BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU
BÀI GIẢNG
AN TOÀN LAO
ĐỘNG
1
MỤC TIÊU MÔN HỌC
Bảo hộ lao động là một môn khoa học nghiên cứu
những vấn đề lý thuyết và thực nghiệm nhằm cải
thiện điều kiện lao động và bảo đảm an toàn lao
động.
NỘI DUNG
Chương 1. Tính chất cơ bản của công tác bảo hộ
lao động và an toàn lao động
Chương 2. An toàn hóa chất và an toàn phòng thí
nghiệm
Chương 3. Môi trường sản xuất và sức khỏe
Chương 4. Kỹ thuật an toàn điện
Chương 5. Phòng chống cháy nổ trong công
nghiệp hóa học
Chương 6. Kỹ thuật an toàn và môi trường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ts Trần Kim Tiến, Kỹ thuật an toàn trong phòng
thí nghiệm hóa học, Nxb Trẻ, Tp HCM, 2007.
Thế Nghĩa, Kỹ thuật an toàn trong sản xuất và
sử dụng hóa chất, Nxb Trẻ, Tp HCM, 2007.
Nguyễn Văn Thông, Kỹ thuật bảo hộ lao động,
Nxb Đại học và THCN, Hà Nội, 1978.
Kỹ thuật an toàn điện, Bộ Giáo Dục.
Kỹ thuật phòng ch
ống cháy n
ổ.
THANG
ĐIỂM
(2 đơn vị học phần, thi cuối kì)
ochuyên cần và thái độ học tập: 10%
ođiểm kiểm tra định kỳ, btvn: 30%
ođiểm thi kết thúc học phần : 60%
Chương 1
TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA
CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
1.1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
Mục đích:
- Loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh
trong sản xuất,
- Tạo nên các điều kiện lao động thuận lợi và ngày
càng được cải thiện tốt hơn,
- Ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
hạn chế ốm đau, giảm sức khỏe cũng như những thiệt hại
khác đối với người lao động.
Ý nghĩa: là một phạm trù sản xuất nhằm bảo vệ người
lao động.
ý nghĩa nhân đạo.
1.2. Tính chất của công tác bảo hộ lao động
Khoa
học kỹ
thuật
Pháp
luật
Tính
chất
Quần
chúng
Nhân
đạo
1.2. Tính chất của công tác bảo hộ lao động
Tính chất pháp lý:
“Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao
động. Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ
tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã
hội đối với viên chức nhà nước và những người làm
công ăn lương….”
Tính chất khoa học kỹ thuật:
Muốn sản xuất được an toàn và hợp vệ sinh, phải
tiến hành nghiên cứu cải tiến máy móc thiết bị; công
cụ lao động; diện tích sản xuất; hợp lý hóa dây
chuyền và phương pháp sản xuất; trang bị phòng hộ
lao động; cơ khí hoá và tự động hoá quá trình sản
xuất đòi hỏi phải vân dụng các kiến thức khoa học kỹ
thuật,
Tính chất quần chúng:
Công tác bảo hộ lao động không chỉ riêng của
những cán bộ quản lý mà nó còn là trách nhiệm chung
của người lao động và toàn xã hội.
Tính chất nhân đạo:
Tương quan thay đổi giữa con người và kỹ thuật
không bao giờ dừng lại, chính nó là động lực cho sự
phát triển
1.3. Khái niệm về tai nạn lao động:
Tai nạn lao động là trường hợp không may xảy ra trong sản xuất, do kết
quả tác động đột ngột từ bên ngoài dưới dạng cơ, điện, nhiệt, hoá năng,
hoặc các yếu tố môi trường bên ngoài gây hủy hoại cơ thể con người hoặc
phá hủy chức năng hoạt động bình thường của các cơ quan trong cơ thể con
người.
1.4. Phân loại tai nạn lao động:
Chấn thương
Nhiễm độc nghề
nghiệp
Bệnh nghề
nghiệp
1.4. Phân loại tai nạn lao động:
a Chấn thương: là trường hợp tai nạn, gây ra vết
thương, dập thương hoặc sự hủy hoại khác cho cơ thể
con người. Hậu quả của chấn thương có thể làm tạm
thời hay vĩnh viển mất khả năng lao động, có thể là
chết người.
b Nhiễm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do
kết quả tác động của các chất độc khi chúng xâm nhập
vào cơ thể con người trong các điều kiện sản xuất.
c Bệnh nghề nghiệp: là sự suy yếu dần dần sức khoẻ
của người lao động gây ra do những điều kiện bất lợi
tạo ra trong sản xuất hoặc do tác dụng thường xuyên
của các chất độc hại lên cơ thể con người trong sản
xuất.
