Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Thực hành các phép tu từ điệp và đối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.59 KB, 6 trang )

THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ PHÉP ĐIỆP
VÀ PHÉP ĐỐI
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Giúp học sinh:
+ Củng cố và nâng cao kiến thức về phép điệp và phép đối trong việc sử
dụng tiếng Việt
+ Có kỹ năng nhận diện, phân tích cấu tạo và tác dụng của hai phép tu từ trên
và có khả năng sử dụng được các phép tu từ đó khi cần thiết.
+ Thấy được vẻ đẹp của tiếng Việt để yêu quý, tôn trọng và giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
;;C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1) Ổn định lớp
2) Kiểm tra bài cũ
3) Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
- Giáo viên nêu yêu cầu cần đạt
đối với bài học.
Hoạt động 2: Luyện tập về phép
điệp.
- GV: Nếu thay thế nụ tầm xuân
bằng “hoa tầm xuân” hay hoa cây
này”… thì câu thơ như thế nào?
Có phù hợp hay không?

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐIỆP (ĐIỆP NGỮ):

1. Bài 1


- Bài ca dao “Trèo lên cây bưởi” có ba điệp ngữ: Nụ tầm
xuân, cá mắc câu, chim vào lồng.
-> Các từ xuất hiện liên tiếp nhiều lần buộc người đọc
phải chú ý.
- Lặp “Nụ tầm xuân”: Nhấn mạnh ý nghĩa: hình ảnh
người con gái ở độ tuổi trăng tròn, đẹp, tạo cảm xúc tiếc
nuối.
- Nếu thay thế “Nụ tầm xuân”.
+ Nụ khác hoa => nụ tầm xuân khác hoa tầm xuân.
+ Nụ tầm xuân và hoa cây này => hoàn toàn xa lạ.
=> Việc thay đổi hình ảnh (hoa, nụ) -> ý thay đổi. (thanh
điệu: nụ - thanh trắc, hoa – thanh bằng -> nhịp điệu, âm
thanh thay đổi).
- GV: Việc thay đổi có gợi hình - Nói tới hoa là chỉ chung người con gái. Nói tới nụ là
ảnh người con gái hay không?
khẳng định người con gái ở độ tuổi trăng tròn, ở tuổi đẹp
nhất. “Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc”, nụ nở thành hoa =>
h/a người con gái đi lấy chồng, hoa tàn => không thể thay


thế được.
- Lặp lại hai câu “chim vào lồng, cá cắn câu” => làm rõ
hoàn cảnh của cô gái. (nhấn mạnh tình thế phụ thuộc; sự
GV: Việc lặp lại ngữ liệu hai câu lặp lại này âm vang cái day dứt, tiếc nuối đến xót xa của
cuối thể hiện điều gì? Nếu không nhân vật).
lặp lại thì ý của bài có rõ hay
+ Không lặp lại thì chưa rõ ý, không thể thoát ý
không?
được.
+ Cách lặp lại không giống nhau: “Nụ tầm xuân” nói

sự phát triển của sự vật, sự việc theo quy luật. Còn cách
lặp lại này tô đậm bi kịch của tình thế “mắc câu và vào
lồng”.
GV: Thế nào là phép điệp?

- Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố
diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh,
biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình
tượng nghệ thuật.

- Phân tích các ví dụ trong mục (2).
- Gần… thì: nhấn mạnh mối quan hệ giữa con
GV: Việc lặp lại các từ có ý nghĩa
người với môi trường sống. Đó là sự ảnh hưởng
gi? Đó có phải là phép điệp tu từ
của con người trong các mối quan hệ.
hay không?
- Có… có: khẳng định sự kiên trì, bền bỉ thì có ngày
thành đạt.
- Vì… vì: khẳng định, nhấn mạnh mối quan hệ, nhấn
mạnh đạo lý làm người.
- Các từ được lặp lại: “gần, thì, có, vì”.
- Tác dụng: để nhấn mạnh hay để so sánh, không gợi hình
ảnh và biểu cảm
=> Là lặp từ, không phải điệp tu từ.
Bài 2:
a. Tìm 3 VD về phép điệp không có giá trị tu từ:
- Anh ta ăn nhiều bữa hơn, uống nhiều rượu hơn và đọc
sách nhiều hơn.
- Tác giả viết bài thơ này khi tác giả đi thực tế ở chiến

trường.
b. Ví dụ bài văn có phép điệp
Vui là vui gượng kẻo là
Ai tri âm đó mặn mà với ai
( Nguyễn Du – Truyện Kiều)


Hoạt động 2: Luyện tập về phép II. LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI:
đối
Bài 1:
- Chim có tổ/ người có tông.
GV: Ngữ liệu 1 các sắp xếp từ ngữ
+ Tiếng: mỗi vế 3, 3 bằng nhau.
có gì đặc biệt? Tác dụng?
+ Về thanh: tổ/ tông (trắc/ bằng).
GV gợi ý: (về tiếng, thanh điệu, từ
+ Về từ loại: Chim, người; tổ, tông (DT/DT).
loại, nghĩa)
+ Về nghĩa: (chim, người, tổ, tông) => tương đồng
- Đói cho sạch, rách cho thơm.
+ Số tiếng: mỗi vế 3, 3 bằng nhau.
+ Về thanh: sạch/ thơm (trắc/ bằng).
+ Từ loại: đói, rách, sạch, thơm (Tính từ)
+ Về nghĩa: (đói, rách, sạch, thơm) => tương đồng
=> Vị trí các từ đối xứng với nhau  cân đối, hài hoà về
âm thanh, phong phú về nghĩa. Đối xứng giữa hai vế câu,
giữa hai câu  sự thống nhất, hài hoà về âm thanh  vẻ
đẹp cân xứng.
GV: Cách sắp xếp các từ trong
ngữ liệu 2 có gì đặc biệt?


