Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.02 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN VĂN THỌ



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN VĂN THỌ



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN




HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên ñịa bàn huyện Lương Tài – tỉnh Bắc Ninh” là trung thực, là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục thuế
tỉnh Bắc Ninh, UBND huyện Lương Tài, Chi cục thuế huyện Lương Tài cung
cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành thuế, sách, báo, tạp
chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài ñã ñược công bố
Các trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Ngày 14 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Thọ






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thu
thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn huyện Lương Tài – tỉnh
Bắc Ninh”, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ, ñộng viên của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin ñược bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá

nhân và tập thể ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng quản lý
ñào tạo Sau ñại học, các khoa, phòng của trường ðại học nông nghiệp Hà Nội
ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Ngô Thị Thuận – Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi còn ñược sự giúp ñỡ và cộng tác
của các ñồng chí tại ñịa bàn nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
ñạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, Chi cục thuế huyện Lương Tài; các cán bộ thuộc
Chi cục thuế Lương Tài
Tôi xin cảm ơn sự ñộng viên, giúp ñỡ của bạn bè và gia ñình ñã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc ñối với mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó./.
Lương Tài, ngày 14 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Thọ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii

Danh mục bảng viii
PHẦN 1 PHẦN MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ñề tài 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5
2.1 Lý luận về quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
2.1.1 Lý luận về DNN&V 5
2.1.2 Lý luận về thuế 6
2.1.3 Lý luận về quản lý thu thuế 20
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng quản lý thu thuế 29
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế ở các nước trên thế giới và Việt
Nam, bài học kinh nghiệm 34
2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế của một số quốc gia trên thế giới 34
2.2.2 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế một số Cục thuế ở Việt Nam 39
2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn 43
PHẦN 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 46
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 46
3.1.1 Vị trí ñịa lý 46
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 46
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

3.2 Phương pháp nghiên cứu 51
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 51
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 51
3.2.3 Phương pháp tổng hợp số liệu 53
3.2.4 Phương pháp phân tích 53

3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 53
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Thực trạng công tác quản lý thu thuế các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên ñịa bàn huyện Lương Tài 55
4.1.1 Hệ thống tổ chức thu thuế 55
4.1.2 Số lượng cán bộ công chức của Chi cục thuế Lương Tài năm 2012 60
4.1.3 Trang thiết bị quản lý thu thuế của Chi Cục Thuế 61
4.1.4 Công tác ñăng ký, kê khai 61
4.1.5 Quản lý nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm 67
4.1.6 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm 73
4.1.7 Công tác thu nợ, cưỡng chế nợ thuế 78
4.2 ðánh giá công tác quản lý thu thuế ñối với DNN&V trên ñịa bàn
trên ñịa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh 82
4.2.1 Những mặt ñạt ñược 82
4.2.2 Những vấn ñề còn tồn tại 83
4.2.3 Nguyên nhân của những vấn ñề còn tồn tại về quản lý thu thuế
ñối với DNN&V 85
4.3 Giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế ñối với các DNN&V
trên ñịa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh 88
4.3.1 Căn cứ ñề xuất 88
4.3.2 ðịnh hướng quản lý thu thuế 88
4.3.3 Giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế ñối với các
DNN&V trên ñịa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh 88
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 CQT Cơ quan thuế
3 CP Cổ phần
4 DN Doanh nghiệp
5 DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
6 GTGT Giá trị gia tăng
7 HTX Hợp tác xã
8 MST Mã số thuế
9 NNT Người nộp thuế
10 NSNN Ngân sách Nhà nước
11 QLT Quản lý thuế
12 TNCN Thu nhập cá nhân
13 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
15 TTðB Tiêu thụ ñặc biệt
16 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
17 UBND Ủy ban nhân dân
18 XHCN Xã hội chủ nghĩa
19 NQD Ngoài quốc doanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC BẢNG



STT Tên bảng Trang

1.1 Mức thuế Môn bài phải nộp 17
3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2005-2010 47
4.1 Số lượng cán bộ công chức của chi cục thuế Lương Tài năm 2012 60
4.2 Số lượng DN cấp MST tại Chi cục thuế giai ñoạn 2010-2012 63
4.3 Số lượng cấp mã số thuế mới tại Chi cục thuế giai ñoạn 2010-2012 64
4.4 Số lượng các DNN&V của từng xã, thị trấn giai ñoạn 2010-2012 65
4.5 Số lượng hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế giai ñoạn 2010 - 2012 66
4.6 Số lượng DNN&V giải thể, phá sản, bỏ trốn và tạm nghỉ kinh
doanh giai ñoạn 2010 - 2012 66
4.7 Dự toán thu NS tại Chi cục thuế Lương Tài các năm 2010, 2011, 2012 68
4.8 Kết quả thu ngân sách Cục thuế tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2010-2012 70
4.9 Số thu NSNN Chi cục thuế huyện Lương Tài giai ñoạn 2010 - 2012 71
4.10 Số lượng hồ sơ hoàn thuế giai ñoạn 2010-2012 72
4.11 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 75
4.12 Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 76
4.13 So sánh mức ñộ truy thu, phạt thuế của DNN&V qua 3 năm 76
4.14 Xử phạt ñối với hành vi vi phạm thủ tục thuế giai ñoạn 2010-2012 77

