Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Kế toán khoản phải thu, phải trả” đã được thực hiện rất nhiều tại các công ty khác nhau với các loại hình kinh doanh tại công ty TNHH XD TM phong cách mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.92 KB, 132 trang )

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học
Công Nhiệp TP.Hồ Chí Minh, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp em đã hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp. Hoàn
thành bài chuyên đề này, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa Kế toán Kiểm toán trường Đại học Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh đã
giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. Đồng thời em gửi lời cảm ơn đặc biệt
về sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Thị Hồng Sơn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
em trong suốt quá trình hoàn thành bài chuyên đề này. Cùng sự giúp đỡ nhiệt
tình, tạo điều kiện của các cán bộ, nhân viên phòng Kế toán ,công ty TNHH XDTM Phong Cách Mơí. Đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian thực
tập. Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một
sinh viên thực tập nên trong bài chuyên đề tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ
sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
GVHD: Lê Thị Hồng sơn.


Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai
đoạn thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh
mẽ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng
XHCN thì nền kinh tế cần phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt được chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Do đó nhà nước ta thực hiện chính
sách kinh tế mở cửa và hội nhập để tồn tại trong nền kinh tế hiện nay thì các


doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao vị thế của mình để có thể tồn tại và
phát triển.
Để có thể đứng vững trước những cạnh tranh khốc liệt, các doanh
nghiệp Việt Nam đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ cả về hình thức,
quy mô lẫn hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng dù có phát triển đến mức
nào, ở loại hình doanh nghiệp đi chăng nữa thì doanh nghiệp cũng phải chú ý
đến hiệu quả kinh doanh đó là điều cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Muốn vậy điều trước tiên là phải tạo được chữ tín.
Trong hoạt động kinh doanh thì việc mua hàng và bán hàng được diễn ra
hàng ngày và chiếm khối lượng lớn công việc do đó thường xuyên phát sinh các
nghiệp vụ phải thu và phải trả. Mặt khác nghiệp vụ thanh toán liên quan với các
nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn. Vì vậy để tránh việc chiếm dụng vốn, đảm
bảo thu chi trong kì, kế toán phải thu và phải trả đóng vai trò không nhỏ. Nếu
giải quyết tốt nghiệp vụ này sẽ tạo thuận lợi cho quá trình thu mua và tiêu thụ
hàng hóa và hơn thế nữa sẽ tạo được niềm tin lớn cho các bên kinh doanh. Như
vậy có thể nói nghiệp vụ phải thu và phải trả có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Khi tiếp xúc với thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH XD-TM
Phong Cách Mới em nhận thấy rằng, kế toán phải thu, phải trả tại công ty xây
3


dựng có nhiều điểm khác biệt với loại hình sản xuất , thương mại, đồng thời
nghiệp vụ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tất cả các nghiệp vụ phát sinh tại
công ty. Do đó người kế toán phải rất linh hoạt và biết sắp xếp công việc hợp lí
để các công việc được thực hiện theo đúng kế hoạch và thuận lợi nhất. Vì vậy
em chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán công nợ phải thu khách hàng, phải
trả nhà cung cấp tại công ty TNHH XD-TM Phong Cách Mới ” làm chuyên đề
tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu:
Đề tài “ Kế toán khoản phải thu, phải trả” đã được thực hiện rất nhiều tại
các công ty khác nhau với các loại hình kinh doanh. Tại Công ty TNHH XD-TM
Phong Cách Mới đã có một số đề tài được thực hiện như “ kế toán các khoản
phải thu”, “ kế toán các khoản phải trả” tuy nhiên đề tài “ kế toán khoản phải thu
khách hàng và phải trả người bán” chưa được thực hiện.
Vì vậy qua đề tài này sẽ làm rõ quy trình thực hiện khoản phải thu khách
hàng và khoản phải trả người bán tại công ty xây dựng chung và tại Phong Cách
Mới nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu:
Hiểu rõ hơn công tác kế toán nói chung cũng như kế toán phải thu phải trả
ở một công ty cụ thể .
Khai thác những điểm khác nhau giữa lý thuyết và thực tế, giữa loại hình
công ty xây dựng và thương mại, sản xuất về đề tài đã chọn .
Đưa ra nhận xét và kiến nghị để đóng góp cho phòng kế toán tại công ty .
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Việc hạch toán khoản phải thu khách hàng - phải trả người bán được thực
hiện như thế nào, đã thật hợp lý.
Việc tổ chức và lưu chuyển chứng từ được thực hiện ra sao, có thật chặt
chẽ .
Việc đánh giá công nợ có gốc ngoại tệ .
Việc sử dụng tỷ giá hạch toán có phù hợp với chuẩn mực hay không .

