Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của công tác chọn lọc giống đến sinh trưởng của đàn bò hmông tại huyện đồng văn, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM DUY HIỀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG
CỦA CÔNG TÁC CHỌN LỌC GIỐNG
ĐẾN SINH TRƢỞNG CỦA ĐÀN BÒ H'MÔNG
TẠI HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Huê Viên

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin đảm bảo mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn


Phạm Duy Hiền

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban
Giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo sau Đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nơi tôi được đào tạo để trưởng
thành cũng như tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho tôi hoàn thành nhiệm vụ của
mình. Tôi xin cảm ơn các đơn vị sau đây đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
- Ban lãnh đạo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cơ quan chủ trì đề
tài đã tạo điều kiện cho tôi tham gia đề tài;
- Sở Kế hoạch đầu tư Hà Giang nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện về
thời gian cho tôi trong quá trình học tập, cũng như trong giai đoạn thực hiện đề tài;
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang, Uỷ ban nhân dân
huyện Đồng Văn, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đồng Văn,
Uỷ ban nhân dân các xã Hố Quáng Phìn, Phố Cáo, Sảng Tủng, Thài Phìn Tủng,
Vần Chải, Sà Phìn và hai Thị Trấn Đồng Văn, Phó Bảng là các cơ quan quản lí
nhà nước trên địa bàn tôi triển khai, thực hiện đề tài đã tạo điều kiện và giúp đỡ về
nhân lực, vật lực tốt nhất để thực hiện nghiên cứu này.
Để hoàn thành bản luận văn này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Huê Viên là người thầy hướng dẫn về khoa học, đã giúp đỡ tôi tận
tình và có trách nhiệm trong quá trình nghiên cứu cũng như hoàn thiện bản luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ
tôi trong quá trình xây dựng đề cương và thực hiện bản luận văn này. Nhân dịp
này cho phép tôi được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới gia đình đã tận tình giúp đỡ,
động viên khích lệ để tôi vượt qua mọi khó khăn hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn

Phạm Duy Hiền
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................... ix
DANH MỤC ĐỒ THỊ ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở di truyền của các tính trạng năng suất ở vật nuôi ......................... 4
1.1.1.1. Tính trạng số lượng .............................................................................. 4
1.1.1.2. Sự di truyền của tính trạng số lượng .................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của bò .................................................................. 7
1.1.2.1. Khái niệm sinh trưởng.......................................................................... 7
1.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của bò ............................................................... 7

1.1.2.3. Đặc điểm phát triển từng bộ phận ...................................................... 11
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của bò ................................. 12
1.1.3.1. Ảnh hưởng của di truyền .................................................................... 12
1.1.3.2. Ảnh hưởng của dinh dưỡng và mức độ nuôi dưỡng ......................... 13
1.1.3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ............................................... 16
1.1.3.4. Ảnh hưởng của tuổi bố mẹ ................................................................. 18
1.1.3.5. Những ảnh hưởng khác ..................................................................... 18
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
1.1.4. Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá sức sinh trưởng của bò ........... 19
1.1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng gồm........................................... 19
1.1.4.2. Phương pháp đánh giá sinh trưởng .................................................... 19
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 23
1.2.2.1. Tổng quan tình hình nghiên chung về công tác giống bò Việt Nam . 23
1.2.2.2. Những nghiên cứu về bò H'Mông ...................................................... 28
1.3. Khái quát một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện
Đồng Văn ........................................................................................................ 31
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
1.3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 31
1.3.1.2. Địa hình .............................................................................................. 32
1.3.1.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................ 32
1.3.1.4. Điều kiện giao thông, thủy lợi............................................................ 33
1.3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp ............................................................ 33
1.3.2.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt ................................................... 33
1.3.2.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi .................................................. 35

1.3.3.3. Công tác thú y .................................................................................... 37
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 39
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 39
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.3.1. Phương pháp điều tra đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò H'Mông ........ 39
2.3.2. Tổ chức bình tuyển, đánh giá chất lượng đàn bò H'Mông địa phương 39
2.3.3. Tuyển chọn đàn bò thí nghiệm .............................................................. 40
2.3.3.1. Chọn bò cái thí nghiệm ...................................................................... 40

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v
2.3.3.2. Tuyển chọn bò đực giống ................................................................... 40
2.3.4. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 41
2.3.5. Quản lý bò thí nghiệm ........................................................................... 41
2.3.6. Theo dõi khả năng sinh trưởng phát triển của đàn bê sinh ra ............... 42
2.3.7. Đánh giá sự tương quan giữa khối lượng bò bố và bò mẹ với khối lượng
bê sinh ra ......................................................................................................... 43
2.4. Xử lí số liệu .............................................................................................. 43
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 44
3.1. Hiện trạng và chất lượng đàn bò H’Mông ............................................... 44
3.1.1. Quy mô và số lượng bò điều tra ............................................................ 44
3.1.2. Cơ cấu đàn bò điều tra........................................................................... 45
3.1.3. Quy mô đàn trong nông hộ ................................................................... 46
3.1.4. Tình hình sử dụng nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương ........................ 47
3.1.5. Điều kiện chuồng trại ............................................................................ 49
3.1.6. Một số chỉ tiêu về chất lượng đàn bò địa phương ................................. 51