GV: Ngữ liệu 3 đối nhau như thế
nào?

-

Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng
Hậu học văn: trừ thói cửa quyền.
+ Số tiếng: 7( dòng trên), 7 (dòng dưới)
+ Về thanh: đối nhau
+ Từ loại: (tiên/hậu, trò, thói, tham nhũng, cửa quyền
(DT/DT); học, hành , diệt, trừ (ĐT/ĐT)
+ Về nghĩa:
(Diệt, trừ; trò, thói; tham nhũng, cửa quyền) cùng
trường nghĩa.
(Tiên/ hậu, học/ hành) => tương phản
=> Đối dòng trên, dòng dưới. Có sự sắp xếp từ ngữ cân
đối. Cách đối thanh, đối nghĩa.
- Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
+ Đối từ (từ loại): Khuôn trăng/ nét ngài (dt); đầy đặn/
nở nang (tt); hoa/ ngọc (dt); cười/ thốt (đt); mây / tuyết
(dt); thua/ nhường (tt); nước tóc/ màu da (dt).
+ Các từ đối nhau xuất hiện trong một câu thơ (câu lục
hoặc câu bát).
-

GV: Ngữ liệu 4 đối nhau như thế


Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt
Trót đem thân thế hẹn tang bồng.


nào?

+ Đối về từ: Rắp/ trót (đt); mượn/ đem (đt); điền viên/
thân thế (dt); vui/hẹn (đt); tuế nguyêt/ tang bồng (dt).
+ Phép đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng
dưới.
*Ví dụ về phép đối:
- Trong Hịch tướng sĩ:
GV: Em hãy tìm một số ví dụ về
+ Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem
phép đối?
thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.
+ Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này
gói trong da ngựa.
- Đại cáo bình ngô:
+ Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
+ Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa hết mùi.
- Truyện Kiều:
+ Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.
+ Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
- Thơ Đường Luật:
+ Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.

(Bà Huyện Thanh Quan)
+ Ao sâu nước cả khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà.
(Nguyễn Khuyến)
- Phép đối là cách sử dụng từ ngữ tạo nên sự cân
xứng về cấu trúc, hài hoà về âm thanh, nhịp điệu…
GV: Phép đối là gì?
tạo nên nét nghĩa tương phản hoặc tương đồng nhằm
GV: Phân tích them về đặc điểm nhấn mạnh một nội dung nào đó.
- Đặc điểm
và tác dụng của phép đối giúp hs
+ Về lời: Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng
hiểu rõ hơn.
nhau.
+ Về thanh: Các từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết
bằng nhau, phải có thanh trái nhau về B/T.
+ Về từ loại: Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại
với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ - tính từ đối
với động từ - tính từ).
+ Về nghĩa: Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa
với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc
phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn
chỉnh về nghĩa.


-

Tác dụng:
+ Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và
tương phản).

+ Tạo ra sự hài hoà về thanh.
+ Tạo ra sự hoàn chỉnh và dễ nhớ.
Bài 2:
- Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.
GV: Em có nhận xét gì về phép -> Đối thanh: tật/ lòng (trắc/ bằng).
đối trong câu tục ngữ?
- Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
-> Đối nghĩa: Bán/mua; xa/gần; anh em/láng giềng.
=> Cách xếp đặt từ ngữ, cụm từ, câu ở vị trí cân xứng
nhau  tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau 
gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hoà trong diễn đạt  ý
nghĩa.
GV: Vì sao tục ngữ ngắn gọn mà
khái quát được hiện tượng rộng
lớn, người không học cũng nhớ,
không cố lưu lại vẫn được lưu
truyền?

Hoạt động 3: Củng cố kiến thức:
Đáp án D

- Phép đối trong câu tục ngữ thường phục vụ cho sự so
sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những
bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên.
- Dùng phép đối thì tục ngữ có điều kiện để nêu những
nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô
đọng.
- Phép đối trong tục ngữ thường đi đôi với vần, nhịp,
phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp -> tục ngữ dể nhớ,
dễ thuộc.

III. Luyện tập
Câu 1: Đoạn văn nào dưới đây có chứa phép điệp?
A.
Đồng Đăng có phố Kì Lừa,
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh.
(Ca dao)
B.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
(Tú Xương)
C. Cóc chết bỏ nhái mồ côi,
Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ơi là chàng!
Ễnh ương đánh lệnh đã vang!
Tiền đâu mà trả nợ làng ngoé ơi!
(Ca dao)
D. A và B đều chứa phép điệp.


Câu 2: Đoạn thơ nào sau đây chứa phép đối?
Đáp án B
A. Cô bé nhà bên có ai ngờ
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
(Giang Nam)
B. Sớm trông mặt đất thương núi xanh
Chiều vọng chân mây nhớ tím trời
(Xuân Diệu)
C. Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà

(Hàn Mạc Tử)
D. Về thăm nhà Bác làng Sen
Có hang râm bụt thắp lên lửa hổng
III. Dặn dò
Học bài làm bãi tập.
Học thuộc khái niệm phép điệp và phép đối.



×