Vận Tải Thủy nội Địa (Sông)
I.
Giới thiệu,đặc điểm và các phương thức kinh doanh vận tải thủy nội địa.
1. khái niệm:
Vận tải thủy nội địa là một hoạt động dịch vụ trong đó người cung cấp dịch vụ (hay người vận
chuyển) thực hiện các hàng hóa từ nơi này đến nơi khác trong vùng nước mà điểm đầu và điểm
cuối của quá trình chuyên chở không đi ra ngoài lãnh thổ của một quốc gia.
2. Giới thiệu chung:
Nước ta với một hệ thống đường thuỷ nội địa rất phong phú gồm hơn 2.360 sông kênh, có tổng chiều dài
42.000Km, cùng các hồ, đầm, phá, hơn 3.200Km bờ biển và hàng nghìn Km đường từ bờ ra đảo tạo thành
một hệ thống vận tải thuỷ thông thương giữa mọi vùng đất nước, từ thành thị đến nông thôn, từ miền núi
đến hải đảo, góp phần tích cực vào việc vận chuyển hàng hóa và hành khách.Vận tải thuỷ nội địa là một
ngành vận tải truyền thống, khả năng phát triển các thành phần kinh tế rộng rãi với khả năng thu hút vốn
đầu tư từ nhiều nguồn, nhất là cho việc đóng mới phương tiện.Tiềm năng của vận tải thuỷ nội địa là to lớn
nhưng trong những năm vừa qua, hiệu quả khai thác chưa đạt yêu cầu, nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của
nền kinh tế vì những nhược điểm sau:Sông kênh còn khai thác chủ yếu trong điều kiện tự nhiên, trong
những năm qua mức đầu tư chưa tương xứng với sự phát triển của nhu cầu vận tải thuỷ.
Có khá nhiều các quy hoạch vùng, quy hoạch chuyên sâu, quy hoạch của các địa phương, tuy nhiên các
quy hoạch này đều chưa mang dấu ấn tổng thể, thiếu sự liên kết giữa các ngành vận tải, giữa giao thông
đường thuỷ và thuỷ lợi, chưa đánh giá hết năng lực và khả năng phát triển của ngành. Cũng chính vì
những quy hoạch không sâu này đã dấn đến việc đầu tư trong những năm qua chưa đạt hiệu quả cao.Công
tác quản lý ngành do tổ chức nhiều năm trước liên tục bị thay đổi, biến động nên dẫn đến sự thiếu hụt một
hệ thống cơ sở vật chất cần thiết để làm tốt công tác này.Hệ thống cảng bến, cơ sở sửa chữa và đóng mới
phát triển tràn lan, phân tán, yếu kém về năng lực do không có một quy hoạch phát triển đồng bộ.
Với những sự bức xúc trên, việc lập một quy hoạch tổng thể phát triển vận tải thuỷ nội địa được đặt ra
như một nhu cầu cấp bách. Bởi vì, chỉ trên cơ sở quy hoạch này các dự án đầu tư mới được xác lập và
triển khai có hiệu quả cao trong khi nguồn vốn còn hạn hẹp.Xây dựng quy hoạch tổng thể và các quy
hoạch chi tiết phát triển ngành là một trong các nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước chuyên ngành, quy hoạch giúp cho việc chọn lựa chương trình hành động trong tương lai cho toàn
bộ hoặc từng bộ phận của chuyên ngành. Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng các quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội chung của địa phương, vùng lãnh thổ và quốc gia.Trong những năm qua, Cục Đường sông
Việt Nam với sự chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải, sự phối hợp của các tư vấn, đã xây dựng hoàn chỉnh
và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành đến năm 2020”. Từ nền
tảng cơ sở là quy hoạch tổng thể đó, Cục đã tiến hành xây dựng các quy hoạch chi tiết về luồng tuyến,
cảng bến, đội tàu, cơ sở sửa chữa và đóng mới, trình Bộ Giao thông vận tải.
3.Đặc điểm, vai trò vận tải thủy nội địa:
a.Vai trò:
Giao thông vận tải đường thuỷ nội địa có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hôi, bảo đảm
an ninh, quốc phòng và góp phần giao lưu với một số quốc gia lân cận, đồng thời là ngành có tính chất xã
hội hoá cao, nhiều thành phần kinh tế đều tham gia kinh doanh vận tải thuỷ nội địa. vận tải đường thuỷ
nội địa giữ tỷ trọng khoảng 25% tổng khối lượng hàng hoá vận tải của toàn ngành giao thông vận tải, với
mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%; đặc biệt khu vực đồng bằng sông Cửu Long, vận tải
đường thuỷ nội địa đảm nhiệm khoảng 60-70% tổng khối lượng vận tải hàng hoá trong khu vực với mức
tăng trưởng bình quân khoảng 20% năm.không những vậy giao thông thủy nội địa góp phần tiết kiệm khá
lớn khoảng chi tiêu bằng xăng dầu vào việc vận chuyển hàng hóa và hàng khách nhờ vào địa hình và
thủy triều.Vận chuyển được những hàng hóa còng kềnh,siêu trọng,...Đây là loại hình giao thông quen
thuộc của người dân Việt Nam nói chung và người khu vực miền Nam nói riêng.Nó trở thành đời sống
hằng ngày của người dân khu vực đồng bằng sông Cửu Long.Nó gắng kết chặt chẻ với sự phát triển kinh
tế Việt Nam vì hệ thống giao thông đường sông nối liền với cảng biển nội địa và quốc tế.Tậng dụng điều
kiện này nghành vận chuyển hàng hóa bằng thủy nội địa không ngừng phát triển.
Nghành thủy nội địa còn góp phần giải phóng cho tình tạng nóng của giao thông đường bộ nan giải
như:tai nạn,kẹt đường,ô nhiễm môi trường,... của nước ta hiện nay.Thủy nội địa có thể vận chuyển những
loại hàng siêu trường,siêu trọng
b.Đặc điểm:
Theo khái niệm trên thì vận tải thủy nội địa là việc người thuê tàu chở hàng hóa trên các sông ngòai trong
phạm vi một quốc gia đó. Người thuê chở và người chuyên chở không phải làm các thủ tục xuất nhập
khẩu hay các thủ tục quá cảnh. Thông thường đồng tiền thanh toán trong vận tải thủy nội địa là đồng nội
tệ.Hiện nay, trong vận tải thuỷ nội địa thường chậm phát triển và chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong vận
chuyển hàng hóa, vì nó bị cạnh tranh quyết liệt bởi các phương thức vận tải khác có tốc độ nhanh hơn
như đường sắt, đường không, đường bộ.Đối với một đất nước có bờ biển dài từ bắc đến nam và hệ thống
sông ngòi dày đặc với nhiều con sông lớn như sông Hồng, sông Mê Kông thì vận tải thủy nội địa chiếm
một vị trí nhất định không thể thiếu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì thế Đảng và Nhà
nước ta luôn quan tâm phát huy năng lực vận tải thuỷ nội địa đồng thời đẩy mạnh phát triển đội tàu biển
để vừa vận tải ven biển và vận tải viễn dương phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa nước
ta hiện nay. Điều đáng mừng là hiện nay đội tàu trong nước đã đáp ứng được phần nào thị phần vận tải
thủy nội địa góp phần lớn cho việc tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước.
