Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Phân tích yếu tố hình thành và ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.71 KB, 4 trang )

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
LỚP CAO HỌC CHUYÊN NGÀNH
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KHOÁ 2008 – 2011
____________________________

BÀI KIỂM TRA
Môn: Quản lý nhà nước về giáo dục
Họ và tên học viên: Hoàng Thu Hồng
Câu hỏi 1)
Phân tích yếu tố hình thành và ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về giáo dục?
Quản lý nhà nước về giáo dục là một hình thức quản lý của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhằm đưa các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực giáo dục
thực thi theo trật tự, theo các quy định của pháp luật. Quản lý nhà nước về giáo dục
được hình thành và bị tác động bởi nhiều yếu tố, đó là:
a) Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật có vai trò duy trì xã hội được ổn định, giữ vững chế độ
chính trị, xã hội, thực hiện một nền dân chủ rộng rãi, một nền kinh tế phát triển;
phát huy nhân tố con người. Hệ thống pháp luật có đặc trưng là nó được thực hiện
bằng công cụ pháp luật, tức là bằng sự điều chỉnh của các quy tắc pháp lý có tính
bắt buộc chung, thông qua cơ chế điều chỉnh để tác động lên ý thức và hành vi của
con người, định hướng hành vi đó phù hợp với mục tiêu điều chỉnh đã được xác
định.
Hệ thống pháp luật được phân ra theo từng loại trên cơ sở các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội, song có quan hệ chặt chẽ với nhau. Hệ thống pháp luật
về quản lý giáo dục có quan hệ mật thiết với các bảo đảm trong các lĩnh vực khác
của giáo dục, được thực hiện bởi các hoạt động của nhà nước, trong đó có các hoạt
động lập pháp, thi hành và bảo vệ pháp luật trên lĩnh vực giáo dục. Nói cách khác,
pháp luật về quản lý giáo dục trực tiếp phụ thuộc vào hệ thống các văn bản pháp
luật qui định về đào tạo và nghiên cứu khoa học; về quản lý tài chính; về tổ chức,
nhân sự và về hợp tác quốc tế; các qui định về tự chịu trách nhiệm trong việc thực
hiện các quyền tự chủ và việc thi hành các qui định này.


b) Yếu tố chính trị - nhà nước
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước do Đảng cộng
sản lãnh đạo, lấy chủ nghĩa Mác Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Do
vậy, phát triển nền giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng đã được Đảng
cộng sản Việt Nam xác định là quốc sách hàng đầu, là nền giáo dục xã hội chủ
1


nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấp chủ nghĩa Mác Lê Nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Đây chính là nhân tố chính trị có ý nghĩa quyết
định sự phát triển và định hướng của hệ thống pháp luật về giáo dục. Các cơ quan
quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục đều phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, phải
căn cứ vào chính sách và định hướng phát triển giáo dục của Đảng để xây dựng
phương hướng phát triển, cách thức đào tạo, chương trình, nội dung đào tạo; cách
thức tổ chức quản lý. Trong đó có việc định ra và thực hiện quản lý nhà nước về
giáo dục.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, thực hiện quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật. Quá trình
đổi mới nhà nước là một quá trình không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước trên cơ sở dân chủ hoá, thực hiện xã hội hoá một số lĩnh vực mà Nhà
nước không nhất thiết phải quản lý hoặc quản lý không có hiệu quả. Chính theo xu
hướng phát triển này của quản lý nhà nước mà Nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong việc xác lập và thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục, cụ thể là:
- Nhà nước qui định bằng pháp luật về các lĩnh vực quản lý của các cơ sở giáo dục;
- Nhà nước tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục thực hiện được
các qui định đó;
- Nhà nước thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, giám sát, bảo đảm cho việc thực hiện
các qui định đó đúng với mục tiêu, chính sách của nhà nước.
c) Yếu tố kinh tế
Kinh tế quyết định phát triển giáo dục vì phát triển kinh tế đặt ra yêu cầu,

mục tiêu cho phát triển giáo dục. Giáo dục định hướng phát triển theo hướng nào,
mẫu hình con người giáo dục định xây dựng và đào tạo ra sao, trình độ của tững
nhóm nhân lực cần phải đạt là thế nào…đều phải xuất phát từ yêu cầu phát triển
của nền kinh tế nước nhà.
Một nền kinh tế tự chủ, ổn định và không ngừng phát triển theo đúng định
hướng xã hội chủ nghĩa bảo đảm kinh tế, bởi nó tạo ra những điều kiện để ổn định
và không ngừng nâng cao đời sống vật chất của con người, hiện thực hoá các vấn
đề liên quan đến quản lý giáo dục. Trong điều kiện đổi mới ở nước ta hiện nay,
phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao đời sống nhân dân là
yêu cầu cơ bản và cấp thiết để thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục
đào tạo giai đoạn 2001 – 2010, Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2005 – 2020, trong đó có việc quản lý các cơ sở giáo dục, đúng với nguyên lý của
Chủ nghĩa Mác Lê Nin “quyền không bao giờ được cao hơn trình độ phát triển kinh
tế, văn hoá của xã hội…”
2


