Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số dự án khi nhà nước thu hồi đất đai trên địa bàn thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 94 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ THU PHƢƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC
BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ
CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN KHI NHÀ NƢỚC THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ THU PHƢƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC
BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ
CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN KHI NHÀ NƢỚC THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC


Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NƠNG

Thái Ngun - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện cùng
với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông-Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Phƣơng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều
tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian tôi nghiên cứu
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo
khoa Tài nguyên & Môi trường, phòng quản lý đào tạo sau Đại học trường Đại học
Nơng lâm Thái Ngun cùng tồn thể bạn bè lớp Quản lý đất đai K19 đã giúp đỡ tôi
trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ: Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc;
UBND thị xã Phúc Yên; Các phòng: phòng Tài nguyên và Mơi trường, phịng Thống
kê, Ban giải phóng mặt bằng của thị xã Phúc Yên; UBND phường Xuân Hoà, xã Ngọc
Thanh; Chủ đầu tư thực hiện dự án; Các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi cho dự
án đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên
địa bàn.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè
đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Phƣơng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu ................................................................................. 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài..................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 5
1.1.3. Cơ sở pháp lý..................................................................................................... 10
1.2. Một số khái niệm liên quan đến thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...... 15
1.3. Các nghiên cứu và kết quả về thu hồi đất của một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam ..................................................................................................................... 16
1.3.1. Các nghiên cứu và kết quả về thu hồi đất của một số nước trên thế giới ......... 16
1.3.2. Tình hình về thu hồi đất ở Việt Nam ................................................................ 23
1.3.3. Tình hình về cơng tác thu hồi đất ở tỉnh Vĩnh Phúc ......................................... 24
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 27
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 27
2.2. Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu ........................................................ 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................... 28
2.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn...................................................................... 28
2.4.3. Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia ......................................... 29


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
2.4.4. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu sẵn có ........................................ 29
2.4.5. Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh và xử lý số liệu .............. 29
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 30
3.1. Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ..... 30
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên [23]................................................................................. 30
3.1.2. Về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội [22, 24] .............................................. 33
3.2. Tình hình về quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thị xã Phúc Yên ............... 38
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................................... 38
3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai [21] ........................................................ 39
3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất của 2 dự án nghiên cứu ............................................................................. 42
3.3.1. Khái quát chung về 2 dự án nghiên cứu ............................................................ 42
3.3.2. Đánh giá quy trình giải phóng mặt bằng tại 2 dự án ......................................... 45
3.3.3. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............. 48
3.3.4. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất của 2 dự án ............................................................................... 55
3.3.5. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến thực hiện 2
dự án ............................................................................................................................ 63
3.4. Kết quả điều tra, phỏng vấn chi tiết các hộ dân về tình hình thu hồi đất, bồi
thường và hỗ trợ tại 2 dự án ........................................................................................ 65
3.4.1. Tình hình sử dụng quỹ đất nơng nghiệp trước và sau khi thu hồi đất của 2
dự án và số tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ..................................................... 65
3.4.2. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ........................... 66
3.4.3. Tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi thu hồi đất ..................................... 67

3.4.4. Tài sản sở hữu của các hộ trước và sau khi thu hồi đất của các hộ dân được
phỏng vấn, điều tra ...................................................................................................... 69
3.4.5. Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các hộ dân sau
khi bị thu hồi đất.......................................................................................................... 70
3.4.6. Đánh giá về cảnh quan và môi trường tại 2 dự án thực hiện ............................ 71

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v
3.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp trong công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của 2 dự án nghiên cứu nói riêng và trên địa bàn thị xã Phúc Yên
nói chung ..................................................................................................................... 72
3.5.1. Những thuận lợi, khó khăn tại 2 dự án nghiên cứu ........................................... 72
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất của 2 dự án nghiên cứu nói riêng và trên địa bàn thị
xã Phúc Yên nói chung................................................................................................ 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 78
1. Kết luận ................................................................................................................... 78
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 81