Thông thường trong buôn bán, người bán, ngưòi mua có hàng nhưng không có tàu, thuyền để chuyên
chở. Vì vậy để hợp đồng mua bán hàng hóa thực hiện được, thì người bán hoặc ngưòi mua phải đi thuê
tàu, thuyền….. để chở hàng. Việc thuê tàu, thuyền … để chở hàng hóa đó chính là việc kí kết hợp đồng
chuyên chở hàng hóa bằng đường thủy.Hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường thủy chính là sự thỏa
thuận và kết ước giữa hai bên: bên chuyên chở và bên thuê chở, theo đó người chuyên chở có nghĩa vụ
dùng tàu, thuyền… để chở hàng từ một cảng này đến một cảng khác nhằm thu tiền cước do người thuê
chở có nghĩa vụ trả.Bên cạnh vận tải bằng đường biển, vận tải bằng đường sông của nước ta cũng phát
triển không ngừng. Với hệ thống sông ngòi dầy dặc và có những con sông lớn nối liền với các quốc gia
lân cận, thế cho nên vận tải đường sông cũng đóng góp một phần rất quan trọng trong việc vận chuyển
hàng hóa nội địa và quốc tế.
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 970/QĐ-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
STT
Tên sông kênh
Phạm vi
Điểm đầu
A
Miền Bắc
1
Sông Hồng (bao gồm nhánh
Cao Đại)
Chiều dài (Km)
Điểm cuối
2,663.9
Ngã ba Nậm Thi
Phao số 0 Ba Lạt
544
2
Sông Đà
Hạ lưu đập thủy điện
Hòa Bình
Ngã ba Hồng Đà
58
3
Hồ Hòa Bình
Thượng lưu đập thủy
điện Hòa Bình
Tạ Bú
203
4
Sông Lô
Ngã ba Lô Gâm
Ngã ba Việt Trì
115
5
Sông Gâm
Chiêm Hóa
Ngã ba Lô Gâm
36
6
Hồ Thác Bà
Cẩm Nhân
Cảng Hương Lý
42
Đập Thác Bà
Cảng Hương Lý
8
7
Sông Đuống
Ngã ba Cửa Dâu
Ngã ba Mỹ Lộc
68
8
Sông Luộc
Ngã ba Cửa Luộc
Quý Cao
72
9
Sông Đáy
Cảng Vân Đình
Phao số 0 Cửa Đáy
163
10
Sông Hoàng Long
Cầu Nho Quan
Ngã ba Gián Khẩu
28
11
Sông Đào Nam Định
Ngã ba Hưng Long
Ngã ba Độc Bộ
33.5
12
Sông Ninh Cơ
Ngã ba Mom Rô
Chân cầu Châu Thịnh về phía
hạ lưu
47
13
Kênh Quần Liêu
Ngã ba sông Đáy
Ngã ba sông Ninh Cơ
3.5
14
Sông Vạc
Ngã ba Sông Vân
Ngã ba Kim Đài
28.5
15
Kênh Yên Mô
Ngã ba Chính Đại
Ngã ba Đức Hậu
14
16
Sông Thái Bình
Ngã ba Lác
Ngã ba Mía
64
Sông Thái Bình
Quý Cao
Cửa Thái Bình
36
17
Sông Cầu
Hà Châu
Ngã ba Lác
104
18
Sông Lục Nam
Chũ
Ngã ba Nhãn
56
19
Sông Thương
Bố Hạ
Ngã ba Lác
62
20
Sông Công
Cải Đan
Ngã ba Sông Cầu – Sông Công
19
21
Sông Kinh Thầy
Ngã ba Nấu Khê
Ngã ba Trại Sơn
44.5
22
Sông Kinh Môn
Ngã ba Kèo
Ngã ba Nống
45
23
Sông Kênh Khê
Ngã ba Văn Úc
Ngã ba Thái Bình
3
24
Sông Lai Vu
Ngã ba Vũ Xá
Ngã ba Cửa Dưa
26
25
Sông Mạo Khê
Ngã ba Bến Triều
Ngã ba Bến Đụn
18
26
Sông Cầu Xe
Âu Cầu Xe
Ngã ba Mía
3
27
Sông Gùa
Ngã ba Mũi Gươm
Ngã ba Cửa Dưa
4
28
Sông Mía
Ngã ba Thái Bình
Ngã ba Văn Úc
3
29
Sông Hóa
Ngã ba Ninh Giang
Cửa Ba Giai
36.5
30
Sông Trà Lý
Ngã ba Phạm Lỗ
Cửa Trà Lý
70
31
Sông Cấm
Ngã ba Nống
Hạ lưu cầu Kiền 200m
7.5
32
Sông Đá Bạch
Ngã ba Đụn
Ngã ba sông Giá – sông Bạch
Đằng
22.3
33
Kênh Cái Tráp
Đầu kênh phía luồng
Bạch Đằng
Đầu kênh phía luồng Lạch
Huyện
4.5
34
Sông Đào Hạ Lý
Ngã ba Niệm
Ngã ba Xi măng
3
35
Sông Hàn
Ngã ba Trại Sơn
Ngã ba Nống
8.5
36
Sông Lạch Tray
Ngã ba kênh Đồng
Cửa Lạch Tray
49
37
Sông Phi Liệt
Ngã ba Trại Sơn
Ngã ba Đụn
8
38
Sông Ruột Lợn
Ngã ba Đông Vàng
Chấu
Ngã ba Tây Vàng Chấu
7
39
Sông Văn Úc
Ngã ba Cửa Dưa
Cửa Văn Úc
57
40
Sông Uông
Cầu đường bộ 1
Ngã ba Điền Công
14
41
Luồng Ba Mom
Đèn Quả Xoài
Hòn Vụng Dại
15
42
Luồng Bái Tử Long
Hòn Một
Hòn Đũa
13.5
43
Luồng Bài Thơ
Núi Bài Thơ
Hòn Đầu Mối
7
44
Lạch Bãi Bèo
Hòn ngang Cửa Đông
Hòn Vảy Rồng
7
45
Vịnh Cát Bà
Cảng Cát Bà
Hòn Vảy Rồng
2
46
Lạch Cái Bầu – Cửa Mô
Hòn Buộm
Cửa Mô
48
Nhánh
Vạ Ráy ngoài – Giuộc
giữa
Đông Bìa
12
47
Luồng Cửa Mô – Sậu Đông
Cửa Mô
Sậu Đông
10
48
Sông Chanh
Ngã ba sông Chanh –
Bạch Đằng
Hạ lưu cầu Mới 200 m
6
49
Luồng Hòn Đũa – Cửa Đối
Hòn Đũa
Cửa Đối
46.6
50
Luồng Hòn Gai
Hòn Tôm
Hòn Đũa
16
51
Lạch Ngăn
Ghềnh Đầu Phướn
Hòn Một
16
52
Lạch Đầu Xuôi
Hòn Mười Nam
Hòn Sãi Cóc
9
53
Lạch Cửa Vạn
Hòn Sãi Cóc
Cửa Tùng Gấu
4.5
54
Lạch Tùng Gấu – Cửa Đông
Cửa Tùng Gấu
Cửa Đông
8
55
Lạch Giải
Hòn Một
Hòn Sãi Cóc
6
56
Luồng Lạch Sâu
Hòn Vụng Dại
Hòn Một
11.5
57
Luồng Lạch Buộm
Hòn Đũa
Hòn Buộm
11
58
Luồng Móng Cái – Cửa Mô
Cửa Mô
Vạn Tâm
48
59
Sông Móng Cái
Thị xã Móng Cái
Vạn Tâm
17
60
Luồng Vân Đồng – Cửa Đối
Cảng Cái Rồng
Cửa Đối
37
61
Luồng Vịnh Hạ Long
Hòn Vụng Dại
Bến khách Hòn Gai
9.5
62
Sông Tiên Yên
Thị trấn Tiên Yên
Cửa Mô
31
63
Luồng Tài Xá – mũi Chùa
Tài Xá
Mũi Chùa
31.5
64
Luồng Vũng Đục
Hòn Buộm
Vũng Đục
