Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

VITAMIN TAN TRONG NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.5 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
---------- ----------
BÀI TIỂU
LUẬN HĨA
SINH
ĐỀ TÀI:
VITAMIN TAN TRONG NƯỚC
GVHD: TS. TRẦN BÍCH LAM
SVTH: TRƯƠNG MINH NGỘ 60801393
PHAN ĐỨC HẢI 60800590
BÙI THANH PHONG 60801539
HỒNG HỮU TRƯỜNG NGUN 60801399
NINH VĂN THẮNG 60802050
NGUYỄN HUY LỘC 60801164
A. VITAMIN
- Vitamin là loại chất hữu cơ có phân tử lượng tương đối nhỏ và có bản chất lý học
rất khác nhau. Nhóm chất hữu cơ này đặc biệt cần thiết cho những sinh vật dị
dưỡng. so với nhu cầu về các chất dinh dưỡng cơ bản như protein,lipit,gluxit thì
nhu cầu về vitamin rất thấp, ví dụ,con người cần trung bình khỏng 600g (tính theo
trọng lượng thô) các chất dinh dưỡng cơ bản trong khi đó chỉ cần 0,1 – 0,2g
vitamin. Như vậy vitamin đảm nhận vai trò như những chất xúc tác.
- Nói chung, nhu cầu về vitamin của cơ thể thường được bảo đảm nhờ chế độ ăn
uống cân bằng. nếu thiếu vitamin sẽ gây nên bệnh hypovitaminosis, thừa sẽ gây nên
bệnh avitaminosis. Cả hai trường hợp trên đều do chế độ ăn uống không phù hợp,
rối loạn hấp thu, do căng thẳng, do bệnh tật….
- Vitamin chủ yếu đượ chia làm hai loại:
Vitamin tan trong dầu: A, D, E, K
Vitamin tan trong nước: C, nhóm B, vitamin H, vitamin P.
B. VITAMIN TAN TRONG NƯỚC


I. VITAMIN C
1.Cấu tạo, tính chất
CTCT: Vitamin C tồn tại trog tự nhiên dưới 3 dạng phổ biến là axit ascorbic . axit
dehydroascorbic, và dạng liên kết ascorbigen. Nó chỉ tồn tại dạng L trong sản phấm
trong tự nhiên. hiện nay người ta đã phát hiện 14 dạng đồng phân và đồng đẳng của
Vitamin C chống bệnh hoại huyết và 15 chất đồngphân không có hoạt tính.
2.Chức năng sinh học:
- vitamin C tham gia vào quá trình oxy hóa khử ở trong cơ thể.
- Còn là chất xúc tác cho sự chuyển hóa nhiều hợp chất thơm thành các dạng
phenol tương ứng.
- Vitamin C còn tham gia điều hòa sự tạo ADN từ ARN hoặc chuyển hóa
procalogen thành calogen.
- Vitamin C còn liên quan đến các hormon của tuyến giám trạng và tuyến trên thận
- Vitamin C rất cần thiết cho cơ thể để tăng cường sưc đề kháng chống lại sự xâm
nhập bên ngoài của cơ thể.
- Vitamin C còn liên quan đến sự trao đổi gluxit trong cơ thể.
3.Nhu cầu:
- Thiếu Vitamin C:
Cơ thể người không thể tự tổng hợp Vitamin C. khi thiếu Vitamin C thì có thể gây
các bênh ví dụ như bệnh scorbus (scurvy). Các triệu chứng kinh điển của bệnh này
gồm:chảy máu nướu răng, chậm lành vết thương, các vết thâm tím rộng trên da…
- Thừa Vitamin C:
Vitamin C tuy ít tích lũy nhưng nếu dùng liều cao lâu ngày, có thể tạo sỏi oxalat
(do dehydroascorbic chuyển thành acid oxalic), hoặc sỏi thận urat, có khi cả 2 loại
sỏi trên, đi lỏng, rối loạn tiêu hóa, giảm độ bền hồng cầu. dùng Vitamin C liều cao
kéo dài ở thai phụ gây tăng nhu cầu bất thường về Vitamin C ở thai dẫn đến bệnh
scorbut sớm ở trẻ sơ sinh.
Vì vậy nhu cầu về Vitamin C rất cần thiết và phải phù hợp để không gây tình trạng
thiếu hoặc thừa Vitamin C.
- Nhu cầu về lượng Vitamin C không có chỉ tiêu cố định:

