Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Bài giảng quản trị rủi ro các định chế tài chính chương 10 PGS TS trần thị thái hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.7 KB, 48 trang )

QUẢN TRỊ RỦI RO
CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Giảng viên: PGS.TS Trần Thị Thái Hà

1


Chương 10

HợP ĐồNG HOÁN ĐổI
(SWAPS)


Những nội dung chính


Swap – Khái niệm
• Là một thỏa thuận giữa hai bên (đối tác) trao đổi
định kỳ cho nhau những dòng tiền xác định trong
tương lai, dựa trên một công cụ hay một mức giá
làm cơ sở (như lãi suất thả nổi hay cố định trên
một trái phiếu).
• Lần đầu tiên: đầu những năm 1980; là thị trường
công cụ phái sinh phát triển có quy mô lớn nhất.


Vai trò của swap dealer
• Các giao dịch swap thường không đồng nhất về
thời hạn; các chỉ số dùng để xác định các khoản
thanh toán, và thời điểm thanh toán. Không có các
hợp đồng tiêu chuẩn hóa.


• Nhà giao dịch swap (swap dealers): (1) kết nối các
đối tác hoặc (2) là một bên của giao dịch swap.
• Với tư cách là trung gian:
– Giảm được chi phí tìm kiếm của các đối tác có nhu cầu.
– Bảo đảm cho việc thanh toán swap.

• Đóng vai trò này chủ yếu là các ngân hàng thương
mại và NH đầu tư. Hưởng phí trung gian swap.
5


Phân loại swap
• Năm loại swap chính:






Swap lãi suất
Swap đồng tiền
Swap tín dụng
Swap hàng hóa
Swap vốn chủ sở hữu.

• Nguyên lý cơ bản chung: các bên tham gia thực
hiện tái cơ cấu các dòng tiền tài sản hoặc dòng tiền
nghĩa vụ theo một hướng mong muốn.



Swap lãi suất – Khái niệm
– Là sự trao đổi giữa hai đối tác các khoản thanh toán lãi
suất cố định và các khoản thanh toán lãi suất thả nổi, do
có những lợi thế so sánh tương ứng.
– Là một chuỗi nối tiếp nhau các hợp đồng kỳ hạn lãi suất,
cho phép kéo dài (tới 15 năm) trạng thái rào chắn rủi ro.
– Người mua swap: là bên đồng ý thực hiện các khoản
thanh toán cố định, định kỳ cho bên bán swap.
– Người bán swap: là bên chấp nhận thực hiện các khoản
thanh toán với lãi suất thả nổi, định kỳ cho bên mua.


Các mục tiêu về dòng tiền
• Bên mua swap (trả lãi suất cố định): thường có lợi
thế so sánh về lãi suất cố định; tìm cách chuyển đổi
nợ có lãi suất biến đổi thành nợ có lãi suất cố định,
để tương thích tốt hơn với lợi suất cố định thu
được trên tài sản.
• Bên bán (trả lãi suất biến đổi):thường có lợi thế so
sánh về lãi suất biến đổi; muốn chuyển đổi nợ có
lãi suất cố định thành nợ có lãi suất biến đổi, để
tương thích tốt hơn với lợi suất biến đổi thu được
trên tài sản.
• → rào chắn được rủi ro lãi suất.


Ví dụ về Swap lãi suất
Tài sản
Nợ
Ngân hàng A (Bên bán swap)

Khoản vay thương mại, lãi
suất được chỉ số hóa theo
LIBOR : 100 triệu $

Trái phiếu trung hạn, lãi suất
cố định: 100 triệu $

Ngân hàng B (Bên mua swap)
Khoản vay BĐS lãi suất cố
Chứng chỉ tiền gửi 1 năm =
định = 100 triệu $
100 triệu $

9


Ngân hàng A: bên bán
– Nợ :100 triệu $ trái phiếu 4 năm, 10% (cố định)
– Tài sản: các khoản vay với lãi suất = Libor + 2,5%,
điều chỉnh hàng năm.
→ DGAP = DA – kDL < 0.→ thiệt hại khi lãi suất giảm.
– Để rào chắn rủi ro: rút ngắn DL, (mức độ nhạy cảm giá
của nợ), → chuyển thành nợ lãi suất thả nổi ngắn hạn.
• Giải pháp nội bảng: thu hút thêm 100 triệu $ tiền
gửi ngắn hạn, lãi suất được chỉ số hóa theo LIBOR
như với khoản vay, tiền thu được dùng để thanh
toán cho các trái phiếu trung hạn.
• Giải pháp ngoại bảng: bán một swap lãi suất, thực
hiện các khoản thanh toán với lãi suất thả nổi.