3.1.6.1. Khối lượng của bò qua các tháng tuổi ............................................... 51
3.1.6.2. Ước tính tăng khối lượng của đàn bò H'Mông .................................. 53
3.1.6.3. Kích thước một số chiều đo cơ thể bò ............................................... 54
3.1.6.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của đàn bò H'Mông ..................................... 56
3.2. Khối lượng, kích thước cơ thể đàn bê sinh ra .......................................... 59
3.2.1. Khối lượng cơ thể đàn bê sinh ra .......................................................... 59
3.2.1.2. So sánh khối lượng cơ thể bê thí nghiệm và đối chứng ..................... 62
3.2.1.3. Tốc độ sinh trưởng của bê .................................................................. 64
3.2.2. Kích thước một số chiều đo cơ thể bê ................................................... 66
3.2.2.1. Kích thước chiều đo cao vây của bê .................................................. 67
3.2.2.2. Kích thước chiều đo vòng ngực của bê .............................................. 69
3.2.2.3. Kích thước chiều đo dài thân chéo của bê ......................................... 71

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi
3.3. Ảnh hưởng của khối lượng bò bố, bò mẹ đến khối lượng con sinh ra .... 73
3.4. Phương trình hồi quy giữa khối lượng bê và khối lượng bò bố, khối
lượng bò mẹ ............................................................................................... 75
3.4.1. Phương trình hồi quy về khối lượng bê con và khối lượng bò bố ........ 75
3.4.2. Phương trình hồi quy về khối lượng bê con và khối lượng bò mẹ ....... 76
3.5. Phương trình hồi quy giữa khối lượng bê sơ sinh và khối lượng bê ở các
giai đoạn sinh trưởng ....................................................................................... 77
KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 79
1. Kết luận ....................................................................................................... 79
2. Tồn tại ......................................................................................................... 80
3. Đề nghị ........................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

CSDT
CSKL

:C

CSTM
CSTX
CV

: Cao vây

DTC
ĐVT

: Đơn vị tính

HF


: Holstein Friesian

KCLĐ

: Khoảng cách lứa đẻ

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PTNT

: Phát triển nông thôn

RN
STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình

TCVN
TT

: Thị trấn

VN
VO
UBND

Số hóa bởi trung tâm học liệu


Uỷ ban nhân dân

/>

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sơ đồ thí nghiệm............................................................................. 41
Bảng 3.1. Địa điểm, quy mô và số lượng đàn bò điều tra............................... 44
Bảng 3.2. Cơ cấu đàn bò điều tra .................................................................... 45
Bảng 3.3. Quy mô chăn nuôi bò H'Mông trong nông hộ ................................ 46
Bảng 3.4. Tỷ lệ sử dụng thức ăn thô xanh và phụ phẩm nông nghiệp trong
chăn nuôi ......................................................................................... 48
Bảng 3.5. Chuồng trại cho chăn nuôi bò ......................................................... 50
Bảng 3.6. Khối lượng cơ thể bò H'Mông ở các tháng tuổi (kg/con)............... 51
Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối của bò H'Mông (gr/con/ngày) ..................... 53
Bảng 3.8. Kích thước các chiều đo của bò đực H'Mông qua các tháng tuổi .. 55
Bảng 3.9. Kích thước các chiều đo của bò cái H'Mông qua các tháng tuổi ... 55
Bảng 3.10. Tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách hai lứa đẻ của bò H’Mông ........ 56
Bảng 3.11. Tỷ lệ đẻ của bò H'Mông qua các tháng trong năm ....................... 58
Bảng 3.12. Khối lượng cơ thể bê qua các mốc tuổi (kg) ................................ 59
Bảng 3.13. Sự khác biệt về khối lượng cơ thể bê thí nghiệm so với bê đối chứng .. 63
Bảng 3.14. Tăng khối lượng trung bình của bê qua các tháng tuổi (gr/con/ngày) ... 64
Bảng 3.15. Kích thước chiều đo cao vây của bê (cm) .................................... 67
Bảng 3.16. Kích thước chiều đo vòng ngực của bê (cm) ................................ 69
Bảng 3.17. Kích thước chiều đo dài thân chéo của bê (cm) ........................... 71
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của khối lượng bò bố, mẹ đến khối lượng con sinh ra .....73
Bảng 3.19. Phương trình hồi quy về khối lượng bê con và khối lượng bò bố 75
Bảng 3.20. Phương trình hồi quy về khối lượng bê con và khối lượng bò mẹ ......76
Bảng 3.21. Phương trình hồi quy về khối lượng bê sơ sinh và khối lượng bê

các giai đoạn sinh trưởng sau.......................................................... 78

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Đồ thị đường cong sinh trưởng và tăng trọng theo lứa tuổi của bê
cái được nuôi dưỡng tốt. ................................................................... 9
Hình 1.2. Đồ thị đường cong sinh trưởng của nhóm không ức chế dinh dưỡng
(A) và nhóm bị ức chế dinh dưỡng (B)......................................11
Hình 3.1. Biểu đồ quy mô chăn nuôi bò H’Mông trong nông hộ ................... 47
Hình 3.2. Biểu đồ tình hình sử dụng thức ăn trong chăn nuôi bò H'Mông ..... 49
Hình 3.3. Biểu đồ chuồng trại sử dụng trong chăn nuôi bò H'Mông .............. 50
Hình 3.4. Biểu đồ khối lượng cơ thể đàn bò H’Mông qua các mốc tuổi ........ 52
Hình 3.5. Biểu đồ tăng khối lượng của đàn bò H’Mông ................................ 54
Hình 3.6. Biểu đồ Tỷ lệ đẻ của bò H'Mông qua các tháng trong năm ............ 58
Hình 3.7. Biểu đồ khối lượng cơ thể bê qua các mốc tuổi .............................. 60
Hình 3.8. Biểu đồ sự khác biệt về khối lượng cơ thể bê thí nghiệm so với bê
đối chứng......................................................................................... 63
Hình 3.9. Biểu đồ tăng khối lượng trung bình của bê qua các tháng tuổi ...... 65
Hình 3.10. Biểu đồ kích thước chiều đo cao vây của bê................................. 68
Hình 3.11. Biểu đồ Kích thước chiều đo vòng ngực ở bê .............................. 70
Hình 3.12. Biểu đồ kích thước chiều đo dài than chéo của bê ....................... 72
Hình 3.13. Biểu đồ ảnh hưởng của khối lượng bò bố, mẹ đến khối lượng con
sinh ra .............................................................................................. 74

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bò H'Mông là giống bò quý thuộc dòng bò U (Boss indicus) có tính
thuần thục, chịu được kham khổ, có sức chống chịu bệnh tật và khả năng
sinh trưởng cao, khối lượng trung bình con đực là 382-388 kg, con cái là
250-270 kg, được nuôi ở các tỉnh miền núi phía bắc như Hà Giang, Bắc
Cạn, Cao Bằng… (Đào Lan Nhi, 2012) [40].
Giống bò H'Mông Hà Giang là vật nuôi phổ biến của đồng bào Mông
và có nhiều đặc điểm ưu việt. Tổ tiên bò vàng vùng cao được người Mông
chọn lọc, thuần dưỡng từ lâu đời. Bò đã thích ứng với điều kiện sống trên
vùng cao núi đá, khí hậu lạnh và khan hiếm thức ăn, nước uống. Bò vàng
vùng cao là vốn gen giống địa phương được đặt tên theo người nuôi phổ biến
là người H'Mông. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quan điểm của FAO trong
phân loại các giống vật nuôi hiện nay: Một nhóm động vật ở một vùng địa lý
nào đó có một số đặc điểm sinh học giống nhau và được nhân dân địa
phương xem là một kiểu hình thì được xem như là một giống”.
Thực tiễn cho thấy, con bò H'Mông gắn liền với văn hóa người Mông,
đó là con vật của đời sống tâm linh, một nguồn sức kéo quan trọng và rất thích
hợp với canh tác nương rẫy ở vùng cao nên nên được người Mông trân trọng và
nuôi dưỡng, chăm sóc rất chu đáo. Có thể nói kinh nghiệm nuôi bò, huấn luyện
bò để cày của người Mông được coi là tốt nhất trong các cộng đồng dân tộc
thiểu số miền núi phía Bắc. Con bò là niềm kiêu hãnh của nhiều gia đình người
Mông, dù cuộc sống của họ còn nhiều gian khó.
Trong những năm qua, khi đất nước phát triển, sự giao lưu kinh tế xã
hội phát triển rộng khắp ở mọi vùng miền, nhiều giống vật nuôi mới trong
đó có giống bò đã xâm nhập và trao đổi nguồn gen với bò H'Mông dẫn tới

xu hướng lai tạp. Mặt khác, sự giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong điều
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2
kiện mới được tăng lên góp phần tác động làm cho giống bò H'Mông đứng
trước nguy cơ bị thoái hoá do nhiều nguyên nhân: Do tập quán chăn nuôi
thả rông thành đàn, tự do giao phối, vấn đề cận huyết kéo dài do không
luân chuyển đực giống, bò thuộc của dân nên họ thường bán đi những bò to
để được nhiều tiền, giữ lại bò bé, dẫn đến khối lượng cơ thể bị giảm dần.
Về công tác quản lý chưa có sự vào cuộc của cơ quan chuyên môn để hình
thành hệ thống chọn lọc, quản lý giao phối và nhân giống nhằm gìn giữ
những đặc tính ưu việt của phẩm giống và phát huy tiềm năng di truyền của
chúng. Vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm bảo tồn và
phát triển giống bò này là hết sức cần thiết, trong đó chọn lọc những bò
đực có tầm vóc to làm giống để nâng cao sức sản xuất của đàn con sinh ra
nhằm khai thác và phát triển giống bò H'Mông một cách có hiệu quả, góp
phần phát triển chăn nuôi bò H'Mông năng suất, chất lượng cao, có tính
bền vững, thân thiện với môi trường vùng cao.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi đã tiến hành đề tài: "Nghiên cứu
ảnh hưởng của công tác chọn lọc giống đến sinh trưởng của đàn bò
H'Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang".
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng về chất lượng giống của đàn bò H'Mông địa phương.
- Đánh giá được ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống khối lượng
to phối giống bò cái có khối lượng to liên quan đến khối lượng và khả năng
sinh trưởng của đàn con sinh ra.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Luận văn cung cấp các số liệu đánh giá hiện trạng

làm căn cứ khoa học xây dựng các biện pháp kỹ thuật chọn lọc bò giống

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3
nhằm nâng cao tầm vóc, bảo tồn các đặc tính sản xuất nguyên gốc của bò
H'Mông Việt Nam. Luận văn cũng xác định được ảnh hưởng của việc sử dụng
bò đực có tầm vóc to trong phối giống tới khối lượng đàn con sinh ra, làm cơ
sở thuyết phục người dân áp dụng các hướng dẫn kỹ thuật quản lý giống.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả của luận văn giúp các cơ quan chuyên môn
xây dựng các chính sách, giải pháp chỉ đạo quản lý công tác giống trên địa
bàn nhằm bảo tồn, phát triển và khai thác nguồn gen bò H'Mông cho các mục
tiêu kinh tế xã hội địa phương, thiết thực nâng cao dời sống người dân.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

4
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở di truyền của các tính trạng năng suất ở vật nuôi
1.1.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng được gọi là tính trạng đo lường. Tuy nhiên, có một
số tính trạng mà giá trị của nó thu được băng cách đếm: Số con đẻ ra trong
một lứa, số trứng đẻ ra trong một chu kỳ … vẫn được coi là tính trạng số
lượng. Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi đều là tính trạng

số lượng, hầu như các thay đổi trong quá trình tiến hóa của sinh vật là sự thay
đổi của tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng có các đặc trưng sau:
- Tính trạng số lượng biến thiên liên tục;
- Phân bố tần suất giá trị của tính trạng số lượng là phân bố chuẩn;
- Là tính trạng do nhiều gen điều khiển, mỗi gen có một tác động nhỏ;
- Chịu tác động rất lớn của các yếu tố ngoại cảnh.
1.1.1.2. Sự di truyền của tính trạng số lượng
Di truyền học số lượng vẫn lấy các quy luật di truyền của Mendel
làm cơ sở, nhưng do đặc điểm riêng của tính trạng số lượng so với tính
trạng chất lượng nên phương pháp nghiên cứu của di truyền học số lượng
khác với phương pháp nghiên cứu của di truyền học Mendel (Trần Đình
Miên và cs, 1994) [36].
Ở các đời lai, tính trạng số lượng không phân ly theo một tỷ lệ nhất
định, kết quả đó hầu như đối lập với quy luật di truyền Mendel. Do vậy nhiều
nhà nghiên cứu di truyền trước đây cho rằng sự di truyền tính trạng số lượng
không tuân theo quy luật di truyền Mendel. Đến năm 1908 các công trình
nghiên cứu của Nilsson - Ehle mới xác định được tính trạng số lượng biến
thiên liên tục và di truyền theo đúng quy luật của tính trạng chất lượng có
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5
biến dị gián đoạn. tức là các định luật cơ bản về di truyền của Meldel (Trần
Đình Miên và cs, 1994) [36]. Bộ phận di truyền liên quan tới các tính trạng số
lượng được gọi là di truyền học số lượng hoặc di truyền sinh trắc hay di
truyền thống kê.
Do đặc trưng của tính trạng số lượng nên phương pháp nghiên cứu di
truyền số lượng khác với phương pháp nghiên cứu di truyền chất lượng.
Đối tượng nghiên cứu không dừng lại ở mức độ cá thể mà phải mở

rộng ở mức độ quần thể bao gồm các nhóm cá thể.
Sự sai khác giữa các cá thể không thể chỉ là sự phân loại và phải có sự
đo lường từng cá thể.
Cơ sở di truyền tính trạng số lượng được thiết lập bởi các công trình
nghiên cứu của Fisher (1918); Wright 1926, Haldane 1932 (trích theo Nguyễn
Văn Thiện, 1995) [63], Đặng Vũ Bình (2002) [3]. Để giải thích sự di truyền
tính trạng số lượng Nilsson - Ehle (1908) (trích theo Nguyễn Văn Thiện,
1995) [63], Đặng Vũ Bình (2002) [3], đã đưa ra thuyết đa gen với nội dung
sau: Tính trạng số lượng chịu tác động của nhiều cặp gen, phương thức di
truyền của các cặp gen này tuân theo các quy luật cơ bản của di truyền như:
Sự phân ly, tổ hợp và liên kết… Mỗi gen thường có tác dụng nhỏ đối với các
tính trạng kiểu hình, nhưng nhiều gen có giá trị cộng gộp lớn hơn. Tác dụng
của các gen khác nhau trên cùng một tính trạng có thể cộng gộp hoặc không
cộng gộp. Ngoài ra còn có thể có các kiểu tác động ức chế khác nhau giữa các
gen nằm ở các locus khác nhau.
Trong thực tế nếu biết được chính xác số lượng gen quyết định tính
trạng số lượng có thể đề ra các phương pháp trực tiếp nghiên cứu các tính
trạng số lượng đó.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6
Theo Morgan (1911), Wright (1933), (trích theo Phan Cự Nhân, 1977)
[39], quá trình hình thành tính trạng của gia súc không những chịu sự chi phối
của các gen mà còn chịu sự chi phối rất lớn của điều kiện môi trường.
Giá trị của một tính trạng (giá trị kiểu hình) biểu thị thông qua giá trị
kiểu gen và sai lệch môi trường:


P=G+E

Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình
G: Giá trị kiểu gen
E: Sai lệch môi trường.
Sai lệch môi trường của một quần thể bằng không, do đó giá trị trung
bình kiểu hình bằng giá trị trung bình kiểu gen. Giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ cấu tạo thành, các gen có hiệu ứng
riêng biệt rất nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới tính
trạng nghiên cứu.
Phân tích giá trị tính trạng số lượng cho thấy: Muốn cải tiến năng suất
của vật nuôi cần phải tác động cải tiến di truyền (G) bằng cách tác động vào
hiệu ứng cộng gộp thông qua các biện pháp chọn lọc. Tác động vào các hiệu
ứng trội và át chế bằng các biện pháp tạp giao. Tác động về mặt môi trường
bằng các cải tiến điều kiện chăn nuôi, nâng cao chất lượng thức ăn, cải tiến
chuồng trại và các điều kiện môi trường, tăng cường biện pháp thú y.
Theo Holroyd (1988) [95], tính trạng số lượng thể hiện bằng các giá
trị đo lường và được xác định bằng các tham số thống kê riêng. Theo
Nguyễn Văn Thiện (1995) [63], khi nghiên cứu di truyền các tính trạng số
lượng người ta thường dùng các tham số thống kê mô tả cũng như xác định
các mối tương quan phụ thuộc tuyến tính.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của bò
1.1.2.1. Khái niệm sinh trưởng
Theo Rouse (1982), Driesch (1990), thì sinh trưởng là sự tăng khối lượng

của cơ thể do các xoang và các tế bào trong cơ thể đều tăng (trích theo Trần
Đình Miên và cs, 1992) [35]. Theo Lee (1988) sự sinh trưởng bao giờ cũng phải
có các quá trình: tế bào phân chia, tăng thể tích và các chất giữa tế bào, trong đó
hai quá trình đầu là quan trọng nhất. Gatner (1992) cho rằng quá trình sinh
trưởng trước hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích của các tế bào tạo
nên sự sống. Như vậy, sự sinh trưởng của sinh vật phải thông qua ba quá trình:
Phân chia tế bào để tăng số lượng tế bào; tăng thể tích tế bào; tăng thể tích giữa
các tế bào (trích theo Trần Đình Miên và cs, 1992) [35].
Quá trình sinh trưởng gắn liền với quá trình phát triển của cơ thể đó
là sự hình thành các tổ chức, bộ phận mới, sự hoàn thiện tính chất và chức
năng của các bộ phận trong cơ thể, đó là sự phát triển toàn diện của cơ thể
cả về hình thái và chức năng trên cơ sở tính di truyền. Sinh trưởng là sự
tăng thêm về khối lượng, kích thước, thể tích của từng bộ phận hay của
toàn bộ cơ thể con vật (Đặng Vũ Bình, 2007) [4].
Như vậy, có thể định nghĩa: “Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất
hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối
lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở tính di truyền có
từ đời trước” (Nguyễn Đức Hưng và cs., 2008) [30].
1.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của bò
Nghiên cứu quy luật sinh trưởng của gia súc, các tác giả Medendoocphơ
(1867), Kislopski (1930), Hammond (1937), Pơsennitxmơi (1964), đều cho rằng
sự phát triển của cơ thể trong các giai đoạn và các thời kì đó tuân theo thủ theo
các quy luật (trích theo Trần Đình Miên và cs, 1992) [35], đó là:
- Phát triển theo giai đoạn:
Sinh trưởng và phát dục cùng diễn ra trong cơ thể trong sự phát triển
chung của cơ thể không tách rời nhau và không mâu thuẫn với nhau cùng tồn
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


8
tại và hỗ trợ nhau cùng phát triển tạo cho cơ thể gia súc hoàn thiện các chức
phận. Quá trình sinh trưởng phát dục của cơ thể gia súc nói chung và bò thịt
nói riêng trải qua hai giai đoạn lớn, mỗi giai đoạn có một đặc thù về sinh
trưởng và phát dục riêng.
* Giai đoạn trong bào thai: theo Nguyễn Trọng Tiến và cs, (2001)
[71], giai đoạn trong bào thai của bò được tính từ lúc trứng được thụ tinh
tạo thành hợp tử cho đến khi con vật được sinh ra, thời gian này kéo dài
khoảng 285 ngày và chia ra làm các thời kì.
+ Thời kì phôi thai (1-34 ngày);
+ Thời kì tiền thai (35-60 ngày;
+ Thời kì thai (61-285 ngày).
Thai luôn sinh trưởng và phát dục tuỳ thuộc theo từng giai đoạn.
Giai đoạn 60 ngày toàn bộ các cơ quan đã hình thành, hợp tử bình quân
nặng 3 microgam và sau 60 ngày đạt 8-18 gam. Cường độ sinh trưởng của
thai càng về cuối càng giảm đi nhiều nhưng khối lượng tuyệt đối tăng rất
nhanh, nhất là từ tháng thứ 7 đến khi đẻ:
- 5 tháng:

2 - 4 kg.

- 7 tháng:

12 -16 kg.

- Khối lượng sơ sinh:

25 - 40 kg.

Như vậy, trong 2-2,5 tháng cuối khối lượng của thai tăng 13-24kg, tức là

bằng 2/3 đến 3/4 khối lượng sơ sinh (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2006) [75].
* Giai đoạn ngoài bào thai: bắt đầu từ khi con vật sinh ra đến khi già
cỗi. Mỗi thời kỳ khác nhau bò thịt có quá trình sinh trưởng, phát dục khác
nhau, nhu cầu dinh dưỡng từng thời kỳ cũng khác nhau. Nhìn chung, sinh
trưởng thời kỳ đầu vẫn còn khá mãnh liệt, đến giai đoạn trưởng thành con vật
đi vào thế ổn định. Thời gian dài ngắn của mỗi giai đoạn khác nhau tùy thuộc
loài, giống gia súc. Tốc độ và cách thức sinh tổng hợp protein chính là
phương thức hoạt động của gen điều khiển sinh trưởng của cơ thể
(Williamson và Payner, 1978) [104].
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