4


5.Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng
hợp, phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại công ty kết hợp với lý thuyết học,
những thông tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo và thông qua

việc tiếp xúc thực tế tại công ty. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp
so sánh tương đối, tuyệt đối giữa các công trình của công ty
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Tìm hiểu lý thuyết khoản phải trả người bán và phải thu khách hàng theo
quy định của Bộ Tài chính được áp dụng tại các doanh nghiệp
Trình bày chi tiết công việc thực tế khoản phải trả người bán và khoản
phải thu khách hàng tại Phong Cách Mới từ đó so sánh với lý thuyết để đưa ra
những ưu điểm và hạn chế đồng thời có những kiến nghị thiết thực và hợp lý.
7. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp:
Để có cái nhin tổng quát cũng như chi tiết từng vấn đề cần giải quyết,
chuyên đề tốt nghiệp được chia thành 4 phần cụ thể như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán khoản phải trả người bán (NB) và
phải thu khách hàng (KH)
Chương 2 : Giới thiệu chung về Công ty TNHH XD-TM Phong Cách Mới
Chương 3 : Kế toán khoản phải trả người bán và phải thu khách hàng tại
Công ty TNHH XD-TM Phong Cách Mới
Chương 4 : Một số nhận xét và kiến nghị
Trong quá trình làm đề tài tuy đã rất nổ lực và cố gắng cũng không thể
tránh những sai xót, hạn chế về nội dung cũng như hình thức cần được sửa chữa,
bổ sung . Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành
của quý thầy cô để đề tài có thể hoàn thiện hơn.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
2.1.1, Khái niệm về thanh toán công nợ
2.1.1.1 Khái niệm kế toán công nợ

Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại là thực hiện việc
tổ chức lưu thông hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu
dùng xã hội. Trong quá trình kinh doanh thường xuyên phát sinh các mối quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người mua, với cán bộ công
nhân viên...Trên cơ sở các quan hệ thanh toán này làm phát sinh các khoản phải
thu hoặc khoản phải trả. Kế toán các khoản phải thu và nợ phải trả gọi chung là
kế toán công nợ. Như vậy kế toán công nợ là một phần hành kế toán có nhiệm
vụ hạch toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả diễn ra liên tục trong suốt quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Nội dung của kế toán công nợ
- Các khoản nợ phải thu
Khoản phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản tiền,
hàng hóa, dịch vụ...mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai. Khoản nợ phải
thu là một tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân
khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi.
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bbaats cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà
các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu
được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm
tát cả các khoản nợ mà công ty chưa dòi được và các khoản nợ chưa đến hạn
thanh toán. Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài sản của công ty vì
chúng phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai. Các khoản
phải thu dài hạn sẽ được ghi nhận là tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế toán.
Hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn được coi là một phần của tài sản vãng lai
của công ty.
Trong kế toán, nếu các khoản nợ này được trả trong thời hạn dưới một
năm( hoặc trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh) thì được xếp vào tài sản
vãng lai. Nếu hơn một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thì không phải là
tài sản vãng lai.
- Các khoản nợ phải trả

6


Khoản phải trả là một bộ phận thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp xác
định nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp và các đối
tượng khác trong và ngoài doanh nghiệp về vật tư, hàng hóa, sản phẩm đã cung
cấp trong một khoản thời gian xác định. Khoản phải trả là những khoản mà
doanh nghiệp chiếm dụng được của các cá nhân, tổ chức khác trong và ngoài
doanh nghiệp.
Nợ phải trả được phân thành hai loại: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
+ Nợ ngắn hạn: Là nợ mà doanh nghiệp phải trả trong vòng một năm hoặc
một chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường.
+ Nợ dài hạn: Là nợ mà doanh nghiệp phải trả trong thời gian trên một
năm.
2.1.1.3 Quan hệ thanh toán