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích, dân số, mật độ dân số của các xã, phường ...................................35

trên địa bàn thị xã Phúc Yên (tính đến ngày 31/12/ 2012) ...........................................35
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phúc Yên ................................................38
Bảng 3.3: Thống kê diện tích đất thu hồi của 2 dự án .................................................42
Bảng 3.4: Diện tích các loại đất đai của khu đơ thị mới phường Xn Hồ ................43
Bảng 3.5: Đối tượng và điều kiện bồi thường, hỗ trợ (dự án 1) ..................................48
Bảng 3.6: Đối tượng và điều kiện bồi thường, hỗ trợ (dự án 2) ..................................49
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp các hộ được cấp đất dịch vụ, tái định cư của 2 dự án .........54
Bảng 3.8: Thống kê diện tích, kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án 1 theo phương án bồi
thường đã được phê duyệt............................................................................56
Bảng 3.9: Thống kê diện tích, kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án 2 theo phương án bồi
thường đã được phê duyệt............................................................................59
Bảng 3.10: Kết quả điều tra tình hình sử dụng đất nông nghiệp trước và sau thu hồi đất
và tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân .....................................................65
Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ....................66
Bảng 3.12: Thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất.....................................................68

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thị xã Phúc Yên ..............................................................30
Hình 3.2: Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng..........................45

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơng trình kinh tế văn hố xã hội, an ninh quốc phịng, là nơi duy trì
sự sống của con người, mọi sinh vật và sự tồn tại của mỗi dân tộc. Đất đai có những
đặc điểm riêng khác biệt với những tư liệu sản xuất khác, nó giới hạn về số lượng,
vị trí cố định trong không gian và một đặc trưng cơ bản khác nữa là nó gắn liền với
tình cảm, lối sống và phong tục tập quán của con người. Từ những đặc điểm đó mà
ngày nay đất đai trở nên có giá trị và dần dần trở thành một loại hàng hoá đặc biệt;
là nguồn vốn, nguồn nội lực để thu hút đầu tư phát triển.
Những năm gần đây q trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá diễn ra hết sức
mạnh mẽ đặc biệt là ở các khu đơ thị có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi,
theo đó đất đai và các cơ sở hạ tầng phục vụ cho “cơn lốc” cơng nghiệp hố, đơ thị
hố ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu được. Để đưa đất đai thực sự
trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút các đầu tư phát triển thì việc thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị tập trung, khu
du lịch sinh thái nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển kinh tế là cần thiết.
Thị xã Phúc Yên là trung tâm kinh tế công nghiệp-du lịch-dịch vụ quan trọng
của tỉnh Vĩnh Phúc và là một đầu mối giao thơng của vùng phía Bắc và quốc gia:
gần sân bay quốc tế Nội Bài, có đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai chạy qua, là thị
trường rộng lớn để giao lưu hàng hoá.
xã Phúc Yên

, lợi thế phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập. Với

vị trí thuận lợi như trên đã tạo cho thị xã Phúc Yên những điều kiện lý tưởng để thu
hút các nhà đầu tư trong và ngồi nước, thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hoá.
Từ năm 1996 đến nay thị xã Phúc Yên đã thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để có được quỹ đất triển khai các
dự án trong nhiều năm qua đã tác động lớn tới đời sống nhân dân và tình hình kinh
tế - xã hội khu vực có đất bị thu hồi ở cả hai góc độ tích cực và tiêu cực.


