Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Ebook tuyển tập hiến pháp của một số quốc gia phần a nxb hồng đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 201 trang )

Lời giới thiệu | 1

TUYỂN TẬP HIẾN PHÁP
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
(Tài liệu tham khảo)


2 | TUYỂN TẬP HIẾN PHÁP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA

TUYỂN TẬP HIẾN PHÁP
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
ISBN: 978 - 604 – 914 – 272 - 7
ĐỒNG CHỦ BIÊN
NGUYỄN ĐĂNG DUNG - PHẠM HỒNG THÁI
LÃ KHÁNH TÙNG - VŨ CÔNG GIAO
TẬP HỢP VÀ BIÊN DỊCH
LÃ KHÁNH TÙNG - VŨ CÔNG GIAO
NGUYỄN ĐỨC TĨNH – ĐOÀN VĂN DŨNG
NGUYỄN THỊ KIM CHUNG – TRẦN ĐỨC GIANG


Lời giới thiệu | 3

KHOA LUẬT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU QUYỀN CON NGƯỜI
& QUYỀN CÔNG DÂN

TUYỂN TẬP HIẾN PHÁP
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
(Tài liệu tham khảo)


NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC
HÀ NỘI, 2012


4 | TUYỂN TẬP HIẾN PHÁP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA


Lời giới thiệu | 5

LỜI GIỚI THIỆU
Hiến pháp là nền tảng pháp lý và chính trị căn bản cho việc tổ chức
quyền lực nhà nước cũng như việc bảo vệ các quyền, tự do cá nhân tại các
quốc gia. Việc tìm hiểu, học hỏi Hiến pháp nước ngoài đã được quan tâm ở
Việt Nam từ khá lâu, tuy nhiên, do một số nguyên nhân khách quan, tư liệu
về Hiến pháp nước ngoài, đặc biệt là các bản dịch sang tiếng Việt chưa có
nhiều. Hiện nay, Việt Nam đang trong tiến trình nghiên cứu, thảo luận
nhằm sửa đổi Hiến pháp (1992), việc tìm hiểu các bản Hiến pháp tiến bộ
trên thế giới càng trở nên cần thiết. Trước nhu cầu đó, Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tổ chức tuyển chọn và biên dịch Hiến pháp của 12 quốc
gia, nhằm cung cấp thêm một nguồn tài liệu tham khảo cho các đại biểu
Quốc hội, các cơ quan nhà nước, các trường luật, các nhà nghiên cứu, các
giảng viên và sinh viên luật và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này.
Việc biên dịch các bản Hiến pháp này đều từ tiếng Anh sang tiếng Việt
nên khó tránh khỏi có những chỗ không thực sự sát với bản ngôn ngữ gốc,
dù chúng tôi có cố gắng đối chiếu, tham khảo một số bản dịch đã được
một số cá nhân, tổ chức thực hiện. Khoa Luật đặc biệt cảm ơn Trung tâm
Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu Khoa học trực thuộc Văn phòng Quốc
hội đã cho phép chúng tôi sử dụng và tham khảo một số bản dịch của
Trung tâm.
Do hạn chế về thời gian và nguồn lực, cuốn Tuyển tập này chắc chắc

còn những hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp
để tiếp tục chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau.
Trân trọng giới thiệu với các độc giả.
KHOA LUẬT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


6 | TUYỂN TẬP HIẾN PHÁP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA


Lời giới thiệu | 7

MỤC LỤC

Nguồn văn bản..................................................................................... 9

PHẦN A
HIẾN PHÁP CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á

1

Hiến pháp Nhật Bản, 1946 .......................................................14

2

Hiến pháp Cộng hòa Hàn Quốc, 1987 .....................................36

3

Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, 1982....................74


4

Hiến pháp Indonesia, 1945.....................................................130

5

Hiến pháp Việt Nam, 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) ......157

PHẦN B
HIẾN PHÁP MỘT SỐ NƯỚC CHÂU ÂU

6

Hiến pháp Cộng hòa Pháp, 1958 ...........................................203

7

Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức, 1949............................247

8

Hiến pháp Cộng hòa Ý, 1947 .................................................342

9

Hiến pháp Liên bang Nga, 1993.............................................387

10


Hiến pháp Cộng hòa Ba Lan, 1997 ........................................440


8 | TUYỂN TẬP HIẾN PHÁP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA

PHẦN C
HIẾN PHÁP MỘT SỐ NƯỚC CHÂU MỸ VÀ CHÂU PHI

11

Hiến pháp Hoa Kỳ, 1787 ........................................................523

12

Hiến pháp Nam Phi, 1996 ......................................................552


Nguồn văn bản | 9

NGUỒN VĂN BẢN

Phần A:
1.