Thanh toán được hiểu là quan hệ kinh doanh xảy ra khi các doanh nghiệp có
các quan hệ phải thu, phải trả với khách hàng của mình về một khoản tiền đã
chi, đã vay,…trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát sinh các
mối quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán, giữa các doanh nghiệp,
đơn vị với nhau và trong nội bộ công ty .
Có hai hình thức thanh toán: thanh toán trực tiếp và thanh toán qua trung gian:
Thanh toán trực tiếp: Người mua và người bán thanh toán trực tiếp với nhau
bằng tiền mặt, sec, … đối với các khoản nợ phát sinh.
Thanh toán qua trung gian: Việc thanh toán giữa người mua và người bán
không diễn ra trực tiếp với nhau mà có một bên thứ ba (ngân hàng hay các tổ
chức tài chính khác) đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh
đó thông qua uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc hay thư tín dụng….
Doanh nghiệp phải biết lựa chọn cho mình hình thức phù hợp để có thể thanh

toán kịp thời, đúng hạn, tránh tình trạng ứ đọng và bị chiếm dụng vốn nhằm tạo
sự chủ động trong kinh doanh.
Trong các quan hệ thanh toán nhiều khi chịu tác động của các yếu tố chủ quan
và yếu tố khách quan, do đó kết quả không đạt được như mong muốn, và khi đó
là do rủi ro xảy ra. Có hai dạng rủi ro :
Rủi ro hệ thống (rủi ro thị trường): đây là loại rủi ro ngoài dự kiến, không thể
kiểm soát được, có tác động đến hầu hết các loại tài sản của doanh nghiệp. Loại
rủi ro này là do thiên tai, cung cầu trên thị trường, do lạm phát, giảm giá, do
7


chính sách kinh tế - xã hội …khi rủi ro này xảy ra doanh nghiệp nào cũng bị ảnh
hưởng và không thể ngăn ngừa được rủi ro này.
Rủi ro không hệ thống: Đây là loại rủi ro phát sinh trong nội bộ từng doanh
nghiệp, có tác động đến một hoặc một vài khoản mục tài sản. Rủi ro này do sự
thay đổi về bộ máy quản lý, điều hành, thay đổi giá của nguyên vật liệu, do thay
đổi chính sách sản phẩm, thay đổi cơ cấu kinh doanh…Loại rủi ro này doanh
nghiệp có thể hạn chế được.
2. Vai trò, vị trí và nhiệm vụ của kế toán công nợ:
2.1. Vai trò, vị trí của kế toán công nợ:
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng diễn ra trong mối
liên hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác và cơ quan quản lý
của của Nhà nước. Mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp từ quá trình mua sắm các loại vật tư, công cụ, dụng
cụ, tài sản cố định…đến quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm hay cung cấp dịch vụ…Từ đó có thể nói rằng, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với các nghiệp vụ thanh toán: thanh toán
người bán, người mua, công nhân viên,…Trên cơ sở các quan hệ thanh toán này
làm phát sinh các khoản nợ phải thu hoặc nợ phải trả. Nhiệm vụ của kế toán là
phải theo dõi chặt chẽ những quan hệ này để kịp thời báo cáo tình hình cho

Giám đốc nhằm đánh giá và dự đoán tình hình tài chính trong thời gian tới để có
những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Kế toán các khoản nợ
phải thu và kế toán các khoản nợ phải trả gọi chung là kế toán công nợ.
Kế toán công nợ là một phần hành kế toán khá quan trọng trong toàn bộ công
tác kế toán của một doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán công nợ góp
phần rất lớn trong việc lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc
theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả giúp cho doanh
nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn, tránh tình trạng chiếm dụng vốn, đồng
thời tranh thủ chiếm dụng tối đa vốn của các doanh nghiệp, của các tổ chức tín
dụng khác nhưng vẫn đảm bảo một khả năng thanh toán hợp lý góp phần rất lớn
trong việc giữ uy tín trong sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp.
Các khoản phải thu là số vốn của doanh nghiệp bị các đơn vị các cá nhân
chiếm dụng và nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải thu hồi các khoản này trong
thời gian nhanh nhất. Trong số các khoản phải thu thì khoản phải thu của khách
hàng là khoản thu chiếm vị trí khá quan trọng trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp, do đó việc theo dõi khoản mục này có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bên cạnh các khoản phải thu, các khoản phải trả là những khoản mà doanh
nghiệp chiếm dụng được của các cá nhân, tổ chức khác trong và ngoài doanh
nghiệp. Các khoản phải trả là một bộ phận khá quan trọng trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp.
8


