Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

giáo trình tin học văn phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 137 trang )

Bài giảng tin học đại cương
MỤC LỤC
M¤-§UN 3: POWERPOINT..............................................................................101
MÔ-ĐUN 1: SOẠN THẢO VĂN BẢN VỚI MICROSOFT WORD
CƠ BẢN
Phần 1: Tổng quan về Microsoft Word
Soạn thảo văn bản là công việc được sử dụng rất nhiều trong các cơ quan, xí nghiệp
cũng như nhu cầu của bất kỳ cá nhân nào hiện nay.
Từ thủa xa xưa con người đã biết sử dụng máy móc vào việc soạn thảo văn bản (máy
gõ chữ). Gõ đến đâu, văn bản được in ra ngay ra giấy đến đó. Các công việc dịch chuyển
trên văn bản, cũng như các kỹ năng soạn thảo văn bản còn rất thô sơ, đơn giản. Để tạo ra
được một văn bản, đòi hỏi người soạn thảo phải có những kỹ năng sử dụng máy gõ rất tốt
(không như máy tính bây giờ, hầu như ai cũng có thể học và soạn thảo được một cách rõ
ràng). Soạn thảo là như vậy, còn về in ấn cũng có vô cùng khó khăn. Đó là ngày xưa, khi
mà công nghệ thông tin còn chưa phát triển.
Ngày nay, khi mà công nghệ thông tin đang phát triển rầm rộ, thay đổi từng ngày,
những bài toán, những khó khăn của con người đang dần dần được máy tính hào, thì việc
soạn thảo những văn bản bằng máy tính đã trở thành những công việc rất bình thường cho
bất kỳ ai biết sử dụng máy tính. Một trong những phần mề máy tính được sử dụng rộng rãi
nhất hiện nay là Microsoft Word của hãng Microsoft hay còn gọi là phần mềm Winword.
Ra đời từ cuối những năm 1980, đến nay phân mềm Winword đã đạt được tới sự
hoàn hảo trong lĩnh vực soạn thảo văn bản cũng như trong lĩnh vực văn phòng của bộ phần
mềm Microsoft Office nói chung. Có thể liệt kê các đặc điểm nổi bật của phần mềm này
như sau:
- Cung cấp đầy đủ nhất các kỹ năng soạn thảo và định dạng văn bản đa dạng, dễ sử
dụng;
- Khả năng đồ họa mạnh dần lên, kết hợp với công nghệ OLE (Objects Linking and
Embeding) bạn có thể chèn được nhiều hơn những gì ngoài hình ảnh và âm thanh lên tài
liệu word như: biểu đồ, bảng tính, …
- Có thể kết xuất, nhập dữ liệu dưới nhiều loại định dạng khác nhau. Đặc biệt khả
năng chuyển đổi dữ liệu giữa Word với các phần mềm khác trong bộ Microsoft Office đã


làm cho việc xử lý các ứng dụng văn phòng trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.
- Dễ dàng kết chuyển tài liệu thành dạng HTML để chia sẻ dữ liệu trên mạng nội
bộ, cũng như mạng Internet.
1.1. Khởi động và thoát khỏi phần mềm
1
Bài giảng tin học đại cương
1.1.1. Các cách khởi động
Có rất nhiều cách có thể khởi động được phần mềm Word. Tùy vào mục đích làm
việc, sở thích, thói quen hoặc sự tiện dụng mà ta có thể chọn một trong các cách sau:
- Cách 1: Click chuột trái vào nút Start > All Programs > Microsoft Office >
Microsoft Word 2003
- Cách 2: Nhấn đúp chuột trái vào biểu tượng Microsoft Word (nếu có) trên
màn hình Desktop
* Tạo biểu tượng lối tắt trên màn hình Desktop: Start > All Programs > Microsoft
Office > Microsoft Word 2003 > Send to > Desktop
- Cách 3: Click chuột phải lên biểu tượng lối tắt trên màn hình Desktop > Open
- Cách 4: Nhấn chuột trái chọn biểu tượng trên màn hình Desktop > Nhấn phím
Enter
1.1.2. Thoát khỏi phần mềm
Cũng có rất nhiều cách để thoát khỏi phần mềm Word. Tùy vào mục đích làm việc,
sở thích, thói quen hoặc sự tiện dụng mà ta có thể chọn một trong các cách sau:
- Cách 1: Click chuột trái lên nút Close phía trên, bên phải của phần mềm
- Cách 2: Chọn thực đơn File  Close (Exit)
- Cách 3: Nhấn tổ hợp phím Alt + F4
- Cách 4: Khi chương trình đang ở trạng thái thu nhỏ (Minimize) dưới thanh
Taskbar: Nhấn chuột phải rồi chọn Close
1.2. Màn hình làm việc và các loại con trỏ
1.2.1. Các thành phần cơ bản trên màn hình làm việc chính
Sau khi khởi động, màn hình làm việc của Word có dạng như sau:
2

Bài giảng tin học đại cương
Hình 18: Màn hình làm việc của Word
Thường thì môi trường làm việc trên Word gồm 4 thành phần chính:
- Cửa sổ soạn thảo tài liệu: Là nơi để chế bản tài liệu. Bạn có thể gõ văn bản, định
dạng, chèn các hình ảnh lên đây. Nội dung trên cửa sổ này sẽ được in ra máy in khi sử
dụng lệnh in.
- Hệ thống bảng chọn (Menu): Chứa các lệnh để gọi tới các chức năng của Word
trong khi làm việc. Bạn phải dùng chuột để mở các mục chọn này, đôi khi có thể sử dụng
tổ hợp phím tắt để gọi nhanh tới các mục chọn.
- Hệ thống thanh công cụ: bao gồm rất nhiều thanh công cụ, mỗi thanh công cụ bao
gồm các nút lệnh để phục vụ một nhóm công việc nào đó. Ví dụ: khi soạn thảo văn bản, bạn
phải sử dụng đến thanh công cụ chuẩn Standard và thanh công cụ định dạng Formatting hoặc
khi vẽ hình cần đến thanh công cụ Drawing để làm việc.
- Thước kẻ (ruler): gồm 2 thước bao viền trang văn bản. Sử dụng thước này bạn có
thể điều chỉnh được lề trang văn bản, cũng như thiết lập các điểm dịch (tab) một cách đơn
giản và trực quan.
- Thanh trạng thái: giúp bạn biết được một vài trạng thái cần thiết khi làm việc. Ví
dụ: bạn đang làm việc ở trang mấy, dòng bao nhiêu, …
* Cách bật/tắt các thành phần trên màn hình làm việc:
- Bật/tắt các thanh công cụ: Nhấn chuột phải lên vùng hiển thị các thanh công cụ >
Chọn (Bỏ chọn).
- Bât/tắt thanh thước kẻ: View > Ruler
3
Bài giảng tin học đại cương
- Bật/tắt thanh trạng thái, thanh cuộn, danh giới soạn thảo: Tools > Options > View
> Chọn / Bỏ chọn (trong hộp Show)
• Thanh tiêu đề (Title Bar) (Hình 19)
Hình 19: Thanh tiêu đề Title bar
Phần giữa thanh tiêu đề là tên của cửa sổ đang mở (Microsoft Word) và tên tệp văn
bản đang soạn thảo, khi bắt đầu làm việc với MS-Word, tên tập văn bản được đặt ngầm