Ngân hàng B: bên mua
– Nợ: CD ngắn hạn với D = 1 năm, chuyển hạn theo lãi
suất thị trường
– Tài sản: 100 triệu $ vào các mortgages dài hạn, lãi suất
cố định, D lớn.
→ DA – kDL > 0; thiệt hại khi lãi suất tăng; cơ cấu bảng
CĐKT ngược với ngân hàng (A).
– Để rào chắn rủi ro: chuyển đổi nợ ngắn hạn, thả nổi lãi
suất thành nợ dài hạn, lãi suất cố định để tương thích tốt
hơn với tài sản.
• Nội bảng: phát hành trái phiếu dài hạn, với thời hạn
tương đương với các mortgages, lãi suất 12%. Tiền
thu được để thanh toán cho CD và giảm DGAP.
• Ngoại bảng: mua một swap, thực hiện các khoản
thanh toán cố định.


SWAP LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH – THẢ NỔI;
MỆNH GIÁ = 100 TRIỆU $

FI (A)
Tài sản ngắn hạn
(khoản vay chỉ số
hóa)
Nợ dài hạn
(4 năm, 10%)

FI (B)
Tài sản dài hạn

ịnh (mortgage lãi suất
đ
cố
%
cố định)
10
LI B
OR

+2

%

Nợ ngắn hạn
(CD một năm)


CHI PHÍ TÀI TRỢ DO SWAP LÃI SUẤT ĐEM LẠI (triệu $)

FI (A) (bên bán)

Dòng ra, thanh toán
cho nợ nội bảng
Dòng tiền vào (nhận)
từ swap

− 10% x 100

10% x 100


Dòng tiền ra (thanh
toán) cho swap

− (LIBOR + 2%) x 100

Dòng tiền ròng

− (LIBOR + 2%) x 100

Ls sẵn có trên thị
trường cho:
Nợ lãi suất biến đổi
Nợ lãi suất cố định

FI (B) (bên mua)
− lsCD x100

(LIBOR + 2%) x 100
− 10% x 100
− (8%+ lsCD −LIBOR) x100

LIBOR + 2,5%
12%


Kết quả của swap
– NH (A):
• Nợ có ls cố định → nợ có ls biến đổi; tương thích với
tính biến động của lợi suất của tài sản.
• Tiết kiệm được 0,5%, vì NH (A) phải trả cho NH (B) lãi

suất = (Libor + 2%), trong khi nếu huy động tiền gửi
(thị trường) (A) sẽ phải trả lãi suất = (Libor + 2,5%).
– NH (B):
• Nợ có ls biến đổi → nợ có ls cố định, cộng thêm một
phần biến đổi nhỏ (ls CD – Libor), tương đương với
khoản nhận được trên tài sản.
• Tiết kiệm được (4% + ls CD – Libor) vì nếu huy động
trên thị trường, NH (B) phải trả 12% trong khi nhờ
swap, NH (B) chỉ phải trả 8% và một chênh lệch nhỏ
(Ls CD – Libor).


Có rào chắn được hoàn toàn rủi ro?
Với giả định rủi ro vỡ nợ bằng 0,
• NH (A):
– Nhận được 10% từ swap = Phải trả 10% nợ nội bảng,
cho dù ls giảm làm cho khoản thu trên tài sản giảm sút
→ loại bỏ hoàn toàn rủi ro lãi suất.

• NH (B):
– Nhận được (Libor + 2%) từ swap để trả lãi cho CD →
rất có thể không đủ để trả (basis risk). Lý do:
• Ls CD và LIBOR chuyển động không bám sát nhau.
• Mức bù rủi ro tín dụng trên CDs của NH(B) có thể
tăng qua thời gian, (Libor + 2%) có thể không đủ để
rào chắn chi phí vốn của NH(B)


Xác định lãi suất cố định và thả nổi
• Phân biệt

– Các mức lãi suất cố định và thả nổi được ấn định khi
thiết lập hợp đồng.
– Các dòng tiền thực sự được thực hiện trên swap là bao
nhiêu.

• Lãi suất cố định và lãi suất thả nổi được ấn định khi
khởi tạo swap: phụ thuộc vào dự đoán của thị
trường về lãi suất ngắn hạn trong tương lai.
• Các dòng tiền được thực hiện trên swap phụ thuộc
vào lãi suất thực tế của thị trường trên khoản thời
gian tồn tại của swap.


Ví dụ (tiếp)
• Các khoản thanh toán của NH (A) cho NH(B) được
chỉ số hóa theo công thức (LIBOR + 2%) x 100 tr.$.
• NH (B) phải thanh toán cho NH (A): 10% x 100
tr.$.