2.5
65
Sông Bằng Giang
Thị xã Cao Bằng
Thủy Khẩu
56
B
Miền Trung
1
Kênh Nga Sơn
Ngã ba Chế Thôn
Điện Hộ
27
2
Sông Lèn
Ngã ba Bông
Ngã ba Yên Lương
31
3
Kênh De
Ngã ba Yên Lương
Ngã ba Trường Xá
6.5
4
Sông Trường (Tào)
Ngã ba Trường Xá
Ngã ba Hoằng Hà
6.5
5
Kênh Choán
Ngã ba Hoằng Hà
Ngã ba Hoằng Phụ
15
6
Sông Mã
Ngã ba Vĩnh Ninh
Cách cầu Hoàng Long 200m
về phía hạ lưu
36
7
Sông Bưởi
Kim Tân
Ngã ba Vĩnh Ninh
25.5
8
Sông Lam
Đô Lương
Thượng lưu cảng Bến Thủy
200m
96.5
9
Sông Hoàng Mai
Cầu Tây
Cửa Lạch Cờn
18
10
Sông La
Ngã ba Linh Cảm
Ngã ba Núi Thành
13
11
Sông Nghèn
Cầu Nghèn
Cửa Sót
38.5
12
Sông Rào Cái
Thị trấn Cẩm Xuyên
Ngã ba Sơn
37
13
Sông Gianh
Đồng Lào
Thượng lưu cảng xăng dầu
sông Gianh 200m
63
14
Sông Son
Hang Tối
Ngã ba Văn Phú
36
15
Sông Nhật Lệ
Cầu Long Đại
Thượng lưu cảng Nhật Lệ
200m
19
16
Sông Hiếu
Bến Đuồi
Cách cầu Cửa Việt 150m về
phía hạ lưu
27
17
Sông Thạch Hãn
Bà Lòng
Ngã ba Gia Độ
46
18
Sông Hương
Ngã ba Tuần
Thượng lưu cảng xăng dầu
Thuận An 200m
34
19
Phá Tam Giang và Đầm
Thủy Tú
Vân Trình
Cửa Tư Hiền
74
20
Sông Trường Giang
Ngã ba An Lạc
Cách cảng Kỳ Hà 6,8km về
phía thượng lưu
60.2
21
Sông Thu Bồn
Phà Nông Sơn
Cửa Đại
65
808.4
22
Hội An – Cù Lao Chàm
Cửu Đại
Cù Lao Chàm
17
23
Lan Châu - Hòn Ngư
Lan Châu
Hòn Ngư
5.7
24
Sông Hội An
Km 10 sông Thu Bồn
Km 2 + 100 sông Thu Bồn
11
C
Miền Nam
1
Hồ Trị An
Cầu La Ngà
Thượng lưu đập Trị An
40
2
Sông Đồng Nai (bao gồm
Nhánh cù lao Ông Cồn, cù
lao Bạch Đằng, cù lao Rùa)
Ngã ba sông Bé
Rạch Ông Nhiêu
98
3
Sông Sài Gòn
Hạ lưu đập Dầu Tiếng
2km
Hạ lưu cầu Sài Gòn
126.2
4
Sông Vàm Cỏ Đông
Cảng Bến Kéo
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông –
Tây
131
5
Sông Vàm Cỏ Tây
Kênh Hồng Ngự Vĩnh Hưng
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông –
Tây
162.8
6
Sông Vàm Cỏ
Ngã ba sông Vàm Cỏ
Đông – Tây
Ngã ba sông Soài Rạp
35.5
7
Kênh Tẻ
Ngã ba sông Sài Gòn
Ngã ba kênh Đôi
4.5
8
Kênh Đôi
Ngã ba kênh Tẻ
Ngã ba sông Chợ Đệm Bến
Lức
8.5
9
Sông Chợ Đệm Bến Lức
Ngã ba kênh Đôi
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông
20
10
Kênh Thủ Thừa
Ngã ba sông Vàm Cỏ
Đông
Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
10.5
11
Rạch Ông Lớn
Ngã ba kênh Tẻ
Ngã ba kênh Cây Khô
5
12
Kênh Cây Khô
Ngã ba sông Cần
Giuộc
Ngã ba rạch Ông Lớn
3.5
13
Sông Cần Giuộc
Ngã ba kênh Cây Khô
Ngã ba sông Soài Rạp
35.5
14
Kênh Nước Mặn
Ngã ba kênh Nước
Mặn - Cần Giuộc
Ngã ba kênh Nước Mặn –
Vàm Cỏ
2
15
Rạch Ông Trúc
Sông Thị Vải
Tắt Nha Phương
1.6
16
Tắt Nha Phương
Rạch Ông Trúc
Sông Đồng Kho
1.7
17
Sông Đồng Kho
Tắt Nha Phương
Tắt Ông Trung
7
18
Tắt Ông Trung
Sông Đồng Kho
Sông Đồng Tranh
3.4
19
Sông Đồng Tranh
Ngã ba sông Lòng Tàu
Ngã ba sông Ngã Bảy
25.3
20
Tắt Ông Cu – Tắt Bài
Ngã ba sông Gò Gia
Ngã ba sông Đồng Tranh
7.5
21
Tắt Ông Nghĩa
Ngã ba sông Lòng Tàu
Kênh Bà Tống
3.3
22
Kênh Bà Tống
Ngã ba kênh Tắt Ông
Nghĩa
Ngã ba sông Soài Rạp
3.2
23
Sông Dần Xây
Ngã ba sông Lòng Tàu
Ngã ba sông Dinh Bà
4.4
24
Sông Dinh Bà
Ngã ba sông Dần Xây
Ngã ba sông Lò Rèn
6.1
25
Sông Lò Rèn
Ngã ba sông Dinh Bà
Ngã ba sông Vàm Sát
4.1
26
Sông Vàm Sát
Ngã ba sông Lò Rèn
Ngã ba sông Soài Rạp
9.7
27
Rạch Lá
Ngã ba sông Vàm Cỏ
Ngã kênh Chợ Gạo
10
28
Kênh Chợ Gạo
Ngã ba Rạch Lá
Ngã ba rạch Kỳ Hôn
11.5
29
Rạch Kỳ Hôn
Ngã ba kênh Chợ Gạo
Ngã ba sông Tiền
7
30
Sông Tiền (bao gồm nhánh
cù lao Tây, cù lao Ma, cù
lao Hổ Cứ, cù lao Riêng, cù
lao Long Khánh)
Biên giới Việt Nam –
Campuchia
Thượng lưu cảng Mỹ Tho
500m
237.5
31
Kênh Hồng Ngự - Vĩnh
Hưng
Sông Vàm Cỏ Tây
Sông Tiền
44.4
32
Kênh Tháp Mười số 1
Ngã ba sông Tiền
Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
90.5
33
Kênh Tháp Mười số 2
Ngã ba sông Tiền
Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
93.5
34
Kênh Phước Xuyên
Ngã ba kênh Hồng
Ngự
Ngã ba kênh 4 Bis
28
35
Kênh 4 Bis
Ngã ba kênh Đồng
Tiến
Ngã ba kênh Nguyễn Văn Tiếp
16.5
36
Kênh Tư Mới
Ngã ba kênh 4 Bis
Ngã ba kênh 28
10
37
Kênh 28
Ngã ba kênh Tư Mới
Nhánh cù lao Tân Phong sông
Tiền
21.3
38
Kênh Xáng Long Định
Ngã ba sông Tiền
Ngã ba kênh Tháp Mười số 2
18.5
39
Sông Vàm Nao
Ngã ba sông Tiền
Ngã ba sông Hậu
6.5
40
Kênh Tân Châu
Sông Tiền
Sông Hậu
12.1
41
Kênh Lấp Vò Sa Đéc
Sông Tiền
Sông Hậu
51.5
42
Rạch Ông Chưởng
Nhánh cù lao Tây – cù
lao Ma sông Tiền
Nhánh cù lao Ông Hổ sông
Hậu
21.8
43
Kênh Chẹt Sậy
Ngã ba sông Tiền
(Vàm Gia Hòa)
Ngã ba sông Bến Tre
9
44
