Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện gia bình tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ TUYẾT

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ TUYẾT

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÍ KINH TẾ


Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN HẢI

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ
với đề tài “Tăng cường quản lý thuế đối với DNNVV trên địa bàn huyện Gia
Bình – Tỉnh Bắc Ninh” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các

, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh

Bắc Ninh, UBND huyện Gia Bình, Chi cục Thuế huyện Gia Bình cung cấp và do cá
nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành thuế, sách, báo, tạp chí Thuế

.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệ

.

Ngày


tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn đề tài: “Tăng cường quản lý thuế đối với
DNNVV trên địa bàn huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết tôi xin chân
thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các
khoa, phòng của Trườ

ế và Quản trị Kinh doanh - Đại học

Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đã được sự chỉ dẫn tận tình của Tiến
sĩ Ngô Văn Hải - Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển NNNT – Bộ Nông
nghiệp & PTNT. Tôi xin gửi tới Tiến sỹ Ngô Văn Hải lời cảm ơn trân trọng nhất.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh; Chi cục thuế huyện Gia Bình; cán bộ các Đội thuế, xã, thị trấn Chi

cục Thuế…
Cuối cùng, tôi xin bảy tỏ lòng cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tậ

luận văn

thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Gia Bình, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
D

............................................................................................ vivi

Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.............................................4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với các DNNVV .............................. 4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nhỏ và vừa (DNNVV) ........................4
1.1.2. Khái niệm, vai trò của thuế và quản lý thuế đối với các DNNVV ...................5
1.1.3. Quy trình quản lý thuế đối với các DNNVV ..............................................17
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối DNNVV .............................20
1.2. Kinh nghiệm thực tiến về công tác quản lý thuế đối với các DNNVV ............. 24
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thuế DNNVV của một số quốc gia trên thế giới..........24
1.2.2. Công tác quản lý thuế DNNVV tại Việt Nam ................................................25
1.2.3. Công tác quản lý thuế DNNVV tại tỉnh Bắc Ninh..........................................28
1.2.4. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế Thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ................. 29
1.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn .............. 30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................32
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 32
.......................................................................... 32
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................32
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ......................................................................... 35
2.2.4. Phương pháp phân tích .................................................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 36

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa .. 36
2.3.2. Kết quả kinh doanh bình quân của một DNNVV ........................................... 36
2.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá về chất lượng quản lý thuế đối với DNNVV........... 36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DNNVV
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH ..................................37
3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh ................................................ 37
......................................................................................................37
.........................................................................37
3.1.3. Đặc điểm khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ........................38
3.1.4. Đặc điểm khu vực kinh tế dịch vụ ..................................................................39
3.1.5. Đặc điểm dân số, lao động, việc làm, thu nhập ..............................................40
3.1.6. Đặc điểm giáo dục - đào tạo - y tế ..................................................................40
3.2. Khái quát cơ bản về chi cục thuế huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh ....................... 41
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi cục
thuế huyện Gia Bình.................................................................................................. 41
3.2.2. Kết quả thu NSNN giai đoạn 2009 – 2011 trên địa bàn huyện Gia Bình - tỉnh
Bắc Ninh....................................................................................................................46
3.2.3. Tình hình quản lý các DNNVV giai đoạn 2009-2011 ....................................49
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế các dnnvv tại huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.... 51
3.3.1. Tình hình quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Gia Bình................................ 51
3.3.2. Thực trạng quản lý thu thuế của DNNVV trên địa bàn huyện Gia Bình - tỉnh
Bắc Ninh trong thời gian qua ....................................................................................55
3.4. Đánh giá tình hình tăng cường quản lý thuế đối với dnnvv trên địa bàn huyện
Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh ..........................................................................................69
3.4.1. Những mặt đạt được ...........................................................................................69
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v