Các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả có quan hệ chặt chẽ với
nhau, do đó doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý chặt chẽ và các chính sách
tín dụng hợp lý nhằm giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được
hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán công nợ:
Nhiệm vụ của kế toán công nợ là theo dõi, phân tích đánh giá và tham mưu để

cấp quản lý có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của doanh nghiệp.
Cụ thể:







Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ thanh
toán phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời
hạn thanh toán .
Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách và tổng hợp đúng khoản nợ
phải thu và khoản phải trả .
Giám sát tình hình thanh toán công nợ và việc chấp hành kỷ luật thanh toán, tài
chính tín dụng, ngăn chặn tình trạng vi phạm pháp luật thanh toán, thu nộp ngân
sách Nhà nước, chiếm dụng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn không hợp lý.
Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin đầy đủ để lập các báo cáo phục vụ yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Kế toán công nợ ở bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào cũng đóng vai trò hết
sức quan trọng. Tuỳ vào quy mô ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức, quản
lý bộ máy và trình độ cán bộ làm công tác kế toán để bố trí, sắp xếp số lượng
nhân viên trong phần hành kế toán công nợ cho hợp lý. Quản lý công nợ tốt
không chỉ là yêu cầu mà còn là vấn đề cần thiết quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp trong tình hình hiện nay.
2.2. kế toán công nợ phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp theo quyết
định và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
* Chuẩn mực kế toán áp dụng
- Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.

* Thông tư sử dụng:
Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH quy định về sử dụng lao động
Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn mới nhất
Thông tư Số 138/2011/TT-BTC sửa đổi bổ sung QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Thông tư số 64/2013/TT-BTC quy định về hóa đơn giá trị gia tăng...

9


2.3.Nội dung kế toán công nợ phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp
2.3.1. Kế toán phải trả người bán
2.3.1.1 Khái niệm:
Nghiệp vụ phải trả người bán thường xảy ra trong quan hệ mua vật tư,
hàng hóa dịch vụ giữa DN (doanh nghiệp) với người bán. Nghiệp vụ này phát
sinh khi DN mua hàng hóa theo phương thức trả chậm hoặc trả trước tiền hàng.
Khi DN mua chịu thì phát sinh nợ phải trả, khi DN ứng trước tiền sẽ xuất hiện
một khoản phải thu người bán.
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán:
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ,
hoặc cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho
từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này
phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận
thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ
trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua Ngân hàng).
- Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối
tháng vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh
về giá thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người
bán.

- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng,
rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán,
người cung cấp ngoài hoá đơn mua hàng.
1.2.3. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 331 để theo dõi nợ phải trả người bán
331
Nợ



10


Số đã trả người bán

Số nợ phải trả phát sinh khi mua hàng

Số tiền ứng trước cho người bán

Trị giá hàng nhận theo số tiền đã ứng

Số nợ được giảm do: giảm giá, chiết Số nợ tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng.
khấu, trả lại hàng
Xử lý nợ không có chủ
Số dư nợ:

Số dư có:

Số tiền ứng trước


Số tiền còn phải trả người bán

Số tiền trả thừa cho người bán

Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh
số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho
người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán,
phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ
tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
2.6.1.1 Các chứng từ sử dụng:
+ Hợp đồng kinh tế
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu chi
+ Giấy báo nợ...

11


1.2.4. Sơ đồ hạch toán:

1.3. Nghiệp vụ kế toán phải thu khách hàng:
1.3.1. Khái niệm:
Nghiệp vụ phải thu KH thường xảy ra trong quan hệ bán vật tư, hàng hóa
dịch vụ giữa DN với người mua. Nghiệp vụ này phát sinh khi DN bán theo
phương thức trả chậm hoặc trả trước tiền hàng. Khi DN bán chịu thì phát sinh
nợ phải thu, khi DN nhận trước tiền sẽ xuất hiện một khoản phải trả người mua
12



1.3.2. Nguyên tắc hạch toán:
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu,
theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn
và ghi chép theo từng lần thanh toán.
- Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh
nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất
động sản đầu tư.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng
hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã
thu qua Ngân hàng).
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại
các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả
năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu
khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư
đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế
thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số
hàng đã giao.