Hiến pháp Nhật Bản được dịch từ bản tiếng Anh tại trang tin
điện tử của Thư viện Quốc hội Nhật Bản (National Diet Library,
dựa trên bản tiếng Anh của Cục Xuất bản Chính phủ Nhật Bản):
tham khảo
bản dịch tiếng Việt của Trung tâm Thông tin, Thư viện và
Nghiên cứu Khoa học thuộc Văn phòng Quốc Hội (cuốn Tuyển

tập Hiến pháp một số nước trên thế giới, NXB Thống kê, 2009).

2.

Hiến pháp Hàn Quốc được dịch từ bản tiếng Anh tại trang tin
điện tử của Tòa án Hiến pháp Hàn Quốc:
/>n_of_the_Republic_of_Korea.pd.

3.

Hiến pháp Trung Quốc được dịch từ bản tiếng Anh tại trang tin
điện tử của Nhân dân Nhật báo tiếng Anh (People’s Daily
Online):
/>thực hiện bởi Trung tâm Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu
Khoa học thuộc Văn phòng Quốc Hội (cuốn Tuyển tập Hiến
pháp một số nước trên thế giới, NXB Thống kê, 2009).

4.

Hiến pháp Indonesia được dịch từ bản tiếng Anh tại trang tin
điện tử của WIPO:
/>

10 | T U Y Ể N T Ậ P H I Ế N P H Á P C Ủ A M Ộ T S Ố Q U Ố C G I A

Phần B:
5.

Hiến pháp Cộng hòa Pháp được dịch từ bản tiếng Anh tại Trang
tin điện tử của Quốc hội Pháp: tham khảo bản tiếng Việt của

Trung tâm Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu Khoa học thuộc
Văn phòng Quốc Hội (Tuyển tập Hiến pháp một số nước trên
thế giới, NXB Thống kê, 2009).

6.

Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức được dịch từ bản tiếng Anh
đăng ở trang tin điện tử của Hạ viện Đức (Bundestag, 2010) (bản
dịch của Giáo sư Christian Tomuschat và Giáo sư David P. Currie):
/>
7.

Hiến pháp Ý được dịch từ bản tiếng Anh đăng tại Trang tin điện
tử của Thượng viện Ý:
/>zione_inglese.pdf

8.

Hiến pháp Liên bang Nga được dịch từ bản tiếng Anh đăng tại
Trang tin điện tử của Tổng thống Liên bang Nga:
tham
khảo bản tiếng Việt của Trung tâm Thông tin, Thư viện và
Nghiên cứu Khoa học thuộc Văn phòng Quốc Hội (cuốn Tuyển
tập Hiến pháp một số nước trên thế giới, NXB Thống kê, 2009).

9.

Hiến pháp Ba Lan được dịch từ bản tiếng Anh đăng tại Trang
tin điện tử của Hạ viện Ba Lan (SEJM):
thực

hiện bởi Trung tâm Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu Khoa
học thuộc Văn phòng Quốc Hội.