3.4.2. Những mặt hạn chế bất cập .............................................................................72
3.4.3. Nguyên nhân của những mặt còn hạn chế bất cập về quản lý thuế đối với
DNNVV trên địa bàn huyện Gia Bình ......................................................................73
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH - TỈNH BẮC NINH ........77
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu .................................................................. 77
4.1.1. Quan điểm .............................................................................................................. 77
4.1.2. Phương hướng ................................................................................................. 77
4.1.3. Mục tiêu .......................................................................................................... 78
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với các DNNVV trên địa bàn huyện Gia
Bình - tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................ 79
4.2.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo điều hành ........................................................ 79
4.2.2. Giải pháp về công tác cán bộ .......................................................................... 80
4.2.3. Giải pháp về công tác quản lý thuế .................................................................81
4.2.4. Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với DNNVV trên địa bàn huyện
Gia Bình ....................................................................................................................83
4.3. Kiến nghị................................................................................................................... 91
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính -Tổng cục Thuế ............................................................ 91
4.3.2. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .......................................................... 93
4.3.3. Kiến nghị với Đảng uỷ, UBND các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị
trong tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................... 94
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi


STT

CHỮ

1

CNTT

2

CP

3

DNNVV

4

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

5

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

6


GDP

7

GTGT

8

HTX

9

MSDN

10

MST

11

NNT

12

NSNN

13

TP


14

TNCN

15

TNDN

16

TNHH

17

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

18

UBND

Ủy ban nhân dân

19

XHCN

Số hóa bởi trung tâm học liệu


Công nghệ thông tin
Cổ phần
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Hợp tác xã
Mã số doanh nghiệp
Mã số thuế
Ngân sách Nhà nước
Thành phố

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng DNNVV điều tra phân theo loại hình .......................................34
Bảng 2.2. Số lượng DNNVV điều tra phân theo khu vực ........................................34
Bảng 3.1. Số lượng cán bộ, công chức của Chi cục Thuế huyện Gia Bình năm 2011 ....45
Bảng 3.2. Trang thiết bị quản lý thu thuế của Chi cục thuế huyện Gia Bình năm 2011 ......46
Bảng 3.3. Kết quả thu ngân sách tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009-2011 .....................47
Bảng 3.4. Số thu NSNN huyện Gia Bình giai đoạn 2009 - 2011 .............................47
Bảng 3.5. Số lượng các DNNVV của từng xã, thị trấn giai đoạn 2009-2011...........50
Bảng 3.6. Tình hình quản lý các DNNVV của huyện Gia Bình theo loại hình doanh
nghiệp giai đoạn 2009 - 2011 ..................................................................51
Bảng 3.7. Số lượng cấp mã số thuế mới giai đoạn 2009-2011 .................................55
Bảng 3.8. Số lượng hồ sơ khai thuế giai đoạn 2009 - 2011 .....................................56
Bảng 3.9. Số lượng DNNVV giải thể, phá sản, bỏ trốn và tạm nghỉ kinh doanh giai
đoạn 2009 - 2011 .....................................................................................56

Bảng 3.10. Số lượng hồ sơ hoàn thuế giai đoạn 2009-2011 .....................................57
Bảng 3.11. Số thuế doanh nghiệp đề nghị hoàn sai đã bị phát hiện giai đoạn
2009 - 2011 ..............................................................................................62
Bảng 3.12. Xử lý qua kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế ....................62
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế .............................................63
Bảng 3.14. Kết quả cuộc kiểm tra các năm 2009-2011 ............................................64
Bảng 3.15. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế 2009 - 2011 ....................66
Bảng 3.16. Tổng hợp các ý kiến nhu cầu về thông tin qua phiếu điều tra ................ 67
Bảng 3.17. Tổng hợp các ý kiến nhu cầu về quản lý thuế qua phiếu điều tra...........68

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biến động GDP huyện Gia Bình năm 2005 - 2010 ............................. 38
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước huyện Gia Bình năm 2011............................ 48