định là Document1, nếu chúng ta ghi văn bản vào đĩa với tên khác thì tên đó sẽ thay thế
cho Document1. Bên trái thanh tiêu đề là nút điều khiển (Ctrol menu box). Khi bấm chuột
vào nút này ta thấy hiện lên một menu dọc gồm các Menu con:
- Restore: Khôi phục cửa sổ về trạng thái trước
- Move: Dịch chuyển cửa sổ đến vị trí mới
- Size: Thay đổi kích thước cửa sổ
- Minimize: Thu cửa sổ thành biểu tượng
- Maximize: Phóng to cửa sổ
- Close: Đóng cửa sổ soạn thảo
- Switch To: Kích hoạt chương trình ứng dụng vừa bị đóng
Nút điều khiển: Phía bên phải thanh tiêu đề có ba nút
: Thu nhỏ màn hình làm việc thành một dòng
: Phóng to hoặc thu nhỏ cửa sổ
: Kết thúc làm việc, đóng cửa sổ lại
• Thanh thực đơn (Menu Bar) (Hình 20)
Hình 20 : Thanh thực đơn Menu bar
Thanh thực đơn gồm một danh mục các thực đơn chính xếp theo hàng ngang. Để
chọn các ứng dụng trong một Menu ngang ta bấm đơn phím trái chuột vào menu đó hoặc
bấm tổ hợp phím nóng phím (đè phím ALT rồi gõ tiếp chữ cái gạch chân của menu). Mỗi
menu ngang lại gồm nhiều mục dọc (Menu popup), để chọn một mục dọc ta làm hoàn
toàn tương tự như chọn menu ngang. Các menu ngang và mục dọc tương ứng được liệt kê
dưới đây:
* File: các lệnh về xử lí tệp
- New: mở cửa sổ mới để soạn thảo văn bản
- Open: mở văn bản đang lưu trong đĩa ra màn hình
- Save: cất văn bản đang soạn thảo vào tệp trên đĩa
4
Bài giảng tin học đại cương
- Save as: cất văn bản vào tệp với tên khác
- Close: đóng văn bản đang soạn thảo

- File Search: tìm tệp trên đĩa
- Summary Information: tạo thông tin tóm tắt về văn bản
- Templates: Chọn khuôn mẫu trình bầy văn bản
- Page Setup: định dạng trang văn bản, chọn cỡ giấy, lề in ...
- Print Preview: xem toàn cảnh văn bản trước khi in
- Print: in văn bản
* Edit: các lệnh phục vụ việc soạn thảo
- Undo: bỏ thao tác vừa làm
- Repeat: lặp lại thao tác vừa làm
- Cut: xoá đối tượng đã chọn hoặc đoạn văn bản đã bôi đen
- Copy : chépđối tượng đã chọn hoặc đoạn văn bản đã bôi đen vào vùng đệm
clipboard
- Paste: dán đối tượng đã có trong vùng đệm vào vị trí mới
- Paste Special : dán đối tượng theo một phương pháp đặc biệt, chuyển cột thành
hàng hoặc hàng thành cột, nâng cao mật độ khi in
- Clear: xoá đoạn văn bản đã chọn
- Find: tìm kiếm từ ngữ hoặc đoạn văn trong văn bản
- Replace: tìm và thay thế
- Goto: nhẩy tới trang số...
- AutoText: Tạo một đoạn văn bản mẫu để có thể gọi ra bất kỳ lúc nào
- Bookmark: đánh dấu định vị trong văn bản
* View: chọn chế độ hiển thị văn bản trên màn hình
- Normal: bình thường
- Layout: hiện lề ngoài văn bản hoặc hiện văn bản kèm theo các hình vẽ
- PageLayout: hiện lề ngoài trang văn bản
- Master Document: tạo văn bản chính với các văn bản con
- Fulscreen: mở cửa sổ văn bản rộng kín toàn màn hình
- Toolbars: Cho hiện hoặc không hiện các thanh công cụ, thanh định dạng, thanh
đường viền...
- Ruler: cho hiện hoặc không hiện thước kẻ trên đầu cửa sổ văn bản

- Header and Footer: cho hiện tiêu đề đầu và cuối trang
5
Bài giảng tin học đại cương
- Footnote: cho hiện chú giải cuối trang
- Annotation: Cho hiện chú thích trong văn bản
- Zoom: Thay đổi kích thước cửa sổ soạn thảo
* Insert: chèn các đối tượng khác nhau vào văn bản
- Break: chèn dấu ngắt trang
- Page Number: đánh số trang
- Annotation: thêm lời chú thích
- Date and Time: Ngày và giờ
- Field: chèn mã trường có chứa thông tin xác định vào văn bản
- Symbol: chèn các kí tự đặc biệt như ,... hoặc các dấu hoa văn
- Form Field: biểu mẫu định sẵn
- Foonote: chú giải cuối trang
- Caption: chèn thêm chú giải cho nội dung đã chọn
- Cross reference: chèn các đối tượng qua tham khảo chéo trong hộp liệt kê
- Index and Table: chèn bảng mẫu
- File: chèn tệp
- Frame: chèn khung để đóng gói văn bản hoặc một bức tranh
- Picture: chèn thêm bức tranh đã có sẵn trong thư viện vào văn bản hoặc vào
khung
- Objects: chèn các đối tượng khác như bảng tính, các dấu toán học ...
- Database: chèn cơ sở dữ liệu
* Format: chức năng định dạng văn bản
- Font :định dạng chữ bao gồm kiểu chữ: (Font); kích thước: (Font size); màu sắc:
(Color) ; dáng chữ: (Style)
- Pragraph: định dạng đoạn văn bản: khoảng cách dòng, độ thụt dòng, lề, khoảng
cách giữa các đoạn văn bản
- Tabs: định dạng bước nhẩy cột khi gõ phím Tab