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN 1. PHẦN MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân
sách Nhà nước, Thuế mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng ñối với nền kinh tế

quốc dân của một nước, ñó là nguồn thu ñể Nhà nước duy trì sự tồn tại, phát
triển bộ máy quản lý, ñể phát triển công nghiệp, nông nghiệp Một Quốc gia
giầu mạnh là một Quốc gia có nguồn thu lớn, vững chắc, có chính sách thuế hợp
lý, thiết thực với cuộc sống và có nguồn nhân lực có trình ñộ về mọi mặt, vững
vàng về lập trường tư tưởng ñể thi hành công vụ. Thuế ở chế ñộ ta cũng như mọi
chế ñộ khác ra ñời và gắn liền với sự ra ñời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Từ ngày khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nhà nước ta ñã ban hành
chính sách thuế ñầu tiên phù hợp với hoàn cảnh ñất nước ta lúc ñó, cùng với sự
phát triển của xã hội, chính sách thuế cũng ñược hoàn thiện dần và ñi vào thực
tiễn cuộc sống. Lúc ñầu có rất nhiều loại thuế, nguồn thu nhỏ bé, ñến nay Nhà
nước ta ñã loại bỏ bớt một số sắc thuế không còn phù hợp như: Thuế ñinh, Thuế
sát sinh, thuế nông nghiệp hiện nay chúng ta ñang áp dụng Luật thuế Giá trị gia
tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức và thuế doanh thu,
chính ñiều này ñã ñáp ứng yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với
các chính sách thuế quốc tế tạo ñà cho nước Việt Nam chúng ta hoà nhập với
nền kinh tế thế giới. Hiện nay Quốc hội ñã ban hành Luật quản lý thuế mà chúng
ta ñang áp dụng, từ khi Luật quản lý thuế ra ñời ñã tạo ñiều kiện thuận lợi rõ rệt
ñối với người làm công tác quản lý thuế và ñối tượng nộp thuế. Luật quản lý
thuế làm góp phần tạo ra nguồn thu vững chắc, số thuế nộp ngân sách Nhà nước
ngày càng tăng cao. Nguồn thu thuế lúc ñầu còn chưa ñủ chi ngân sách, Nhà
nước ta còn phải ñi vay nợ hoặc xin viện trợ của nước ngoài, nhưng ñến nay
nguồn thu từ thuế của Nhà nước ta ñã ñảm bảo chi ngân sách, tích luỹ một phần
ñể ñầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội, một phần ñể trả nợ nước ngoài.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

Chính sách thuế phù hợp là tạo sự công bằng cho các tổ chức kinh tế, xã hội,
thúc ñẩy nền kinh tế phát triển, là tiền ñề ñưa nền kinh tế của chúng ta thực sự là
nền kinh tế thị trường.
Ngày 1 tháng 10 năm 1990, Cục thuế Hà Bắc ñược thành lập và ñi vào

hoạt ñộng với nhiệm vụ thu ngân sách trên ñịa bàn tỉnh. Tuy nhiên khi chúng
ta ra nhập WTO là chúng ta ñã và ñang trong giai ñoạn hoà nhập quốc tế,
cùng với sự phát triển kinh tế ñất nước thì trên ñịa bàn toàn quốc nói chung và
tỉnh Bắc Ninh nói riêng trong ñó tại ñịa bàn huyện Lương Tài cũng xuất hiện
các khu công nghiệp hoạt ñộng tương ñối ổn ñịnh góp phần lớn vào số thu
chung của ngành.
Trước sự phát triển của các tổ chức kinh tế với số lượng ngày càng lớn
và hình thức hoạt ñộng ngày càng ña dạng; Số thuế phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước ngày càng tăng tuy nhiên theo ñó là số các tổ chức kinh tế chưa
thực hiện nộp ñúng, nộp ñủ vào Ngân sách cũng có chiều hướng tăng. Chính
vì vậy Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành ñã ñược ban hành
và ngày càng bổ sung hoàn thiện; bên cạnh ñó cũng ñòi hỏi mỗi cán bộ thuế
phải phát huy năng lực, trình ñộ quản lý thu thuế và thường xuyên học tập
nghiên cứu và có giải pháp nhằm tăng cường công tác thu thuế vào Ngân sách
Nhà nước ñảm bảo thu ñúng, thu ñủ, thu kịp thời góp phần hoàn thành thắng
lợi kế hoạch của ngành ñề ra.
Tại ñịa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh; Mặc dù số thuế nộp vào
Ngân sách Nhà nước năm sau cao hơn năm trước (từ một huyện với 03 doanh
nghiệp (năm 2000) với số thu vào Ngân sách Nhà nước (chỉ tính riêng thuế
Ngoài quốc doanh) trên 100 triệu ñồng thì ñến những năm 2010 có 143 doanh
nghiệp với số thu 8,7 tỷ ñồng; năm 2011 có 164 doanh nghiệp với số thu 12,1
tỷ ñồng và năm 2012 với 188 doanh nghiệp số thu 13,5 tỷ ñồng. Tuy nhiên
bên cạnh sự phát triển ñó huyện Lương Tài vẫn còn một số hạn chế ñặt ra yêu
cầu cần giải quyết ñặc biệt ñối với DNN&V như vấn ñề về quy mô sản xuất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