Biểu đồ 3.3. Kết quả thu thuế của các DNNVV giai đoạn 2009 – 2011 ......................
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Gia Bình ……………....................... 41

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Các khoản thu từ thuế là nguồn đóng góp quan trọng của ngân sách Nhà nước

và là một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mỗi quốc gia. Công
cụ thuế được Chính phủ sử dụng để tạo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm
chế lạm phát, khai thác, phân phối và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả,
khuyến khích tiết kiệm và tăng đầu tư, ổn định tài chính tiền tệ, tạo ra sự đảm bảo
an toàn về tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội …. Do vậy, thuế là một khoản
đóng góp có tính pháp lý cao, với yêu cầu bắt buộc và có thể cưỡng chế. Trong nền
kinh tế, các doanh nghiệp đóng góp nghĩa vụ chủ yếu với Nhà nước bằng nguồn tiền
thuế nộp vào ngân sách Nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) chiếm tỷ trọng nhiều nhất về số lượng và nguồn thu nhập của
toàn bộ các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Do vậy DNNVV đóng góp phần quan
trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động kinh tế cũng như đóng góp nguồn
thu ngân sách tại địa phương. Trong thực tế, việc quản lý thu thuế của các doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất nói chung cũng như của hệ thống các DNNVV nói riêng ở
các địa phương không thể tránh khỏi phát sinh những bất cập vướng mắc nhất định.
Huyện Gia Bình là một huyện nhỏ về mặt diện tích, là huyện nghèo của tỉnh
Bắc Ninh. Năm 2009 huyện Gia Bình số thu từ thuế và phí đạt 13,87 tỷ đồng, năm
2011 số thu đã đạt 24,87 tỷ đồng.
Trong những năm qua trên địa bàn huyện Gia Bình các DNNVV phát triển
mạnh cả về số lượng và quy mô hoạt động và đóng góp phần chủ yếu trong số tiền
thuế nộp vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện. Tuy vậy, trong thực tế việc
thất thu thuế, nợ đọng thuế trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và
các DNNVV nói riêng vẫn sẩy ra, nguyên nhân là do ý thức chấp hành pháp luật
thuế của một số DNNVV chưa tốt. Mặt khác việc quản lý thu thuế của Chi cục thuế
Gia Bình đối với các DNNVV tại huyện Gia Bình cũng có những hạn chế nhất định
như: đăng ký, kê khai, nộp thuế; hoàn thuế, miễn thuế; xử lý nợ thuế; kiểm tra,
thanh tra thuế,… Việc tìm hiểu phát hiện và giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó
khăn sẽ giúp công tác quản lý thuế đối với DNNVV đạt tốt hơn, góp phần tạo sự ổn
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


2
định hoạt động SXKD và đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước góp phần quan
trọng đảm bảo an toàn về tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội, an ninh, quốc
phòng, đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương.
Để thực hiện chiến lược cải cách hệ thống ngành thuế giai đoạn 2011 – 2020
theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện nghiêm chỉnh đúng pháp luật
thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo thu đúng thu đủ thu chính xác theo qui định để
hạn chế mức thấp nhất tình trạng thất thu thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
các DNNVV trên địa bàn yên tâm đầu tư phát triển sản xuất lâu dài. Ngành thuế
Bắc Ninh đã và đang nghiên cứu tìm các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu
thuế đối với các DNNVV tại địa phương.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn đặt ra, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Tăng cường quản lý thuế đối với DNNVV trên địa bàn huyện Gia Bình – Tỉnh
Bắc Ninh” làm đề tài của luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thu thuế đối với các DNNVV trên địa
bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh để có cơ sở

ợp nhằm

tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với DNNVV trên địa bàn huyện Gia Bình
– tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về thuế và
quản lý thu thuế đối với DNNVV.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế của Chi cục thuế Gia Bình đối với
các DNNVV trên địa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm
2009 - 2011.