- Borders and Shading: định dạng đường bao và bóng của khung, bảng
- Columns: phân chia đoạn văn bản hoặc trang giấy thành các cột ...
- Change-Case : biến chữ to thành nhỏ và ngược lại, định dạng nhóm từ kiểu tên
riêng...
- Drop cap: định dạng chữ cái đầu tiên của một đoạn văn bản
- Bullets and Numbering: định dạng nét gạch và đánh số đầu mục
6
Bài giảng tin học đại cương
- Heading Numbering: đánh số các tiêu đề
- Autoformat: thiết lập chế độ định dạng tự động
- Style gallery: định dạng theo mẫu đã được thiết kế của Windows
- Styles: lựa chọn hoặc tổ chức kiểu trình bày có sẵn cho đoạn văn hoặc cho kí tự
- Frame: định dạng khung bao
- Picture: định dạng lại các hình ảnh đã chèn vào văn bản
- Drawing object: định dạng các đối tượng vẽ
* Tools: Các công cụ trợ giúp
- Spelling: kiểm tra lỗi chính tả tiếng Anh
- Grammar: chỉnh lí văn phạm
- Thesaurus : tìm từ đồng nghĩa
- Hyphenation: đặt gạch nối các từ một cách tự động hay bằng tay
- Language: Chọn ngôn ngữ viết văn bản
- Word count: đếm số chữ , số từ , số dòng , số đoạn có trong đoạn văn đã lựa chọn
- Autocorrect: thiết lập tên cho một cụm từ hoặc tiêu đề mà nội dung của nó được
tự động chỉnh lỗi chính tả
- Mail Merge: trộn dữ liệu vào văn bản chính, dữ liệu có thể tạo ra trong Word
hoặc các phần mềm khác như Foxpro, Lotus, Foxbase..., nhằm mục đích tạo ra một văn
bản mới
- Envelopes and labels: tạo bao thư cho văn bản
- Protect Document: bảo vệ tài liệu
- Revions: hiệu đính

- Macro: tạo lập các vĩ lệnh, có thể hiểu Macro là một tập hợp tất cả các lệnh được
gõ từ bàn phím trừ các thao tác chuột
- Customize: tạo các nút công cụ hoặc menu riêng
- Options: các phương án lựa chọn tổng hợp trình bày màn hình hoặc văn bản
* Table: Thực đơn về tạo lập bảng
- Insert table: chèn thêm một bảng vào vị trí con trỏ
- Delete cells: xoá các ô đã bôi đen
- Merge cells: liên thông các ô đứng gần nhau theo hàng ngang thành một ô
- Split cells: phân chia một nhóm ô thành nhiều ô
- Select row: chọn hàng
- Select column: chọn cột
7
Bài giảng tin học đại cương
- Select table: chọn bảng
- Table Autoformat: tự dộng định dạng bảng theo khuôn có sẵn
- Cell Height and Width: định kích thước của ô hoặc hàng, cột
- Headings: nhập tiêu đề cho cột
- Convert Text to Table: chuyển văn bản dưới dạng bảng thành bảng dữ liệu. Điều
kiện cần là các dữ liệu phải ngăn cách nhau bằng dấu phẩy .
- Sort Text: Xếp bảng dữ liệu theo cột số hoặc cột chữ
- Formula: tính toán với các số liệu có trong bảng
- Split table: phân chia bảng thành 2 bảng
- Gridlines: cho hiện hoặc không cho hiện lưới kẻ bảng
* Window: các lệnh xử lí của sổ văn bản
- New: mở cửa sổ văn bản mới
- Arrange all: cho hiện đồng thời trên màn hình cửa sổ của các văn bản đang mở
- Split chia cửa sổ hiện hành thành hai phần
* Help: xem hướng dẫn các lệnh
c) Thanh công cụ chuẩn (Standard Bar) (Hình 21)
Hình 21: Thanh công cụ chuẩn Standard bar

Các nút trên thanh công cụ tính từ trái qua phải gồm:
- New: mở một màn hình mới che lên màn hình đang làm việc
- Open: mở một văn bản đang lưu trữ trong đĩa của máy
- Save: ghi văn bản hiện có trên màn hình vào đĩa
- Print: In văn bản ra giấy
- Print Preview: quan sát toàn cảnh văn bản trước khi in
- Spenlling and Grammar: dò lỗi chính tả và ngữ pháp tiếng Anh
- Cut: xoá phần văn bản đang được bôi đen trên màn hình
- Copy: sao chép phần đang bôi đen vào Clipad: vùng đệm bộ nhớ)
- Paste: dán những gì đang có trong Clipad vào vị trí hiện thời trên màn hình
- Format Painter: sao chép định dạng của một đoạn văn bản
- Undo Typing: bỏ thao tác vừa thực hiện: khôi phục lại tình trạng ttrước đó)
- Redo cut: khôi phục lại những gì vừa bị xoá
- Isert Hyperlink: thêm siêu liên kết
8
Bài giảng tin học đại cương
- Tables and Border: tạo bảng biểu bằng bút vẽ
- Insert Table: tạo bảng biểu
- Isnert Microsoft Excel Worksheet: chèn vào văn bản một trang tính Excel
- Columns: chia văn bản thành nhiều cột
- Drawing: hiện thanh công cụ vẽ
- Document Map: hiện sơ đồ các đề mục của văn bản
- Show/Hide: hiện hoặc tắt ký hiệu xuống dòng
- Zoom: Thay đổi tỷ lệ kích thước màn hình
Thanh công cụ chứa các biểu tượng dưới dạng các nút giúp lựa chọn nhanh một
chức năng nào đó. Thanh công cụ chuẩn của Office 97 hoặc Office 2000: Standard Tools
bar) gồm các nút như trong hình 3.
Các nút trong thanh công cụ được sử dụng bằng cách đưa chuột đến nút rồi bấm
đơn, thao tác này cũng tương tự như chọn một chức năng trong thanh thực đơn rồi chọn
chức năng con có tên tương ứng. Ví dụ để ghi văn bản đang có trên màn hình vào đĩa ta chỉ