Sông Bến Tre
Ngã ba sông Bến Tre
Hàm Luông
Ngã ba kênh Chẹt Sậy
7.5
45
Sông Hàm Luông
Ngã ba sông Tiền
Cửa Hàm Luông
86
46
Rạch và kênh Mỏ Cày
Ngã ba sông Hàm
Luông
Sông Cổ Chiên
18
47
Kênh Chợ Lách
Ngã ba Chợ Lách –
sông Tiền
Ngã ba Chợ Lách – Cổ Chiên
10.7
48
Sông Cổ Chiên (bao gồm
nhánh sông Băng Tra, Cung
Hầu)
Ngã ba sông Cổ Chiên
– sông Tiền
Cửa Cổ Chiên
133.8
49
Kênh Trà Vinh
Ngã ba sông Cổ Chiên
Cầu Trà Vinh
4.5
50
Sông và kênh Măng Thít
Sông Cổ Chiên
Ngã ba rạch Trà Ôn
43.5
51
Rạch Trà Ôn
Ngã ba sông Măng
Thít
Ngã ba sông Hậu
5
52
Sông Hậu (bao gồm nhánh
cù lao Thốt Nốt, cù lao Ông
Hổ, cù lao Năng Gù Thị
Hòa)
Biên giới Việt Nam –
Campuchia
Vàm rạch Ô Môn
173.2
53
Sông Châu Đốc
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Vĩnh Tế
1.5
54
Kênh Vĩnh Tế
Ngã ba sông Châu Đốc
Bến Đá
8.5
55
Kênh Tri Tôn Hậu Giang
Ngã ba kênh Rạch Giá
Hà Tiên
Ngã ba Sông Hậu
57.5
56
Kênh Ba Thê
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Rạch Giá Hà
Tiên
57
57
Kênh Rạch Giá Long
Xuyên
Ngã ba sông Hậu
Kênh Ông Hiển Tà Niên
64
58
Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Ông Hiển Tà
Niên
59
59
Kênh Mặc Cần Dưng
Ngã ba kênh Ba Thê
Ngã ba kênh Tám Ngàn
12.5
60
Kênh Tám Ngàn
Ngã ba kênh Mạc Cần
Dưng
Ngã ba kênh Rạch Giá Hà
Tiên
36
61
Kênh Rạch Giá Hà Tiên
Đầm Hà Tiên (Hạ lưu
cầu Đông Hồ 100 m)
Ngã ba kênh Rạch Giá Long
Xuyên
80.8
62
Kênh Ba Hòn
Ngã ba kênh Rạch Giá
Hà Tiên
Cống Ba Hòn
5
63
Kênh Vành đai – Rạch Giá
Kênh Rạch Sỏi Hậu
Giang
Kênh Rạch Giá Hà Tiên
8
64
Kênh Ông Hiển Tà Niên
Ngã ba sông Cái Bé
Kênh Rạch Sỏi – Hậu Giang
5.2
65
Rạch Cần Thơ
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Xà No
16
66
Kênh Xà No
Ngã ba rạch Cần Thơ
Ngã ba rạch Cái Nhứt
39.5
67
Rạch Cái Nhứt
Ngã ba kênh Xà No
Ngã ba rạch Cái Tư
3
68
Rạch Cái Tư
Ngã ba rạch Cái Nhứt
Ngã ba sông Cái Lớn
12.5
69
Rạch Ngã Ba Đình
Ngã ba rạch Cái Tàu
Ngã ba kênh sông Trẹm Cạnh
Đền
11.5
70
Kênh sông Trẹm Cạnh Đền
Ngã ba rạch Ngã Ba
Ngã ba kênh sông Trẹm
33.5
Đình
71
Kênh Tắt Cây Trâm
Ngã ba sông Cái Lớn
Ngã ba rạch Cái Tàu
5
72
Rạch Cái Tàu
Kênh Tắt Cây Trâm –
Rạch ngã Ba Đình
Ngã ba sông Cái Lớn
15.2
73
Sông Cái Bé
Ngã ba kênh Thốt Nốt
Rạch Khe Luông
54
74
Rạch Khe Luông
Ngã ba sông Cái Bé
Ngã ba sông Cái Lớn
1.5
75
Sông Cái Lớn
Ngã ba sông Cái Tư –
Kênh Tắt Cây Trâm
Cửa Cái Lớn
56
76
Kênh Tắt Cậu
Ngã ba sông Cái Lớn
Ngã ba sông Cái Bé
1.5
77
Rạch Cái Côn
Ngã ba sông Hậu
Ngã bảy Phụng Hiệp
16.5
78
Kênh Quản Lộ Phụng Hiệp
Ngã bảy Phụng Hiệp
Cà Mau
105
79
Rạch Ô Môn
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Thị Đội
15.2
80
Kênh Thị Đội Ô Môn
Ngã ba rạch Ô Môn
Ngã ba kênh Thốt Nốt
27.5
81
Kênh Thốt Nốt
Ngã ba kênh Thị Đội Ô
Môn
Ngã ba sông Cái Bé
4.8
82
Sông Trèm Trẹm
Kênh Tân Bằng Cán
Gáo
Sông Ông Đốc
41.3
83
Kênh Tân Bằng Cán Gáo
Ngã ba sông Trèm
Trẹm
Ngã ba sông Cái Lớn
40
84
Sông Tắt Thủ
Ngã ba sông Ông Đốc
Ngã ba sông Gành Hào
4.5
85
Sông Ông Đốc
Ngã ba sông Trèm
Trẹm
Cửa sông Ông Đốc
49.5
86
Kênh Tắt Cù Lao Mây
Sông Hậu (phía Trà
Ôn)
Sông Hậu (phía Cái Côn)
3.5
87
Rạch Đại Ngải
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Phú Hữu Bãi Xàu
4.5
88
Kênh Phú Hữu Bãi Xàu
Ngã ba rạch Đại Ngải
Ngã ba rạch Thạnh Lợi
15.5
89
Rạch Thạnh Lợi
Ngã ba kênh Phú Hữu
Bãi Xàu
Rạch Ba Xuyên Dừa Tho
3.9
90
Rạch Ba Xuyên Dừa Tho
Rạch Thạnh Lợi
Sông Cổ Cò
7.6
91
Sông Cổ Cò
Rạch Ba Xuyên Dừa
Tho
Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm
Lẻo
29.3
92
Kênh Bạc Liêu – Vàm Lẻo
Ngã ba sông Cổ Cò
Ngã ba kênh Bạc Liêu Cà Mau
18
93
Kênh Bạc Liêu Cà Mau
Ngã ba kênh Bạc Liêu
Vàm Lẻo
Ngã ba sông Gành Hào
67
94
Sông Gành Hào
Ngã ba sông Tắt Thủ
Phao số 0 cửa Gành Hào
62.5
95
Kênh Cái Nháp
Ngã ba sông Bảy Hạp
Ngã ba sông Cửa Lớn
11
96
Kênh Lương Thế Trân
Ngã ba sông Ông Đốc
Ngã ba sông Gành Hào
10
97
Kênh Hộ Phòng Gành Hào
Hộ Phòng
Ngã ba kênh Gành Hào
18
98
Kênh Bảy Hạp Gành Hào
Ngã ba sông Gành Hào
Ngã ba sông Bảy Hạp
9
99
Sông Bảy Hạp
Ngã ba kênh Bảy Hạp
Gành Hào
Ngã ba kênh Năm Căn Bảy
Hạp
25
100
Kênh Tắt Năm Căn
Ngã ba sông Bảy Hạp
Năm Căn
11.5
101
Kênh Tắc Vân
Kênh Bạc Liêu Cà
Mau
Sông Gành Hào
9.4
Tổng cộng
6,658.6
4.Đối tượng vận tải:
Tàu chở hàng bách hóa: là tàu chở các hàng hóa do công nghiệp sản xuất, thường là có bao bì và có giá trị
cao. Loại tàu chở hàng này thường có nhiều boong, nhiều hầm, có cần cẩu riêng để xếp dỡ, tốc độ tương
đối cao.