2

Chính sách bồi thường của Nhà nước, việc thực thi chính sách pháp luật của
địa phương chưa thực sự thoả đáng cũng là nguyên nhân gây nên những bất hợp lý;
nhiều vụ khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đông người kéo dài tạo ra những điểm nóng
về chính trị, xã hội. Đòi hỏi Nhà nước cần phải đưa ra một chính sách hợp lý; một
chính sách hợp lý phải đảm bảo hài hồ giữa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư
và người có đất bị thu hồi, nhưng đồng thời cũng phải có tác dụng ngăn chặn những
người có tư tưởng cơ hội lợi dụng nhu cầu bức thiết của Nhà nước để đưa ra những
đòi hỏi bất hợp lý. Trong nhiều năm qua, Nhà nước không ngừng xây dựng và hoàn
thiện ban hành, triển khai nhiều văn bản chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người có đất bị thu hồi như: Nghị định số 197/NĐ-CP ngày
03/12/2004, Nghị định số 84/NĐ-CP ngày 25/5/2007, Nghị định số 69/NĐ-CP ngày
13/8/2009. Những bất cập đã được chỉnh sửa, bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng
được những địi hỏi của thực tế. Cơng tác thu hồi đất đã có nhiều tiến bộ hơn, đáp
ứng được yêu cầu của Nhà nước và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, khắc
phục được nhiều tồn tại, vướng mắc trước đây. Tuy nhiên trong q trình giải phóng
mặt bằng vẫn còn nảy sinh nhiều vấn đề bất cập, một số hộ gia đình, cá nhân bị mất
đất chưa thoả mãn với những gì họ được hưởng từ chính sách bồi thường thiệt hại
như hiện nay; công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư cho người có đất
bị thu hồi vẫn là những vấn đề nóng, gây nên sự chú ý của xã hội.
Để góp phần tiếp tục hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có đất bị thu hồi trong q trình triển khai các dự án thực tế đang đặt ra
nhiều vấn đề phải nghiên cứu ở các địa phương khác nhau, chuyên sâu về các khía

cạnh khác nhau của vấn đề, trên cơ sở đó đánh giá đúng, đủ, khách quan thực trạng
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nắm rõ bản chất của các vấn đề bất cập. Từ
đó có thể đưa ra các giải pháp đúng và tồn diện, đáp ứng được u cầu đặt ra.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và cũng là một vấn đề có tính “thời sự”. Vì vậy, việc thực hiện đề
tài: “Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số dự án
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” là cần


3

thiết trong thời điểm hiện nay.
2. Mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu
*/. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn từ đó đưa ra được những giải
pháp, góp phần thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất của các dự án khác trên địa bàn thi xã Phúc Yên đúng pháp luật, nhanh
chóng và hiệu quả nhất.
*/. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất của 2 dự án: Dự án khu đơ thị mới phường Xn
Hồ, dự án hồ chứa nước Lập Đinh.
- Đánh giá được các tác động của việc thu hồi đất đến người dân có đất bị thu
hồi để thực hiện các dự án.
- Thấy được ý kiến của người dân về chế độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và những kiến nghị của họ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Chỉ ra được những khó khăn, tồn tại trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại 2 dự án: Dự án khu đơ thị mới phường Xn Hồ, dự án hồ chứa nước
Lập Đinh và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .

*/. Yêu cầu
- Nguồn tài liệu, số liệu điều tra, thu thập phải phản ánh đúng tình hình thực
tế tại địa phương; phải được phân tích, đánh giá một cách khách quan.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn tại,
khó khăn trong quá trình thực hiện và nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Các giải pháp và kiến nghị đưa ra phải phù hợp với thực tế, đảm bảo tôn
trọng và đúng pháp luật hiện hành.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Quá trình giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các
cơng trình cơng cộng, an ninh quốc phịng, các dự án phát triển kinh tế mang tính đa
dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất của
mỗi địa phương khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau.
Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản
trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là
sản xuất nơng nghiệp. Do đó khi bồi thường giải phóng mặt bằng được tiến hành
với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và
từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong

đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ đất để sản xuất, thậm chí
họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho
thuê. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến cơng tác
tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn
và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau
này [8].


5

1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1987, 1993, Chính phủ đã hai lần
trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai năm 1998, năm
2001 và ban hành Luật đất đai 2003 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất cũng ln được Chính phủ khơng ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu
cầu thực tế trong quá trình triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời
gian qua công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng sạch để giao đất cho các dự án
đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật
đất đai qua các thời kỳ cho nên công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc
ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến

công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất [9].
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trị rất quan trọng. Kết quả kiểm
tra thi hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2005 cho thấy,
nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở
địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung cịn hạn chế, trong khi đó việc
tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp
luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai
cùng với việc áp dụng pháp luật cịn thiếu dân chủ, khơng cơng khai, cơng bằng ở
các địa phương chính là ngun nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây
mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến
độ giải phóng mặt bằng.