việc bấm chuột vào nút Save thay vì phải chọn thực đơn File rồi thực đơn con Save trong
Menu File.
d) Thanh định dạng (Formating Bar) (Hình 33)
Hình 33: Thanh định dạng Formating bar
Thanh này gồm có các nút dùng để định dạng văn bản, tính từ trái qua phải bao
gồm:
- Style: Kiểu trình bày
- Font: chọn kiểu chữ
- Font size: chọn cỡ chữ
- Bold: chữ đậm
- Italic: chữ nghiêng
- Under Line: gạch chân
- Align Left: dóng thẳng lề trái
- Align Right: dóng thẳng lề phải
- Justify: dãn đều 2 lề
- Numbering: đánh số thứ tự các đoạn văn bản
- Bullets: Dùng các biểu tượng đánh dấu đoạn văn bản
- Decrease Indent: dịch chuyển cả đoạn văn bản sang trái
9
Bài giảng tin học đại cương
- Increase Indent: dịch chuyển cả đoạn văn bản sang phải
- Border: định dạng đường viền khung
- Highlight: chọn màu nền văn bản
- Font Color: chọn màu chữ văn bản
1.2.2. Các loại con trỏ
Có hai loại con trỏ trên màn hình: Con trỏ văn bản (còn được gọi là con trỏ soạn thảo)
và con trỏ chuột.
Con trỏ văn bản có dạng luôn nhấp nháy và chỉ ra vị trí hiện thời nơi các ký tự sẽ xuất
hiện khi ta gõ văn bản từ bàn phím. Trong khi người dùng gõ văn bản, con trỏ văn bản sẽ di
chuyển từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Nếu muốn chèn ký tự hay một đối tượng vào văn

bản, ta phải di chuyển con trỏ văn bản tới vị trí cần chèn.
Ở trong vùng soạn thảo, con trỏ chuột có dạng I , những đổi thành khi ra ngoài vùng
soạn thảo.
Phần 2: Sử dụng tiếng Việt trong Windows
2.1. Giới thiệu các chương trình hỗ trợ tiếng Việt
2.1.1. Vấn đề tiếng Việt trong Windows
Hầu hết các phiên bản của hệ điều hành Windows mà chúng ta đang sử dụng là phiên
bản không hỗ trợ tiếng Việt, vì vậy để sử dụng được tiếng Việt trong Windows thì cần phải cài
đặt thêm các phông chữ tiếng Việt và phần mềm gõ tiếng Việt.
Các phần mềm gõ tiếng Việt thông dụng trong Windows như ABC, Vietware,
Vietkey, Unikey trong đó phần mềm Vietkey và Unikey rất được ưa chuộng vì có nhiều ưu
điểm hơn so với các phần mềm khác.
2.1.2. Font chữ và Bảng mã
Mỗi phông chữ sẽ đi kèm với một bảng mã tương ứng, do đó khi soạn thảo tiếng
Việt, bạn phải chọn bảng mã phù hợp với phông chữ mà bạn đang sử dụng, nếu chọn
không đúng thì các từ bạn nhập vào sẽ không được hiển thị như ý muốn. Các bộ phông chữ
thông dụng hiện nay là:
 Bộ Font VNI: đây là bộ phông chữ khá đẹp, cung cấp rất nhiều phông chữ,
lên phông chữ bắt đầu bằng chữ VNI.
 Bộ Font Vietware: bộ phông chữ Vietware có hai họ: các phông chữ có tên
bắt đầu bằng chữ SVN là họ phông chữ 1 byte, các phông chữ có tên bắt đầu bằng
chữ VN là họ phông 2 byte.
1
Bài giảng tin học đại cương
 Bộ Font TCVN3: bộ phông chữ này thường đi kèm với phần mềm gõ tiếng
Việt ABC, đây là bộ phông chuẩn của quốc gia, tên phông chữ bắt đầu bằng ký tự
"." (dấu chấm).
 Bộ Font Unicode: vì mỗi quốc gia đều có ngôn ngữ riêng nên việc sử dụng 1 loại
phông chữ mà có thể hiển thị được tất cả các ngôn ngữ là điều mong muốn của các
chuyên gia về công nghệ thông tin vì nó thuận tiện cho việc xử lý thông tin.

Sự ra đời của bộ phông Unicode đã cho phép tích hợp tất cả các ký tự của các ngôn
ngữ trong 1 phông chữ duy nhất. Hiện tại, đây là phông chữ chuẩn của nước ta cũng như
nhiều nước khác trên thế giới. Do đó, khi học cũng như khi khi sử dụng tiếng Việt trên
máy tính bạn nên chọn bộ phông Unicode.
Bộ Phông chữ Bảng mã Font chữ thông dụng
VNI VNI Windows VNI-Times
Vietware_X (2 byte) Vietware VNtimes new roman
Vietware_F (1 byte) Vietware SV N times new roman
TCVN3 TCVN3 .VnTime
Unicode Unicode Times New Roman, Arial
2.1.3. Các kiểu gõ tiếng Việt
Có rất nhiều kiểu gõ tiếng Việt trong Windows. Vì bàn phím chúng ta đang dùng
không có sẵn các ký tự tiếng Việt nên để gõ được các ký tự tiếng Việt như ô, ư, ê.. thì
chúng ta phải sử dụng các tổ hợp phím.
Mỗi kiểu gõ tiếng Việt đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định, hai kiểu gõ
thông dụng nhất là kiểu gõ Telex và VNI.
Qui tắc gõ các tổ hợp phím cho kiểu gõ Telex và VNI :
Ký tự â ê ô ơ ư ă đ
Kiểu Telex aa ee oo Ow; [ uw; w; ] aw dd
Kiểu VNI a6 e6 o6 o7 u7 a8 d9
Dấu sắc huyền hỏi ngã nặng
Kiểu Telex s f r x j
Kiểu VNI 1 2 3 4 5
Ví dụ: muốn gõ chữ cần thơ
1
Bài giảng tin học đại cương
- Kiểu Telex: caanf thow hoặc caafn thow
- Kiểu VNI : ca6n2 tho7 hoặc ca62n tho7
Chú ý:
Bạn có thể bỏ dấu liền sau nguyên âm hoặc bỏ dấu sau khi đã nhập xong một từ, nếu bỏ dấu

sai thì chỉ cần bỏ dấu lại chứ không cần phải xóa từ mới nhập.
2.2. Sử dụng Vietkey 2000
2.2.1. Khởi động Vietkey
Thông thường Vietkey được cài ở chế độ khởi động tự động, bạn có thể tìm thấy biểu
tượng của Vietkey ở thanh Taskbar như khi Vietkey đang ở chế độ bật tiếng Việt hoặc
khi ở chế độ tắt tiếng Việt. Ngoài ra bạn cũng có thể khởi động Vietkey như các ứng
dụng khác bằng cách D_Click vào lối tắt của Vietkey ở hình nền hoặc từ menu Start
chọn Programs / Vietkey / Vietkey
2.2.2. Các thao tác cơ bản

Bật/ tắt tiếng Việt
Click vào biểu tượng của Vietkey (ở thanh Taskbar) để bật/tắt chế độ gõ tiếng Việt.
Nếu biểu tượng là thì chế độ gõ tiếng Việt đang bật, là thì chế độ gõ tiếng Việt đang tắt.
Bạn cũng có thể sử dụng tổ hợp phím ALT-Z để bật/ tắt chế độ gõ tiếng Việt.