còn nhỏ lẻ, manh mún, trình ñộ quản lý thấp kém, việc tiếp cận với trình ñộ
kỹ thuật cao, hiện ñại còn thấp, hiểu biết pháp luật thuế còn hạn chế Khi
phát sinh số thuế phải nộp chưa thực hiện nộp ñúng, nộp ñủ vào Ngân sách

Nhà nước ngoài một số nguyên nhân trên còn có một số nguyên nhân khách
quan và chủ quan ñòi hỏi có giải pháp trong thời gian tới như Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, các chính sách còn chưa chặt chẽ, tạo
nhiều kẽ hở cho doanh nghiệp có biểu hiện trốn thuế, gian lận thuế, nộp thuế
chưa kịp thời; Việc quản lý của cấp trên và cán bộ ñối với các tổ chức kinh
doanh còn hạn chế và thiếu cả về năng lực, trình ñộ và con người; Cơ quan
thuế và cán bộ thuế còn bị hạn chế về quyền khi chưa có chế tài có thể sử
dụng một số biện pháp bắt buộc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình
trong một số trường hợp cần ñòi hỏi phải có quyền cao hơn
Trước thực tiễn ñòi hỏi trên ñể hoàn thành tốt công việc hiện tại và với
mong muốn ñóng góp phần nào cho công tác thu thuế nói chung của ngành
ñặc biệt là ñối với công tác thu thuế các doanh nghiệp nhỏ và vừa tôi chọn
nghiên cứu ñề tài: ‘‘Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế ñối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ñề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở ñánh giá và phân tích thực trạng công tác thu thuế, các
yếu tố ảnh hưởng, từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu
thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn huyện Lương Tài, tỉnh
Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
1 - Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế ñối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2 - ðánh giá thực trạng về quản lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên ñịa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

- ðề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên ñịa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh trong các năm tới.

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các hoạt ñộng quản lý thu thuế ñối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn, có các ñối tượng khảo sát sau:
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Bộ phận quản lý thuế, bộ phận thu thuế
+ Các Luật, cơ chế chính sách liên quan lĩnh vực thuế
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về không gian
- ðề tài ñược triển khai trên tất cả các DNN&V ñịa bàn huyện
Lương Tài. Một số nội dung sẽ chuyên sâu, khảo sát tại một số doanh
nghiệp trọng ñiểm.
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
- Các dữ liệu và thông tin phục vụ cho ñánh giá thực trạng thu thuế trên
ñịa bàn ñược thu thập từ năm 2010 ñến năm 2012.
- Các dữ liệu sơ cấp ñược ñiều tra khảo sát năm 2012.
- Các giải pháp sẽ áp dụng cho các năm 2015 - 2020
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung làm rõ các vấn ñề sau:
- Hệ thống tổ chức và quản lý thu thuế tại Chi cục thuế huyện Lương Tài.
- Tình hình thực hiện quản lý thu thuế của các bộ phận cơ quan thuế
liên quan ñến công tác quản lý thu thuế tại các doanh nghiệp trong phạm vi
nghiên cứu.
- Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế và ứng dụng thực tế tại cơ
quan thuế và ngành thuế.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

THU THUẾ ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

2.1 Lý luận về quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1 Lý luận về DNN&V
a) Khái niệm
* Doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổ chức kinh doanh ñã ñăng ký kinh
doanh theo quy ñịnh pháp luật theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao ñộng
bình quân năm. Số vốn và số lao ñộng thường nhỏ. Theo Nghị ñịnh
56/2009/Nð-CP của Chính phủ DNN&V ñược quy ñịnh như sau:
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Quy mô