Nguồn văn bản | 11

Phần C:
10. Hiến pháp Hoa Kỳ được dịch từ cuốn sách Constitutional Law:
Cases, Materials, and Problems của Russell L.Weaver et al
(NXB Wolters Kluwer, 2011), tham khảo bản dịch của Đại sứ
quán Hoa Kỳ đăng tại:
/>_x.html.
11. Hiến pháp Nam Phi được dịch từ bản tiếng Anh đăng tại cổng
thông tin điện tử của Chính phủ Nam Phi:
/>

12 | T U Y Ể N T Ậ P H I Ế N P H Á P C Ủ A M Ộ T S Ố Q U Ố C G I A


Nguồn văn bản | 13

PHẦN A

HIẾN PHÁP
CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á


14 | T U Y Ể N T Ậ P H I Ế N P H Á P C Ủ A M Ộ T S Ố Q U Ố C G I A

1

HIẾN PHÁP NHẬT BẢN, 1946

Ảnh: Thủ tướng Yoshihiko Noda trình bày tại phiên họp lưỡng viện
(Hạ viện và Thượng viện) Nhật Bản vào ngày 27 tháng 1 năm 2012.1

1

Trang tin Văn phòng Thủ tướng Nhật Bản: />

Hiến pháp Nhật Bản, 1946 | 15

HIẾN PHÁP NHẬT BẢN
(Công bố ngày 3/11/1946, có hiệu lực ngày 3/5/1947)

Chúng tôi, nhân dân Nhật Bản, thông qua các đại biểu Quốc hội,
quyết tâm bảo vệ thành quả hợp tác hoà bình giữa các quốc gia, nền tự
do của đất nước không chỉ cho chính chúng tôi mà còn cho cả những thế
hệ tương lai, kiên quyết sẽ không bao giờ tham gia chiến tranh như các
chính phủ trước, khẳng định chủ quyền thuộc về nhân dân và soạn thảo
nên Hiến pháp này. Chính phủ là nơi nhân dân đặt niềm tin thiêng
liêng, là nơi nhân dân trao quyền lực của mình, Chính phủ thay mặt cho
nhân dân và hoạt động vì lợi ích của nhân dân. Đó là nguyên tắc cơ bản,
là nền tảng của bản Hiến pháp này. Nhân dân sẽ không chấp nhận và sẽ
huỷ bỏ tất cả những bản Hiến pháp, đạo luật, sắc lệnh cũng như những
công báo không phù hợp với những quy định dưới đây.
Chúng tôi, nhân dân Nhật Bản, mong muốn sự hoà bình cũng như
hiểu rằng những lý tưởng về mối tương quan giữa con người, quyết tâm
bảo vệ an ninh và sự sinh tồn của đất nước, tin tưởng vào công lý cũng
như những dân tộc yêu chuộng hoà bình trên thế giới. Chúng tôi mong
muốn có một vị trí nhất định trên trường quốc tế, đấu tranh cho hoà

bình, chống lại sự chuyên chế, nô dịch, áp bức và bảo thủ, lạc hậu ở
khắp mọi nơi trên trái đất. Chúng tôi thừa nhận rằng tất cả các dân tộc
trên thế giới đều có quyền được sống trong tự do, không phải chịu
đựng sự sợ hãi hay thiếu thốn.
Chúng tôi hiểu rằng không một dân tộc nào chỉ phải chịu trách
nhiệm riêng trước dân tộc mình, mà phải chịu trách nhiệm trước cả
những quy luật đạo lý mang tính phổ quát nhân loại; và rằng tuân thủ
các quy luật đó là nghĩa vụ của các quốc gia nếu họ muốn bảo vệ chủ
quyền và biện minh cho chủ quyền của mình trong mối quan hệ với các
quốc gia khác.


16 | T U Y Ể N T Ậ P H I Ế N P H Á P C Ủ A M Ộ T S Ố Q U Ố C G I A

Chúng tôi, nhân dân Nhật Bản, xin cam đoan với danh dự Tổ quốc
sẽ bằng mọi nguồn lực có thể để thực hiện tất cả những mục tiêu và lí
tưởng cao cả trên.
CHƯƠNG I: HOÀNG ĐẾ
Điều 1
Hoàng đế là biểu tượng của quốc gia và sự thống nhất của dân tộc, vị
trí của Hoàng đế xuất phát từ ý chí nguyện vọng của người dân một
nước có chủ quyền.
Điều 2
Ngai vàng được kế vị và sự kế vị đó phải phù hợp với Luật Hoàng gia
do Quốc hội thông qua.
Điều 3
Mọi hoạt động của Hoàng đế liên quan đến quốc gia phải tham khảo
ý kiến và được Nội các thông qua. Việc này thuộc trách nhiệm của Nội
các.
Điều 4