d) Các chính sách xã hội
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định:”Chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh phúc
của con người là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Như vậy, chính sách xã hội vừa chi
phối nội dung quản lý nhà nước về giáo dục, vừa tạo ra những điều kiện, môi
trường, hoàn cảnh thuận lợi cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ.
e) Truyền thống văn hoá
Kinh tế, văn hoá, xã hội là những lĩnh vực quan trọng có quan hệ chặt chẽ
với nhau cần được phát triển một cách đồng bộ, hài hoà.
Trong khi coi trọng phát triển kinh tế nhanh và bền vững, chúng ta đồng thời
cũng hết sức coi trọng phát triển văn hoá bởi vì văn hoá là nền tảng tinh thần của xã
hội, văn hoá, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của đổi mới, của sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là một nền văn
hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, một nền văn hoá thống nhất trong đa dạng.
Phải làm cho văn hoá thực sự thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trở
thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, xây dựng lối sống có
văn hoá cho con người. Chiến lược kinh tế - xã hội phải đặt con người vào vị trí
trung tâm, tạo điều kiện cho mọi người đều có cơ hội phát triển, phát huy mọi năng
lực của mình.
f) Quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
Trong những năm đổi mới, trên cơ sở ngày càng nhận thức sâu sắc hơn tình
hình thế giới và khu vực, Đảng ta đã có sự đổi mới quan trọng về tư duy đối ngoại.
Đảng ta đã khẳng định Việt Nam sẵn sang là bạn, là đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, vì hoà bình, độc lập và phát triển; thực hiện chính sách
đối ngoại độc lập, tự chủ, đi đôi với đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc
tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác trên
các lĩnh vực khác; trong hoạch định chính sách đối ngoại, đặt lợi ích quốc gia – dân
tộc lên vị trí hàng đầu. Nhiệm vụ của công tác đối ngoại là giữ vững môi trường
hoà bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế
giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

3


Câu hỏi 2)
So sánh Quản lý nhà nước về giáo dục giữa 2 mô hình tập trung và phi tập
trung?
Kiểu mô hình
Quản lý tập trung
Quản lý phi tập trung
Giáo dục là phúc lợi xã hội

Giáo dục là một loại hình dịch vụ xã hội
Nhà nước bao cấp và chi phối toàn bộ
Cơ chế phân quyền mạnh cho các cơ sở,
chính quyền địa phương
Mọi hoạt động giáo dục được quản lý và Các trường đại học có quyền tự chủ rất
kế hoạch hoá từ cấp TW đến các địa cao về mọi mặt đồng thời phải tự chịu
phương, cơ sở giáo dục
trách nhiệm xã hội đối với các hoạt động
của mình
Lập kế hoạch căn cứ vào nguồn lực, và Kinh tế thị trường không phải do kế
dự báo của các ban ngành, cơ quan tham hoạch mà do thị trường điều tiết
mưu
Giáo dục đào tạo, bồi dưỡng và phân Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực,
phối nguồn nhân lực và nhân tài cũng nhân tài phải căn cứ vào nhu cầu thị
được tiên hành theo kế hoạch
trường để kịp thời tiến hành điều tiết
Xây dựng mạng lưới các trường học, xác Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng,
định cơ cấu hệ thống giáo dục, xây dựng cơ cấu % nhân lực, nhân tài và thiết kế
kế hoạch chuyên môn, chương trình, mạng lưới cơ cấu trường học, xác định
giáo trình, đề cương và kế hoạch dạy chuyên môn, chương trình đều không
học do nhà nước thống nhất qui định
tồn tại trong một kế hoạch mang tính bất
di bất dịch mà là căn cứ vào nhu cầu của
thị trường để đi đến quyết định.
Cơ chế quản lý tập trung và kế hoạch Các trường có quyền tự chủ rất cao về
hoá có khả năng kiểm soát chặt chẽ toàn mọi mặt trong khuôn khổ pháp luật
bộ các hoạt động giáo dục
Hạn chế: kém linh hoạt, kém năng động Sự can thiệp của nhà nước bị hạn chế,
và kém sáng tạo và kém thích ứng nhanh phải có hành lang pháp lý đủ mạnh và
với nhu cầu đòi hỏi của xã hội

đầy đủ nếu không các cơ sở giáo dục sẽ
hoạt động tự do, vượt ra khỏi sự kiểm
soát của nhà nước.
Đôi khi một số trường có sự cạnh tranh
không lành mạnh để thu hút sinh viên.

4



×