như lợi
nhuận ròng của doanh nghiệp là do điều kiện bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp, nhưng để đánh giá đúng mức độ tác động như thế nào thì cần phải đi sâu
phân tích cơng tác quản trị của doanh nghiệp và mơi trường kinh doanh của nó.

Hồn thiện công tác quản trị tại DNTN MINH CHÂU

Trang 25



×