9
Trong chăn nuôi bò hướng chuyên thịt, giai đoạn sau bào thai được chia
làm 3 thời kì chính:
+ Thời kì thứ nhất (thời kì sinh trưởng): Tính từ khi sinh đến thời kì
xuất hiện tính dục (9-12 tháng). Ở thời kì này bê phát triển chiều dài, chiều
rộng, mô cơ, mô xương. Lúc này các bộ phận cơ thể có tốc độ và cường độ
phát triển mạnh nhất. Vì vậy, các nước chăn nuôi tiên tiến lợi dụng đặc điểm
này tác động thức ăn dinh dưỡng cao thúc đẩy phát triển đối với bê giống
chuyên thịt nhằm đạt khối lượng 200-300kg vào lúc 200 ngày tuổi hoặc 400500kg vào lúc 400 ngày tuổi, tuỳ theo từng giống nuôi thịt.
+ Thời kì thứ hai (thời kì thành thục về tính): Ở thời kì này bò phát triển
chiều rộng và chiều sâu. Khối lượng và kích thước cơ thể có có tốc độ sinh
trưởng tối đa cho đến lúc sinh sản. Thời kì này hình thành lượng mỡ dự trữ. Vì
vậy tất cả bò nuôi hướng thịt đều giết mổ để bán sản phẩm. Chỉ chọn lại đàn bò
giống bổ sung cho đàn sinh sản để tiếp tục phát triển đàn bò hướng thịt.
+ Thời kì thứ ba (thời kì già cỗi): Đặc điểm của thời kì này là các mặt
sản xuất sút kém dần, sự đồng hoá thấp hơn dị hoá. Do vậy, cần loại thải con
vật trước tuổi già cỗi.


Hình 1.1. Đồ thị đường cong sinh trưởng và tăng trọng theo lứa tuổi của bê
cái được nuôi dưỡng tốt (Nguyễn Văn Thưởng, 1995) [66].
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10
Chú thích: 1: Khối lượng (% so với bò trưởng thành);
2: Tăng trọng ngày (% so với tăng trọng tháng đầu).
Trong chăn nuôi bò thịt, người ta thường đặc biệt chú ý 2 giai đoạn
đầu, vì các giai đoạn này con vật đều có tốc độ sinh trưởng nhanh, sự phát
triển cơ bắp, sự tích luỹ mỡ ở mức vừa phải, tạo ra phẩm chất thịt có giá trị
dinh dưỡng và thương phẩm cao.
- Phát triển không đồng đều:
* Cơ quan tiêu hoá
Sự phát triển của cơ quan tiêu hóa không đồng đều, đặc biệt sự phát
triển dạ dày ở bê. Ở bê sơ sinh khối lượng dạ múi khế chiếm 40,85%, dạ cỏ
37,4%, dạ tổ ong là 7,55% và dạ lá sách chiếm 14,2% khối lượng dạ dày. Đến
3 tháng tỷ lệ tương đương của chúng là 15,5; 61,5; 7,5 và 15,55%. Đến 6
tháng tuổi, dạ cỏ của bê đạt 62,6%; dạ tổ ong -9,2%; dạ lá sách -15,4% và dạ
múi khế -12,8%. Ở bò trưởng thành tỷ lệ tương đương 59,06; 6,82; 22,52 và
11,6% (trích theo Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [71].
* Tầm vóc cơ thể
Từ khi hình thành thai đến khi trưởng thành cường độ sinh trưởng của cơ
thể không đồng đều. Trong vòng 15-18 tháng tuổi, nếu bê nuôi dưỡng tốt thì sự
tích luỹ về thể vóc có thể đạt 60-70% so với trưởng thành, phần còn lại tích luỹ
vào các tháng sau. Do vậy, chăn nuôi bò thịt thực hiện có hiệu quả và kinh tế là
khi bê dưới 2 năm tuổi.
- Tính chu kỳ trong sự phát triển của cơ thể

Sự sinh trưởng phát dục của sinh vật nói chung và gia súc nói riêng
không phải là tuyến tính. Sự tăng khối lượng thường diễn ra theo chu kỳ, mỗi
chu kỳ khoảng 12 ngày. Một số quá trình khác trong cơ thể cũng diễn ra theo
nhịp điệu như chu kỳ động dục, sự đồng hóa - dị hóa.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

11
- Hiện tượng sinh trưởng bù
Trong quá trình phát triển của động vật, có những thời điểm tình trạng
sức sinh trưởng của con vật bị kìm hãm do hạn chế thức ăn thì đến giai đoạn
sau, nếu nhận được dinh dưỡng tốt, cường độ sinh trưởng của nó sẽ lớn hơn ở
con vật không bị ức chế và cuối cùng vẫn đạt khối lượng cùng lúc với các con
vật khác. Đó là hiện tượng sinh trưởng bù.

Hình 1.2. Đồ thị đường cong sinh trưởng của nhóm không ức chế
dinh dưỡng (A) và nhóm bị ức chế dinh dưỡng (B) ( Lê Viết Ly, 1995) [31].
Đường 1: So sánh sinh trưởng ở một thời điểm.
Đường 2: Hiệu quả chuyển hoá thức ăn.
Đường 3: Khối lượng và độ béo thịt xẻ.
Điều đó cho thấy là sự ức chế dinh dưỡng lúc nào cũng đi đôi với làm
giảm hiệu quả chuyển hoá thức ăn thể hiện ở cả giai đoạn sinh trưởng bù. Do
vậy trong chăn nuôi, làm rút ngắn (hay không để xảy ra) giai đoạn ức chế này
là tốt nhất, đặc biệt đối với thời điểm cung cấp cho thị trường sản phẩm.
1.1.2.3. Đặc điểm phát triển từng bộ phận
- Đặc điểm sinh trưởng hệ xương
Xương có tác dụng chống đỡ, tạo hình của vật nuôi. Đồng thời hệ
xương có liên quan chặt chẽ đến năng suất thịt, sữa và lao tác. Khi sơ sinh
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