6

+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là điều
kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật
tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước
mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Quy
hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình
phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng
đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do
lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà q trình phát triển đang đặt ra.
Thơng qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực sự trở thành
sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nào đều dựa trên một quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có

hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ “tạo
cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu
chính trị - xã hội hóa về cơng bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà
nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất
đai trên hai khía cạnh:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy
định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết
định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Tuy nhiên chất lượng phương án quy hoạch và cơng tác thực hiện quy hoạch
cịn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp đặc biệt là thiếu tính bền


7

vững. Phương án quy hoạch cho tương lai, dự báo chưa sát tình hình thực tế tại từng
địa phương, quy hoạch cịn mang nặng tính chủ quan, áp đặt, nhiều trường hợp quy
hoạch theo phong trào, theo nhiệm kỳ của người lãnh đạo. Đây chính là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch "treo", dự án "treo".
+ Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho th đất có tác động rất lớn đến cơng tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nguyên tắc giao đất, cho thuê
đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đây là điều kiện bắt buộc
nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao
và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định khơng rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu
chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

+ Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính là cơ sở xác định tính
pháp lý của đất đai. Trước khi Luật Đất đai năm 2003 ban hành, rất nhiều địa
phương chưa lập đầy đủ hồ sơ địa chính theo quy định; đặc biệt có nhiều xã,
phường, thị trấn chưa lập sổ địa chính. Để phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng đất
đai, một số địa phương chưa lập đủ sổ mục kê đất đai, sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Từ năm 2007 đến nay, việc lập hồ sơ địa chính phải được thực hiện theo quy
định tại Thông tư 29/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Tuy nhiên vẫn
cịn nhiều địa phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng là chưa đầy đủ,
chưa đồng bộ ở cả 3 cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã). Vì các tài liệu đo đạc bản đồ này
có độ chính xác thấp nên đang làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai
như không đủ cơ sở giải quyết tranh chấp đất đai, khó khăn trong giải quyết bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất. Vì vậy, việc đo vẽ lại bản đồ địa chính chính quy để thay thế
cho các loại bản đồ cũ và lập lại hồ sơ địa chính là rất cần thiết.
+ Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký


8

quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử
dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (cụ
thể là: Chủ sử dụng đất là tổ chức đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh; Chủ sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân đăng ký tại Văn phịng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện) và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử
dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ
thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết

các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác giải phóng mặt
bằng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo từng loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện
nay, cơng tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến
động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất
theo Chỉ thị 1474/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Chính vì vậy mà cơng tác giải
phóng mặt bằng đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt cơng tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh hơn.
+ Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng
đất đai
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một
việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi
vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hội
đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường
xuyên trong q trình triển khai thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử
lý tạo niềm tin trong nhân dân.
+ Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho cơng tác giải phóng mặt bằng
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.


9

Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của
pháp luật đất đai hiện hành năm 2003 thì giá đất được hình thành trong các trường
hợp sau đây quy định tại Điều 55:
- Giá đất do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và

được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;
- Giá đất hình thành do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất. Đây là trường hợp phản ánh chính xác giá trị thực của đất, khắc phục việc
đầu cơ đất đai để kiếm lời và các tiêu cực trong hoạt động giao đất, cho thuê đất.
- Giá đất do người sử dụng đất thỏa thuận về giá với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có những
hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính
tốn lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham
gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự
ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể
đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng
phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ
yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện,
đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật
Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều
kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa
phương quy định và công bố đều khơng theo đúng ngun tắc đó, dẫn tới nhiều
trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra
thi hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2005 cho thấy trong


10

17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là
khiếu nại về bồi thường, giải phóng mặt bằng (chiếm 70,64%). Trong các trường

hợp khiếu nại về bồi thường giải phóng mặt bằng thì có tới 70% là khiếu nại về giá
đất nơng nghiệp, giá đất ở bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế
trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái định cư lại quá cao so với giá đất
ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi [1].
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường giải phóng mặt bằng khơng
được làm tốt sẽ làm cho cơng tác giải phóng mặt bằng ách tắc, dẫn tới khơng có mặt
bằng đầu tư, làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
+ Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng trên một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch
trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà
cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường
và tái định cư.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động
tới giá đất tính bồi thường.
1.1.3. Cơ sở pháp lý
Luật Đất đai 1993 được ban hành, thay thế cho Luật Đất đai năm 1988 và thể
chế hoá các quy định của Hiếp pháp năm 1992 về đất đai thông qua việc giao đất,
cho thuê đất, chế độ quản lý, sử dụng các loại đất, quản lý việc sử dụng đất đúng
mục đích, xác định thời hạn giao đất, cho thuê đất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho
thuê đất; hạn mức sử dụng các loại đất và quy định các quyền, nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân. Tại điều 12 quy định: "Nhà nước xác định giá các loại đất để tính
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất,


