PGĐ
Phụ trách nội dung chính SXKD đờng 18 Lào
PGĐ
Phụ trách SXKD khu vực miền trung
PGĐ
Phụ trách công nghệ và các đội thi công theo công nghệ mới
PGĐ
Phụ trách SXKD từ Ninh Thuận trở vào
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(PHỤ TRