Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

DHCP (dynamic host configuration protocol) SV bùi đăng toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 52 trang )

DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

Chương I:Tổng quát về DHCP
DHCP (dynamic host configuration protocol)
DHCP là một tiêu chuẩn TCP/IP mà rút gọn sự phức tạp và vai trò quản trị của
việc cấu hình địa chỉ IP của mạng client (khách hàng). Microsoft Windows 2000
server cung cấp dịch vụ DHCP, cái mà làm máy tính có thể có chức năng như
DHCP server và định cấu hình các máy tính client có khả năng DHCP trên mạng
của ta. DHCP chạy trên máy tính server, làm có thể sự quản lý tự động hoá và
tập trung hoá của các địa chỉ IP và sự thiết lập cấu hình TCP/IP cho các mạng
client của ta. Dịch vụ DHCP của Microsoft cũng cung cấp sự tích hợp với đường
dẫn động dịch vụ đường dẫn và dịch vụ hệ thống tên miền, nâng cấp báo cáo
tĩnh và sự kiểm tra cho các DHCP server, các mục đặc biệt của nhà cung cấp và
sự hỗ trợ lớp người sử dụng, sự cấp phát địa chỉ multicast và sự bảo vệ DHCP
server yếu.
I> DHCP là gì?
DHCP đơn giản hoá sự quản lý quản trị của cấu hình địa chỉ IP bởi việc tự động
hoá cấu hình địa chỉ cho các mạng client. Tiêu chuẩn DHCP cung cấp sự sử
dụng của các server DHCP, cái mà được định nghĩa như bất cứ một máy tính
nào đang chạy DHCP. DHCP server cấp phát một cách tự động các địa chỉ IP và
liên hệ với việc định cấu hình TCP/IP đối với các DHCP client có thể trên mạng.
1- Chức năng:
{ Mỗi thiết bị trên mạng cơ sở TCP/IP phải có một địa chỉ IP độc nhất để truy cập
mạng và các tài nguyên của nó. Không có DHCP, cấu hình IP phải được thực
hiện một cách thủ công cho các máy tính mới, các máy tính di chuyển từ mạng
con này sang mạng con khác, và các máy tính được loại bỏ khỏi mạng.
{Bằng việc phát triển DHCP trên mạng, toàn bộ tiến trình này được quản lý tự
động và tập trung. DHCP server bảo quản vùng của các địa chỉ IP và giải phóng
một địa chỉ với bất cứ DHCP client có thể khi nó có thể ghi lên mạng. Bởi vì các


địa chỉ IP là động hơn tĩnh, các địa chỉ không còn được trả lại một cách tự động
trong sử dụng đối với các vùng cấp phát lại.
2-Ai tạo ra DHCP ? DHCP được tạo ra như thế nào ?
{DHCP đựơc tạo ra bởi nhóm làm việc cấu hình host động của lực lượng kỹ sư
Internet(IETF là tổ chức tình nguyện định nghĩa các giao thức sử dụng trên
Internet). Như vậy, sự định nghĩa của nó được ghi lại trong Internet RFC và bo
mạch hoạt động Internet (the Internet Activities Board (IAB) ) đang xác nhận
trạng thái của nó đối với tiêu chuẩn hoá Internet.
{Theo lối viết này (3- 1996), DHCP là giao thức tiêu chuẩn mục đích Internet và
là chọn lựa (Elective).
3- Các tiêu chuẩn DHCP nòng cốt mà Microsoft hỗ trợ với các dịch vụ
DHCP của nó được chỉ ra bởi các RFC sau:
{RFC 2132: Giao thức cấu hình host động(RFC 1541 lỗi thời)

Lớp B10D khóa 2010-2012

1


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

{RFC 2132: Các mục DHCP và sự giới hạn nhà cung cấp BOOTP.
4- Thuật ngữ DHCP
4.1 DHCP server: Bất cứ máy tính nào chạy trên dịch vụ DHCP windows 2000.
4.2 DHCP client: Bất cứ máy tính nào mà có sự thiết lập DHCP có thể.
4.3 Scope: Nói một cách đầy đủ, phạm vi liên tiếp của các địa chỉ IP có thể cho
một mạng. Các dịch vụ DHCP có thể được đề nghị đối với các tầm vực để xoay
xở sự phân phát mạng và sự cấp phát các địa chỉ IP và bất cứ các tham số cấu

hình quan hệ.
4.4 Siêu tầm vực (superscope): Một nhóm quản trị các tầm vực được sử dụng
để hỗ trợ các IP logic trên các mạng con vật lý giống nhau. Các tầm vực trên
chứa danh sách các tầm vực thành viên (hoặc tầm vực con) mà có thể hoạt
động như một bộ sưu tập.
4.5 Phạm vi độc đáo (Exclusion range): Các địa chỉ IP có sẵn là dạng vùng địa
chỉ trong tầm vực. Các địa chỉ phân vùng là có sẵn trong việc phân công động
bởi DHCP đến các DHCP client.
4.6 Thuê bao (lease): Chiều dài thời gian, được chỉ ra bởi DHCP server, một
máy tính client có thể sử dụng sự phân công động địa chỉ IP. Khi một thuê bao
được lập đối với khách hàng , thì thuê bao được xem như hoạt động. Trước khi
thuê bao kết thúc, client làm mới lại thuê bao của nó với DHCP server. Một thuê
bao trở nên không hoạt động khi nó hết hiệu lực hoặc bị xoá bởi server. Thuê
bao trong suốt quá trình định nghĩa khi thuê bao kết thúc và client cần làm mới
thuê bao của nó trong DHCP server mấy lần.
4.7 Sự đặt trước(Reservation): Tạo ra sự phân công thuê bao địa chỉ thường
xuyên từ DHCP server đến client. Sự dành riêng đảm bảo rằng các thiết bị phần
cứng được chỉ định trên một mạng con có thể luôn luôn sử dụng địa chỉ IP giống
nhau. Điều này hữu ích cho các máy tính chẳng hạn như các cổng truy cập xa,
WIN hoặc DNS server mà phải có địa chỉ IP tĩnh.
4.8 Các loại tuỳ chọn (Option types): Các tham số cấu hình khác mà DHCP
server có thể phân công khi đề nghị thuê bao địa chỉ IP tới một client. Tiêu biểu,
có những loại tuỳ chọn được làm có thể và được cấu hình cho mỗi tầm vực. Hầu
hết các tuỳ chọn được định nghĩa trước thông RFC 2132, nhưng ta có thể sử
dụng sự quản lý DHCP để định nghĩa và thêm các tuỳ chọn khách hàng nếu cần
thiết.
4.9 Tuỳ chọn Class: Cách mà DHCP server để tiến xa các xoay sở phụ được
cung cấp cho các client. Các class tuỳ chọn được thêm vào server, clients của
lớp có thể được cung cấp các tuỳ chọn chỉ định lớp cho việc cấu hình của chúng.


Lớp B10D khóa 2010-2012

2


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

1.Định dạng của DHCP:

DHCP sử dụng UDP để phân phát thông điệp và broadcast. Nếu DHCP không
có mặt trên mạng, thì một tác nhân DHCP relay sẽ định hướng thông điệp giữa
client và server.7 field đầu tiên chứa thông tin được dùng cho việc thực thi
request.

Lớp B10D khóa 2010-2012

3


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

Operation Code: Chỉ ra loại thông điệp tổng quát. Giá trị 1 chỉ ra thông điệp
request, giá trị 2 chỉ ra thông điệp response
· HTYPE :Chỉ ra loại phần cứng mạng.
· HLEN: Chỉ ra chiều dài của địa chỉ phần cứng.
· HOPS :Chỉ ra bao nhiêu server định hướng yêu cầu. Được lập lên 0 bởi client

trước khi gửi yêu cầu và được sử dụng bởi các tác nhân relay để điều khiển việc
định hướng của các thông điệp DHCP hoặc BOOTP.
· TRANSACTION IDENTIFIER: được tổng quát hoá bởi client, và cho phép nó
phù hợp request với sự phúc đáp nhận được từ DHCP server.
· SECONDS ELAPSED: Chỉ ra bao nhiêu giây trôi qua kể từ khi máy tính khởi
động.
· FLAGS: điều khiển nội dung của trường OPTIONS .
+ Broadcast flag( B): Một client không biết địa chỉ IP sở hữu của nó tại thời điểm
nó gửi yêu cầu thì nó lập cờ này lên 1. Các server này như các chỉ báo tức thời
đối với các DHCP server hoặc tác nhân relay mà nhận được request thì nó nên
đáp lại (reply) bằng hình thức broadcast.
+Reserved: Được lập giá trị 0 hoặc không sử dụng.
· CLIENT IP ADDRESS: Trường này được biết đến nếu client biết các địa chỉ IP
của nó.
· YOUR IP ADDRESS: Được dùng bởi server để cung cấp địa chỉ IP của nó.
· SERVER IP ADDRESS :Chứa địa chỉ IP cuả server.
· ROUTER IP ADDRESS: Chứa địa chỉ IP của một router mặc định.
· CLIENT HARDWARE ADDRESS: Được biết đến nếu client biết địa chỉ phần
cứng của nó.
· SERVER HOST NAME: Chứa host name cuả server.
· BOOT FILE NAME: Chứa tên file của server mà chứa hình ảnh khởi động hợp
lệ.
· OPTIONS : Bao gồm nhiều tham số yêu cầu cho thao tác DHCP cơ bản.
Trường này được chỉ định 64 bytes chiều dài trong BOOTP nhưng nó biền đổi
về chiều dài trong DHCP.
So Sánh:
P Không có DHCP:
-Khi cấu hình thủ công, ta phải gán địa chỉ cho mọi máy trạm trên mạng. Người
dùng phải gọi đến ta để biết địa chỉ IP vì ta không muốn phụ thuộc vào họ để cấu
hình địa chỉ IP.

-Cấu hình nhiều địa chỉ IP có khả năng dẫn đến lỗi, rất khó theo dõi và sẽ dẫn
đến lỗi truyền thông trên mạng.
-Cuối cùng ta sẽ hết địa chỉ IP đối với mạng con nào đó hoặc đối với toàn mạng
nếu ta không quản lý cẩn thận các địa chỉ IP đã cấp phát.
-Ta phải thay đổi địa chỉ IP ở máy trạm nếu nó chuyển sang mạng con khác.
Người dùng di động đi từ nơi nầy đến nơi khác, có nhu cầu thay đổi địa chỉ IP
nếu họ nối với mạng con khác trên mạng.
P Có DHCP
-Máy chủ DHCP tự động cho người dùng thuê địa chỉ IP khi họ vào mạng. Ta chỉ

Lớp B10D khóa 2010-2012

4


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

cần đặc tả phạm vi các địa chỉ có thể cho thuê tại máy chủ DHCP. Ta sẽ không
bị ai quấy rầy về nhu cầu biết địa chỉ IP.
-DHCP tự động quản lý các địa chỉ IP và loại bỏ được các lỗi có thể làm mất liên
lạc. Nó tự động gán lại các địa chỉ chưa được sử dụng.
-DHCP cho thuê địa chỉ trong một khoảng thời gian, có nghĩa là những địa chỉ
nầy sẽ còn dùng được cho các hệ thống khác. Ta hiếm khi bị hết địa chỉ.
-DHCP tự động gán địa chỉ IP thích hợp với mạng con chứa máy trạm nầy. Cũng
vậy, DHCP tự động gán địa chỉ cho người dùng di động tại mạng con họ kết nối.
II> Hoạt động của DHCP
DHCP hoạt động trên mô hình client/server như minh hoạ trong hình 1.


DHCP là một giao thức Internet có nguồn gốc ở BOOTP (bootstrap protocol),
được dùng để cấu hình các trạm không đĩa. DHCP khai thác ưu điểm của giao
thức truyền tin và các kỹ thuật khai báo cấu hình được định nghĩa trong BOOTP,
trong đó có khả năng gán địa chỉ. Sự tương tự nầy cũng cho phép các bộ định
tuyến hiện nay chuyển tiếp các thông điệp BOOTP giữa các mạng con cũng có
thể chuyển tiếp các thông điệp DHCP. Vì thế, máy chủ DHCP có thể đánh địa chỉ
IP cho nhiều mạng con.
Quá trình đạt được địa chỉ IP được mô tả dưới đây:
Bước 1 Máy trạm khởi động với “địa chỉ IP rỗng” cho phép liên lạc với máy chủ
DHCP bằng giao thức TCP/IP. Nó chuẩn bị một thông điệp chứa địa chỉ MAC (ví
dụ địa chỉ của card Ethernet) và tên máy tính. Thông điệp nầy có thể chứa địa
chỉ IP trước đây đã thuê. Máy trạm phát tán liên tục thông điệp nầy lên mạng cho
đến khi nhận được phản hồi từ máy chủ.
Bước 2 Mọi máy chủ DHCP có thể nhận thông điệp và chuẩn bị địa chỉ IP cho
máy trạm. Nếu máy chủ có cấu hình hợp lệ cho máy trạm, nó chuẩn bị thông
điệp “chào hàng” chứa địa chỉ MAC của khách, địa chỉ IP “chào hàng”, mặt nạ
mạng con (subnet mask), địa chỉ IP của máy chủ và thời gian cho thuê. Địa chỉ
“chào hàng” được đánh dấu là “reserve” (để dành). Máy chủ DHCP phát tán
thông điệp chào hàng nầy lên mạng.

Lớp B10D khóa 2010-2012

5


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

Bước 3 Khi khách nhận thông điệp chào hàng và chấp nhận một trong các địa

chỉ IP, máy trạm phát tán thông điệp nầy để khẳng định nó đã chấp nhận địa chỉ
IP và từ máy chủ DHCP nào.
Bước 4 Cuối cùng, máy chủ DHCP khẳng định toàn bộ sự việc với máy trạm.
Để ý rằng lúc đầu máy trạm phát tán yêu cầu về địa chỉ IP lên mạng, nghĩa là
mọi máy chủ DHCP đều có thể nhận thông điệp nầy. Do đó, có thể có nhiều hơn
một máy chủ DHCP tìm cách cho thuê địa chỉ IP bằng cách gởi thông điệp chào
hàng. Máy trạm chỉ chấp nhận một thông điệp chào hàng, sau đó phát tán thông
điệp khẳng định lên mạng. Vì thông điệp nầy được phát tán, tất cả máy chủ
DHCP có thể nhận được nó. Thông điệp chứa địa chỉ IP của máy chủ DHCP vừa
cho thuê, vì thế các máy chủ DHCP khác rút lại thông điệp chào hàng của mình
và hoàn trả địa chỉ IP vào vùng địa chỉ, để dành cho khách hàng khác.
Các nhà quản trị mạng thiết lập một hay nhiều DHCP server mà bảo đảm thông
tin định cấu hình TCP/IP và cung cấp việc định cấu hình địa chỉ cho các DHCP
client có thể theo dạng của một đề nghị thuê bao.
DHCP server lưu trữ thông tin việc định cấu hình trong cơ sở dữ liệu, bao
gồm:
Các tham số câú hình TCP/IP có giá trị cho tất cả các client trên mạng.
Các địa chỉ IP có giá trị , được bảo quản trong vùng phân công đối với khách
hàng cũng như các địa chỉ đảo lại cho sự phân công thủ công.
Trong suốt quá trình thuê bao được đề nghị bởi server thì chiều dài thời gian cho
địa chỉ IP có thể được sử dụng trước khi thuê bao làm mới được yêu cầu.
Một DHCP client được làm có thể trên sự chấp nhận của một yêu cầu thuê bao
nhận:
Một địa chỉ IP có giá trị cho mạng mà nó đang tham gia.
Các tham số định cấu hình TCP/IP bổ sung , tham chiếu đến như các tuỳ chọn
DHCP.
III> Lợi ích của DHCP
Việc định cấu hình an toàn và đáng tin cậy: DHCP giảm thiểu các lỗi của việc
định cấu hình là nguyên nhân gây ra bởi địa chỉ IP được phân công hiện tại đang
được tái cấp phát một cách tình cờ cho máy tính khác.