11


tính giá trị tài sản khi giao, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất. Chính phủ
quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian" [12].
Thông qua Luật Đất đai năm 1993 người sử dụng đất đã được làm chủ về
ruộng đất, có các quyền và nghĩa vụ được xác lập cụ thể, đất đai được vận động
theo cơ chế thị trường, việc sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả hơn trở thành
động lực to lớn phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển đô thị và thu hút đầu tư
trực tiếp từ nước ngồi, thực hiện cơng nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 02/12/1998, ngày
29/6/2001 đã quy định quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất khơng thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất, nhận quyền sử dụng đất của người khác. Quy định cụ thể hơn về bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Việc bồi thường, hỗ trợ
được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Nhà nước có chính sách để ổn định
đời sống cho người có đất bị thu hồi [13, 14].
Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chinh phủ quy định cụ thể
các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp
pháp của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng. Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính tồn diện
cao và cụ thể hố việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất, việc bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất. Tuy nhiên,
trong quá trình triển khai thực tế cho thấy, sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực
hiện giải phóng mặt bằng, người bị ảnh hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là
những người bị thu hồi hết đất sản xuất, phải chuyển sang ngành nghề khác. Tình
trạng thất nghiệp trẻ em phải bỏ học đối với những gia đình bị thu hồi đất khá phổ
biến ở hầu hết các địa phương, từ đó nảy sinh vấn đề khiếu nại về bồi thường thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất. Theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP giá đất do Nhà nước
quy định để bồi thường thiệt hại về đất khác xa với giá thực tế. Với giá trị được bồi
thường người có đất bị thu hồi khơng có khả năng tự lập nơi ở mới cũng như không



12

có khả năng đầu tư để chuyển sang ngành nghề khác, để duy trì cuộc sống tối thiểu.
Như vậy dưới tác động của cơ chế thị trường cùng với số lượng dự án gia tăng công
tác bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng trở
nên khó khăn, phức tạp, thực tiễn địi hỏi phải có sự thay đổi về mặt chính sách, cơ
chế, năng lực thể chế trong công tác này [7].
Sau khi Quốc hội ban hành Luật Đất đai năm 2003, Chính phủ đã ban hành
các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều văn bản do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành đã đề cập đến những vấn đề có liên quan trực tiếp đến chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó có nhiều quy định,
chế định đã và đang đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tế, thể hiện sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai đối với quyền, lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất cũng như lợi ích của Nhà nước sau thời kỳ đổi mới:
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định này quy định về
thẩm quyền lập khu tái định cư và điều kiện bắt buộc phải có khu tái định cư, về
nguyên tắc bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư và về nguồn vốn đầu
tư xây dựng khu tái định cư [9].
Về phạm vi điều chỉnh:
Nghị định này quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng
cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐCP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
nếu việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy
định tại Nghị định này thì trước khi ký Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án
đầu tư phát triển báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.