Các bệnh nghề nghiệp được công nhận ở Việt Nam
1, Bệnh bui phổi silic
2, Bệnh bụi phổi do amiang
3, Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất của chì
4, Bệnh nhiễm độc benzen và đồng đẳng của benzen
5, Bệnh nhiễm độc thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân
6, Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan
7, Bệnh nhiễm các tia phóng xạ và tia X
8, Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn
9, Bệnh bụi phổi do bông
10, Bệnh rung nghề nghiệp
11, Bệnh sạm da nghề nghiệp
12, Bệnh viêm loét dạ dày, loát vách ngăn mũi, viêm da chàm tiếp
xúc
13, Bệnh lao nghề nghiệp
14, Bệnh viêm gan do virus nghề nghiệp
15, Bệnh leptospira
16, Bệnh nhiễm độc TNT (trinitrotoluen)
17, Bệnh nhiễm độc asen và các hợp chất của asen
18, Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp
19, Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp
20, Bệnh giảm áp nghề nghiệp
21, Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp
22, Bệnh hen phế quản nghề nghiệp
23, Bệnh nhiễm độc cacbonmonoxit nghề nghiệp
24, Bệnh nốt dấu nghề nghiệp
25, Bệnh loát da, viêm móng và xung quanh móng nghề nghiệp
1.5. Điều kiện lao động:
Điều kiện lao động được đánh giá bằng quá trình
lao động và tình trạng vệ sinh của môi trường lao
động.
Trong
quá trình lao động tâm trí và thể lực con
người luôn ở tình trạng căng thẳng. Sự căng thẳng
phụ thuộc vào tính chất và cường độ lao động, tư thế
khi làm việc, tình trạng vệ sinh của môi trường sản
xuất..
1.6. Nguyên nhân tai nạn lao động:
a- Nguyên nhân kỹ thuật:
b Những nguyên nhân về tổ chức:
c Những nguyên nhân về vệ sinh:
1.7. Đánh giá tai nạn lao động:
Hệ số tần số chấn thương ( Kt.s ) là tỷ số số lượng tai nạn
xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định với số người
làm việc bình quân trung bình trong xí nghịêp hay phân
xưởng trong thời gian đó.
Trong thực tế hệ số tần số chấn thương thường được tính
với 1000 người làm việc và được xác định theo công thức:
K t.s. = S × 1000N
Trong đó :
S – Số tai nạn xẩy ra phải nghỉ việc trên 3 ngày theo thống
kê trong một thời gian xác định.
N – Số người làm việc trung bình trong khoảng thời gian
đó.
Hệ số nặng nhẹ ( Kn ) là số ngày phải nghỉ việc
trung bình tính cho mỗi trường hợp tai nạn xẩy ra.
Kn = D/S
Trong đó :
D: Là tổng số ngày phải nghỉ việc do các trường
hợp tai nạn xảy ra trong khoảng thời gian nhất định.
Trong tính toán S chỉ kể các trường hợp làm mất
khả năng lao động tạm thời. Những trường hợp chết
người hoặc làm mất khả năng lao động vĩnh viễn
không kể đến trong hệ số nặng nhẹ, phải xét riêng.
Hệ số tai nạn chung (Ktn):
Ktn = Kts * Kn
1.8. Các biện pháp đề phòng tai nạn lao động.
a Biện pháp kỹ thuật:
Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình sản xuất;
Dùng chất không độc hoặc ít độc thay thế chất độc tính cao;
Đổi mới quy trình công nghệ, v.v. . .
b Biện pháp kỹ thuật vệ sinh:
Giải quyết thông gió và chiếu sáng tốt nơi sản xuất;
Cải thiện điều kiện làm việc.
c Biện pháp phòng hộ cá nhân:
Dựa theo tính chất độc hại trong sản xuất, mỗi người công
nhân sẽ được trang bị dụng cụ phòng hộ thích hợp.
d Biện pháp tổ chức lao động khoa học:
Phân công lao động hợp lý;
Tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho lao động bớt nặng nhọc,
bớt tiêu hao năng lượng;
Làm cho lao động thích nghi với con người và con người thích nghi
với công cụ sản xuất mới, vừa có năng suất lao động cao lại an toàn
hơn.
e Các biện pháp y tế:
Kiểm tra sức khoẻ công nhân, khám tuyển để bố trí lao động phù
hợp;
Khám định kỳ cho công nhân tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhằm
phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và những bệnh mãn tính khác để
kịp thời có biện pháp giải quyết.
Tiến hành giám định khả năng lao động,hướng dẫn luyện tập, phục
hồi lại khả năng lao động.
Có chế độ ăn uống hợp lý.
THANK YOU!