12
trọng lượng xương chiếm 22,78% trọng lượng cơ thể; 1,5 năm chiếm 11,7%;
5 năm đạt 9,9%. Tỷ lệ xương so với trọng lượng thịt xẻ đạt tương ứng là
16,12; 8,93; và 7,8% (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [71].
- Đặc điểm sinh trưởng cơ bắp
Cơ bắp là thành phần chủ yếu của thịt xẻ, sự sinh trưởng phát dục
của cơ bắp có quan hệ rất lớn đến sinh trưởng và phát dục chung của bê.
Cơ bắp sinh trưởng mạnh nhất là từ khi sơ sinh đến 14 tháng, sau 18 tháng
tốc độ tích luỹ chậm.
- Sự sinh trưởng của cơ quan nội tạng và da
Tốc độ sinh trưởng nhanh nhất của ruột vào lúc 1-3 tháng tuổi và da
là 1-6 tháng, sau đó tốc độ chậm lại. Các cơ quan khác như tim, gan, lách...
sau 6 tháng bắt đầu tăng chậm.
- Đặc điểm tích luỹ mỡ
Sự tích luỹ mỡ trong cơ thể phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống,
tuổi, cấu trúc khẩu phần ăn, tính biệt và điều kiện môi trường. Tỷ mỡ trong cơ
thể biến động rất lớn từ 4-30%. Mỡ nội tạng khi sơ sinh chiếm khoảng 0,20,4kg, khi trưởng thành 5-100kg. Trong cơ thể con vật, mỡ tích luỹ nhiều ở
những cơ quan như phân bố dưới da bao phủ bề mặt cơ thể; xen giữa cơ bắp,
bao quanh mạch máu hệ thần kinh, lâm ba và tổ chức xốp; mỡ ở trong các tổ
chức cơ; mỡ ở trong nội tạng (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [71].
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của bò
1.1.3.1. Ảnh hưởng của di truyền
Sinh trưởng của bò thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó di truyền
là một trong những yếu tố có vai trò quyết định đến mức độ sinh trưởng của
chúng. Theo Nguyễn Văn Thưởng và cs, (1995) [65], năng suất đời con ở các
công thức lai khi thay đổi giống bố sẽ cho khối lượng và tỷ lệ thịt tinh khác
nhau. Thí nghiệm trên bò lai F1 giữa các giống bò đực Red Sindhi, Santa


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13
Gertrudis, Charolais với bò cái Lai Sind cho khối lượng tương ứng 219; 259
và 244 kg, tỷ lệ thịt tinh lần lượt là 30,4; 37,7 và 40,6%. Các giống bò đực nói
trên lai trên nền bò cái F1 (HF × Lai Sind) cho kết quả về khối lượng là 255,5;
236,3 và 213,17 kg và tỷ lệ thịt tinh tương ứng 39,8; 36,7 và 35,5%. Khối
lượng và chất lượng thịt ở con lai phụ thuộc vào giống bố và con cái làm nền
lai tạo, các giống bò thịt ôn đới có xu hướng di truyền tính trạng năng suất cao
và phẩm chất tốt cho con lai. Trong một công thức lai tạo khác giữa các bò
đực giống Red Sindhi, Santa Gertrudis, Charolais, Brown Swiss trên nền bò
cái Lai Sind, tác giả cho biết sinh trưởng tuyệt đối đạt tương ứng là: 284,94;
305,14; 336,69 và 305,59 gr/con/ngày. Rõ ràng yếu tố giống đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất thịt của các con lai.
1.1.3.2. Ảnh hưởng của dinh dưỡng và mức độ nuôi dưỡng
Quá trình phát triển của con vật sẽ phụ thuộc rất lớn vào mức độ dinh
dưỡng. Nếu mức dinh dưỡng cao, con vật sẽ sinh trưởng nhanh và đạt khối
lượng tối đa trong thời gian ngắn. Nếu mức dinh dưỡng thấp, con vật sẽ
sinh trưởng chậm, thời gian nuôi kéo dài. Không chỉ có vậy, mức dinh
dưỡng trong khẩu phần còn ảnh hưởng đến sự tích lũy các chất dinh dưỡng
trong cơ thể con vật từ đó mà ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm thịt bò.
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các yếu tố ngoại cảnh chi
phối khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của bò. Chế độ dinh dưỡng cao sẽ rút
ngắn quá trình nuôi dưỡng và làm thay đổi phẩm chất thịt. Hai loại dinh dưỡng
quan trọng cần cho vật nuôi là năng lượng và protein. Năng lượng cần cho việc
duy trì sự tồn tại của tổ chức cơ thể, hoạt động của cơ, hệ tiêu hóa và hình thành
tổ chức mới. Nhu cầu năng lượng chịu ảnh hưởng bởi khối lượng của con vật và

khối lượng tăng lên của các tổ chức trong cơ thể. Năng lượng để sản xuất 1 kg
mỡ gấp 7 lần năng lượng để sản xuất 1 kg thịt nạc. Bò có khối lượng từ 100 450 kg, tăng khối lượng/ngày 1,25 kg cần mức protein 13,5 -14,6% so với vật