13


1.3.3. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 131 để theo dõi nợ phải thu khách hàng
Nợ

Số tiền phải thu KH về sản phẩm, Số tiền KH đã trả nợ
BĐS đầu tư, TSCĐ đã giao dịch vụ đã Số tiền của KH đã trả trước
cung cấp được xác định đã bán trong Khoản giảm giá hàng bán, hàng mua

kỳ

trả lại, số tiền chiết khẩu thanh toán,

Trị giá hàng giao theo số tiền đã ứng chiết khẩu thương mại cho người mua.
của KH
Số dư nợ:

Số dư có:

Số tiền còn phải thu từ KH

Số tiền nhận trước của KH
Số tiền trả thừa của KH

Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền
nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo
từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo
từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và
bên “Nguồn vốn”
1.3.4. Sơ đồ hạch toán:

14


2.5.1.1Các chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi

+ Giấy báo có
+ Biên bản bù trừ công nợ
+ Biên bản xoá nợ…

15


1.3.5. Dự phòng khoản phải thu khó đòi:
Căn cứ thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn việc trích lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi như
sau:
1. Các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về
số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp
đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.Các khoản không đủ
căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn
thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế
ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các
công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá
hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó
đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong
đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:

+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới
1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã
lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ
16


trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành
án hoặc đã chết ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để
trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp
tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn
cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
3. Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải
trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm 2 Điều này; nếu số dự phòng phải
trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải
trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp
phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp.
4. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi:
- Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được khoản chênh
lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người

gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do
được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền
khác).
- Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh
nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính
(nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của
doanh nghiệp.
- Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải
theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối
thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ
17


thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh
nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
1.3.6. Chênh lệch tỷ giá khoản nợ phải thu:
Chuẩn mực kế toán số 10 “ Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”
quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giả
khoản nợ phải thu như sau:
1.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái:

Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền
tệ chính thức sử dụng trong kế toán và lập báo cáo tài chính, thì khi quy đổi từ
đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sẽ phát sinh chênh
lệch tỷ giá hối đoái. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi
thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán
theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
2.


Nguyên tắc ghi nhận:

- Khi phát sinh các nghiệp vụ phải thu bên nợ bằng ngoại tệ phải được ghi
sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán theo tỷ giá giao dịch (tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế); khi phát sinh các nghiệp vụ phải thu bên có bằng ngoại tệ phải được ghi
sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
-

Cuối năm tài chính các số dư Nợ phải thu có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.

3.

Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch
đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh:
- Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại khoản mục nợ phải thu có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính hoặc ngày kết thúc năm tài chính khác với năm dương lịch (đã được chấp
18


thuận) được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài
chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
4. Phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối

năm:
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá ghi:
Nợ 131

số phát sinh

Có 4131

lãi tỷ giá

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá ghi:
Nợ 4131

số phát sinh

Có 131

lỗ tỷ giá

- Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính ghi:
Nợ 4131

chênh lệch

Có 515

lãi tỷ giá

- Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính ghi:
Nợ 635


chênh lệch

Có 4131

lỗ tỷ giá

1.3.7. Kiểm soát nội bộ khoản phải thu:
Nợ phải thu của KH gắn liền với quá trình bán hàng. Một hệ thống kiểm
soát nội bộ hữu hiệu vế quá trình bán hàng chắc chắn sẽ giảm thiểu những rủi ro
phát sinh trong việc thu hồi các khoản nợ phải thu của KH.
Ở mỗi loại hình DN khác nhau, quy mô khác nhau sẽ tổ chức chu trình
bán hàng khác nhau, tuy nhiên có một số nguyên tắc chung mà các DN cần phải
thực hiện đúng để tránh những tiêu cực hoặc rủi ro có thể xảy ra:
Xây dựng chính sách bán hàng rõ ràng, cụ thể: một khó khăn lớn cho các
DN là muốn tăng doanh số bằng cách thực hiện chính sách bán hàng trả chậm
nhưng lại muốn giảm thiểu những hậu quả do việc bán hàng trả chậm có thể xảy
ra, đó là khoản nợ không có khẳ năng thu hồi. Do đó phải cập nhật thông tin về
tài chính của KH, cho KH hưởng chiết khấu khi họ thanh toán nhanh hoặc mua
hàng số lượng nhiều.