Khu vực
Tổng
nguồn vốn
Số lao
ñộng
Tổng nguồn
vốn
Số lao
ñộng
I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
20 tỷ ñồng
trở xuống
từ trên 10
người ñến
200 người
từ trên 20 tỷ
ñồng ñến

100 tỷ ñồng
từ trên 200
người ñến
300 người
II. Công nghiệp và
xây dựng
20 tỷ ñồng
trở xuống
từ trên 10
người ñến
200 người
từ trên 20 tỷ
ñồng ñến
100 tỷ ñồng
từ trên 200
người ñến
300 người
III. Thương mại và
dịch vụ
10 tỷ ñồng
trở xuống
từ trên 10
người ñến
50 người
từ trên 10 tỷ
ñồng ñến 50
tỷ ñồng
từ trên 50
người ñến
100 người

(Nguồn: Nghị ñịnh 56/2009/Nð-CP ngày 30/06/2009)
Từ ñặc ñiểm của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa thì tùy theo từng
thời ñiểm mà Nhà nước có các chính sách phù hợp ñể duy trì và phát triển, tạo
ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển loại hinh doanh nghiệp này như:
+ Nghị ñịnh số 56/2009/Nð-CP ngày 30/6/2009 của Chính Phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

+ Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/1/2009 của Bộ tài chính
Hướng dẫn thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải
pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế,
bảo ñảm an sinh xã hội;
+ Thông tư số 85/2009/TT-BTC ngày 28/4/2009 của Bộ tài chính
Hướng dẫn thực hiện Quyết ñịnh số 58/2009/Qð-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ
trương kích cầu ñầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó
khăn ñối với doanh nghiệp
b) Vai trò của DNN&V trong nền kinh tế
- Các DNN&V thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp
do ñó có ñóng góp ñáng kể vào việc thu NSNN cũng như tạo việc làm cho
người lao ñộng.
- Thích ứng với nền kinh tế ñối với các nước chậm và ñang phát triển
trong ñó có Việt Nam.
- Khai thác tiềm các tiềm năng ñể phát triển thị trường công nghiệp và
các dịch vụ hỗ trợ các ngành sản xuất khác.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng
- Là ñơn vị kinh tế chủ yếu trong phát triển kinh tế nông thôn
2.1.2 Lý luận về thuế

a) Nguồn gốc của thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người ñã chứng minh rằng, thuế ra ñời là
một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra ñời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước. ðể duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính ñể
chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương
ñến ñịa phương, thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước ñó ñang cai quản; chi cho
các công việc ban ñầu thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn ñề về phúc lợi
công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài.
ðể có nguồn tài chính ñáp ứng nhu cầu chi tiêu chung, Nhà nước thường
sử dụng ba hình thức ñộng viên ñó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng
quyền lực Nhà nước bắt buộc dân phải ñóng góp. Trong ñó, hình thức quyên góp
tiền và tài sản của dân và hình thức vay của dân là những hình thức tự nguyện,
không mang tính ổn ñịnh và lâu dài, thường ñược Nhà nước sử dụng có giới hạn
trong một số trường hợp ñặc biệt, ñể bổ sung cho những nhiệm vụ chi ñột xuất
hoặc cấp bách. ðể ñáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng
quyền lực bắt buộc dân phải ñóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân
sách Nhà nước. ðây là hình thức cơ bản nhất ñể huy ñộng tập trung nguồn tài
chính cho ñất nước.
Hình thức Nhà nước dùng quyền lực buộc dân ñóng góp ñể ñáp ứng nhu
cầu chi tiêu của mình – chính là thuế.
Về quan hệ giữa Nhà nước và thuế, Mác viết: " Thuế là cơ sở kinh tế của
bộ máy Nhà nước, là thủ ñoạn ñơn giản ñể kho bạc thu ñược tiền hay sản vật mà
người dân phải ñóng góp ñể dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước”. Ănghen
cũng viết: " ðể duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự ñóng góp của công
dân cho Nhà nước, ñó là thuế”
Thuế luôn gắn chặt với sự hình thành và tồn tại của hệ thống Nhà nước,