13

Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có
quy định khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại Điều
ước quốc tế đó.
Các trường hợp khơng thuộc phạm vi áp dụng Nghị định này: Cộng đồng
dân cư xây dựng, chỉnh trang các cơng trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng
bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.
Như vậy nếu như các Nghị định trước đây chủ yếu quan tâm đến việc bồi
thường đất bị thu hồi và tài sản đất đó thì Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã có thêm
một số chính sách hỗ trợ cũng như một số điều khoản mới về lập khu tái định cư
cho các hộ phải di chuyển.
Về tổ chức thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định trách nhiệm
của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt phương
án bồi thường, chỉ đạo thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng cấp huyện trong
việc lập phương án bồi thường thiệt hại, xác định bồi thường, trợ cấp cho từng tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức bồi thường theo phương án được duyệt.
Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Thơng tư này hướng dẫn cụ thể và có
thêm một số nội dung về bồi thường đất, bồi thường tài sản; chính sách hỗ trợ, tái
định cư và tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP [2]
- Hướng dẫn cách xác định cho phí đầu tư vào đất cịn lại được quy định tại
khoản 3 Điều 9 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Phân loại cụ thể đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước
thu hồi đất. Việc phân loại cụ thể này để xác định mức bồi thường, hỗ trợ hợp lý, sát
thực với từng loại đất và giải quyết trường hợp chênh lệch giữa giá đất mới được
giao và giá đất bị thu hồi.

- Về bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi: Thông tư xác định, hướng dẫn
cụ thể việc phân chia từng loại cây trồng lâu năm (cây lâu năm thu hoạch một lần,
cây lâu năm thu hoạch nhiều lần, cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý) và xác định


14

giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường. Quy định thêm về bồi
thường đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà
nước giao mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc.
Thông tư số 69/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 02/8/2006 về sửa đổi
bổ sung cho Thơng tư số 116/2004/TT-BTC cụ thể là sửa đổi, bổ sung một số điều
khoản: điểm 3 mục 3 phần I về chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; điểm 3.1
mục 3 phần II về giá đất để tính bồi thường, chi phí đầu tư vào đất cịn lại; mục 2
phần IV về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm; mục 3 và mục 4 phần
VII về mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
Ngày 25/5/2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự và thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định bổ sung mới về lập phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm có phương án tổng thể và phương án chi
tiết, quy định cụ thể thẩm quyền, thời hạn giải quyết từng khâu kê khai, kiểm kê và
xác định nguồn gốc đất đai được tiến hành trước khi lập phương án bồi thường
nhằm xác định giá bồi thường và chính sách hỗ trợ một cách khách quan [10].
Thơng tư 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài ngun
và Mơi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
84/2007/NĐ-CP: hướng dẫn về hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân
cư, đất vườn, đất ao xen kẽ với đất ở trong khu dân cư; hướng dẫn kinh phí chuẩn bị
hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi bao gồm kinh phí do Nhà đầu tư trả sẽ được

quyết tốn vào nguồn vốn đầu tư của dự án, kinh phí do Nhà nước trả sẽ được quyết
tốn vào nguồn kinh phí hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan Tài
ngun và Mơi trường hoặc Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất [5].
Nghị định 84/2007/NĐ-CP tập trung vào việc làm rõ, bổ sung Nghị định
197/2004/NĐ-CP. Tuy nghiên, để tiếp tục tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, ngày 13/8/2009 Chính phủ đã ban


15

hành Nghị định số 69/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày
01/10/2009 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
Nguyên tắc xuyên suốt của Nghị định số 69/2009/ NĐ-CP là đảm bảo quyền
và lợi ích của người sử dụng đất, thực hiện hài hoà 3 lợi ích: Người sử dụng đất, nhà
đầu tư và quyền của Nhà nước theo quy định của pháp luật [11].
1.2. Một số khái niệm liên quan đến thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
*/. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật [15].
*/. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao động.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [15].
Như vậy, "Bồi thường" có nghĩa là trả lại tương xứng với giá trị hoặc cơng
lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Nguyên tắc của việc bồi thường là:

+ Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi
thường thì được bồi thường;
+ Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được
bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại
thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới
hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì
phần chênh lệch đó được thanh tốn bằng tiền theo quy định:
- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền


16

mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch.
- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền
mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch vào ngân sách
Nhà nước.
*/. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [15].
*/. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển chỗ ở đến một nơi khác với nơi ở trước đây.
Tái định cư còn được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ
các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự
phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:

- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận khơng thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được coi là các
dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
1.3. Các nghiên cứu và kết quả về thu hồi đất của một số nƣớc trên thế giới và
ở Việt Nam
1.3.1. Các nghiên cứu và kết quả về thu hồi đất của một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Nhật Bản
Về thu hồi đất: Luật Trưng thu đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951
quy định việc trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng cơng trình hạ tầng trọng


×