Giả định diễn biến của Libor

Cuối năm

LIBOR

1

9%


2

9%

3

7%

4

6%

Dòng tiền thực hiện theo swap (triệu $)
Cuối
năm
1
2
3
4
Tổng

Libor Libor 1
Thanh
Thanh Thanh toán
1 năm năm + 2% toán bởi toán bởi ròng bởi
NH (A)
NH (B)
NH (A)
9%
9

7
6

11%
11
9
8

11$
11
9
8
39

10$
10
10
10
40

+1$
+1
−1
−2
− 1$


• Nhận xét:
– Trong năm 1 và năm 2: NH (B) có lãi ròng trên swap;
dòng tiền tăng thêm này triệt tiêu chi phí tăng thêm để tái

tài trợ CD khi lãi suất tăng. (swap đang có lãi; “in the
money swap”). Trong năm 3 và năm 4, NH (B) lại có
trạng thái out of money swap – swap mất tiền.
– Trong năm 3 và năm 4, NH (A) có lãi ròng trên swap, khi
lãi suất giảm. Dòng tiền dương này lại triệt tiêu khoản
giảm sút lợi nhuận trên danh mục tài sản của NH (A).
– Tổng thể, NH (A) có lãi ròng danh nghĩa 1 triệu $. Lãi
thực sự được thực hiện là PV của 1 triệu $ đó.


Swap ngoài thị trường
(off-market swaps)

• Swap có thể được chuẩn hóa, hoặc được thiết kế
theo nhu cầu của các bên giao dịch, nếu một bên
sẵn sàng trả tiền cho bên kia về việc chấp nhận
các điều kiện không chuẩn hóa.
• Trong ví dụ trên, mệnh giá được cố định là 100
triệu $ trong suốt bốn kỳ hạn thanh toán. Tuy nhiên,
mệnh giá có thể tăng, giảm trên thời hạn của swap.


Macrohedging với swap
• Giả sử một FI có Dgap > 0, do đó khi lãi suất tăng
R
E  ( DA  kDL )  A 
0
1 R

• Hedging: bán một swap lãi suất.

• Có thể lựa chọn giữa nhiều swap với những thời
gian đáo hạn khác nhau; quy mô mệnh giá của
swap phụ thuộc vào thời hạn (Duration) của swap.
• Nguyên tắc: khoản lời trên các hợp đồng swap
(ngoại bảng) phải bù đắp được toàn bộ khoản mất
giá trị ròng (nội bảng) khi lãi suất thay đổi.


Dòng tiền tương đương với trái phiếu
• Giả sử FI chọn swap 10 năm.
• Các khoản thanh toán cố định của swap 10 năm
tương đương với các khoản thanh toán cố định của
một trái phiếu Kho bạc 10 năm.
• Các khoản thanh toán thả nổi của swap tương
đương với một trái phiếu thả nổi lãi suất.
• → thay đổi giá trị của swap (∆S) khi lãi suất tăng sẽ
phụ thuộc vào tính nhạy cảm lãi suất tương đối của
trái phiếu 10 năm so với trái phiếu 1 năm, tức phụ
thuộc vào (D10 – D1).


Số lượng hợp đồng swap cần thiết
S  ( D fixed

R
 D float )  N S 
1 R

– ∆S = thay đổi trong giá trị thị trường của hợp đồng swap.
– Dfixed – Dfloat = Chênh lệch Duration giữa một trái phiếu

Kho bạc có cùng thời hạn và lscp với bên mua swap và
một trái phiếu Kho bạc khác có cùng thời hạn và lscp với
bên bán swap.
– Ns = giá trị mệnh giá của hợp đồng swap.
Chú ý: Nếu Dfixed > Dfloat , khi lãi suất tăng, PV của các
khoản thanh toán cố định sẽ giảm nhiều hơn PV của các
khoản thanh toán thả nổi. Xét theo giá trị thị trường,
người trả lãi suất cố định sẽ có lời khi lãi suất tăng và sẽ
lỗ khi lãi suất giảm.


• Để tính giá trị mệnh giá của một hợp đồng swap, ta
đặt ∆S = ∆E và thay bằng các giá trị tương ứng:

R
R
 ( D fixed  D float )  N S 
 ( DA  kDL )  A 
1 R
1 R
 ( D fixed  D float )  N S  ( DA  kDL )  A
( DA  kDL )  A
NS 
D fixed  D float

24


Ví dụ: tính mệnh giá của swap
• Giả sử DA = 5, DL = 3, k = 0,9 và A = 100 triệu $.

• Giả định một trái phiếu Kho bạc 10 năm, lãi suất cố
định bằng lãi suất cố định của swap, có duration là
7 năm; trong khi D của một trái phiếu thả nổi lãi
suất điều chỉnh hàng năm, là 1 năm. Giá trị mệnh
giá của swap:
( DA  kDL )  A 230000000$
NS 

 38333333$
D fixed  D float
(7  1)
• Nếu mỗi hợp đồng có quy mô là 100000$ thì số
lượng hợp đồng cần phải thiết lập, làm tròn, là 383
hợp đồng.
25


×