Hiển thị cửa sổ Vietkey
R_Click vào biểu tượng Vietkey để xuất hiện menu đối tượng (hình 22) rồi chọn
Hiện cửa sổ Vietkey (nếu ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt) hoặc chọn Vietkey Panel, khi
đó hộp thoại xuất hiện như hình 23
Hình 22: Chương trình Vietkey Hình 23 : Các thao tác với Vietkey
1
Bài giảng tin học đại cương
Click vào nút Taskbar (hình 23) để thu nhỏ cửa sổ Vietkey thành biểu tượng ở
thanh Taskbar.

Thay đổi kiểu gõ
- Chọn mục Kiểu gõ (hoặc Input methods)
trong cửa sổ Vietkey rồi chọn kiểu Telex hoặc
VNI
- Đối với kiểu gõ Telex, khi muốn gõ từ

tiếng Anh (hoặc không phải là tiếng Việt) thì bạn
phải gõ lặp dấu hoặc lặp nguyên âm, khi đó
Vietkey sẽ tự nhận biết từ bạn muốn gõ vào là từ
tiếng Anh, hoặc bạn cũng có thể nhấn tổ hợp phím
Shift trái + Shift phải thì Vietkey sẽ trả lại cho bạn
từ mà bạn đã gõ vào.
Ví dụ : nếu bạn muốn gõ từ Windows
Hình 24: Chọn kiểu gõ
- Gõ windows
- Gõ windows rồi nhấn tổ hợp phím Shift trái và Shift phải.

Thay đổi bảng mã
- Chọn mục Bảng mã (hoặc Char sets) trong cửa sổ
Vietkey, hộp thoại xuất hiện như hình bên.
- Chọn bảng mã cần đổi trong hộp tùy chọn.
- Ngoài ra bạn có thể chọn các bảng mã thường
hay sử dụng trong menu đối tượng của Vietkey bằng
cách R_Click vào biểu tượng của Vietkey trên thanh
Taskbar. Bảng mã hiện hành
được đánh dấu bằng ký
hiệu  (xem hình 23)
Hình 25: Chọn bảng mã
1
Bài giảng tin học đại cương

Thay đổi ngôn ngữ hiển thị
Bạn có thể thay đổi ngôn ngữ hiển thị của
Vietkey từ tiếng Anh sang tiếng Việt hoặc ngược
lại. Trong cửa sổ Vietkey, Click vào mục Tùy chọn
(hoặc Options) hộp thoại xuất hiện. Chọn Hiển thị

tiếng Việt để chuyển sang tiếng Việt hoặc bỏ chọn
mục Vietnamese Interface để chuyển sang tiếng
Anh.
Hình 26: Chọn ngôn ngữ hiển thị
2.3. Luyện đánh máy với KP Typing Tutor
KP Typing Tutor là phần mềm tương đối nhỏ, thuân lợi cho việc luyện tập khả năng
sử dụng bàn phím, tăng tốc độ, độ chính xác khi đánh máy.
2.3.1. Khởi động KP Typing Tutor
- Chọn Start/ Programs/ KP/ KP Typing Tutor hoặc D_Click vào lối tắt của KP
Typing Tutor ở màn hình nền. Cửa sổ chương trình xuất hiện
- Chọn tên người học trong Combo box Learner.
- Chọn OK.

Hình 27: Chọn tên người học Hình 28: Chương trình KP Typing Tutor
2.3.2. Cách đặt tay trên bàn phím
1
Bài giảng tin học đại cương
Để gõ nhanh và chính xác, trước hết bạn phải đặt tay đúng sao cho thuận tiện nhất
khi sử dụng bàn phím. Mỗi ngón tay có một phím chính của nó. Phím chính của mỗi ngón
được xác định trên hàng giữa của bàn phím (A, S, D, F, G, …).
Bàn tay trái: phím chính của ngón trỏ là F (kèm thêm phím G), ngón giữa là D, ngón
áp út là S và ngón út là A.
Bàn tay phải: phím chính của ngón trỏ là J (kèm thêm phím H), ngón giữa là K,
ngón áp út là L và ngón út là ;
Hình 29: Màn hình bài tập Course
Từ cách đặt phím chính cho mỗi ngón ở hàng giữa, bạn cũng áp dụng theo quy tắc
tưong tự như vậy cho các hàng phím khác.
Dùng một trong hai ngón cái để gõ phím trắng (Space bar), ngón út để gõ phím
Shift, ngón út phải cho phím Enter.
Chú ý:

Khi gõ bạn không nên nhìn vào bàn phím, hãy tập làm quen với vị trí của các phím, khi
đó bạn sẽ gõ nhanh và chính xác hơn. Vị trí ngồi (khoảng cách từ mắt đến màn hình), vị trí bàn
phím, hướng nhìn cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng máy và sức khoẻ của bạn.
2.4.3. Chọn bài tập
Cho phép chọn bài tập phù hợp với khả năng sử dụng bàn phím của bạn (Hình 44).
 Course: có 174 bài tập dùng cho người mới bắt đầu, gõ từng phím/ từng từ.
Dùng / để chọn bài tập sau/ trước bài hiện hành. Nhấn Insert để chọn bài tuỳ
ý.
 Sentence Drills: cho phép tập gõ theo từng câu.
 Free Drills: cho phép chọn từ/ câu bất kỳ để tập gõ.
 Paragraph Drills: cho phép tập gõ theo từng đoạn.
1
Bài giảng tin học đại cương
 Game: cho phép tập gõ nhanh và chính xác theo độ khó của các cấp độ trò chơi
(1-10).
2.4.4. Thay đổi các tuỳ chọn (Options)
Cho phép thay đối các tuỳ chọn như màu phím nhấp nháy khi gõ, Phông chữ hiển thị,
thêm/ xoá người học
2.4.5. Trợ giúp (Help)
Hướng dẫn sử dụng chương trình, cách đặt tay trên bàn phím máy tính, …
Phần 3: Soạn thảo văn bản đơn giản
3.1. Nhập văn bản
3.1.1. Một số quy ước khi gõ văn bản
- Các dấu ngắt câu như dấu chấm (.), dấu phẩy (,), dấu hai chấm (:), dấu chấm phẩy
(;), dấu chấm than (!), dấu hỏi chấm (?) phải được đặt sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là
một dấu cách nếu sau đó vẫn còn nội dung.
- Giữa các từ chỉ dùng một dấu cách để phân cách. Giữa các đoạn văn bản cũng chỉ
xuống dòng bằng một lần nhấn phím Enter.
- Các dấu mở ngoặc phải được đặt sát vào bên trái ký tự đầu tiên của từ tiếp theo.
Tương tự, các dấu đóng ngoặc phải được đặt sát vào bên phải ký tự cuối cùng của từ ngay

trước đó.
Các đối tượng chủ yếu trong văn bản là: ký tự, từ, câu, dòng, đoạn, trang, trang màn
hình, bảng, đồ họa.
3.1.2. Nhập văn bản
Trong khi gõ văn bản, nếu con trỏ soạn thảo đã ở vị trí cuối dòng thì nó sẽ tự động
xuống dòng, do vậy ta không phải quan tâm tới việc xuống dòng. Thông thường, một văn
bản bao gồm nhiều đoạn văn bản, các đoạn văn bản có thể gồm một hay nhiều dòng. Nhấn
phím Enter để kết thúc một đoạn văn bản và chuyển sang đoạn văn bản mới.
Trong khi gõ văn bản, cần lưu ý hai chế độ gõ văn bản sau:
- Chế độ chèn (Insert): nội dung văn bản gõ từ bàn phím sẽ được chèn vào trước
nội dung đã có từ vị trí con trỏ văn bản.
- Chế độ đè (Overtype): mỗi ký tự gõ vào từ bàn phím sẽ ghi đè, thay thế ký tự đã
có ngay bên phải con trỏ văn bản.
Nhận biết chế độ chèn/chế độ đè bằng cách quan sát thanh trạng thái: nếu chữ OVR
sáng có nghĩa đang ở chế độ đè, ngược lại là đang ở chế độ chèn (Hình 46)
Chế độ chèn Chế độ đè
Hình 30: Phân biệt hai chế độ gõ văn bản
1
Nhấn phím Insert
Bài giảng tin học đại cương
Nhấn phím Insert hoặc nháy chuột vào nút trên thanh trạng thái để chuyển đổi
giữa hai chế độ gõ.
3.2. Thao tác trên tập tin văn bản
3.2.1. Tạo mới tập tin văn bản
- Cách 1: Nhấp chuột vào biểu tượng New trên thanh công cụ Standard. Khi đó
màn hình sẽ hiện ra một cửa sổ văn bản mới có tên là Document1, bên trong cửa sổ là màn
hình soạn thảo văn bản. (Hình 47)
Hình 31: Tập tin văn bản mới
- Cách 2: Vào thực đơn File, nhấp chọn lệnh New , nhấp chọn một mẫu văn bản
mới Blank Document

- Cách 3: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + N (Ấn phím Ctrl và ấn thêm phím N)
3.2.2. Lưu tập tin lần đầu và lưu với tên khác
a) Lưu file văn bản mới
Nếu cửa sổ văn bản hiện hành là một văn bản mới (do trước đó bạn vào New, văn
bản này chỉ mang một cái tên tượng trưng là Document1). Để lưu lại văn bản bạn nhấp
vào nút Save trên thanh công cụ hoặc vào thực đơn File > Save, sẽ hiện ra hộp thoại
Save As để yêu cầu bạn đặt tên file (Hình 32):
- Bạn chọn thư mục đặt file văn bản trong hộp Save in
- Nhập tên file vào hộp File name
- Sau đó chọn Save.
1
Bài giảng tin học đại cương
Hình 32: Hộp thoại Save As
b) Lưu file văn bản cũ
Sau khi sửa đổi nội dung, để lưu cửa sổ văn bản hiện hành, bạn chỉ cần nhấp biểu
tượng Save trên thanh công cụ hoặc nhấp vào thực đơn File > Save hoặc nhấn tổ hợp
phím Ctrl + S.
c) Lưu file văn bản với tên khác
Vào thực đơn File > Save As, hộp thoại Save As xuất hiện (Hình … ). Sau đó đặt
lại tên khác với tên cũ vào hộp File name, có thể chọn vị trí khác để đặt file văn bản trong
hộp Save in, bạn sẽ được một tài liệu với tên khác. Bạn có thể sửa đổi tài liệu này mà
không băn khoăn về việc làm mất hay thay đổi nội dung của tài liệu cũ. Việc làm này
thường dùng khi mượn tài liệu của ai đó đã đánh sẵn sau đó thay đổi lại nội dung cho phù
hợp với văn bản mình mong muốn, đỡ mất thời gian đánh lại.
d) Lưu văn bản dưới dạng một trang web
Một văn bản trong Word 2003 có thể được lưu dưới dạng trình bày một trang web
bằng cách vào thực đơn File > Save As Web page. Sau đó bạn đánh tên file vào rồi chọn
OK.
3.2.3. Đặt password cho văn bản
Một văn bản sau khi tạo ra có thể được bảo vệ bằng cách dùng từ khóa (mật khẩu

hay Password) khi lưu file. Giống như ổ khóa và chìa khóa, chỉ có người biết được mật
khẩu mới mở được file này. Mật khẩu được đặt bằng cách vào thực đơn File > Save As >
Tools > Security Options. (Hình 33)
1
Bài giảng tin học đại cương
Hình 33: Đặt password cho văn bản
Sau khi chọn Security Options, hộp thoại Security xuất hiện (Hình 30):
Hình 34: Hộp thoại Security
Gõ mật khẩu vào khung Password to Open (mật khẩu mở tài liệu) và Password to
modify (mật khẩu định dạng, nếu muốn), rồi nhấn OK.
Một hộp thoại hiện ra yêu cầu bạn gõ lại mật khẩu (Hình 35), sau đó nhấn tiếp OK.
1
Bài giảng tin học đại cương

Hình 35: Hộp thoại xác nhận password
Bạn gõ lại đúng mật khẩu thì Word mới công nhận bạn đã đặt mật khẩu thành công,
nếu gõ sai thì mật khẩu sẽ bị hủy bỏ.
Khi để mở file văn bản có đặt mật khẩu, một hộp thoại hiện ra (Hình 36), yêu cầu bạn
phải gõ mật khẩu vào. Nếu gõ đúng mật khẩu thì bạn mới mở được file này để ra làm việc,
còn nếu bạn gõ sai mật khẩu thì sẽ không mở được file này.