Tàu chở hàng khách:gồm các hình thức sau
a) Vận tải hành khách theo tuyến cố định là vận tải có cảng, bến nơi đi, cảng, bến nơi đến và theo biểu đồ
vận hành ổn định;
b) Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến là vận tải theo yêu cầu của hành khách trên cơ sở hợp đồng;
c) Vận tải hành khách ngang sông là vận tải từ bờ bên này sang bờ bên kia, trừ vận tải ngang sông bằng
phà.
Vận tải hành khách ngang sông
1. Phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều
24 của Luật này.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 78 của Luật này, thuyền trưởng, người lái phương
tiện vận tải hành khách ngang sông phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có đủ dụng cụ cứu sinh còn hạn sử dụng và bố trí đúng nơi quy định;
b) Hướng dẫn hành khách lên, xuống; sắp xếp hàng hóa, hành lý; hướng dẫn hành khách ngồi bảo đảm ổn
định phương tiện;
c) Chỉ được cho phương tiện rời bến khi hành khách đã ngồi ổn định, hàng hóa, hành lý, xe máy, xe đạp
đã xếp gọn gàng và sau khi đã kiểm tra phương tiện không chìm quá vạch dấu mớn nước an toàn;
d) Không chở người quá sức chở người của phương tiện, chở hàng hoá quá trọng tải quy định.
3. Hành khách phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của thuyền trưởng, người lái phương tiện.
đây là phương tiện giao thông phổ biến của người dân sống gần vùng có sông ngoài,kênh rạch.Loại hình
giao thông này giúp giao thông giữa các vùng miền thuận lợi hơn.Tiết kiệm được chi phí giao thông bằng
việc tận dụng được điều kiện tự nhiên hiện có
Phương tiện vẫn chuyển khách du lịch,góp phần phát triển mạnh nghành dịch vụ du lịch tham quan và
tiệc buffer trên tàu.
Tàu chở hàng có khối lượng lớn:
Vận tải hàng hoá siêu trường, siêu trọng
Việc vận tải hàng hoá siêu trường, siêu trọng phải sử dụng loại phương tiện phù hợp với loại hàng hoá và
phải có phương án bảo đảm an toàn trong quá trình vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
hàng khô có khối lượng lớn là nhữngloại hàng ở thể rắn không có bao bì như than, sắt thép, ngũ cốc,
phân bón, xi măng,…thường được chở bằng loại tàu riêng. Loại tàu này thường là tàu một boong, có
nhiều hầm, trọng tải lớn, được trang bị cả máy bơm hút ẩm hàng rời, tốc độ chậm
Về container chở hàng có:
Nhóm 1: Container chở hàng bách hóNhóm này bao gồm các container kín có cửa ở một đầu, container
kín có cửa ở một đầu và các bên, có cửa ở trên nóc, mở cạnh, mở trên nóc - mở bên cạnh, mở trên nóc mở bên cạnh - mở ở đầu; những container có hai nửa (half-heigh container), những container có lỗ thông
hơi.....
Nhóm 2: Container chở hàng rời (Dry Bulk/Bulker freight container)Là loại container dùng để chở hàng
rời (ví dụ như thóc hạt, xà phòng bột, các loại hạt nhỏ....). Đôi khi loại container này có thể được sử dụng
để chuyên chở hàng hóa có miệng trên mái để xếp hàng và có cửa container để dỡ hàng ra. Tiện lợi của
kiểu container này là tiết kiệm sức lao động khi xếp hàng vào và dỡ hàng ra, nhưng nó cũng có điểm bất
lợi là trọng lượng vỏ nặng, số cửa và nắp có thể gây khó khăn trong việc giữ an toàn và kín nước cho
container vì nếu nắp nhồi hàng vào nhỏ quá thì sẽ gây khó khăn trong việc xếp hàng có thứ tự.
Vận tải bằng phương tiện nhỏ
Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn, phương tiện có động cơ công suất máy
chính dưới 5 mã lực, phương tiện không có động cơ có sức chở đến 12 người, khi chở người phải có đủ
chỗ ngồi ổn định, an toàn và có đủ dụng cụ cứu sinh tương ứng với số người trên phương tiện; khi chở
hàng hoá không được chở quá trọng tải quy định, không được xếp hàng hoá che khuất tầm nhìn của người
lái phương tiện, không gây mất ổn định và không làm ảnh hưởng đến việc điều khiển phương tiện.
những loại hàng như đất,đá,gỗ,sắt,những loại hàng cồng kềnh,địa hình khó vận chuyển như đồi núi dóc…
II.
Cước vận tải:
1. Cơ cấu và cớ sở của việc tính cước:
“Theo nhiều chuyên gia, vận tải bằng đường biển hay vận tải bằng đường thủy nội địa có một lợi thế mà
hầu như không có loại hình vận tải nào có được, là chuyên chở được khối lượng hàng hóa lớn mà chi phí
đầu tư cho đường (luồng) không cao như các loại hình vận tải khác.”(trên vnexpress.net). nếu hàng hóa
vận chuyển là sắt, thép, xi măng, phân bón, vải, máy móc… thì thời gian chuyên chở kéo dài thêm vài
ngày lại không là vấn đề.