19


Người phụ trách không kiêm nhiệm nhiều công việc trong chu trình bán
hàng.
Theo dõi chặt chẽ quá trình thu hồi nợ, phân loại tuổi nợ, liệt kê các
khoản nợ, định kỳ đối chiếu công nợ phải KH, gọi diện viết thư nhắc nhở thông
báo đến hạn thanh toán.
2.4 . Sổ sách kế toán

1. Ghi sổ kế toán theo Hình thức Nhật ký chung
+ Đặc trưng cơ bản
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán đều
phải được ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Dựa vào số liệu trên
sổ Nhật ký chung để vào các Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Điều kiện áp dụngcác hình thức ghi sổ kế toán
- Sử dụng cho hầu hết các loại hình DN: SX – TM – DV – XD có quy mô vừa
và nhỏ
+ Ưu điểm
- Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện. Thuận tiện cho việc phân công lao động kế
toán
- Được dùng phổ biến. Thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy vi
tính trong công tác kế toán
- Có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu ở mọi thời điểm trên Sổ Nhật ký chung.
Cung cấp thông tin kịp thời.
+ Nhược điểm
- Lượng ghi chép nhiều.
2. Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
+ Đặc trưng cơ bản
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán đều
được ghi vào Sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ Nhật ký – sổ cái theo trình tự
thời gian. Căn cứ vào Nhật ký – sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
hợp các chứng từ kế toán cùng loại.
+ Điều kiện áp dụng
- Sử dụng cho những DN có quy mô nhỏ, sử dụng ít Tài khoản kế toán
+ Ưu điểm
- Số lượng sổ ít, mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép.
- Việc ktra đối chiếu số liệu có thể thực hiện thường xuyên trên sổ Tổng hợp
Nhật ký – sổ cái
20



+ Nhược điểm
- Khó thực hiện việc phân công lao động kế toán( chỉ có duy nhất 1 sổ tổng hợp
– Nhật ký sổ cái)
- Khó thực hiện đối với DN có quy mô vừa và lớn, phát sinh nhiều Tài khoản.
Chi tiết các bạn xem tại đây: Cách ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
3. Ghi sổ kế toán theo Hình thức Chứng từ - ghi sổ
+ Đặc trưng cơ bản
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh trên chứng từ kế toán
đều được phân loại, tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ. Dựa vào số liệu ghi trên
Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian
và ghi vào Sổ Cái theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Điều kiện áp dụng
- Áp dụng cho những DN có quy mô vừa, Quy mô lớn. Sử dụng nhiều lao động
kế toán và số lượng lớn các Tài khoản kế toán được sử dụng
+ Ưu điểm
- Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán
+ Nhược điểm
- Số lượng ghi chép nhiều, thường xuyên xảy ra hiện tượng trùng lặp.
- Việc kiểm tra đối chiếu số liệu thường được thực hiện vào cuối tháng, vì vậy
cung cấp thông tin thường chậm
Chi tiết các bạn xem tại đây: Cách ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
4 - Ghi sổ kế toán theo Hình thức Nhật ký – Chứng từ
+ Đặc trưng cơ bản
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán được
phân loại và ghi vào Sổ Nhật ký – chứng từ theo bên Có Tài khoản liên quan đối
ứng với Nợ các Tài khoản khác. Căn cứ vào sổ Nhật ký – chứng từ để vào Sổ
Cái
+ Điều kiện áp dụng

- Áp dụng cho DN có quy mô lớn. Số lượng kế toán nhiều với trình độ chuyên
môn cao
+ Ưu điểm
21


- Giảm nhẹ khối lượng ghi sổ kế toán. Viềc kiểm tra đối chiếu được thực hiện
thường xuyên. Cung cấp thông tin kịp thời
+ Nhược điểm
- Mẫu sổ kế toán phức tạp. Yêu cầu trình độ cao với mỗi kế toán viên. Không
thuận tiện cho việc ứng dụng tin học vào ghi sổ kế toán
Chi tiết các bạn xem tại đây: Cách ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng
từ
5. Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
+ Đặc trưng cơ bản:
- Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong
bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây.
Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in
được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

22


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG , PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TẠI CÔNG TY.
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHONG CÁCH MỚI
1.1.1 Khái quát chung.