Rút gọn sự quản trị mạng:
+ Việc định cấu hình TCP/IP được tập trung hoá và tự động hoá.
+ Các nhà quản trị mạng có thể định nghĩa một cách tập trung và các cấu hình
TCP/IP chỉ định mạng con.
+ Các client có thể được phân công tự động một phạm vi đầy đủ của các giá trị
việc định cấu hình TCP/IP bổ sung bởi việc sử dụng các tuỳ chọn DHCP.
+ Việc thay đổi địa chỉ cho việc định cấu hình client phải được cập nhật một cách
thường xuyên chẳng hạn như các khách hàng truy cập xa thì thay đổi quanh một
hằng số, có thể được thực hiện một cách hiệu quả và tự động khi client bắt đầu

Lớp B10D khóa 2010-2012

6


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

lại trong vị trí mới của nó.
+ Hầu hết các router có thể định hướng các yêu cầu việc định cấu hình DHCP,
loại trừ các yêu cầu của việc thiết lập DHCP server trên một mạng con, trừ phi
không có một lý do nào khác để làm như vậy.
IV> Những đặc tính mới của DHCP
Nâng cấp nền tảng sự kiểm tra và các khả năng báo cáo server.
Hỗ trợ mở rộng cho các scope multicast và superscope(siêu tầm vực)
Các tầm vực multicast hiện nay cho phép trình ứng dụng có nhận thức multicast
để giải phóng lớp D các địa chỉ IP (224.0.0.0 đến 239.255.255.255) cho sự tham
dự trong nhóm multicast.
Hỗ trợ cho các tuỳ chọn DHCP người sử dụng đặc biệt và người cung cấp đặc

biệt.
Sự hoà hợp của DHCP với DNS.
Một DHCP server có thể cập nhật động trong không gian tên DNS cho bất cứ
client DHCP nào mà hỗ trợ sự cập nhật này. Các client scope có thể sử dụng
DNS với sự cập nhật động để cập nhật địa chỉ tên IP của máy tính của chúng
biểu diễn thông tin bất cứ khi nào sự thay đổi xảy ra đến các địa chỉ được cấp
phát DHCP của chúng.
Sự bảo vệ server DHCP yếu.
Điều này ngăn chặn các server DHCP yếu từ việc tham gia vào mạng DHCP
đang tồn tại nơi mà Window 2000 Server và Đường dẫn động bị huỷ. Một đối
tượng DHCP server được tạo trong đường dẫn động, đường dẫn mà danh sách
các địa chỉ IP của các server mà được quyền cung cấp cho các dịch vụ DHCP
đến mạng. Khi một DHCP server nỗ lực để khởi động trên mạng, đường dẫn
động được truy vấn và địa chỉ IP của máy tính server được so sánh với danh
sách các DHCP đã được cấp quyền. Nếu sự thoả mãn được tìm thấy, máy tính
server được quyền như DHCP server và cho phép hoàn tất hệ thống khởi động.
Nếu không thoả mãn, server được xem như yếu và dịch vụ DHCP shut down
một cách tự động.
Sự hỗ trợ động cho các client BOOTP
BOOTP động là một sự mở rộng của giao thức BOOTP, cái mà cho phép DHCP
server định cấu hình cho BOOTP mà không phải sử dụng cấu hình tường minh,
phù hợp địa chỉ. Đặc tính này rút gọn sự quản trị của mạng BOOTP rộng bởi
việc cho phép sự phân phối một cách tự động của địa chỉ IP là cách giống mà
DHCP đã làm.
Chỉ đọc sự truy cập điều khiển đối với trình quản lý DHCP.
Đặc tính này cung cấp một nhóm cục bộ mục đích đặc biệt, nhóm DHCP Users,
cái mà được thêm vào một cách tự động khi dịch vụ DHCP được cài đặt. Bằng
việc thêm vào các thành viên của nhóm này, ta có thể cung cấp việc truy cập chỉ
đọc đối với thông tin liên hệ với dịch vụ DHCP trên máy tính server. Sử dụng sự


Lớp B10D khóa 2010-2012

7


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

quản lý DHCP , các user trong nhóm này có thể nhìn nhưng không sửa thông tin
và các đặc tính lưu trên DHCP server đặc biệt.
Sự hỗ trợ DHCP client
Thuật ngữ client được sử dụng để mô tả một máy tính mạng mà yêu cầu và sử
dụng các dịch vụ DHCP được đề nghị bởi DHCP server. Bất cứ máy tính
Windows cơ bản nào hoặc một thiết bị mạng có thể khác mà hỗ trợ khả năng
liên lạc với DHCP server(trong sự bằng lòng với RFC 2132) có thể được định
cấu hình như DHCP client.
Sự hỗ trợ của DHCP client được cung cấp cho các máy tính chạy dươí bất cứ
hệ điều hành Microsoft nào sau đây:
+ Microsoft Windows NT Workstation (tất cả các phiên bản được giải phóng)
+ Microsoft Windows NT Server(tất cả các phiên bản được giải phóng)
+ Microsoft Windows 98
+ Microsoft Windows 95
+ Microsoft Windows for Workgroups version 3.11(với Microsoft 32 bit TCP/IP
VxD được cài)
+ Microsoft NetWork Client version 3.0 cho MS-DOS(với đường dẫn TCP/IP chế
độ thực được cài đặt)
+ LAN Manager version 2.2c.
V> Tự cấu hình IP
Các client Windows 2000 cơ bản có thể cấu hình địa chỉ IP và mặt nạ mạng con

(subnet mask) một cách tự động nếu DHCP server là không có sẵn trong hệ
thống lúc khởi động. Đặc tính này, địa chỉ IP riêng tự động(Automatic Private IP
Addressing-APIPA) thì hữu ích cho các client trên các mạng riêng nhỏ chẳng
hạn như văn phòng doanh nghiệp nhỏ, văn phòng home, hoặc một client truy
cập từ xa.
-Dịch vụ DHCP client Windows 2000 thông qua tiến trình sau để tự định cấu
hình client:
1- DHCP client nỗ lực để định vị DHCP server và nhận một địa chỉ và định cấu
hình.
2- Nếu DHCP server không thể tìm thấy hoặc không đáp ứng thì DHCP client tự
định cấu hình địa chỉ IP của nó và subnet mask sử dụng một địa chỉ được chọn
lựa từ mạng lớp B dự trữ Microsoft, 169.254.0.0, với địa chỉ subnet mask là
255.255.0.0. DHCP client kiểm tra một địa chỉ xung đột làm đảm bảo rằng địa chỉ
IP đã được chọn thì chưa sẵn sàng trong việc sữ dụng trên mạng. Nếu có sự
xung đột tìm thấy, client chọn địa chỉ IP khác. Client sẽ xem lại việc tự định cấu
hình lên đến 10 địa chỉ.
3- Khi một DHCP client thành công trong một địa chỉ tự chọn, nó định cấu hình
giao diện (interface) mạng của nó với địa chỉ IP. Client tiếp tục, trên nền tảng, để

Lớp B10D khóa 2010-2012

8


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

kiểm tra một DHCP client trong 5 phút. Nếu DHCP sever được tìm thấy sau đó,
client loại bỏ thông tin tự định cấu hình của nó. DHCP client sử dụng một địa chỉ