Chính vì chở được khối lượng hàng hóa lớn mà không phải tốn quá nhiều cho đầu tư luồng tuyến nênvận
chuyển đường thủy nội địa còn có một ưu điểm khác là giá cước vận tải rẻ hơn 20%-80% so với giá cước
vận tải của nhiều loại hình vận tải khác.
Ngoài các tuyến vận tải thủy nội thành, còn có các tuyến kênh - rạch cho phép phương tiện nhỏ đi lại, các
tuyến đi các tỉnh Miền Đông và Tây Nam Bộ. Sản lượng vận chuyển hàng năm với 5,4 triệu lượt hành
khách và khoảng 60% lượng hàng hóa tập kết, giải tỏa ở các cảng biển tại TP là do các phương tiện vận
tải thuỷ đảm trách.Giá cước chỉ bằng 33% đường bộ,Vận tải thủy có ưu điểm giá cước rẻ, bình quân
khoảng 147 đồng/tấn/km, chỉ bằng 35% so với đường sắt và 33% so với đường bộ, nên loại hình vận tải
thủy có sức thu hút khách hàng tiềm năng rất lớn, nhất là những loại hàng hóa cồng kềnh, siêu trường,
siêu trọng khó chuyên chở. Theo thống kê, tỷ trọng vận chuyển hàng hoá đường thuỷ hàng năm tăng trên
10% kể từ năm 1997 đến nay. Thế nhưng hệ thống các cảng thuỷ nội địa phục vụ trung chuyển, giải toả
và thu gom hàng hoá cho các khu công nghiệp, các cảng biển trên địa bàn TP hiện nay rất nhỏ, rời rạc.
Phía Đông chỉ có cảng Thủ Đức, cụm cảng Xi măng Hà Tiên là có thể phục vụ tương đối cho công tác
trung chuyển hàng hóa; còn lại thì rất tạm bợ…
2. Các loại cước:
Điều 3. Cước vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy
1. Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 1, hàng bậc 2, hàng bậc 3, hàng bậc 4:
a) Đối với cước vận chuyển đường sông
TT
Cự ly vận chuyển
Đơn vị tính
Đơn giá cước
1
Trong khoảng cách đến 10Km
đ/tấn
27.882
2
Trong khoảng cách trên 10Km đến
20Km
đ/tấn
39.832
3
Trong khoảng cách trên 20Km đến
30Km
đ/tấn
46.150
4
Khoảng cách trên 30Km
đ/tấn.Km
324
3
Trong khoảng cách trên 20Km đến
30Km
đ/tấn
46.150
4
Khoảng cách trên 30Km
đ/tấn.Km
324
b) Đối với cước vận chuyển bằng đường thủy từ bờ ra đảo và ngược lại
TT
Cự ly vận chuyển
Đơn vị tính
Đơn giá cước
1
Trong khoảng cách đến 30Km
đ/tấn
115.370
2
Trên 30Km trở lên
đ/tấn.Km
648
2. Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 2 được tính bằng 1,1 lần hàng bậc 1.
3. Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 3 được tính bằng 1,3 lần hàng bậc 1.
4. Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 4 được tính bằng 1,4 lần hàng bậc 1.
5. Đơn giá cước cơ bản đối với hàng siêu trường, siêu trọng
a) Cước vận chuyển bằng đường sông
TT
Cự ly vận chuyển
Trọng lượng kiện hàng
Đơn giá cước
1
Trong khoảng cách đến 30Km
20tấn
92.992 (đ/tấn)
2
Khoảng cách trên 30Km
20tấn
688 (đ/tấn.km)
b) Cước vận chuyển bằng đường thủy từ bờ ra đảo và ngược lại
TT
Cự ly vận chuyển
Trọng lượng kiện hàng
Đơn giá cước
1
Trong khoảng cách đến 30Km
20tấn
232.480 (đ/tấn)
2
Khoảng cách trên 30Km
20tấn
1.720 (đ/tấn.km)
Chứng từ vận tải: Hợp đồng vận tải hàng hoá, giấy gửi hàng hoá và giấy vận chuyển
1. Hợp đồng vận tải hàng hoá là sự thoả thuận giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải, trong
đó xác định quan hệ về quyền và nghĩa vụ của hai bên. Hợp đồng vận tải được lập thành văn bản hoặc
theo các hình thức khác mà hai bên thoả thuận.
2. Giấy gửi hàng hoá là bộ phận của hợp đồng vận tải do người thuê vận tải lập và gửi cho người kinh
doanh vận tải trước khi giao hàng hoá. Giấy gửi hàng hoá có thể lập cho cả khối lượng hàng hoá thuê vận
tải hoặc theo từng chuyến do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
Giấy gửi hàng hoá phải ghi rõ loại hàng hoá; ký hiệu, mã hiệu hàng hóa; số lượng, trọng lượng hàng hoá;
nơi giao hàng hoá, nơi nhận hàng hoá; tên và địa chỉ của người gửi hàng; tên và địa chỉ của người nhận
hàng; những yêu cầu khi xếp, dỡ, vận tải hàng hoá.
3. Giấy vận chuyển là chứng từ giao nhận hàng hoá giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải,
là chứng cứ để giải quyết tranh chấp.
Giấy vận chuyển do người kinh doanh vận tải lập sau khi hàng hoá đã xếp lên phương tiện và phải có chữ
ký của người thuê vận tải hoặc người được người thuê vận tải uỷ quyền.
Giấy vận chuyển phải ghi rõ loại hàng hoá; ký hiệu, mã hiệu hàng hoá; số lượng, trọng lượng hàng hoá;
nơi giao hàng hoá, nơi nhận hàng hoá; tên và địa chỉ của người gửi hàng, tên và địa chỉ của người nhận
hàng; cước phí vận tải và các chi phí phát sinh; các chi tiết khác mà người kinh doanh vận tải và người
thuê vận tải thoả thuận ghi vào giấy vận chuyển; xác nhận của người kinh doanh vận tải về tình trạng
hàng hoá nhận vận tải.
Hợp đồng vận tải hành khách là sự thoả thuận giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải về vận
tải hành khách, hành lý từ cảng, bến nơi đi đến cảng, bến nơi đến, trong đó xác định quan hệ về nghĩa vụ
và quyền lợi của các bên. Hợp đồng vận tải hành khách được lập thành văn bản hoặc theo hình thức khác
mà hai bên thoả thuận.
Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách phải theo
mẫu quy định, trong đó ghi rõ tên, số đăng ký của phương tiện; tên cảng, bến nơi đi; tên cảng, bến nơi
đến; ngày, giờ phương tiện rời cảng, bến và giá vé.
Việc miễn, giảm vé, ưu tiên mua vé và hoàn trả vé hành khách thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
- Thủ tục chấp thuận vận tải khách bằng đường thủy nội địa theo tuyến cố định
a) Trình tự thực hiện
Bước 1: Tổ chức, cá nhân có yêu cầu chuẩn bị hồ sơ và gửi Sở Giao thông vận tải.
Bước2: Phòng Quản lý vận tải - Đăng kiểm kỹ thuật tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ
chưa hợp lệ và đủ điều kiện thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn công dân bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hồ
sơ. Nếu hồ sơ đã hợp lệ và đủ điều kiện thì tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả.
Bước 3: Tổ chức, công dân nhận kết quả tại Phòng Quản lý vận tải - Đăng kiểm kỹ thuật
b) Cách thức thực hiện: Gửi qua đường bưu điện hoặc trực tiếp Phòng Quản lý vận tải - Đăng
kiểm kỹ thuật thuộc Sở Giao thông vận tải Hải Dương.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách đường thủy nội địa tuyến cố định theo quy định tại
Mẫu số 1.
+ ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến thủy nội địa thống
nhất cho phương tiện vào đón, trả hành khách.
+ ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải liên quan nơi có bến đón trả hành
khách.
+ Các bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu), bao gồm:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề vận tải hành khách đường thuỷ nội địa;
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa;
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa còn giá trị sử
dụng và phù hợp với cấp tuyến đường hoạt động.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
d) Thời hạn giải quyết: 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
đ) Đối tượng thực hiện: Tổ chức
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Giao thông vận tải Hải Dương
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Giao thông vận tải Hải Dương
f) Kết quả của việc thực hiện: Văn bản chấp thuận
g) Phí, lệ phí (nếu có): Không
h) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách đường thuỷ nội địa theo tuyến cố định(Phụ lục 1).
i) Yêu cầu hoặc điều kiện
- Tổ chức, cá nhân tham gia vận tải hành khách đường thủy nội địa theo tuyến cố định phải có
biểu đồ vận hành hoặc lịch chạy tầu ổn định.
- Trên một tuyến vận tải hành khách nếu có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên đăng ký cho phương
tiện tham gia hoạt động thì thực hiện xác nhận đăng ký theo thứ tự đăng ký của các tổ chức, cá nhân.
Trường hợp có tổ chức, cá nhân đăng ký trùng nhau về lịch trình chạy tầu hoặc thời gian xuất bến thì cơ quan
có thẩm quyền tổ chức hội nghị hiệp thương lịch chạy tàu. Khi hiệp thương không đạt kết quả, thì các cơ quan
có thẩm quyền liên quan trên tuyến thống nhất quyết định.
- Các giấy tờ phải xuất trình: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề vận tải hành
khách đường thủy nội địa; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa; Giấy chứng nhận an toàn
kỹ thuật phương tiện thủy nội địa còn giá trị sử dụng và phù hợp với cấp tuyến đường hoạt động; Danh bạ
thuyền viên; bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng, Máy trưởng phù hợp với loại phương tiện và
tuyến đường thủy nội địa mà phương tiện hoạt động.
k) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15 tháng 06 năm 2004.
- Thông tư số 20/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ giao thông vận tải quy định về vận tải
hành khách đường thủy nội địa.
1. Chứng từ kèm theo:đối với những loại hàng vận chuyển là hàng hóa thì có giấy gửi hàng,còn
đối với tàu chở hàng khách thì có vé tàu.Hành lý ký gửi, bao gửi
Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm
lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả
đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo
thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên
và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi
theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai
bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người
nhận bao gửi.
Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí
vận tải hành lý ký gửi.
Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí
vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo
quy định của pháp luật
2. Thư chỉ dẫn:
III.
Trách nhiệm của người có liên quan:
1.Người kinh doanh vận tải hàng hoá có quyền:
a) Yêu cầu người thuê vận tải cung cấp các thông tin cần thiết về hàng hoá để ghi vào giấy vận chuyển và
có quyền kiểm tra tính xác thực của các thông tin đó;
b) Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ cước phí vận tải và các chi phí phát sinh; yêu cầu người thuê
vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thoả thuận trong hợp đồng;
c) Từ chối vận tải nếu người thuê vận tải không giao hàng hoá theo thoả thuận trong hợp đồng;
d) Yêu cầu giám định hàng hoá khi cần thiết;
đ) Lưu giữ hàng hoá trong trường hợp người thuê vận tải không thanh toán đủ cước phí vận tải và chi phí
phát sinh theo thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
a) Cung cấp phương tiện đúng loại, đúng địa điểm; bảo quản hàng hoá trong quá trình vận tải và giao
hàng hoá cho người nhận hàng theo thoả thuận trong hợp đồng;
b) Thông báo cho người thuê vận tải biết thời gian phương tiện đến cảng, bến và thời gian phương tiện đã
làm xong thủ tục vào cảng, bến. Thời điểm thông báo do các bên thoả thuận trong hợp đồng;
c) Hướng dẫn xếp, dỡ hàng hoá trên phương tiện;
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy
ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94
của Luật này.
3. Người thuê vận tải hàng hoá có quyền:
a) Từ chối xếp hàng hoá lên phương tiện mà người kinh doanh vận tải đã bố trí nếu phương tiện không
phù hợp để vận tải loại hàng hoá đã thoả thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải giao hàng hoá đúng địa điểm, thời gian đã thoả thuận trong hợp
đồng;
c) Yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 87 của
Luật này.
4. Người thuê vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
a) Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp pháp về hàng hoá trước khi giao hàng hoá cho người kinh doanh vận tải;
đóng gói hàng hoá đúng quy cách, ghi ký hiệu, mã hiệu hàng hoá đầy đủ và rõ ràng; giao hàng hoá cho
người kinh doanh vận tải đúng địa điểm, thời gian và các nội dung khác ghi trong giấy gửi hàng hoá;
b) Thanh toán cước phí vận tải và chi phí phát sinh cho người kinh doanh vận tải hàng hoá; đối với hợp
đồng thực hiện trong một chuyến thì phải thanh toán đủ sau khi hàng hoá đã xếp lên phương tiện, trừ
trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng; đối với hợp đồng thực hiện trong một thời gian dài, nhiều
chuyến thì hai bên thoả thuận định kỳ thanh toán, nhưng phải thanh toán đủ cước phí vận tải theo hợp
đồng trước khi kết thúc chuyến cuối cùng, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng;
c) Cử người áp tải hàng hoá trong quá trình vận tải đối với loại hàng hoá bắt buộc phải có người áp tải.
5. Người nhận hàng có quyền:
a) Nhận và kiểm tra hàng hoá nhận được theo giấy vận chuyển;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải thanh toán chi phí phát sinh do giao hàng hoá chậm;
c) Yêu cầu hoặc thông báo cho người thuê vận tải yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại
do mất mát, hư hỏng hàng hoá;
d) Yêu cầu giám định hàng hoá khi cần thiết.
6. Người nhận hàng có nghĩa vụ:
a) Đến nhận hàng hoá đúng thời gian, địa điểm đã thoả thuận; xuất trình giấy vận chuyển và giấy tờ tuỳ
thân cho người kinh doanh vận tải trước khi nhận hàng hoá;
b) Thanh toán chi phí phát sinh do việc nhận hàng hoá chậm;
c) Thông báo cho người kinh doanh vận tải về mất mát, hư hỏng hàng hoá ngay khi nhận hàng hoá hoặc
chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày nhận hàng hoá nếu không thể phát hiện thiệt hại từ bên ngoài.
7.Xử lý hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi không có người nhận hoặc người nhận từ chối
Khi hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi đã được vận tải đến nơi trả hàng mà không có người nhận hoặc
người nhận từ chối nhận thì người kinh doanh vận tải có quyền gửi hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi vào
nơi an toàn, thích hợp và thông báo ngay cho người thuê vận tải biết; mọi chi phí phát sinh do người thuê
vận tải chịu.