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14
chất khô (Lê Viết Ly, 1995) [31], Simm G (1998) [101], sử dụng tảng liếm
ure - rỉ mật làm thức ăn cho bò đực thiến ở Châu Phi đạt tăng khối lượng
560g/ngày, trong khi đó lô đối chứng chỉ đạt 220 gr/ngày.
Vũ Văn Nội và cs, (1995) [50], sử dụng tảng liếm urê - rỉ mật cho bò F1
và cho thấy: Tăng trọng bình quân đạt 0,386 - 0,492 kg/con/ngày, vượt 60%
so với bò nuôi quảng canh. Vũ Văn Nội và Lê Viết Ly (1996) [45] thông báo:
Khi bổ sung rơm ủ urê + 2 kg rỉ mật + 2 kg hạt bông và rơm trộn urê 2 kg rỉ
mật + 2 kg hạt bông nuôi bò Sahiwal 15 tháng tuổi, tăng khối lượng bình quân
đạt tương ứng 568,88 gr/ngày; 454,44 g/ngày.
Tyler (1998) [103], nghiên cứu bổ sung rỉ mật, 3% urê và hạt bông vào
khẩu phần thấy khối lượng bò tăng thêm từ 14 - 23 kg/con tùy thuộc vào loại
và mức dinh dưỡng bổ sung.
Vũ Chí Cương và cs, (2005) [15], tiến hành vỗ béo bò đực HF lúc 12
tháng tuổi đạt 718 - 879 gr/con/ngày với tỷ lệ thịt xẻ tương ứng 47,5% - 48,3%.
Bò được bổ sung thức ăn tinh đã cải thiện đáng kể quá trình sinh trưởng, tăng
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh và các phần thịt có giá trị dinh dưỡng cao.
Boorman (1998) [87] cho biết Bò Brahman chăn thả trên đồng cỏ tự
nhiên và đồng cỏ cải tiến có trồng 20% cây họ đậu và bổ sung hỗn hợp thức
ăn (molasses, urea, bột hạt bông, kynofos 21 và muối), khối lượng đạt được
sau 3 tháng tương ứng 140; 149; 162; 177 kg. Trong cùng một đơn vị thời
gian, nhóm bò Brahman được chăn thả trên đồng cỏ cải tiến với 20% cây họ
đậu và được bổ sung hỗn hợp thức ăn giàu năng lượng đã đưa lại khối lượng

cao nhất, đạt 177 kg so với bò chăn thả trên đồng cỏ tự nhiên, chỉ đạt 140 kg.
Phương thức nuôi dưỡng và chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến
quá trình sinh trưởng của gia súc.
Vũ Chí Cương và cs, (2005) [15], đã tiến hành sử dụng lõi ngô trong khẩu
phần rỉ mật cao vỗ béo bò Lai Sind. Kết quả thu được rất khả quan, tăng khối
lượng bình quân đạt từ 700 -880 gr/ngày. Việc thay thế nguồn thức ăn thô bằng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

15
lõi ngô, một loại phụ phẩm nông nghiệp sẵn có không ảnh hưởng đến tăng khối
lượng của bò vỗ béo.
Vũ Chí Cương và cs., (2007) [16], đã tiến hành vỗ béo bò F1 (Brahman
× Lai Sind) lúc 18 tháng tuổi bằng hạt bông, rỉ mật, bột sắn. Kết quả bò thí
nghiệm đạt tăng khối lượng 732 - 845 gr/ngày.
Nhiều thí nghiệm nuôi vỗ béo bò thịt được tiến hành nhằm nghiên cứu
ảnh hưởng của thức ăn giàu năng lượng, giàu protein đến tăng khối lượng.
Theo Lê Viết Ly (1995) [31], đã tiến hành vỗ béo 4 giống bò địa phương
trong 395 ngày với các loại thức ăn là phụ phẩm nông nghiệp, tăng khối
lượng bình quân đạt 662 -782 gr/con/ngày.
Vũ Chí Cương và cs, (2007) [16], nghiên cứu vỗ béo bò Lai Sind bằng
phụ phẩm nông nghiệp đạt tăng khối lượng 0,583 -0,839 kg/con/ngày.
Nguyễn Văn Thưởng và cs, (1985) [68], đã vỗ béo bò Lai Sind 21 - 24
tháng tuổi bằng bổ sung 10 kg cỏ vào ban đêm. Kết quả cho thấy: Tăng khối
lượng gấp đôi so với bò đối chứng nuôi chăn thả (300 gr/con/ngày so với 150
gr/con/ngày).
Một thí nghiệm sử dụng khẩu phần gồm cỏ voi, bột sắn, urea và rơm lúa
để nuôi vỗ béo bò Lai Sind giai đoạn 15-18 tháng tuổi trong thời gian 90 ngày đã
được tiến hành tại Huế năm 2006 đã cho thấy, tăng khối lượng của bò ở các lô

được cho ăn bột sắn cao hơn bò không được ăn bột sắn từ 114-315 gr/con/ngày
(tương đương 48,10 đến 132,91%). Bổ sung bột sắn (+2% urê) vào trong khẩu
phần cơ sở là cỏ voi và rơm lúa đã đem hiệu quả chăn nuôi bò thịt cao hơn so với
không bổ sung, trong đó ở mức 1,32% bột sắn thu thêm 6.930 đồng và lãi 3.018
đồng/con/ngày so với đối chứng (Nguyễn Hữu Minh và cs, 2006) [37].
Thân cây lạc là một loại phụ phẩm nông nghiệp có hàm lượng protein
cao, khi sử dụng nuôi bò vỗ béo sẽ giảm giá thành và nâng cao hiệu quả kinh
tế cho sản xuất. Năm 2008, tại Quảng Trị một nghiên cứu sử dụng khẩu
phần gồm 100 kg thân lá lạc ủ chua, 5 kg bột sắn, 0,5 kg muối và cỏ tự nhiên

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×