Lượng Vitamin C tối thiểu cần thiết cho cơ thể ngăn ngừa bệnh Scorbut : 10mg
mỗi ngày.
Nhu cầu về Vitamin C trung bình cho người không phải làm việc nặng :
75mg/ngày.
Thai sản phụ có nhu cầu Vitamin C cao hơn, khoảng 100-130mg/ngày.
- Bệnh nhân có nhu cầu chống bội nhiễm, dự phòng ung thư, kháng dị ứng sẽ cần
tối thiểu: 150mg/ngày.
- Người nghiện thuốc lá, vận động viên, bệnh nhân trong giai đoạn hồi phục, công
nhân lao động nặng : 200mg/ngày.
4.Nguồn cung cấp:
- Trái cây tươi là nguồn cung cấp chủ yếu của Vitamin C, đặc biệt là dâu, chanh,
bưởi, ổi, cam, xoài, đu đủ, dưa hấu. một loại trái cây từ Úc châu được Việt Nam
hội nhập là trái kiwi, vì đó là nguồn cung cấp dồi dào Vitamin C.
- Thành phần rau cải có nhiều Vitamin C là ớt bị, cải broccoli, bắp cải, cà chua,…
II. VITAMIN B1
1. Cấu tạo, tính chất:
- Đây là dạng Vitamin được tách ra ở dạng tinh thể đầu tiên vào năm 1912.
- Đa số tồn tại ở dạng tự do, một phần ở dạng Tiaminpirophotphat.
- Thực tế thì Tiamin thường tồn tại ở dạng muối Tiaminclorit.
- Bền trong môi trường axit, bị phá huỷ trong môi trường kiềm.
- Vitamin B1 tham gia vào hệ enzim decacboxul- oxy hoá các xetoaxit như axit
piruvic hoặc xetoglutaric.
- Hoà tan trong nước và chịu được quá trình gia nhiệt thông thường.
2. Chức năng sinh học:
- Đồng hoá đường: vitamin B1 cần thiết cho việc tạo ra một loại enzym (tham gia
vào thành phần của coenzyme) quan trọng tham gia vào quá trình chuyển hoá
đường và quá trình phát triển của cơ thể. Khi thiếu vitamin B1 axit pyruvic sẽ tích
lũy trong cơ thể gây độc cho hệ thống thần kinh. Vì thế nhu cầu vitamin B1 đối với
cơ thể tỉ lệ thuận với nhu cầu năng lượng.
- Nhân tố ngon miệng: kích thích sự tạo thành một loại enzyme tham gia vào quá

trình đồng hoá thức ăn, kích thích cảm giác thèm ăn.
- Sự cân bằng về thần kinh: Vitamin B1 tham gia điều hòa quá trình dẫn truyền các
xung tác thần kinh, kích thích hoạt động trí óc và trí nhớ
Nhu cầu:
- Đối với vitamin B1, nhu cầu cần hằng ngày khoảng 1,5mg
- Nhu cầu cơ thể tăng quá mức cung cấp hằng ngày (như người nghiện rượu ăn
uống mà lại cần nhiều vitamin nhóm B, đặc biệt là vitamin B1 để chuyển hóa
rượu).
- Nếu bị thiếu hụt vitamin B1 sẽ đưa đến bệnh thiếu vitamin B1 còn gọi là bệnh
beri – beri (ta gọi là bệnh tê phù), đặc trưng bởi các triệu chứng viêm dây thần kinh
ngoại vi và rối loạn tim mạch.
- Trong cơ thể, vitamin B1 tham gia vào nhiều phản ứng chuyển hóa, đặc biệt là
chuyển hóa gluxit (đường bột).
3. Nguồn cung cấp:
- Có nhiều trong hạt hướng dương, đậu phộng, cám, gan bò, thịt heo, hải sản, lòng
đỏ, tất cả các loại đậu đều chứa một lượng lớn thiamine.
- Chứa một lương ít hơn trong trái cây, rau, củ…
Bảng so sánh hàm lượng vitamin B1
III. VITAMIN B2: B2-sinh tố măng lượng còn gọi là Riboflavin
1. Cấu tạo, tính chât:
CTCT
- Tinh thể màu vàng da cam, hoà tan tốt trong nước và rượu, không hoà tan trong
dung môi của chất béo.
- Tinh thể khô bền với dung dịch axit, nhiệt độ.
- Trong cơ thể vitamin B2 dễ bị photphoryl hóa tạo nên nhóm hoạt động của các
enzim xúc tác quá trình oxy hóa khử, Các coenzim thường gặp riboflavin
mononucleotit hoặc ribofvalin-adein-dinucleotit
- Vitamin B2 vận chuyển hidro ở nhi ều enzim nên nó tồn tại ở dạng fvalin-adein-
nucleotit.
2. Chức năng sinh học: Trong cơ thể, vitamin B2 có nhiều vai trò quan

trọng
- Là thành phần quan trọng của các men oxydase
- Trực tiếp tham gia vào các phản ứng ôxy hóa hoàn nguyên
- Khống chế các phản ứng hô hấp chuyển hoá của tế bào, chuyển hoá các chất:
đường, đạm, béo ra năng lượng để cung cấp cho các tế bào hoạt động
- Tác động đến việc hấp thu, tồn trữ và sử dụng sắt trong cơ thể (rất quan trọng
trong việc phòng chống thiếu máu do thiếu sắt).
3. Nhu cầu
Nhìn chung, nhu cầu vitamin B2 được tính theo nhu cầu năng lượng. Khoảng 0,6
mg cho 1000 calo

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×