Sau ba mươi ngày, kể từ ngày người kinh doanh vận tải thông báo cho người thuê vận tải, nếu người kinh
doanh vận tải không nhận được trả lời của người thuê vận tải hoặc người kinh doanh vận tải không được
thanh toán đầy đủ chi phí phát sinh thì người kinh doanh vận tải có quyền bán đấu giá hàng hoá, hành lý
ký gửi, bao gửi để trang trải chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật về bán đấu giá; nếu hàng hoá,
hành lý ký gửi, bao gửi thuộc loại mau hỏng hoặc chi phí ký gửi quá lớn so với giá trị của hàng hoá, hành
lý ký gửi, bao gửi thì người kinh doanh vận tải có quyền bán đấu giá trước thời hạn trên, nhưng phải
thông báo cho người thuê vận tải biết trước khi bán. Hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi thuộc loại
cấm lưu thông hoặc có quy định hạn chế vận chuyển mà không có người nhận hoặc người nhận
từ chối nhận thì được giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
IV.
Tình hình vận tải thủy nội điaạ trong giai đoạn hiện nay:
1. Ưu điểm:Trong hoạt động giao thông vận tải, giao thông đường thuỷ có vai trò rất quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế ở nước ta. Do đặc điểm về địa lý của Việt Nam là hệ thống sông ngòi với
mật độ rất cao nên giao thông đường thuỷ rất thuận lợi, vận tải được khối lượng hàng hoá rất lớn
với chi phí thấp hơn so với các loại hình vận tải khác, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, trong
những năm qua, giao thông đường thuỷ có tốc độ tăng trưởng đột biến. Do đặc thù của lĩnh vực
vận tải đường thuỷ là hoạt động trên sông nước, luồng lạch ngang dọc với điều kiện thuỷ văn
phức tạp nên rất dễ xảy ra các tai nạn giao thông và một khi đã xảy ra thì hậu quả để lại rất
nghiêm trọng.Thành phố công nghiệp nước ta có cảng biển và hệ thống sông ngòi đa dạng.Trong
những năm qua, cùng với sự tăng trưởng kinh tế chung của thành phố, giao thông vận tải thuỷ ở
nước ta phát triển rất nhanh. Điều đó góp phần rất lớn vào sự tăng trưởng kinh tế
2. Nhược điểm:song mặt khác cũng dẫn đến tình trạng mất an toàn giao thông đường thuỷ. Điều đặc
biệt là qua các con số thống kê về các vụ tai nạn giao thông đường thuỷ, kết quả đều cho thấy
nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông ngoài ý thức chấp hành không nghiêm luật giao thông của
các chủ phương tiện thì còn một nguyên nhân quan trọng khác. Đó là các phương tiện tham gia
giao thông đều không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật. Đây chính là kẽ hở của công tác giám
sát, kiểm tra kỹ thuật bảo đảm an toàn cho các phương tiện giao thông thuỷ. Chính vì vậy để giảm
thiểu tình trạng này, cần có một số phương hướng như sau:
- Cần quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông đường thuỷ nội địa. Đảm bảo sự phát triển đồng bộ hài
hoà giữa quy hoạch phát triển và kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường thuỷ nội địa. Xây dựng các bến
cảng thuỷ nội địa thuận tiện cho các phương tiện ra vào đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ cho các đối tượng tham
gia giao thông trên đường thuỷ. Tạo dư luận phê phán gay gắt những người có hành vi vi phạm, nêu
gương người tốt, việc tốt trong chấp hành luật pháp về giao thông đường thuỷ.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho lực lượng cảnh sát giao thông đường thuỷ. Đặc biệt là trang bị
các loại tàu nhỏ, cơ động nhanh, có công suất lớn để phục vụ cho công tác tuần tra, kiểm soát. Can thiệp
và xử lý kịp thời các vụ vi phạm về trật tự an toàn giao thông đường thuỷ. Ngăn chặn những sự cố đáng
tiếc xảy ra.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát phương tiện hoạt động trên sông, có biện pháp xử lý kiên quyết
các trường hợp vi phạm về an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
V.
Xu hướng phát triển trong tương lai:
1.Định hướng phát triển đội tàu vận tải thủy nội địa đến năm 2020
a. Nhu cầu và cơ cấu đội tàu đến năm 2020:
- Tổng trọng tải đội tàu hàng là 6.600.000 tấn phương tiện và tàu khách là 515.300 ghế khách;
- Cơ cấu đội tàu vận tải hàng đến năm 2020: Sà lan chở hàng khô chiếm 33%, sà lan chở hàng lỏng chiếm
2%, tàu tự hành chở hàng khô chiếm 62%, tàu tự hành chở hàng lỏng chiếm 3%.
b. Phương tiện vận tải trên tuyến:
- Đoàn sà lan kéo đẩy có trọng tải 1.600 ÷ 2.000 tấn;
- Tàu tự hành trên một số tuyến sông cấp I có thể sử dụng loại 800 ÷ 1.000 tấn, mớn nước có tải ≤ 3m;
- Phát triển tàu chuyên dùng chở xi măng, chở hàng tươi sống;
- Phát triển tàu khách du lịch sinh thái vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
c. Chất lượng đội tàu:
Nâng cao chất lượng và trẻ hóa đội tàu để đến năm 2020 đội tàu có tuổi bình quân từ 5 đến 7 năm tuổi.
d. Nhu cấu vốn đầu tư phát triển đội tàu giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020 là 9.553 tỷ đồng.
3. Một số giải pháp, chính sách chủ yếu
a. Các giải pháp, chính sách tạo vốn:
Thực hiện đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực vận tải thủy nội địa theo hướng
cổ phần hóa, hoặc theo mô hình công ty Mẹ - công ty Con. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư
ở tất cả các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển đội tàu vận tải thủy nội địa, đồng thời tranh thủ các
nguồn vốn hỗ trợ phát triển của nước ngoài.
b. Các giải pháp, chính sách phát triển vận tải:
- Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân, tham gia kinh
doanh vận tải đường thủy nội địa. Thành phần kinh tế nhà nước cần chú trọng phát triển để vận tải phục
vụ vùng sâu, vùng xa và các nhiệm vụ đột xuất khác. Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực vận tải
thủy nội địa như chất lượng phương tiện, chất lượng dịch vụ, an toàn giao thông.
- Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế tham gia kinh
doanh vận tải thủy nội địa. Nhà nước có cơ chế chính sách cho tư nhân vay vốn phát triển phương tiện
vận tải thủy nội địa để tham gia các dịch vụ vận tải, Nhà nước ưu tiên vốn ngân sách để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng đường thủy nội địa.
- Nâng cao chất lượng vận tải và dịch vụ vận tải như: Đổi mới phương tiện về số lượng và chủng loại phù
hợp với yêu cầu vận tải hàng hóa, hành khách trên các thuyền vận tải. Phát triển vận tải đa phương thức
tạo điều kiện thuận lợi cho chủ hàng và tiết kiệm chi phí xã hội.
c. Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
- Xác định lao động chuyên ngành kỹ thuật phải được đào tạo, có dự báo nhu cầu lao động các loại và đề
ra chương trình đào tạo và đào tạo lại đáp ứng yêu cầu của từng thời kỳ.
- Xây dựng tiêu chuẩn các loại ngành nghề chuyên môn, để có chương trình đào tạo bổ túc phù hợp.
- Các cơ sở đào tạo phải đi trước một bước trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành bằng việc
trang bị các phương tiện kỹ thuật mới, học tập kinh nghiệm đào tạo nghề ở các nước có giao thông đường
thủy phát triển.