được đề nghị bởi DHCP server(và bất cứ thông tin tuỳ chọn DHCP được cung
cấp khác) để cập nhật việc thiết lập định cấu hình IP của nó.
- Nếu DHCP client đã nhận trước sự thuê từ DHCP server:
1- Nếu sự thuê của client vẫn còn có giá trị tại thời gian khởi động hệ thống,
client sẽ cố gắng làm mới sự thuê của nó.
2- Nếu trong suốt sự nỗ lực làm mới, client thất bại để định vị bất cứ DHCP
server nào, nó sẽ nỗ lực để ping gateway mặc định được liệt kê trong sự thuê và
tiến hành theo một trong những cách sau:
* Nếu việc ping là thành công, DHCP client cho rằng nó vẫn còn định vị trên một
mạng giống nhau nơi nó nhận được sự thuê hiện tại của nó, và tiếp tục sử dụng
sự thuê. Theo mặc định, client sẽ nỗ lực trong nền tảng, để làm mới sự thuê của
nó khi 50% thời gian thuê được phân công được kết thúc.
* Nếu việc ping thất bại, DHCP client cho rằng nó đã di chuyển đến một mạng
nơi mà các dịch vụ DHCP không có sẵn. Client tự định cấu hình địa chỉ IP của
nó như đã miêu tả trước đây. Khi client tự định cấu hình, mỗi 5 phút nó nỗ lực để
định vị DHCP server và nhận được sự thuê.
VI> Sự lưu trữ cục bộ
Microsoft DHCP hỗ trợ việc lưu trữ cục bộ, cho phép các client lưu thông tin
DHCP trên các đĩa cứng của chúng. Sự lưu trữ cục bộ thì hữu ích bởi vì khi hệ
thống client khởi động, nó nỗ lực đầu tiên để làm mới sự thuê của địa chỉ IP
giống nhau. Sự lưu trữ cục bộ cũng có nghĩa là một client có thể được shut
down và khởi động lại việc sử dụng địa chỉ và cấu hình thuê bao một cách trước
tiên, thậm chí DHCP server không thể đạt được hoặc ngoại tuyến tại thời gian
máy tính client là khởi động lại. Sự lưu trữ cục bộ cũng làm cho có thể khả năng
đối với thể hiện việc tự định cấu hình IP.
1- Tiến trình thuê bao DHCP
Một client DHCP làm cho có thể nhận được sự thuê bao cho một địa chỉ IP từ
DHCP server. Trước khi thuê bao kết thúc, DHCP server phải làm mới sự thuê
bao cho client hoặc client phải nhận được sự thuê bao mới. Các sự thuê bao là
tiếp tục dùng trong cơ sở dữ liệu DHCP server xấp xỉ với một ngày sau khi kết

thúc. Điểm uyển chuyển này bảo vệ sự thuê bao của client trong trường hợp
client và server ở các vùng thời gian khác nhau, các đồng hồ bên trong thì không
đồng bộ, hoặc client thì rớt khỏi mạng khi thuê bao kết thúc.
2- Các thông điệp DHCP
*DHCPDiscover :Thời gian đầu tiên một máy tính DHCP client nỗ lực để gia
nhập mạng, nó yêu cầu thông tin địa chỉ IP từ DHCP server bởi việc broadcast
một gói DHCPDiscover. Địa chĩ IP nguồn trong gói là 0.0.0.0 bởi vì client chưa
có địa chỉ IP. THông điệp củng là 342 hoặc 576 byte chiều dài-phiên bản cũ hơn
của Windows sử dụng khung thông điệp dài hơn.

Lớp B10D khóa 2010-2012

9


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

*DHCPOffer:Mỗi DHCP server nhận được gói DHCPDiscover client đáp ứng với
gói DHCPOffer chứa địa chỉ IP không thuê bao và thông tin định cấu hình
TCP/IP bổ sung(thêm vào), chẳng hạn như subnet mask và gateway mặc định.
Nhiều hơn một DHCP server có thể đáp ứng với gói DHCPOffer. Client sẽ chấp
nhận gói DHCPOffer đầu tiên nó nhận được. Thông điệp là 342 byte chiều dài.
*DHCPRequest: Khi DHCP client nhận được một gói DHCPOffer, nó đáp ứng lại
bằng việc broadcast gói DHCPRequest mà chứa yêu cầu địa chỉ IP, và thể hiện
sự chấp nhận của địa chỉ IP được yêu cầu. Thông điệp cũng là 342 hoặc 576
byte chiều dài phụ thuộc vào chiều dài của thông điệp DHCPDiscover phù hợp.
*DHCPAcknowledge : DHCP server được chọn lựa chấp nhận DHCPRequest
client cho địa chỉ IP bởi việc gửi một gói DHCPAck. Taị thời điểm này, server

cũng định hướng bất cứ các tham số định cấu hình tuỳ chọn. Sự chấp nhận trên
của DHCPAck, client có thể tham gia trên mạng TCP/IP và hoàn thành hệ thống
khởi động. Thông điệp này cũng là 342 byte chiều dài.
*DHCPNak: Nếu địa chỉ IP không thể được sữ dụng bởi client bởi vì nó không
còn giá trị nữa hoặc được sử dụng hiện tại bởi một máy tính khác, DHCP server
đáp ứng với gói DHCPNak, và client phải bắt đầu tiến trình thuê bao lại. Bất cứ
khi nào DHCP server nhận được yêu cầu từ một địa chỉ IP mà không có giá trị
theo các scope(tầm vực) mà nó được định cấu hình với, nó gửi thông điệp
DHCPNak đối với client.
*DHCPDecline : Nếu DHCP client quyết định tham số thông tin được đề nghị nào
không có giá trị, nó gửi gói DHCPDecline đến các server và client phải bắt đầu
tiến trình thuê bao lại.
*DHCPRelease: Một DHCP client gửi một gói DHCPRelease đến một server để
giải phóng địa chỉ IP và xoá bất cứ thuê bao nào đang tồn tại.
*DHCPInform: DHCPInform là loại thông điệp DHCP mới, được định nghĩa trong
RFC 2131, được sử dụng bởi các máy tính trên một mạng yêu cầu và nhận
thông tin từ DHCP server cho việc sử dụng trong việc định cấu hình cục bộ của
nó. Khi thông điệp này được sử dụng, người gửi sẵn sàng việc định cấu hình
cho địa chỉ IP của nó trên mạng, cái mà có thể hoặc không thể đã được nhận
việc sử dụng DHCP. Thông điệp này không được hỗ trợ một cách hiện tại bởi
dịch vụ DHCP được cung cấp trong các version trước đây của Windows NT
Server và có thể không được nhận ra bởi sự thực thi phần 3 của phần mềm
DHCP.
3- Hoạt động của tiến trình thuê bao
Thời gian đầu tiên DHCP client khởi động và nỗ lực để gia nhập mạng, nó theo
dõi việc khởi tạo tiến trình một cách tự động để nhận được sự thuê bao từ
DHCP server.

Lớp B10D khóa 2010-2012


10


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

DHCP client yêu cầu một địa chỉ IP bởi việc broadcast thông điệp DHCPDiscover
để định vị mạng con.
Client được đề nghị một địa chỉ khi DHCP server đáp ứng với thông điệp
DHCPOffer chứa địa chỉ IP và thông tin định cấu hình cho thuê bao đối với client.
Nếu không có DHCP đáp ứng đối với yêu cầu client, client có thể tiến hành theo
2 cách:
+ Nếu nó là client Windows 2000 based, và việc tự định cấu hình IP không thể
không có khả năng, client tự định cấu hình địa chỉ IP cho interface của nó.
+ Nếu client không phải là client Windows 2000 based hoặc việc tự định cấu
hình là không có thể, sự khởi động mạng client thất bại. Client tiếp tục gửi lại các
thông điệp DHCPDiscover trong nền tảng(4 lần, mỗi lần 5 phút) cho đến khi nó
nhân được thộng điệp DHCPOffer từ DHCP server.

+ Client chỉ ra sự chấp nhận của đề nghị bởi việc chọn lựa địa chỉ được đề nghị
và việc đáp ứng đối cho server với một thông điệp DHCPRequest.
+ Client đựơc phân công địa chỉ và DHCP server gửi một thông điệp DHCPAck,
chấp nhận sự thuê bao. Thông tin tuỳ chọn DHCP khác có lẽ được bao gồm
trong thông điệp.
+ Khi client nhận được sự chấp nhận, nó định cấu hình các đặc tính TCP/IP của
nó sử dụng bất cứ thông tin tuỳ chọn DHDP nào trong sự trả lời, và gia nhập
mạng.
Trong các trường hợp hiếm thấy, DHCP server có thể trả lại sự chấp nhận phủ
định đối với client. Điều này có thế nếu một client yêu cầu một giá trị vô nghĩa

hoặc trùng. Nếu một client nhận một sự đáp ứng phủ định(DHCPNak),client phải
bắt đầu toàn bộ tiến trình thuê bao trở lại.
VII> Các trạng thái DHCP client trong tiến trình thuê bao
Các DHCP client quay vòng tròn thông qua 6 trạng thái khác nhau trong suốt tiến
Lớp B10D khóa 2010-2012

11


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

trình thuê bao DHCP, như minh hoạ trong hình 4.3.
1> Trạng thái khởi tạo:
Trạng thái này xảy ra lần đầu tiên khi xếp chồng giao thức TCP/IP(protocol
stack) được khởi tạo trên máy tính DHCP client. Client chưa có địa chỉ IP để yêu
cầu từ các DHCP server. Trạng thái này cũng xảy ra nếu client đựơc từ chối địa
chỉ IP nó đang yêu cầu hoặc địa chỉ IP nó đã được giải phóng một cách trước
tiên. Hình 4.5 thể hiện trạng thái khởi tạo.
Khi DHCP client trong trạng thái này, địa chỉ IP của nó là 0.0.0.0. Để nhận được
một địa chỉ có gía trị, client broadcast một thông điệp DHCPDiscover từ cổng
UDP 68 đến cổng UDP 67, cái mà địa chỉ nguồn của 0.0.0.0 và đích đến của
255.255.255.255(client chưa biết địa chỉ của bất cứ DHCP server nào). Thông
điệp DHCPDiscover chứa địa chỉ điều khiển truy cập đa phương tiện của DHCP
client và tên máy tính.