Hình 36: Hộp thoại nhập password
Với loại mật khẩu là Password to modify, khi gõ sai mật khẩu định dạng, file văn
bản cũng được mở ra nhưng ở dưới dạng chỉ được đọc (Read only).
Nếu bạn muốn thay đổi hay hủy mật khẩu (Password) thì mở file đó ra rồi vào thực
đơn File > Save As > Tools > Security Option, xóa bỏ mật khẩu nếu không muốn nữa
hoặc nhập mật khẩu mới, rồi nhấn OK.
3.2.4. Thay đổi tên tập tin
Có hai trường hợp đổi tên tập tin văn bản:
- Trường hợp 1: Đổi tên tập tin và lưu thành văn bản mới: File > Save As, nhập tên

mới, rồi nhấn OK.
- Trường hợp 2: Giữ nguyên văn bản, chỉ đổi tên:
+ Cách 1: Vào thư mục đặt file văn bản, sau đó nhấn chuột phải lên văn bản
muốn đổi tên, rồi chọn Rename (Hình 33). Nhập tên mới và nhấn Enter.
2
Bài giảng tin học đại cương
+ Cách 2: Chọn văn bản, sau đó nhấn phím F2, rồi nhập tên mới.
+ Cách 3: Chọn văn bản, sau đó click chuột trái lên tên văn bản, rồi nhập tên
mới.
Hình 37: Đổi tên tập tin văn bản
3.2.5. Mở và xóa tập tin văn bản
a) Mở file văn bản đã lưu
Để mở một file văn bản đã có sẵn trong đĩa ra để đọc, để sửa đổi hoặc in ra giấy bạn
làm theo các cách sau:
- Cách 1: Vào thực đơn File, ở cuối thực đơn này bạn sẽ thấy có 4 tên file văn bản,
nhấn chọn một tên file cần mở. Đây là cách mở file nhanh chỉ áp dụng cho 4 file văn bản
mà bạn đã soạn thảo gần đây nhất.
- Cách 2: Nhấn chuột vào biểu tượng (Open) trên thanh công cụ để mở hộp
thoại (Hình 56), sau đó nhấn đúp chuột trái vào file cần mở hoặc nhấn vào file đó rồi chọn
Open (hoặc Enter).
- Cách 3: Ấn tổ hợp phím Ctrl + O để mở hộp thoại, sau đó nhấn đúp vào file cần
mở hoặc nhấn chuột phải vào file đó rồi chọn Open để mở.
Hình 38: Hộp thoại Open
- Cách 4: Vào thực đơn File > Open để mở hộp thoại, sau đó nhấn đúp chuột trái
vào file cần mở hoặc nhấn chọn file đó rồi nhấn Open (Enter).
b) Xóa tập tin văn bản
Nếu văn bản đang mở thì không thể xóa được. Khi văn bản đang đóng, muốn xóa ta
thực hiện theo các cách sau:
2
Bài giảng tin học đại cương

- Cách 1: Nhấp chuột phải vào file văn bản muốn xóa > Delete
- Cách 2: Nhấp chuột trái chọn file văn bản muốn xóa > nhấn phím Delete (Shift
Delete - xóa khỏi thùng rác)
Khi thực hiện lệnh xóa văn bản, bạn sẽ thấy xuất hiện hộp thoại Confirm File
Delete hỏi lại bạn có chắc chắn muốn gửi file văn bản vào thùng rác hay không? (Hình 39)
Hình 39: Hộp thoại xóa văn bản
- Chọn Yes: Đưa văn bản vào thùng rác
- Chọn No: Hủy lệnh xóa văn bản
3.3. Khối văn bản và các lệnh xử lý khối
3.3.1. Chọn khối văn bản (bôi đen)
- Cách 1: Dùng chuột: Nhấn, giữ và kéo thả chuột từ đầu đến hết vùng muốn chọn
+ Chọn một từ: Kích đúp chuột trái lên từ muốn chọn
+ Chọn một dòng hoặc một câu: di chuyển con trỏ chuột về đầu dòng, ra
khỏi vùng soạn thảo đến khi con trỏ có hình mũi tên trắng thì ta kích chuột trái nếu là chọn
một dòng hoặc nhấn, giữ và kéo thả nếu chọn nhiều dòng. Trường hợp bạn muốn chọn một
câu trong đoạn văn bản, thì phải nhấn, giữ và kéo thả chuột từ đầu câu đến hết câu.
+ Chọn đoạn: Nhấn chuột trái liền ba cái lên đoạn muốn chọn
+ Chọn trang: Nhấn, giữ và kéo thả chuột trái từ đầu trang đến cuối trang
+ Chọn toàn bộ văn bản: Edit > Select All
- Cách 2: Dùng bàn phím: Dùng tổ hợp phím Shift + các phím mũi tên
+ Chọn từng từ: Dùng phím Shift và các phím mũi tên
+ Chọn một dòng: Nếu con trỏ soạn thảo ở đầu dòng: Shift + End; nếu con
trỏ soạn thảo ở cuối dòng: Shift + Home; nếu con trỏ ở giữa dòng ta di chuyển con trỏ về
đầu hoặc cuối dòng (sử dụng các phím mũi tên hoặc phím Home, End) rồi thực hiện các
thao tác trên. Muốn chọn thêm nhiều dòng ta kết hợp thêm các phím mũi tên.
+ Chọn đoạn: Thực hiện giống thao tác chọn nhiều dòng
+ Chọn một trang: Thực hiện giống thao tác chọn nhiều dòng
2
Bài giảng tin học đại cương
+ Chọn toàn bộ văn bản: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + A; hoặc đưa con trỏ về