ñồng thời thuế cũng phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống Nhà nước.
Thuế xuất hiện từ khá lâu, từ lúc Nhà nước bắt ñầu xuất hiện, tuy nhiên
khoa học về thuế chỉ ra ñời vào cuối thời kỳ phong kiến, ñầu thời kỳ chủ nghĩa
tư bản. Các lý thuyết về thuế ñược xây dựng trên các học thuyết kinh tế dựa trên
cơ sở một nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, tùy theo mức ñộ thị trường hóa các quan hệ
kinh tế ñặc thù của mỗi quốc gia, mà các chính phủ vận dụng các lý thuyết vào
hệ thống chính sách thuế của mình một cách thích hợp. Việc suy tôn học thuyết
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

này hay học thuyết khác chỉ mang tính lịch sử, không mang tính ñối kháng và
ñiều quan trọng nhất cho các nhà hoạch ñịnh chính sách thuế các quốc gia là tìm
ra những ứng dụng hiệu quả nhất ñể thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ
của thuế trong cơ chế thị trường mà không quá chú trọng vào trường phái lý
thuyết nhất ñịnh.
Như vậy Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân
có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật ñối với Nhà nước; không mang
tính chất ñối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng ñể
trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
b) Bản chất của thuế
Thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra ñời và phát triển của Nhà nước. Bản
chất của Nhà nước quy ñịnh bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản chất của
Nhà nước vốn mang tính giai cấp. Không có một Nhà nước phi giai cấp mà
chỉ có Nhà nước của giai cấp nào mà thôi. Vì vậy, suy cho cùng bản chất thuế
cũng mang tính giai cấp. Có thể hiểu ñược ñiều này thông qua nội dung cuộc
nói chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh với ñại biểu nhân dân ñịa phương tại
Thanh Hóa, ngày 13-6-1957, như sau:
” Trước kia phải nộp thuế, nay dân chủ cũng phải nộp thuế. Trước ta
nộp thuế là nộp cho Tây, chúng lấy mồ hôi nước mắt của nhân dân ta mà làm

giàu cho chúng nó, ñể xây dựng bộ máy áp bức bóc lột ñồng bào ta. Nhưng
nay ta ñóng thuế là ñể làm lợi cho ta.

Tóm lại, muốn xây dựng nước nhà, Chính phủ phải có tiền, tiền ñó do
ñồng bào góp lại. Trước hết là ñồng bào nông dân ñông nhất, rồi ñến công
thương. Nếu không có tiền thì Chính phủ không xây dựng nước. Vì vậy, ñồng
bào phải giúp Chính phủ, nghĩa là ñồng bảo phải nộp thuế ”
c) Chức năng của Thuế
Căn cứ vào nội dung cùng với quá trình ra ñời, tồn tại và phát triển của
thuế, ta thấy rằng thuế thực hiện một số chức năng sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

(1) Chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng
phân phối thu nhập
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường, xuất
phát từ phạm vi hoạt ñộng mà ñòi hỏi NN phải ban hành và tổ chức thực hiện
pháp luật thuế ñể tập chung nguồn tài chính vào NSNN từ ñó mới ñáp ứng
ñược nhu cầu chi ngày càng tăng phụ thuộc vào các công việc NN ñảm nhiệm.
ðể huy ñộng nguồn lực vật chất cho mình, NN có thể sử dụng nhiều hình
thức khác nhau như: Phát hành thêm tiền; Phát hành trái phiếu ñể vay trong
nước và ngoài nước; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế Trong các hình
thức nêu trên thì thuế là công cụ chủ yếu và có vai trò quan trọng nhất. Vì so
với các hình thức huy ñộng khác, sử dụng công cụ thuế có những ưu ñiểm:
- Thuế là một công cụ phân phối lại có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. ðối
tượng nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt ñộng kinh tế và
các hoạt ñộng khác có làm phát sinh hành vi ñiều tiết thuế.
- Phương thức huy ñộng của thuế là sử dụng phương pháp chuyển giao
thu nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế ñược ñảm bảo tập trung

một cách nhanh chóng, thường xuyên và ổn ñịnh.
- Thông qua thu thuế, một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong nước tạo ra, ñã tập trung vào NN ñể ñảm bảo nhu cầu chi tiêu
công cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế - xã hội.
- Tính ưu thế của ñộng viên thông qua thuế so với các công cụ khác còn
thể hiện ở chỗ: Thuế kết hợp hài hòa giữa phương pháp cưỡng bức và kích
thích vật chất nhằm tạo ra sự quan tâm của các ñối tượng nộp thuế tới chất
lượng sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn ñịnh các loại thuế áp dụng ñối
với các pháp nhân và thể nhân trong XH. Việc các chủ thể nộp thuế - thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy ñịnh của pháp luật thuế ñã tạo ra nguồn tài
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu NSNN.
Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng ñiều chỉnh
các quan hệ xã hội. Mục ñích chủ yếu va quan trọng nhất của sự ñiều chỉnh
quan hệ pháp luật thu – nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ NSNN. Hầu hết ở các
quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy ñịnh ñể thu NSNN.
Ngay từ khi ra ñời thuế luôn có công dụng là phương tiện huy ñộng
nguồn lực tài chính cho NN. Người ta gọi công dụng này là chức năng huy
ñộng tập trung nguồn lực tài chính của thuế. ðây là chức năng cơ bản của
thuế, ñặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng NN trong tiến trình phát triển của
XH. Về mặt lịch sử, chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính là chức
năng ñầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra ñời của thuế.
Thông qua chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính của thuế
mà các quỹ tiền tệ tập trung của NN ñược hình thành, ñể ñảm bảo cơ sở vật
chất cho sự tồn tại và hoạt ñộng của NN. Chính chức năng này ñã tạo ra
những tiền ñề ñể NN tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản
phẩm XH và thu nhập quốc dân. Do ñó chức năng này còn ñược gọi là chức

năng phân phối của thuế.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của NN ñòi hỏi phải tăng cường
chi tiêu tài chính, do ñó vai trò của chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực
của thuế ngày càng ñược nâng cao. Thông qua thuế, một phần ñáng kể tổng
sản phẩm quốc nội ñược tập trung vào NSNN. Thuế trở thành nguồn thu có tỷ
trọng lớn nhất trong tổng thu NSNN của tất cả các nước có nền kinh tế thị
trường. Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới, sau khi thực hiện cải cách
hệ thống thuế, số thu từ thuế, phí chiếm trên 90% tổng số thu NSNN.
Chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền ñề
khách quan cho sự can thiệp của NN vào nền kinh tế. Trong quá trình thực
hiện chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính của thuế ñã tự ñộng
làm xuất hiện chức năng ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

(2) Chức năng ñiều tiết
- ðiều tiết kinh tế
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa ñựng
những khuyết tật vốn có của nó. Chính ñó là lý do biện minh cho sự can thiệp
của NN vào quá trình hoạt ñộng của nền kinh tế thị trường. NN thực hiện ñiều
tiết kinh tế ở tầm vĩ mô bằng cách ñưa ra nhưng những chuẩn mực mang tính
ñịnh hướng lớn trên diện rộng và bằng các công cụ ñòn bẩy ñể hướng các hoạt
ñộng kinh tế - xã hội theo các mục tiêu NN ñã ñịnh và tạo hành lang pháp lý
cho các hoạt ñộng kinh tế - xã hội thực hiện trong khuôn khổ luật pháp.
Chức năng ñiều tiết vĩ môt nền kinh tế của thuế tự ñộng xuất hiện trong
quá trình thực hiện chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính của thuế,
nhưng phải ñến những năm ñầu của thế kỷ XX thì chức năng này mới nhận
thức ñầy ñủ và sử dụng rộng rãi và gắn liền với vai trò ñiều tiết vĩ mô nền
kinh tế của NN.
NN thực hiện quản lý, ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế - XH bằng nhiều biện

pháp như giáo dục chính trị, tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong
ñó biện pháp kinh tế làm gốc. NN cũng sử dụng nhiều công cụ ñể quản lý
ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong
ñó, thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công
cụ sắc bén nhất ñược NN sử dụng ñể ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế.
NN thực hiện chức năng ñiều chỉnh của thuế thông qua việc quy ñịnh các
hình thức thu thuế khác nhau, xác ñịnh ñúng ñắn ñối tượng chịu thuế và ñối
tượng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính
ñến khả năng của NNT. Với công cụ thuế, sự can thiệp của NN không mang
tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh
doanh, mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn ñối với các chủ thể trong việc xác ñịnh
phạm vi hoạt ñộng kinh doanh của mình.
Dựa trên cơ sở xác ñịnh mục tiêu và ñối tượng ảnh hưởng ñến sự tăng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

trưởng của nền kinh tế trong từng giai ñoạn cụ thể, NN ñiều chỉnh thuế ñể tạo
ra những thay ñổi trong nền kinh tế quốc dân theo hướng mong muốn bao
gồm: ñiều chỉnh chu kỳ kinh tế; cơ cấu ngành, khu vực và từng vùng lãnh thổ;
lưu thông tiền tệ; giá cả; tiền lương; phân phối thu nhập; các mối quan hệ kinh
tế ñối ngoại; bảo vệ môi trường Như vậy, nội dung ñiều chỉnh của thuế ñối
với nền kinh tế quốc dân rất rộng, nó bao hàm hầu hết các quá trình ñiều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Dưới ñây là một số nội dung ñiều tiết cơ bản của thuế ñối
với nền kinh tế quốc dân:
+ ðiều chỉnh chu kỳ nền kinh tế
+ Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý
+ ðiều chỉnh tích lũy vốn
+ Bảo hộ nền sản xuất trong nước
- ðiều tiết tiêu dùng
NN trong vai trò hướng dẫn XH ñến những giá trị tốt ñẹp, phải ñịnh

hướng các khuynh hướng tiêu dùng. NN hướng dẫn tiêu dùng có thể bằng
nhiều biện pháp kể cả hành chính, XH và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu
hiệu nhất có thể áp dụng trong một ñất nước cởi mở, dân chủ theo nền kinh tế
thị trường là áp dụng chính sách thuế . Việc áp dụng các mức thuế gián thu
phân tầng như: thuế NK, thuế GTGT, thuế TTðB sẽ làm giảm cầu với
những hàng hóa, dịch vụ mà NN cho là cần hạn chế hoặc nên ưu ái. Thông
qua ñiều chỉnh mức thuế suất thuế XK, thuế NK mà gây nên áp lực tăng giá
hàng NK, giảm khả năng cạnh tranh vo với hàng sản xuất trong nước, từ ñó
ñiều chỉnh khối lượng hàng hóa ñưa ra thị trường và ñưa vào ñể thực hiện bảo
hộ nền sản xuất trong nước và bảo vệ lợi ích phản ứng của người tiêu dùng
trong nước tạo nên sự lựa chọn của họ trong tiêu dùng. Ngoài ra người ta còn
sử dụng công cụ thuế ñể kích thích việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
hay ít nhất là giảm ñến mức thấp nhất tính kém hiệu quả của sản xuất trong
nước. Chẳng hạn, trong trường hợp cần hạn chế XK những hàng hóa mà giá
cả của chúng bị ấn ñịnh bởi giá cả bất lợi của thị trường thế giới, gây thiệt hại
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

cho sản xuất trong nước, trường hợp này có thể sử dụng thuế XK ñể kích
thích chuyển các nguồn lực từ sản xuất hàng XK sang sản xuất hàng hóa tiêu
dùng nội ñịa. Việc phân tầng các mức thuế gián thu này phù hợp với các
nguyên tắc thị trưởng, dù cho mức ñộ hội nhập của quốc gia ñó cao hay thấp.
ðiều cần chú ý là tránh phân biệt ñối xử với hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài
nước kể cả trên việc áp dụng thuế suất NK hay thuế nội ñịa, vì việc này vi
phạm các cam kết quốc tế khi ñã tham gia hội nhập.
- ðiều tiết xã hội
Hệ thống chính sách thuế trong nền kinh tế thị trường hội nhập ñược áp
dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng
lớp dân cư, trong và ngoài nước nhằm ñảm bảo sự bình ñẳng và công bằng xã
hội về quyền lợi và nghĩa vụ ñối với mọi thể nhân và pháp nhân.

Sự phân hóa giàu nghèo trong một nền kinh tế hội nhập sẽ có nguy cơ
diễn ra cao hơn. ðiều này do một bộ phận người lao ñộng có ñiều kiện
thích nghi với các ngành nghề chiếm ưu thế trong giai ñoạn hội nhập.
Nhưng ngược lại cũng có một bộ phận người lao ñộng bị thải ra ngoài vì
không ñáp ứng kịp các yêu cầu của hội nhập. Sự phân hóa này về lâu dài
vẫn duy trì và mở rộng, cho dù thu nhập tuyệt ñối của toàn xã hội ñược
nâng cao. ðây chính là ñộng lực ñể người lao ñộng năng nổ, cải thiện kỹ
năng và nâng cao trình ñộ tay nghề. Nhưng ñây cũng chính là nguyên nhân
tạo ra những hố ngăn cách xã hội. Thực hiện chính sách công bằng theo
quan ñiểm cào bằng sẽ làm triệu tiêu ñộng lực làm việc của người lao ñộng,
ngược lại sẽ làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng cao, ảnh hưởng ñến
sự phát triển bền vững của ñất nước. Trong bối cảnh ñó, thuế, ñặc biệt là
các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công
bằng và làm giảm khoảng cách phân hóa giàu nghèo.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm
pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, ñơn giản hóa cơ cấu hệ thống
thuế và thuế suất Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung ñó không làm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là công cụ ñiều tiết vĩ mô của NN trong
ñiều kiện nền kinh tế thị trường.
Khi nền kinh tế có mức thất nghiệp cao thì cùng với việc mở rộng các
khoản chi tiêu của Chính phủ, thuế cần phải ñược cắt giảm ñể tăng tổng cầu
và việc làm. Trong thời kỳ nền kinh tế lạm phát thì cùng với việc cắt giảm các
khoản chi tiêu của Chính phủ, thuế lại ñược gia tăng ñể giảm tổng cầu và hạn
chế sự gia tăng của nền kinh tế. Nghĩa là, trên phương diện nào ñó, thuế cũng
ñược dùng ñể mở rộng hoặc thu hẹp các cơ hội việc làm.
- Những phương pháp NN sử dụng công cụ thuế ñể ñiều tiết vĩ mô nền
kinh tế

Tác ñộng ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế chỉ ñme lại hiệu quả thiết
thực khi công cụ thuế ñược NN áp dụng theo các phương pháp ñiều chỉnh
thích hợp. Việc can thiệp trực tiếp của NN vào chính sách thuế bằng cách
phân biệt ñối xử về thuế với các ñối tượng muốn ñiều tiết là phương thức phổ
biến với các nước chưa ñạt mức ñộ thị trường hóa cao, ñặc biệt là chưa hội
nhập kinh tế. Với những quốc gia có nền kinh tế thị trường hội nhập kinh tế
thế giới, việc ñiều tiết thông qua công cụ thuế cần thực sự hợp lý và ñược ban
hành hợp pháp trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trong thực tiễn thế
giới có rất nhiều phương thức NN sử dụng công cụ thuế ñể tác ñộng ñến nền
kinh tế. Dưới ñây là một số phương pháp ñiều chỉnh chủ yếu của thuế:
+ Xác ñịnh mối quan hệ hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián thu
+ Tác ñộng ñến ñối tượng ñiều chỉnh
+ Thay ñổi thuế suất
+ Áp dụng các biện pháp ưu ñãi thuế.
d) Vai trò của Thuế
(1) Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách
hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

cộng, ñó là NSNN. NSNN ñược tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhằm
ñảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn,
thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN.
ðây là nguồn thu ổn ñịnh nhất ñược kế hoạch hóa tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch
và tiềm năng phát triển kinh tế của ñất nước trong một năm. Hầu như mọi khoản
chi tiêu của NSNN ñều dựa vào sự ñóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội có
trách nhiệm phải tôn trọng NNT, những người thông qua hành vi của mình ñóng
góp tài chính cho nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp.
(2) Thuế là công cụ ñiều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự
chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong XH.
Kinh tế thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu – nghèo giữa các tầng
lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một
ñất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng ñồng, mỗi thành viên trong
XH ñều có những ñóng góp nhất ñịnh. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển
kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự ñối lập về quyền
lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn XH. Chính vì vậy, NN
cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của XH. Thuế là
công cụ quan trọng mà NN sử dụng ñể tác ñộng trực tiếp vào quá trình này.
Việc ñiều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ñược thực hiện một
phần thông qua thuế gián thu mà ñặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ ñặc biệt.
Loại thuế này có ñối tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hóa, dịch vụ tiêu
dùng cao cấp, ñắt tiền. Các hàng hóa, dịch vụ này thông thường chỉ có những
người có thu nhập cao trong XH mới có thể sử dụng hoặc sử dụng nhiều, qua
ñó ñiều tiết bớt một phần thu nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, ñặc biệt là thuế TNCN với việc sử dụng thuế suất
lũy tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn ñề ñiều tiết thu nhập, ñảm
bảo công bằng XH.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

(3) Thuế là công cụ ñể thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt ñộng sản
xuất, kinh doanh.
Vai trò này ñược xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. ðể ñảm bảo thu ñược thuế và thực hiện ñúng các quy ñịnh của các
luật thuế ñã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ ñược phép kinh doanh cũng như các ñịnh mức
chi tiêu ñặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà

cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải ñể giúp ñỡ họ tìm
mọi biện pháp tháo gỡ. ðồng thời, cũng qua ñó cơ quan thuế cập nhật ñược
nhiều kiến thức quản lý kinh tế ñể phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát
sau này. Như vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra,
kiểm soát toàn diện các mặt hoạt ñộng của các cơ sở kinh tế, ñảm bảo thực hiện
tốt quản lý NN về mọi mặt của ñời sống kinh tế - XH.
(4) Thuế góp phần thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Trong cơ chế thị trường không chỉ ñóng vai trò là nguồn thu chủ yếu
của NSNN, mà còn là một công cụ làm ñòn bẩy ñể thúc ñẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển. Theo quan ñiểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi
ñã thực hiện ñầy ñủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với ñất nước, họ ñược quyền
thụ hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất ñịnh và ñược tạo thuận
lợi nhất cho hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh ñó phụ thuộc
vào chủ trương kinh tế ñất nước, mà nhà nước có thuể dùng thuế ñể tác ñộng,
tạo thuận lợi hơn cho hoạt ñộng kinh doanh ở một số ngành, vùng ñể khuyến
khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
e) Một số sắc thuế áp dụng ñối với DNN&V
(1) Thuế Môn bài
Là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế Môn bài hiện
nay ñang áp dụng ñối với các doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số

×