2-Sự chọn lựa
Kế tiếp, client di chuyển trong trạng thái chọn lựa, nơi mà nó chọn DHCPOffer.
Tất cả các DHCP server mà nhận thông điệp DHCPDiscover và có địa chỉ IP có

giá trị để đề nghị DHCP client đáp ứng với thông điệp DHCPOffer được gửi từ
cổng UDP 68 đến cổng UDP 67. DHCPOffer được gửi qua sự điều khiển truy
cập đa phương tiện và broadcast IP bởi vì DHCP client chưa có giá trị IP đúng

Lớp B10D khóa 2010-2012

12


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

để có thể được sử dụng như đích đến. DHCP server duy trì địa chỉ IP để ngăn
chặn nó từ việc được đề nghị tới DHCP client khác.Thông điệp DHCPOffer chứa
địa chỉ IP và subnet mask thỏa mãn, một thành phần DHCP server(địa chỉ IP của
việc đề nghị DHCP server) và trong suốt sự thuê bao. Hình 4.6 thể hiện trạng
thái chọn lựa.

3-Yêu cầu
Sau khi DHCP client đã nhận được thông điệp DHCPOffer từ DHCP server,
client di chuyển trong trạng thái yêu cầu. DHCP client biết địa chỉ IP nó muốn
thuê, vì thế nó broadcast một thông điệp DHCPRequest đến tất cả các DHCP
server. Client phải sử dụng một sự broadcast bởi vì nó vẫn không có một địa chỉ
IP được cấp phát. Hình 4.7 thể hiện trạng thái yêu cầu.

4-Sự ràng buộc(Binding)
DHCP server đáp ứng thông điệp DHCPRequest với thông điệp DHCPAck.
Lớp B10D khóa 2010-2012


13


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

Thông điệp này chứa một thuê bao có giá trị cho địa chỉ IP đàm phán, và bất cứ
các mục tuỳ chọn DHCP được cấu hình bởi sự quản trị DHCP

5-Sự làm mới
Theo mặc định, các DHCP client cố gắng làm mới thuê bao của nó khi 50% của
thời gian thuê bao đã hết. Để làm mới thuê bao của nó. DHCP client gửi một
thông điệp DHCPRequest đến DHCP server từ cái mà nó đã nhận thuê bao ban
đầu.
DHCP server làm mới thuê bao một cách tự động bằng việc đáp ứng lại thông
điệp DHCPAck. Thông điệp DHCPAck chứa thuê bao mới cũng như bất cứ tham
số tuỳ chọn DHCP nào. Điều này đảm bảo DHCP client có thể cập nhật việc thiết
lập TCP/IP của nó trong trường hợp người quản trị mạng đã cập nhật bất cứ một
sự thiết lập nào trên DHCP server
Hình 4.9 minh hoạ trạng thái làm mới

Lớp B10D khóa 2010-2012

14


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn


6-Sự tái ràng buộc (Rebinding)
Nếu DHCP client thì không thể liên lạc với DHCP server từ cái mà nó nhận được
sự thuê bao của nó và 87.5% của thời gian thuê bao của nó kết thúc, nó sẽ nỗ
lực để liên hệ với bất cứ DHCP server nào bằng việc broadcast các thông điệp
DHCPRequest. Bất cứ DHCP server có thể đáp ứng với một thông điệp
DHCPAck, làm mới thuê bao hoặc một thông điệp DHCPNack, bắt buộc DHCP
client để khởi tạo và khởi động lại tiến trình thuê bao. Hình 4.10 thể hiện trạng
thái tái ràng buộc.Hình 4.10 thể hiện trạng thái tái ràng buộc

VIII> Khởi động lại DHCP client
Khi client được thuê sự khởi động lại địa chỉ IP trước, nó broadcast thông điệp
DHCPRequest thay vì một thông điệp DHCPDiscover. Thông điệp
DHCPRequest chứa một yêu cầu cho một địa chỉ IP được cấp phát trước.
Nếu địa chỉ IP được yêu cầu có thể được sử dụng bởi client, DHCP server đáp
ứng với một thông điệp DHCPAck.
Nếu địa chỉ IP không thể được sử dụng bởi client bởi vì nó không còn giá trị nữa,
Lớp B10D khóa 2010-2012

15


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

bây giờ nó được dùng bởi client khác, hoặc là không có gía trị bởi vì client đã
được di chuyển một cách vật lý đến một subnet khác, DHCP server đáp ứng lại
với một thông điệp DHCPNak. Nếu xảy ra, client khởi động lại tiến trình thuê
bao.

Nếu client thất bại để định vị DHCP server trong suốt tiến trình làm mới lại, nó nỗ
lực để ping gateway mặc định được liệt kê trong thuê bao hiện tại, với các kết
quả như sau:
+ Nếu việc ping của một gateway thành công, DHCP client cho rằng nó vẫn còn
được định vị trên một mạng giống nhau nơi mà nó nhận thuê bao hiện tại của nó
và thuê bao tiếp tục sử dụng thuê bao hiện tại. Theo mặc định, sự nổ lực của
client trong nền tảng để làm mới thuê bao hiện tại của nó khi 50% thời gian thuê
bao được phân công của nó đã kết thúc.
+ Nếu việc ping của gateway mặc định thất bại, DHCP client cho rằng nó đã
được di chuyển đối với mạng khác nhau, nơi các dịch vụ DHCP không có
sẵn(chẳng hạn như mạng ở nhà). Theo mặc định, client tự định cấu hình địa chỉ
IP của nó như đã mô tả trước đây, và tiếp tục(mỗi lần 5 phút trên nền tảng) cố
gắng định vị DHCP server và nhận được sự thuê bao.
IX> Sự làm mới thuê bao
Tiến trình làm mới lại xảy ra khi client sẵn sàng có một thuê bao và cần làm mới
một thuê bao với server.
Tiến trình làm mới xảy ra như sau:
1- Client gửi một yêu cầu cho DHCP server, đòi hỏi một sự mở rộng và sự làm
mới của thuê bao địa chỉ hiện tại của nó. Client gửi một yêu cầu trực tiếp cho
DHCP server với tối đa 3 lần thử tại thời điểm 4, 8 hoặc 16 giây.
+ Nếu DHCP server được định vị, nó gửi thông điệp chấp nhận DHCP một cách
phổ biến cho client. Điều này làm mới thuê bao.
+ Nếu client không thể liên lạc với DHCP server ban đầu của nó, client chờ cho
đến 87.5% thời gian thuê bao của nó trôi qua. Rồi thì client đi vào trạng thái ràng
buộc lại(tái ràng buộc), broadcasting( với tối đa là 3 lần thử ở thời điểm 4,8 và 16
giây) một thông điệp DHCPDiscover đối với bất cứ DHCP server nào có sẵn để
cập nhập thuê bao địa chỉ IP hiện tại của nó.
2- Nếu serverđáp ứng với thông điệp DHCPOffer để cập nhật thuê bao client
hiện tại, client làm mới thuê bao của nó dựa trên server đề nghị và sự điều hành
liên tiếp.

3- Nếu thuê bao kết thúc và không có server nào được liên hệ, client phải cắt
ngay việc sử dụng địa chỉ IP của nó. Rồi thì client thiến hành theo dõi tiến trình
tương tự được sự dụng giống nhau của nó cho đến khi sự khởi tao của nó đạt
được thuê bao địa chỉ IP mới.
X> Sự quản lý các tầm vực(managing scopes)
Một scope phải được định nghĩa và hoạt động trước khi DHCP client có thể sử
dụng DHCP server cho việc cấu hình TCP/IP động. Một tầm vực DHCP là một

Lớp B10D khóa 2010-2012

16


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

bộ sưu tập quản trị của các địa chỉ IP và các tham số cấu hình TCP/IP mà có
sẵn cho thuê bao đối với DHCP client. Người quản trị mạng tạo ra một
scope(tầm vực) cho mỗi mạng logic hoặc vật lý.
Một scope có các đặc tính như sau:
+ Tên scope, được hình thành khi scope được tạo ra.
+ Một giới hạn của các địa chỉ IP có thể từ cái mà bao gồm và loại trừ các địa chỉ
được sử dung trong các đề nghị DHCP thuê bao.
+ Một subnet mask duy nhất, cái mà định nghĩa subnet cho địa chỉ IP cho trước.
+ Các giá trị của quá trình thuê bao.
Mỗi subnet có thể có một tầm vực DHCP đơn với giới hạn tiếp tục đơn của các
địa chỉ IP. Để sử dụng nhiều giới hạn địa chỉ trong một tầm vực hoặc mạng
subnet đơn, ta phải định nghĩa tầm vực đầu tiên rồi thì thiết lập các ranh giới loại
bỏ.

XI> Sự đặt trước (Reservation)
Một nhà quản trị có thể đặt trước địa chỉ IP cho việc cấp phát thuê bao vĩnh viễn
đối với các máy tính hoặc các thiết bị trên mạng. Sự đặt trước đảm bảo rằng một
thiết bị phần cứng đựơc chỉ ra trên subnet có thể luôn luôn sử dụng địa chỉ IP
giống nhau. Sự đặt trước nên được tạo ra cho các thiết bị DHCP có thể mà phải
luôn luôn có địa chỉ IP giống nhau trên mạng của ta, chẳng hạn như các server
máy in, các bức tường lửa hoặc các router.
Việc xoá các mục (entry) Có thể có nhiều lần khi một tầm vực cần được sửa đổi
để xoá thuê bao của một DHCP client. Lý do chính cho việc làm như vậy là để
xoá thuê bao mà xung đột với một ranh giới loại trừ địa chỉ IP hoặc một địa chỉ
duy trì mà ta muốn chỉ ra. Việc xoá một thuê bao có ảnh hưởng giống như nhau
như thể thuê bao của một client kết thúc, thời gian kế tiếp của hệ thống client
khởi động, nó phải thông qua tiến trình của yêu cầu thuê bao. Không có gì cả,
tuy nhiên ngăn chặn client từ việc nhận một thuê bao mới cho địa chỉ IP giống
nhau.
Để ngăn chặn điều này, ta cần tạo địa chỉ không có sẵn trước khi client có thể
yêu cầu một thuê bao khác bằng việc xoá nó từ một tầm vực và việc thiết lập sự
duy trì hoặc sự loại bỏ. Xoá bỏ các mục tầm vực chỉ cho các client mà không còn
sử dụng thuê bao DHCP được phân công nữa hoăc phải được di chuyển ngay
lập tức đến một địa chỉ mới. Việc xoá một client chủ động có thể dẫn đến kết quả
trong các địa chỉ IP trùng lắp trên các mạng bởi vì các địa chỉ được tái phân công
một cách tự động cho các client mới.
Sau khi ta xoá thuê bao client từ một tầm vực và lập một sự đặt trước hoặc sự
loại bỏ, ta nên luôn luôn thực thi ipconfig/release tại dấu nhắc command trên
máy client, để bắt buộc client giải phóng địa chỉ IP của nó với thông điệp
DHCPRelease.
1-Nguyên tắc 80/20
Ta có thể sẽ cài nhiều hơn một DHCP server đề mà sự thất bại của bất cứ một
server riêng lẽ nào sẽ không ngăn chặn các DHCP client từ việc khởi động. Tuy
nhiên, DHCP không cung cấp cách thức cho các DHCP server để hợp tác trong

việc đảm bảo rằng các địa chỉ được phân công là duy nhất. Vì vậy, ta cần phải

Lớp B10D khóa 2010-2012

17


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

phân chia cẩn thận vùng địa chỉ có sẵn trong số các DHCP server để ngăn chặn
sự phân công địa chỉ trùng lắp.
Để cân bằng trong việc sử dụng DHCP server, sử dụng luật 80/20 để chia tầm
vực các địa chỉ giữa các DHCP server.
DHCP server 1 được cấu hình đối với hầu hết các thuê bao (khoảng 80%) của
các địa chỉ có sẵn. DHCPC server 2 được cấu hình đối với thuê bao mà địa chỉ
còn lại (khoảng 20%). Nguyên tắc này cho phép DHCP server cục bộ(DHCP
server 1) để đáp ứng lại các yêu cầu từ các DHCCP client cục bộ khác hầu hết
các thời gian. DHCP server xa (remote) hoặc quay về (backup)(DHCP server 2)
phân công các địa chỉ đối với các khách hàng trên các subnet khác chỉ khi server
cục bộ không có sẵn hoặc nằm ngoài các địa chỉ. Luật tương tự này có thể được
sử dụng trong một kịch bản đa subnet để đảm bảo rằng sự có sẵn của một
DHCP server khi một client yêu cầu một thuê bao.
2- Quản lý các sự đặt trước(Managing reservations)
Bằng việc sử dụng các sự đặt trước, ta có thể đặt trước các địa chỉ IP chỉ ra cho
một sự sử dụng lâu dài bởi máy tính hoặc thiết bị có thể có DHCP.
Nếu nhiều DHCP server được cấu hình từng cái với các tầm vực mà bao phủ
một giới hạn các địa chỉ mà cần phải được duy trì, các ranh giới duy trì phải
được chỉ ra trên mỗi DHCP server. Nếu không, những địa chỉ đó có thể phân

phát cho các DHCP server khác.
Nếu ta muốn thay đổi một địa chỉ duy trì cho một client, sự duy trì địa chỉ tồn tại
của client phải được xoá bỏ trước khi sự duy trì mới được thêm vào. Thông tin
tuỳ chọn DHCP có thể được thay đổi trong khi vẩn giữ địa chỉ IP được duy trì.
Việc duy trì địa chỉ IP tầm vực không bắt buộc một cách tự động đối với khách
hàng hiện đang sử dụng địa chỉ để dừng việc sử dụng nó. Nếu ta đang duy trì
một địa chỉ mới cho một client hoặc một địa chỉ mà khác với địa chỉ hiện tại của
client, ta nên kiểm tra rằng địa chỉ chưa sẵn sàng được thuê. Nếu địa chỉ sẵn
sàng cho việc sử dụng, client sử dụng địa chỉ phải giải phóng nó bởi việc cấp
phát một yêu cầu DHCPRelease. Để làm được điều này, chạy ipconfig/release
tại dấu nhắc command.
Việc duy trì một địa chỉ không bắt buộc đối với client cho những client nào mà sự
duy trì được tạo ra để duy chuyển việc sử dụng địa chỉ duy trì. Client phải cấp
phát một yêu cầu làm mới để di chuyển địa chỉ duy trì một cách mới mẻ. Để làm
được điều này, chạy ipconfig/renew tại dấu nhắc command.
Khi một thuê bao hay một sự làm mới hoàn tất, client duy trì được thuê địa chỉ IP
duy trì một cách mới nhất cho việc sử dụng lâu dài của nó.
XII> Siêu tầm vực(Superscopes)
Một siêu tầm vực cho phép DHCP server cung cấp các thuê bao từ nhiều hơn
một tầm vực đối với các client trên một mạng vật lý đơn. Trước đây, ta có thể tạo
một tầm vực, ta phải sử dụng sự quản lý DHCP để định nghĩa tất cả các tầm vực
được bao gồm trong siêu tầm vực. Các tầm vực được thêm vào đối với các siêu
tầm vực gọi là các tầm vực thành viên. Các siêu tầm vực có thể quyết định dịch
vụ DHCP cấp phát theo nhiều cách khác nhau., những điều này cấp phát bao

Lớp B10D khóa 2010-2012

18



DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

gồm các vị trí là:
+ Sự hỗ trợ là cần thiết cho các DHCP client trên một phân đoạn mạng vật lý
đơn chẳng hạn như phân đoạn LAN Ethernet đơn, nơi mà miều mạng IP logic
được sử dụng. Khi nhiều hơn một mạng IP logic được sử dụng trên một mạng
vật lý, những cấu hình này cũng được biết như multinets.
+ Vùng địa chỉ có sẵn cho tầm vực hoạt động hiện tại là được làm suy yếu một
cách gần nhất và nhiều máy tính cần được thêm vào đối với phân đoạn mạng
vật lý.
+ Các client cần được di chuyển đến một tầm vực mới.
+ Sự hỗ trợ là cần thiết cho các DHCP client trên miền khác của các tác nhân
BOOTP relay, nơi mà một mạng trên miền khác của một tác nhân relay có nhiều
subnet logic trên một mạng vật lý.
Một mạng chuẩn với một DHCP server trên một subnet vật lý đơn được giới hạn
để thuê địa chỉ đối với các client trên subnet vật lý. Hình 4.12 thể hiện Subnet A
trước khi một siêu tầm vực được thực thi.
Để bao gồm nhiều multinet trên Subnet B trong ranh giới các địa chỉ được thuê
bởi DHCP server được thể hiện trên hình 4.12, ta có thể tạo ra một siêu tầm vực
mà bao gồm các tầm vực 2 và 3 cho Subnet B trong việc thêm vào đối với một
tầm vực cho Subnet A.

Hình 4.12 : Các DHCP server trong việc sử dụng các tầm vực đơn
Hình 4.13 thể hiện việc định cấu hình siêu tầm vực.
Để bao gồm nhiều multinet trên các mạng ở xa trong ranh giới các địa chỉ được
thuê bởi DHCP server, ta có thể định cấu hình một siêu tầm vực bao gồm thành
viên tầm vực 1, tầm vực 2, tầm vực 3).


Lớp B10D khóa 2010-2012

19


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

Hình 4.14 thể hiện việc định cấu hình mà bao gồm nhiều multinet trên các mạng
ở xa.

Tầm vực DHCP cho cả server A và B
Tên DHCP server Địa chỉ tầm vực IP bắt đầu Địa chỉ tầm vực IP kết thúc
DHCP server A 211.111.111.1 211.111.111.255
DHCP server B 222.222.222.1 222.222.222.255
Chú ý:Khi một ranh giới địa chỉ IP mà quá lớn cho subnet mask được chỉ ra,
người quản trị được cho một tuỳ chọn( bởi việc DHCP taọ ra một tầm vực
wizard(phi thường)) của việc tạo ra một siêu tầm vực.
A> Việc xoá các tầm vực.
Các tầm vực nên được xoá khi một subnet không còn được sử dụng nữa hoặc
khi ta cần đếm lại mạng của ta sử dụng một ranh giới địa chỉ IP khác nhau.
Ta phải khử hoạt tính (làm cho không hoạt động – deactive) một tầm vực trước
khi xoá nó. Điều này có thể làm cho các client sử dụng tầm vực để làm mới thuê
bao của chúng trong các tầm vực khác nhau. Nếu không, các client làm mất các

Lớp B10D khóa 2010-2012

20



DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

thuê bao của chúng và truy cập mạng một cách có thể (nếu chúng không tự định
cấu hình).
B> Ngăn chặn các xung đột địa chỉ.
Windows 2000 có cả bảo vệ sự xung đột bên phía client và server để ngăn chặn
các địa chỉ IP trùng lắp trên mạng của ta.
B1> Sự bảo vệ xung đột server
DHCP server bảo vệ sự xung đột bằng cách ping một địa chỉ IP trước khi đề nghị
địa chỉ đó cho các client. Nếu việc ping là thành công (một đáp ứng được nhận
từ máy tính), một sự xung đột được đăng kí và địa chỉ đó không được đề nghị
cho các client yêu cầu một thuê bao từ server. DHCP server chỉ ping các địa chỉ
mà chưa được thuê một cách thành công và một cách trước tiên. Nếu một client
nhận được một thuê bao trên một địa chỉ IP nó sẵn sàng có hoặc là yêu cầu làm
mới lại, DHCP server không gửi ping.
B2>Sự bảo vệ xung đột client
Các máy tính client Windows 2000 hoặc 98 cũng kiểm tra để quyết định liệu một
địa chỉ đã sẵn sàng sử dụng trước khi hoàn tất việc định cấu hình địa chỉ với
DHCP server. Nếu client bảo vệ sự xung đột, nó gửi thông điệp DHCPDecline
đối với DHCP server. DHCP server gắn giá trị địa chỉ tồi đối với địa chỉ IP trong
tầm vực như chi tiết trong “sự bảo vệ xung đột phía server”. Client bắt đầu tiến
trình thuê bao trở lại và nó được đề nghị địa chỉ có sẵn kế tiếp trong tầm vực.
XIII> Sự quản lý các tuỳ chọn DHCP
-Các tuỳ chọn DHCP có thể được định cấu hình cho các giá trị chỉ định và làm
cho có thể đối với sự phân công và phân phát đối với các DHCP client dựa vào
server, tầm vực, lớp hoặc các mức client chỉ rõ. Sự chỉ định hầu hết chuyển
quyền ưu tiên cho sự chỉ định thấp nhất. Trong hầu hết các trường hợp, các giá

trị client đã cung cấp được lấy ra từ bảng dialog các đặc tính các tuỳ chọn DHCP
trên DHCP server. Những đặc tính này có thể được định cấu hình và lập cho
toàn bộ tầm vực hoặc một client tầm vực duy trì đơn.
-Các tuỳ chọn có thể được sử dụng cho sự liên lạc DHCP giữa máy server và
các máy client.
-Các tuỳ chọn có thể được quản lý sử dụng các mức khác nhau được phân công
cho mỗi DHCP server được quản lý, bao gồm :
Các tuỳ chọn toàn cục mặc định
Các tuỳ chọn tầm vực
Các tuỳ chọn class
Các tuỳ chọn client đặt trước.
²Nhìn chung, các tuỳ chọn được chấp nhận tại mỗi DHCP server ở mức server
hoặc tầm vực.
Các tuỳ chọn có thể được sử dụng để chia sẽ và phân phát các tuỳ chọn xấp xỉ
cho các client với sự cần thiết của việc định cấu hình là đặc biệt hoặc giống
nhau. Ví dụ, các DHCP client trên nền giống nhau có thể được phân công thành

Lớp B10D khóa 2010-2012

21


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

viên trong lớp tuỳ chọn giống nhau ( đó là, định cấu hình với giá trị IP lớp DHCP
giống nhau). Lớp này có thể được dùng để phân phát dữ liệu tuỳ chọn khác
nhau hoặc bổ sung trong suốt tiến trình thuê bao, việc chồng lên bất cứ một tầm
vực nào hoặc các tuỳ chọn mặc định được cung cấp một cách toàn cục.

Danh sách các tuỳ chọn DHCP mặc định được sử dụng bởi các client
Microsoft Windows 2000:
Code Tên tuỳ chọn
1 Subnet mask: Chỉ ra subnet mask của mạng con client.
3 Router:Chỉ ra danh sách của các địa chỉ IP cho các router trên mạng con của
client.
6 Các DNS server: Chỉ ra danh sách các địa chỉ IP cho các server tên DNS có
sẵn cho các client.
15 Tên miền:Chỉ ra tên miền DNS mà client nên sử dụng cho sự quyết định tên
của máy tính DNS.
44 Các server WINS/NBNS : Chỉ ra danh sách các địa chỉ IP cho các server tên
NetBIOS (NBNS).
46 Kiểu nút WINS/NBT: Cho phép NETBIOS cấu hình trên các client
TCP/IP(NetBT) để được định cấu hình như đã miêu tả trong RFC 1001/1002 nơi
mà 1 = b-node, 2 = p – node, 4 = m – node và 8= h-node. Trên các máy tính
multihomed, loại nút được phân công đối với toàn bộ máy tính, không phải cho
các bộ thích ứng mạng cá nhân.
47 ID tầm vực NetBIOS:Chỉ ra một chuỗi text mà là NetBIOS trên ID tầm vực
TCP/IP cho client như đã chỉ ra trong RFC 1001/1002.
51 Thời gian thuê bao: Chỉ ra thời gian, bằng giây, từ sự cấp phát địa chỉ cho
đến khi thuê bao của client trên toàn bộ địa chỉ.
58 Sự làm mới giá trị thời gian (T1):Chỉ ra thời gian bằng giây từ sự phân công
địa chỉ cho đến khi client bước vào trạng thái làm mới.
59 Giá trị thời gian tái phục hồi(T2): Chỉ ra thời gian bằng giây từ sự phân công
địa chỉ cho đến khi client bước vào trạng thái phục hồi.
Các tham số tuỳ chọn DHCP
*DHCP server: Phân phối và định cấu hình cho các tuỳ chọn DHCP chung phổ
biến nhất bao gồm: gateway, router, DNS và các tham số WINS.
*Client có thể được định cấu hình bởi:
˜ Các tuỳ chọn thông tin: Ta có thể định cấu hình các loại tuỳ chọn này một cách


Lớp B10D khóa 2010-2012

22


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

tường minh và bất cứ giá trị đựơc gán đã cung cấp cho các client.
˜Các tuỳ chọn giao thức nội:Ta có thể định cấu hình các loại tuỳ chọn này được
sử dụng bởi dịch vụ DHCP được dựa trên server và các việc thiết lập các đặc
tính tầm vực.Ta có thể sử dụng trình quản lý DHCP để định cấu hình các đặc
tính này và lập chúng cho toàn bộ tầm vực hoặc cho một tầm vực client đơn, duy
trì. Trình quản lý LAN cho client OS/2 không hỗ trợ DHCP hoặc WINS.
Ngoài ra còn có:Các tuỳ chọn cho các client truy cập từ xa.
- Khi một client truy cập từ xa nhận được một thuê bao địa chỉ IP từ một server
truy cập từ xa, chạy Winipcfg.exe ( cho Windows 95) hoặc Ipconfig.exe ( cho
Windows 2000 hoặc Windows NT) để trình bày thông tin về thuê bao.
- Khi một server truy cập từ xa phân công một địa chỉ IP đối với một client truy
cập từ xa, từ vùng địa chỉ tĩnh của chính nó hoặc từ vùng địa chỉ DHCP được
giấu kín của nó, không có thời gian thuê bao hiệu quả cho địa chỉ IP bởi vì nó
được giải phóng khi client ngắt kết nối.
XIV> Các lớp tuỳ chọn
Các lớp tuỳ chọn DHCP cung cấp cách để cấu hình mạng client một cách dễ
dàng với các tham số cần thiết để đáp ứng các yêu cầu đặc biệt của các trình
ứng dụng khách hàng.
1- Các lớp nhà cung cấp
Các lớp nhà cung cấp có thể được sử dụng bởi các client DHCP để định ra loại

nhà cung cấp của các user và sự định cấu hình đối với DHCP server khi nhận
được một thuê bao. Đối với client để định ra lớp nhà cung cấp của nó trong suốt
tiến trình thuê bao, client cần bao gồm tuỳ chọn ID lớp nhà cung cấp(tuỳ chọn
code 60) khi nó yêu cầu hoặc chọn một thuê bao từ một DHCP server.
Thông tin định danh lớp nhà cung cấp là chuỗi dữ liệu kí tự được thông dịch bởi
các DHCP server. Các nhà cung cấp có thể chọn để định nghĩa các định danh
lớp nhà cung cấp đặc biệt để chuyển việc định cấu hình đặc biệt hoặc thông tin
định danh về client. Ví dụ, bộ xác nhận có thể mã hoá cấu hình phần cứng hoặc
phần mềm của khách hàng. Hầu hết các loại nhà cung cấp được phân phối từ
tiêu chuẩn dự trữ phần cứng và các mã viết tắt loại hệ thống điều hành được liệt
kê trong RFC 1700.
³Khi các tuỳ chọn nhà cung cấp được chỉ ra, server thể hiện các bước bổ sung
sau để cung cấp thuê bao cho client:
{ Server kiểm tra để thấy lớp nhà cung cấp chỉ ra bởi yêu cầu client là một lớp
được nhận ra được định nghĩa trên server.
{Nếu tầm vực chứa các tuỳ chọn được định cấu hình một cách chỉ định cho sự
sử dụng với các client trong lớp nhà cung cấp đã định nghĩa, server trả lại các
tuỳ chọn đó sử dụng loại tuỳ chọn lớp nhà cung cấp chỉ định ( tuỳ chọn mã 43)
như một bộ phận của thông điệp chấp nhận.
2-Các lớp người sử dụng
Các lớp user cho phép DHCP client phân biệt chính nó bởi việc chỉ ra chúng là

Lớp B10D khóa 2010-2012

23


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn


loại client gì, chẳng hạn như một máy tính desktop hay truy cập từ xa. Đối với
các hệ thống Windows 2000, ta có thể định nghĩa các thành phần định danh của
lớp người sử dụng để chuyển thông tin về việc định cấu hình phần mềm của
client, vị trí vật lý của nó trong xây dựng, hoặc về sự tham chiếu user của nó. Ví
dụ, một thành phần định danh có thể chỉ ra rằng các client DHCP là các thành
viên của lớp định nghĩa cho người sử dụng được gọi là “tầng 2, phía đông” cái
mà cần cho việc thiết lập đặc biệt của router, DNS và việc thiết lập WINS server.
Một nhà quản trị có thể định cấu hình DHCP server để định cấu hình cho cc1 loại
tuỳ chọn khác phụ thuộc vào loại cliẹnt nhận được thuê bao.
*Các lớp user Windows 2000 có thể được sử dụng theo các cách sau:
˜Các máy tính client DHCP có thể bao gồm tuỳ chọn lớp user DHCP khi gửi các
thông điệp yêu cầu DHCP đối với DHCP server.
˜ Các DHCP server chạy dịch vụ DHCP Microsoft có thể nhận ra và thông dịch
tuỳ chọn lớp DHCP user từ các client và cung cấp các tuỳ chọn bổ sung ( hoặc
một tập chỉnh sửa của các tuỳ chọn DHCP) dựa trên thành phần lớp user của
client.
*Các lớp user mặc định.
˜Lớp user mặc định.
˜Lớp truy cập từ xa RRAS.Microsoft hoặc định tuyến mặc định.
˜Lớp BOOTP
3- Các tuỳ chọn định cấu hình.
Giúp ta định nghĩa mức gì để định cấu hình và phân công các tuỳ chọn DHCP
cho các client trên mạng của ta.
4- Quyền ưu tiên các tuỳ chọn.
*Dịch vụ DHCP sử dụng hệ thống bottom-up trong việc xác định tuỳ chọn nào thi
hành. Điều này chỉ ra sự quản lý DHCP và cho phép một sự quản trị linh hoạt có
thể sắp xếp từ việc thiết lập mặc định server rộng cho đến việc thiết lập client cá
nhân khi cần cho những tình huống đặc biệt.
*Theo các luật cơ bản sau để biết các tuỳ chọn được sử dụng như thế nào:

{Các tuỳ chọn toàn cầu chủ động luôn luôn áp dụng trừ phi được quá tải bởi tầm
vực , lớp hoặc các tuỳ chọn dự trữ.
{ Các tuỳ chọn tầm vực chủ động luôn luôn áp dụng cho bất cứ các máy tính nào
nhận được thuê bao từ tầm vực đó, trừ phi được quá tải bởi một tuỳ chọn dự
trữ.
{ Các tuỳ chọn dự trữ quá tải các tuỳ chọn có thể khác.
{ Các giá trị định cấu hình tĩnh trên một client quá tải bất cứ các tuỳ chọn DHCP
của bất cứ loại hoặc mức nào.

Chương II: Cài đặt và cấu hình
Lớp B10D khóa 2010-2012

24


DHCP (dynamic host configuration protocol)

sv:Bùi Đăng Toàn

Trước tiên ta phải nâng cấp win 2k3 lên domain để sau này các máy client
join domain và lấy ip tự động từ server.

Triển khai thực hiện:

- Start -> run gõ lệnh: services.msc và ok

Lớp B10D khóa 2010-2012

25



×