Hoàng đế chỉ tiến hành các hoạt động liên quan đến quốc gia như
được quy định trong Hiến pháp này, Hoàng đế không có quyền lực
trong chính phủ.
Hoàng đế có thể ủy quyền tiến hành các hoạt động liên quan đến
quốc gia cho người khác nhưng phải phù hợp với các điều khoản được
pháp luật quy định.
Điều 5
Khi chế độ nhiếp chính được thành lập theo quy định của Luật
hoàng gia, quan nhiếp chính sẽ nhân danh Hoàng đế để tiến hành các
hoạt động liên quan đến các vấn đề quốc gia. Trong trường hợp này,
đoạn 1 của điều khoản trên sẽ có hiệu lực.


Hiến pháp Nhật Bản, 1946 | 17

Điều 6
Hoàng đế bổ nhiệm Thủ tướng theo chỉ định của Quốc hội đồng thời
bổ nhiệm Chánh Án Toà án tối cao theo đề nghị của Nội các.
Điều 7
Với sự tư vấn và đồng ý của Nội các, Hoàng đế thay mặt nhân dân
thực hiện các quyền sau:
1. Ban hành các tu chính án Hiến pháp, đạo luật, sắc lệnh của Nội
các và hiệp ước;
2. Triệu tập Quốc hội;
3. Giải tán Hạ nghị viện;
4. Tuyên bố kết quả cuộc tổng tuyển cử Quốc hội;
5. Chứng thực việc bổ nhiệm hay bãi miễn các Bộ trưởng, các viên
chức theo pháp luật hiện hành; xác nhận thư ủy quyền và thư ủy
nhiệm của đại sứ, công sứ;
6. Thực hiện ân xá, giảm án, hoãn thi hành án, khôi phục quyền

công dân;
7. Trao huân chương
8. Xác nhận thư phê chuẩn và các văn bản ngoại giao theo pháp
luật hiện hành.
9. Tiếp đón các Công sứ và Đại sứ nước ngoài.
10. Tham gia các lễ nghi.
Điều 8
Không có sự cho phép của Quốc hội, Hoàng gia không được nhận
hay tặng bất kỳ tài sản hay tặng phẩm nào.


18 | T U Y Ể N T Ậ P H I Ế N P H Á P C Ủ A M Ộ T S Ố Q U Ố C G I A

CHƯƠNG II: PHỦ NHẬN CHIẾN TRANH
Điều 9
Mong muốn một nền hoà bình dựa trên công lý và trật tự, dân tộc
Nhật Bản phản đối việc coi chiến tranh là một quyền chủ quyền của
quốc gia và phản đối việc đe dọa hoặc sử dụng vũ lực để giải quyết
tranh chấp quốc tế.
Để đạt được những mục tiêu đó, Nhật Bản sẽ không bao giờ duy trì
các lực lượng lục quân, hải quân, không quân hay các tiềm năng quân
sự khác. Quyền tham chiến không được công nhận.

CHƯƠNG III: CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÂN DÂN
Điều 10
Các điều kiện cần thiết để trở thành công dân của Nhật Bản sẽ được
xác định theo pháp luật.
Điều 11
Mọi người đều được hưởng các quyền cơ bản. Những quyền đó là vĩnh
viễn, bất khả xâm phạm dành cho công dân Nhật không chỉ ở thế hệ này

mà còn ở các thế hệ tương lai và được bảo đảm trong Hiến pháp này.
Điều 12
Quyền tự do và những quyền được bảo đảm trong Hiến pháp này
phải được mọi người duy trì, không lạm dụng vì mục đích riêng và phải
được sử dụng vì sự thịnh vượng chung của đất nước.
Điều 13
Tất cả mọi người đều được thừa nhận là những cá nhân riêng biệt.
Quyền được sống, tự do và mưu cầu hạnh phúc của công dân phải
được đặc biệt quan tâm trong hoạt động lập pháp cũng như trong
hoạt động khác của chính phủ và không đi ngược lại với quyền lợi
chung của cộng đồng.