- Đề xuất một số

ờng hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối

với các DNNVV trên địa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
ờng chất lượng và hiệu quả quản lý thu thuế
của Chi cục thuế Gia Bình đối với các DNNVV ở huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế Gia Bình và các
DNNVV địa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu tập trung vào giai
đoạn 2009-2011.
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng về chất lượng và hiệu quả quản lý thu
thuế đối với DNNVV.
4. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu tham khảo về
công tác quản lý thuế đối với DNNVV trên địa bàn huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh
và đánh giá được thực trạng quản lý thu thuế đối với các DNNVV
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý
thu thuế đối với các DNNVV góp phần nâng cao công tác quản lý thu thuế nói
chung, tăng nguồn thu cho ngân sách của huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.
5. Bố cục của luận văn
Tên đề tài: "Tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên địa bàn huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh "
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế đối với
DNNVV.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với DNNVV trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 4: Các giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với DNNVV trên địa
bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với các DNNVV
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nhỏ và vừa (DNNVV)
a. Khái niệm
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày30/06/2009 của Chính phủ qui định thì
các DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Bảng 1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
DN siêu
nhỏ


Khu vực

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng
Tổng nguồn
Số lao động
Số lao động
nguồn vốn
vốn
I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
nghiệp và thủy xuống
trở xuống người đến đồng đến 100 người đến
sản
200 người tỷ đồng
300 người
II. Công nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
và xây dựng
xuống
trở xuống người đến đồng đến 100 người đến
200 người tỷ đồng
300 người
III. Thương mại 10 người trở 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 tỷ Từ trên 50
và dịch vụ
xuống
trở xuống người đến đồng đến 50 người đến
50 người

tỷ đồng
100 người
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009; [7])
Số lao động

b. Đặc điểm
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đa sở hữu (quốc doanh, tập thể, tư nhân, liên
doanh, đầu tư nước ngoài …)
- Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực kinh doanh.
- Đối tượng lao động ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trình độ chưa cao, trình
độ quản lý, trình độ công nghệ còn hạn chế.
- Bộ máy quản lý giản đơn, vốn điều lệ thấp.
- Ý thức chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa cao.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5
c. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, các DNNVV giữ những vai trò quan
trọng với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò như sau:
- Các DNNVV thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh
nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì
thế, đóng góp của DNNVV vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế, phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là
những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại
các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được coi
như là “thanh giảm sốc” cho mỗi nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: Vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều
chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.

- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành
một sản phẩm hoàn chỉnh.
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa
phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo
công ăn việc làm ở địa phương.
Như vậy, phát triển DNNVV một cách bền vững sẽ là biện pháp quan trọng
nhất để bảo đảm ngân sách quốc gia. DNNVV lại là loại hình doanh nghiệp phát
triển nhanh nhất và tạo ra công ăn việc làm mới nhiều nhất, và do vậy sẽ là động lực
chủ yếu và bền vững cho tăng trưởng dài hạn của Việt Nam trong bối cảnh cạnh
tranh toàn cầu.
1.1.2. Khái niệm, vai trò của thuế và quản lý thuế đối với các DNNVV
1.1.2.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự của
Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải, từ vốn,
từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm
tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà nước và
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6
các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua thuế được thể chế bằng luật.
(Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007; [15])
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà nước
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật
định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước
dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế

và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường
xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà
nước mà vẫn ổn định được NSNN. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng
nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. (Phan
Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007; [15])
1.1.2.2. Vai trò của thuế
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu nguồn thu nội bộ từ
nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu
trong nước, mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80 đến 90%). Nguồn thu của
thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ
bản vào sự phát triển và hiệu quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản
xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, chính sách động viên về
thuế phải được đặt trong mối quan hệ chung theo hướng xoá bỏ các khoản chi bao
cấp, không tận thu để đảm bảo chi, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi dưỡng phát triển
nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa nhà
nước và xã hội.
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải được áp dụng thống
nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát được hết hết các hoạt động sản xuất
kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để đảm bảo yêu cầu
vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.(Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn
Thị Mỹ Linh, 2007; [15])
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN hằng năm mà còn
là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt tác

dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung ở nước ta cũng như các nước
khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp
với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp với tình hình kinh tế, tài
chính.(Phan Thị Cúc - Trần Phước -Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007; [15])
Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng
khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế
trong phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh
và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước góp phần
tạo ra sân chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và khuyến khích phát triển mọi thành
phần kinh tế. Trong quá trình triển khai thực hiện, chính sách thuế luôn được điều
chỉnh linh hoạt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và hội nhập kinh tế quốc tế.
(Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007;[15])
Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu của thị
trường. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để cung ứng đủ
nhu cầu và ngược lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng tổng
cung gắn với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt kết quả tốt. Tổng
cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan, chủ yếu là thu nhập của
các tầng lớp dân cư, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu hàng hoá trên thị trường.
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007;[15])
1.1.2.3. Một số sắc thuế cơ bản mà DNNVV phải nộp
(1) Thuế Môn bài
Là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế Môn bài hiện nay đang áp dụng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


8
đối với các doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003
của Bộ Tài chính. (Bộ Tài chính, 2009; [1])
Đối tượng nộp thuế Môn bài bao gồm: Các doanh nghiệp nhà nước, công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt
động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ
chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác
và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác; các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là các HTX); Các cơ sở kinh doanh
là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)... hạch toán
phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký
nộp thuế và được cấp mã số thuế (loại 13 số).
Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư của doanh nghiệp
theo quy định như sau:
Bảng 1.2. Mức thuế Môn bài phải nộp
Bậc thuế môn bài

Vốn đăng ký

Mức thuế Môn bài cả năm (đồng)

Bậc 1

Trên 10 tỷ

3.000.000


Bậc 2

Từ 5 tỷ đến 10 tỷ

2.000.000

Bậc 3

Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ

1.500.000

Bậc 4

Dưới 2 tỷ

1.000.000

(Nguồn: Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 của Bộ Tài chính; [1])
(2) Thuế Giá trị gia tăng
Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 thì Thuế giá trị gia
tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Giá tính thuế được quy định như sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản
xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


9
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu
cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá
nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
(Quốc hội, 2008; [18])
Thuế suất: Có 3 mức 0% (cho các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu); 5% (nước
sạch, thiết bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn hoá, triển lãm); thuế suất 10% (cho các
mặt hàng còn lại).
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm: Phương pháp khấu trừ thuế giá
trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
+ Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị
gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Số thuế giá trị gia
tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số
thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng
từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia
tăng. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán
ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các cơ sở kinh
doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ, hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.(Quốc hội, 2008; [18])

(3) Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 thì Thuế Thu nhập
doanh nghiệp là một sắc thuế quan trọng nhất của thuế trực thu, được tính trên phần
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10
thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ. Mọi tổ chức,
cá nhân kinh doanh là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
+ Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản
xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Phương pháp tính thuế: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh
nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp
nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của
pháp luật. (Quốc hội, 2008; [19])
(4) Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Tại Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 thì Thuế Tiêu thụ
đặc biệt là khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
mà Nhà nước có chính sách định hướng tiêu dùng. Thuế Tiêu thụ đặc biệt thường áp
dụng thuế suất cao mục tiêu nhằm điều tiết thu nhập của những cá nhân tiêu dùng
các hàng hoá dịch vụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Giá tính thuế: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá
bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị
gia tăng.
Thuế suất: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được
quy định theo Biểu thuế tiêu thụ cho từng loại hàng hoá, dịch vụ theo quy định của
Luật thuế TTĐB. (Quốc hội, 2008; [20])
(5) Thuế Tài nguyên
Theo Luật thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009. Thuế tài
nguyên là loại thuế thu vào các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

11
Căn cứ tính thuế tài nguyên: Là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế
khai thác, giá tính thuế và thuế suất.
Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng lượng
hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc
vào mục đích khai thác tài nguyên.
Giá tính thuế tài nguyên: Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm
tài nguyên tại nơi khai thác.
Thuế suất thuế tài nguyên: Được quy định theo Biểu thuế tài nguyên cho từng
loại tài nguyên theo quy định của Luật thuế Tài nguyên. (Quốc hội, 2009; [21])
1.1.2.4. Quản lý thuế đối với các DNNVV
Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 đã qui định quản
lý thuế đối với các DNNVV gồm:
a. Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế
- Đối tượng đăng ký thuế: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, Tổ
chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.
- Thời hạn đăng ký thuế: Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong

thời hạn mười ngày làm việc.
- Hồ sơ đăng ký thuế.
- Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế.
- Trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ
đăng ký thuế.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế: Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng
ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
- Nguyên tắc khai thuế và tính thuế.
+ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong
tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu
quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
+ Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do
cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12
- Hồ sơ khai thuế.
- Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc
tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
- Ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai
trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
- Thời hạn nộp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn

nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
- Đồng tiền nộp thuế: Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp
nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.
- Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt.
+ Tiền thuế nợ;
+ Tiền thuế truy thu;
+ Tiền thuế phát sinh;
+ Tiền phạt.
b. Quản lý thủ tục hoàn thuế, Miễn thuế, giảm thuế
- Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp trong ba tháng liên tục
có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, hoặc đối với trường hợp đang trong giai
đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT
của hoạt động sản xuất kinh doanh là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo
mẫu quy định.
- Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế.
- Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
- Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13
+ Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ra
quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do
không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu quy định.
+ Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời
hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Thẩm quyền giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế.
c. Quản lý xoá nợ tiền thuế, tiền phạt

* Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
- Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm:
+ Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản (không bao gồm doanh nghiệp tư nhân,
công ty hợp danh bị tuyên bố phá sản) đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy
định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
+ Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
- Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm:
+ Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt theo mẫu
+ Tờ khai quyết toán thuế đến thời điểm Toà án ra quyết định mở thủ tục giải
quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản).
+ Tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: Bản sao
quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Toà án; giấy tờ chứng minh cá nhân
được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật dân sự và pháp luật tố tụng dân sự.
- Trình tự giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến
cơ quan thuế cấp trên theo trình tự sau:
+ Chi cục thuế gửi cho cục thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người
nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của chi cục thuế.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14
+ Cục thuế gửi cho Tổng cục thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người
nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của cục thuế và hồ sơ do chi cục thuế chuyển đến.

Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế cấp trên phải thông
báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế,
tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xoá nợ hoặc thông báo trường
hợp không thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
d. Quản lý thông tin về người nộp thuế
- Hệ thống thông tin về người nộp thuế
+ Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu
liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
+ Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá
mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm
pháp luật về thuế.
+ Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép,
phá huỷ hệ thống thông tin về người nộp thuế.
- Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế.
- Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông
tin về người nộp thuế.
- Bảo mật thông tin của người nộp thuế.
- Công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế.
e. Quản lý công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ
quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh
giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ
pháp luật về thuế của người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế: Trường hợp hết thời hạn theo
thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

15
thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung
hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định
số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
- Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế
- Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định
kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế
- Các trường hợp thanh tra thuế
+ Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh
doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.
+ Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
+ Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Quyết định thanh tra thuế
- Thời hạn thanh tra thuế: Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba
mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra thuế.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế
- Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn
thanh tra thuế.
- Nghĩa vụ và quyền của đối tượng thanh tra thuế.
- Kết luận thanh tra thuế.
g. Quản lý công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
+ Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá
chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật
về thuế theo quy định.
+ Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết

thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
+ Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản,
bỏ trốn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×