Tên công ty: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
PHONG CÁCH MỚI



Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 442 Lê Lai, phường Đông Sơn, Thành phố
Thanh Hóa, Thanh Hóa



Điện thoại: -

091213334.



Người đại diện: Trần Văn Tân
Địa chỉ: số nhà 88, phố Đinh Công Tráng, phường Ba Đình, Thành phố
Thanh Hóa, Thanh Hóa



Tài khoản: 102014000378217– phòng giao dịch số 3 ngân hàng công
thương Thanh hóa



Nơi đăng kí thuế: chi cục thuế Thanh Hóa




Mã số thuế: 2801261409



Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn



Quy mô hiện tại: Doanh nghiệp vừa và nhỏ



Vốn điều lệ: 7.000.000.000 đồng



Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng dân dụng công nghiệp
- Xây dựng công trình giao thông
- Xây dựng các công trình cấp thoát nước
- Xây dựng các công trình thủy lợi
- Xây dựng các công trình điện
23


- Xây dựng nhà các loại
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Buôn bán đồ dung khác cho gia đình

- Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Trang trí nội thất, ngoại thất.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng,đồ điện,thiết bị văn phòng
- Dịch vụ thương mại tổng hợp
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển
Sau một thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế Thành phố Thanh hóa đang
ngày càng phát triển và điều tất yếu là phải đi kèm với việc phát triển cơ sở hạ
tầng. Nhận thấy được nhu cầu đó ¸Công ty TNHH Xây Dựng và thương mại
PHONg CÁCH MỚI được thành lập theo giấy phép kinh doanh số:2801261409
ngày 07 tháng 01 năm 2009 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp .
Vốn điều lệ ban đầu:

7.000.000.000 đồng

Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty TNHH xây dựng và thương
mại Phong Cách Mới không những phải đương đầu với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp cùng ngành, mà bên cạnh đó công ty còn gặp nhiều trở ngại về
mặt nhân lực, thị trường….và kinh nghiệm còn khá non trẻ, do đó mà cong ty đã
gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo cong ty đã huy động mọi
nguồn lực và năng lực của mình, đề ra các chiến lược kinh doanh, đầu tư đổi
mới nhiều trang thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, cải thiện điều kiện lao
động cho công nhân, phát huy tính tự chủ sáng tạo của cán bộ nhân viên, mở
rộng thị trường, nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Trải qua những khó khăn ban đầu, với sự phấn đấu nỗ lực không ngừng
của công ty cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan ban nghành có liên quan mà
công ty đã mở rộng được thị trường cũng như quy mô SXKD của mình, từ đó
24


nâng cao được doanh thu của doanh nghiệp và cải thiện thu nhập cho người lao

động, bên cạnh đó còn đáp ứng được nhu cầu của thị trương và khách hàng, từng
bước nâng cao và khẳng định uy tín cũng như thương hiệu của công ty trên thị
trường.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng
Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, thủy lợi, thủy điện, công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, công trình giao thông, san lắp
mặt bằng, xây dựng các cầu, cảng, cống. Kinh doanh dịch vụ bất động sản, vận
chuyển hàng hóa, sản xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội thất. Tư vấn thiết kế
các công trình hạ tầng kỹ thuật.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Đáp ứng nhu cầu của thị trường, phát huy những thành quả đạt được, tăng
cường đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, đảm bảo công ăn việc làm cho người
lao động và cuối cùng là thu lợi về cho công ty. Đảm bảo uy tín trong sản xuất
cũng như chất lượng, thời gian thực hiện công trình đối với khách hàng. Chấp
hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách do Nhà nước quy định bao gồm nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.3.1 Loại hình kinh doanh và các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà Công
ty đang kinh doanh
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Phong Cách Mới đang hoạt động
theo hai loại hình sản xuất và dịch vụ. Sản phẩm sản xuất chủ yếu các công trình
xây lắp. Dịch vụ chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông đường bộ, xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và san lấp mặt bằng.
1.3.2 Thị trường đầu vào, đầu ra của Công ty


Đầu vào: Các nguyên vật liệu xây dựng như ximăng, gạch, thép, đá,
cát…và nhiên liệu như xăng, dầu… được mua chủ yếu trong thành phố.
25



×