Chương 2
AN TOÀN HÓA
CHẤT VÀ
AN TOÀN PHÒNG
THÍ NGHIỆM
2.1. Phân loại hóa chất và hóa chất nguy hiểm trong phòng thí
nghiệm
Hóa chất ăn mòn: là những chất có tác động ăn mòn
Hóa chất nguy hiểm và độc hại:
• các chất kích ứng tác động chủ yếu trên đường hô hấp trên
• các chất kích ứng tác động cả trên đường hô hấp và các mô phổi:
• các chất kích ứng tác động đầu tiên trên các phần tận cùng của đường
hô hấp và phế nang:
• các chất gây ngạt:
• các chất gây mê và gây ngủ
• các chất gây tổn thương cho các cơ quan nội tạng
• các chất phá hủy hệ thống tạo huyết
• các chất độc thần kinh
• các kim loại độc
• các á kim độc
Chất nổ
Là các hợp chất có khả năng tạo thành một thể tích khí lớn
(gấp 15.000 lần thể tích ban đầu, phát ra nhiệt độ cao (3000 –
4000oC), áp suất rất cao trong thời gian rất ngắn (1/10000
giây).Chúng tạo ra một vụ nổ lớn, gây chấn động mạnh.
Các chất dễ cháy
Là các chất khí, chất lỏng và chất rắn sẽ bắt cháy và tiếp tục
cháy trong không khí nếu tiếp xúc với một nguồn lửa.
Các chất gây nguy hiểm cho môi trường
Hóa chất ảnh hưởng không khí như khí thải, nước thải. Các
chất thải công nghiệp, khí thải xe cơ giới chứa các oxit của nitơ và
lưu huỳnh gây ra mưa axit, gây ngộ độc cho sinh vật ở ao, hồ và
ảnh hưởng đến đất. Phân bón hóa học và các chất dinh dưỡng bón
cây nếu lạm dụng sẽ phát sinh tảo độc có hại cho động thực vật
và con người.
2.2.Thang đánh giá NFPA
NFPA Nó là cần thiết để xác định các phương tiện và
thiết bị (nếu có) nào là cần thiết và/hoặc các rủi ro/các
thủ tục cần phải thực hiện.
oBiểu tượng của NFPA được chia thành 4
phần thông thường là có màu mang ý nghĩa tượng
trưng, trong đó màu xanh lam dùng để chỉ các nguy
hiểm đối với sức khỏe, màu đỏ dùng để chỉ khả
năng cháy, màu vàng dùng để chỉ khả năng phản
ứng hóa học, và màu trắng chứa các mã đặc biệt
cho các nguy hiểm lạ thường.
Xanh lam/Sức khỏe
4. Phơi nhiễm trong thời gian cực ngắn có thể dẫn đến tử vong
hay để lại các tổn thương lớn vĩnh cửu. (ví dụ xyanua hiđrô)
3. Phơi nhiễm trong thời gian ngắn có thể dẫn tới các tổn
thương nghiêm trọng tạm thời hay vĩnh cửu. (ví dụ khí clo)
2. Phơi nhiễm mạnh hay liên tục nhưng không kinh niên có thể
dẫn tới mất khả năng tạm thời hay các tổn thương vĩnh cửu có
thể nào đó. (ví dụ khí amôniắc)
1. Sự phơi nhiễm có thể sinh ra kích thích nhưng chỉ có các tổn
thương nhỏ. (ví dụ nhựa thông)
0. Sự phơi nhiễm trong điều kiện cháy không sinh ra các nguy
hiểm mặc dù đó là các vật liệu cháy được. (ví dụ dầu lạc)
Đỏ/Khả năng cháy
4. Bay hơi nhanh chóng và toàn bộ ở nhiệt độ và áp suất
thông thường, hoặc rất nhanh phân tán trong không khí
và cháy rất nhanh. (ví dụ prôpan)
3. Các chất lỏng và chất rắn nào có thể bắt lửa dưới gần
như mọi điều kiện nhiệt độ môi trường xung quanh. (ví
dụ xăng)
2. Phải có nhiệt độ môi trường xung quanh tương đối
cao hay bị đốt nóng vừa phải trước khi có thể bắt lửa. (ví
dụ dầu diesel)
1. Phải đốt nóng trước khi có thể bắt lửa. (ví dụ tinh dầu
cải dầu)
0. Không cháy. (ví dụ nước)
Vàng/Khả năng phản ứng
4. Có khả năng nổ và phân hủy ở điều kiện nhiệt độ và áp suất
bình thường. (ví dụ TNT)
3. Có khả năng nổ và phân hủy nhưng đòi hỏi phải có nguồn
kích thích mạnh, phải được đốt nóng under confinement trước
khi phản ứng, hoặc có phản ứng gây nổ với nước. (ví dụ flo)
2. Tham gia phản ứng hóa học mãnh liệt ở nhiệt độ và áp suất
cao, phản ứng mãnh liệt với nước, hay có thể tạo hỗn hợp nổ với
nước. (ví dụ canxi)
1. Thông thường là ổn định, nhưng có thể trở thành không ổn
định ở nhiệt độ và áp suất cao. (ví dụ phốt pho đỏ)
0. Thông thường là ổn định, thậm chí kể cả trong các điều kiện
gần nguồn lửa, và không có phản ứng với nước. (ví dụ nitơ lỏng)