đầu văn bản, sau đó nhấn tổ hợp phím Shift + Ctrl + End; hoặc khi con trỏ ở cuối văn bản
thì ta nhấn tổ hợp phím Shift + Ctrl + Home
Để hủy chọn văn bản, bạn chỉ cần nhấn chuột lên một vị trí bất kì trên văn bản. Khi
khối văn bản đã chọn không còn bị bôi đen nữa, tức là bạn đã thực hiện thành công thao
tác hủy chọn văn bản.
3.3.2. Các lệnh xử lý khối đơn giản
a) Cắt chuyển một đoạn văn bản
- Bước 1: Bôi đen một đoạn văn bản
- Bước 2: Vào thực đơn Edit/ Cut hoặc nhấp biểu tượng Cut trên thanh công
cụ; hoặc nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + X; hoặc nhấn chuột phải rồi chọn Cut
- Bước 3: Đặt con trỏ vào vị trí cần chuyển đến trong văn bản
- Bước 4: Vào thực đơn Edit/ Paste hoặc nhấp biểu tượng Paste trên thanh công
cụ; hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + V; hoặc nhấn chuột phải rồi chọn Paste
b) Sao chép một đoạn văn bản
- Bước 1: Bôi đen đoạn văn bản
- Bước 2: Vào thực đơn Edit/ Copy hoặc nhấp biểu tượng Copy trên thanh
công cụ; hoặc nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + C; hoặc nhấn chuột phải rồi chọn Copy
- Bước 3: Đặt con trỏ vào vị trí cần copy trong văn bản
- Bước 4: Vào thực đơn Edit/ Paste hoặc nhấp biểu tượng Paste trên thanh công
cụ; hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + V; hoặc nhấn chuột phải rồi chọn Paste
Ngoài ra, để sao chép một đoạn văn bản từ chỗ này sang chỗ khác, ta có thể dùng
chuột kết hợp với phím bằng cách như sau:
- Bước 1: Bôi đen đoạn văn bản muốn sao chép
- Bước 2: Giữ phím Ctrl đồng thời dùng chuột kéo thả đoạn văn bản sang vị trí
muốn sao chép.
c) Xóa một đoạn văn bản
- Xóa một ký tự: đặt con trỏ trong văn bản, ấn phím Delete để xóa một ký tự ở bên
phải con trỏ, ấn phím Backspace để xóa một ký tự ở bên trái con trỏ
- Xóa một đoạn văn bản: bôi đen một đoạn văn bản, ấn phím Delete
MÔ-ĐUN 2: XỬ LÝ VĂN BẢN WORD NÂNG CAO

Phần 1: Định dạng văn bản
1.1. Định dạng ký tự
2
Bài giảng tin học đại cương
Giúp bạn có được những kỹ năng định dạng văn bản đầu tiên, đơn giản nhất như là:
phông chữ, màu sắc, cỡ chữ, lề, v.v.
1.1.1 Mục Font
Vào thực đơn Format/ Font để hiện hộp thoại Font:
Hình 40: Hộp thoại Font, thẻ Font
- Font: Bạn chọn phông chữ theo ý mình, theo hình 40 là phông chữ Times New
Roman
- Font style: Kiểu chữ nghiêng, thường, đậm, đậm nghiêng
- Size: Cỡ chữ
- Font color: Màu chữ
- Underline style: dùng để định dạng kiểu gạch chân dưới ký tự, khi bạn nhấp vào
nút tam giác , thực đơn sẽ hiện ra (hình 41):
+ None : Không gạch dưới
+ Words only : Chỉ gạch dưới từng từ
Ví dụ: Tin học văn phòng
Hình 41: Các kiểu gạch chân
- Underline color: Dùng để chọn màu cho đường gạch dưới
- Effects: Các lệnh trong mục này có tính bật hoặc tắt (đánh dấu là mở và bỏ đánh
dấu là tắt). Tùy theo yêu cầu mà bạn có thể nhấp chọn nhiều mục cùng lúc. tác dụng của
các mục được thể hiện trong mục Effects bao gồm các hiệu ứng như:
+ Strikethrough: Gạch ngang giữa chữ bằng nét đơn
Ví dụ: Tin học văn phòng
2
Bài giảng tin học đại cương
+ Double Strikethrough: Gạch ngang giữa chữ bằng nét đôi
Ví dụ: Tin học văn phòng

Hai lệnh trên thường được dùng khi bạn bỏ một đoạn văn bản mà lại muốn cho người
khác thấy
+ Superscript: Đưa chữ
lên trên
và giảm kích thước
+ Subcript: Đưa chữ
xuống dưới
và giảm kích thước
Hai lệnh trên thường được dùng để tạo các chỉ số trên và chỉ số dưới trong các biểu
thức như:
y = a
1
x
3
+ b
1
x
2
+ c
1
x + d
1
+ Shadow: Chữ có bóng. Ví dụ:
Tin học văn phòng
Tin học văn phòng
+ Outline: Chữ nổi đậm.Ví dụ:

Tin học văn phòng
+ Emboss: Tạo chữ nổi, chữ có màu trắng, bóng màu đen nằm ở phía dưới
Ví dụ:



Tin học văn phòng
Tin học văn phòng
+ Engrave: Tạo chữ nổi, chữ có màu trắng, bóng màu đen nằm ở phía trên
Ví dụ:


Tin học văn phòng
Tin học văn phòng
Bốn lệnh trên thường dùng để trang trí cho văn bản cầu kỳ, yêu cầu độ thẩm mỹ cao
hơn.
+ Small caps: Đổi chữ thường thành chữ in với kích thước nhỏ hơn
Ví dụ: TIN HỌC VĂN PHÒNG
+ All caps: Đổi chữ thường thành chữ in có cùng kích thước
Ví dụ:

TIN HỌC VĂN PHÒNG
Hai lệnh trên thường được dùng trong phần tiêu đề của văn bản (thực hiện với văn
bản tiếng Anh hoặc văn bản tiếng Việt sử dụng phông chữ theo chuẩn TCVN3 sẽ cho hai
hiệu ứng trên rõ ràng hơn)
+ Hidden: Ẩn đoạn văn bản, trên màn hình và cả khi in bạn sẽ không thấy
được đoạn văn bản này. Lệnh này không có tác dụng xóa mất đoạn văn bản, nếu cần bạn
có thể chọn khu vực đoạn văn bản đã ẩn và bỏ đánh dấu Hidden để văn bản hiện lại.
1.1.2 Mục Character Spacing
2

×