Hiến pháp Nhật Bản, 1946 | 19

Điều 14
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Không có sự phân biệt
chủng tộc, tín ngưỡng, giới tính, tình trạng xã hội hay lai lịch bản thân
trong tất cả các lĩnh vực chính trị, xã hội, kinh tế.
Không công nhận giai cấp quý tộc hay chức tước quý tộc. Không có
bất kỳ đặc ân nào đi kèm chức tước, huy chương trao tặng cho một cá
nhân trong hiện tại hay tương lai, Chính phủ không công nhận giải
thưởng nào có giá trị quá cuộc đời của cá nhân đó.
Điều 15
Công dân có quyền bất khả xâm phạm trong việc lựa chọn hay bãi
nhiệm các viên chức.
Các viên chức phục vụ cả cộng đồng chứ không phải một nhóm
người nào.
Phổ thông đầu phiếu được áp dụng cho công dân đến tuổi đi bầu cử
được bảo đảm để lựa chọn các vị đại biểu nhân dân.

Mọi cuộc bầu cử đều theo nguyên tắc bỏ phiếu kín. Cử tri không cần
tường trình việc bỏ phiếu của mình với bất kỳ ai.
Điều 16
Mọi công dân đều có quyền khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại, cắt
chức các công chức, kiến nghị ban hành, huỷ bỏ, sửa chữa đạo luật, sắc
lệnh, điều lệ hay khiếu nại trong các lĩnh vực khác; không người nào bị
phân biệt đối xử vì ủng hộ các kiến nghị này.
Điều 17
Mọi công dân khi bị thiệt hại vì bất kỳ hành vi bất hợp pháp của
công chức đều có quyền yêu cầu Chính phủ bồi thường theo pháp luật.
Điều 18
Không ai bị lệ thuộc dưới bất cứ hình thức nào. Sự nô dịch, trừ trong
trường hợp tự nguyện là hình phạt của trọng tội, bị ngăn cấm.


20 | T U Y Ể N T Ậ P H I Ế N P H Á P C Ủ A M Ộ T S Ố Q U Ố C G I A

Điều 19
Công dân có quyền tự do ngôn luận và tự do tư tưởng
Điều 20
Mọi công dân đều có quyền tự do tín ngưỡng. Không một tổ chức
tôn giáo nào có thể nhận được đặc ân của Chính phủ hay được thực
hiện thẩm quyền chính trị.
Không ai bị bắt buộc tham gia các hoạt động, lễ nghi của các tổ chức
tôn giáo.
Chính phủ và các cơ quan Nhà nước không theo nền giáo dục mang
tính tôn giáo và cũng không có các hành vi tôn giáo.
Điều 21
Công dân có quyền tụ họp, ngôn luận, báo chí và mọi hình thức biểu
đạt ý kiến đều được chấp nhận.

Không có sự kiểm duyệt và sự tối mật trong các cách thức truyền đạt
thông tin được bảo đảm.
Điều 22
Mọi công dân đều có quyền lựa chọn và thay đổi chỗ ở, nghề nghiệp
nếu điều đó không ảnh hưởng đến quyền lợi chung của cộng đồng.
Công dân có quyền xuất ngoại và từ bỏ quốc tịch.
Điều 23
Chính phủ bảo đảm quyền tự do học thuật của công dân.
Điều 24
Hôn nhân phải có sự tán thành của cả hai vợ chồng, phải tồn tại dựa
trên sự hợp tác, bình đẳng về quyền lợi giữa hai người.
Dựa trên tinh thần tôn trọng phẩm giá cá nhân, bình đẳng giới,
pháp luật ban hành quy định về việc lựa chọn vợ chồng, quyền tư hữu,
thừa kế, lựa chọn nơi ở, li dị và mọi vấn đề khác về hôn nhân, gia đình.


Hiến pháp Nhật Bản, 1946 | 21

Điều 25
Mọi công dân đều có quyền hưởng các tiêu chuẩn tối thiểu của cuộc
sống lành mạnh và có giáo dục.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống, Chính phủ đều cố gắng
khuyến khích, nâng cao phúc lợi xã hội, an ninh và y tế công cộng.
Điều 26
Mọi công dân đều có quyền hưởng một nền giáo dục bình đẳng, phù
hợp với khả năng và theo quy định của pháp luật.
Tất cả mọi người đều phải bảo đảm cho con em họ được tiếp thu
giáo dục phổ thông theo quy định của luật pháp. Giáo dục bắt buộc đó
được miễn phí.
Điều 27

Mọi người đều có quyền và có nghĩa vụ làm việc.
Các tiêu chuẩn về lương bổng, giờ làm, thời gian nghỉ ngơi và nhiều
điều kiện làm việc khác đều được pháp luật quy định.
Trong mọi trường hợp, bóc lột sức lao động trẻ em là phạm pháp.
Điều 28
Người lao động có quyền tổ chức, tiến hành thương lượng và hành
động tập thể.
Điều 29
Quyền tư hữu là quyền bất khả xâm phạm.
Quyền tư hữu được xác định bởi pháp luật và phù hợp với quyền lợi
chung của cộng đồng.
Tài sản cá nhân chỉ được trưng dụng vì mục đích công cộng sau khi
có bồi thường tương ứng.
Điều 30
Mọi công dân đều có nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật.


22 | T U Y Ể N T Ậ P H I Ế N P H Á P C Ủ A M Ộ T S Ố Q U Ố C G I A

Điều 31
Không ai bị tước bỏ quyền sống, quyền tự do hay phải chịu các hình
phạt hình sự trừ khi bị xét xử theo thủ tục do luật pháp quy định.
Điều 32
Không ai bị tước quyền tiếp cận các tòa án.
Điều 33
Không ai bị bắt bớ mà không có sự cho phép của tòa án có thẩm
quyền trong đó chỉ rõ hành vi phạm tội, trừ trường hợp đương sự bị bắt
quả tang.
Điều 34
Không ai bị giam giữ nếu không được thông báo tội trạng và nếu

không có luật sư bênh vực, không có chứng cớ xác đáng. Nếu có đơn
khiếu nại, cần phải được công bố ngay tại phiên toà công khai trước bị
cáo và luật sư.
Điều 35
Nếu không có lệnh của toà án trình bày lí do, thông báo về chỗ khám
xét, đồ vật bị tịch thu thì mọi giấy tờ, vật dụng, nhà ở đều được pháp
luật bảo vệ, ngoại trừ trường hợp theo Điều 33.
Mọi lệnh khám xét, tịch thu đều phải có sự cho phép của viên chức
Tư pháp có thẩm quyền.
Điều 36
Sự tra tấn hay việc thực hiện các hình phạt tàn bạo của bất kỳ viên
chức nào bị tuyệt đối cấm.
Điều 37
Trong tất cả các vụ án hình sự, bị cáo được xét xử nhanh chóng,
công khai bởi một Hội đồng xét xử công minh.
Bị cáo có quyền đối chất với các nhân chứng, có quyền yêu cầu nhân
chứng ra trước toà để bênh vực mình, mọi chi phí và sự đi lại hầu toà
của nhân chứng do quốc gia đài thọ.


Hiến pháp Nhật Bản, 1946 | 23

Bị cáo được luật sư bào chữa. Nếu trong các quy trình thủ tục, bị cáo
không có tiền thuê luật sư thì toà án sẽ chỉ định một luật sư để bào
chữa cho bị cáo.
Điều 38
Không ai bị bắt buộc khai trái sự thật.
Những lời thú tội vì ép buộc, tra tấn, đe doạ hay do thời gian giam
cầm lâu không được coi là bằng chứng.
Không ai bị kết án hay trừng phạt nếu chứng cứ buộc tội chỉ dựa

trên lời thừa nhận của bản thân bị cáo.
Điều 39
Không ai phải chịu trách nhiệm về hình phạt đối với một hành vi
được coi là hợp pháp vào thời điểm thực hiện hay đã được xử trắng án
hoặc được thực hiện trong trường hợp không bị đặt vào tình trạng
nguy hiểm.
Điều 40
Người được xét xử trắng án sau khi bị bắt bớ hay giam giữ có thể
kiện đòi Chính phủ bồi thường theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG IV: QUỐC HỘI
Điều 41
Quốc hội (Diet) là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước và cũng
là cơ quan nhà nước duy nhất có quyền lập pháp.
Điều 42
Quốc hội có hai Viện là Hạ viện và Thượng viện.
Điều 43
Cả hai Viện đều bao gồm các thành viên do nhân dân bầu ra.
Số thành viên của mỗi Viện được quy định bởi pháp luật.


24 | T U Y Ể N T Ậ P H I Ế N P H Á P C Ủ A M Ộ T S Ố Q U Ố C G I A

Điều 44
Điều kiện bầu cử và ứng cử các thành viên mỗi Viện được ghi trong
pháp luật, không có sự phân biệt về chủng tộc, tín ngưỡng, giới tính,
điều kiện xã hội, lý lịch gia đình, học vấn, tài sản và thu nhập.
Điều 45
Nhiệm kỳ đại biểu của Hạ viện là 4 năm. Nhưng nhiệm kỳ sẽ chấm
dứt trước thời hạn nếu Hạ viện bị giải tán.

Điều 46
Nhiệm kỳ Thượng nghị sĩ là 6 năm, cứ 3 năm bầu lại một nửa tổng
số thành viên.
Điều 47
Khu vực tuyển cử, thủ tục bỏ phiếu và các vấn đề liên quan tới bầu
cử ở cả 2 Viện do pháp luật ấn định.
Điều 48
Không ai được kiêm nhiệm chức vụ đại biểu ở cả hai Viện.
Điều 49
Đại biểu ở cả hai Viện được hưởng lương bổng theo Ngân sách Quốc
gia và do pháp luật quy định.
Điều 50
Trừ trường hợp được pháp luật quy định, đại biểu của cả hai Viện
không bị bắt trong khoá họp của Quốc hội, nếu đại biểu nào bị giam giữ
trước khi khai mạc khoá họp thì sẽ được phóng thích để dự khoá họp
theo yêu cầu của Quốc hội.
Điều 51
Đại biểu hai Viện không phải chịu trách nhiệm pháp lý khi ra ngoài
Quốc hội vì những bài diễn thuyết, cách thảo luận hay bỏ phiếu tại
quốc hội.


Hiến pháp Nhật Bản, 1946 | 25

Điều 52
Quốc hội được triệu tập thường lệ mỗi năm một lần.
Điều 53
Nội các có quyền triệu tập phiên họp bất thường của Quốc hội. Khi
có yêu cầu của từ 1/4 tổng số đại biểu của 2 Viện, Nội các phải triệu tập
phiên họp bất thường của Quốc hội.

Điều 54
Khi Hạ viện bị giải tán, phải tổ chức tổng tuyển cử 40 ngày sau thời
hạn giải tán và Quốc hội phải họp sau 30 ngày bầu cử.
Trong trường hợp Hạ viện bị giải tán, Thượng viện cũng không họp.
Nhưng nếu trong trường hợp đất nước lâm nguy, Nội các có thể triệu
tập phiên họp bất thường của Thượng viện.
Tuy nhiên biện pháp trên chỉ có tính tạm thời và sẽ bị huỷ bỏ nếu
Hạ viện không chấp thuận trong vòng 10 ngày sau khi khai mạc khóa
họp của Quốc hội.
Điều 55
Mỗi Viện đều có thẩm quyền riêng trong việc xét xử những vụ kiện
liên quan đến tư cách đại biểu của Viện mình. Tuy nhiên, việc quyết
định cách chức một đại biểu phải thông qua một nghị quyết với sự nhất
trí của từ 2/3 tổng số nghị sĩ có mặt.
Điều 56
Khoá họp của mỗi Viện chỉ được tiến hành nếu có từ 1/3 tổng số đại
biểu có mặt.
Tất cả các vấn đề tại mỗi Viện sẽ được biểu quyết thông qua nếu đa
số đại biểu có mặt tán thành. Trong trường hợp số phiếu bằng nhau,
Chủ tịch phiên họp sẽ quyết định.


×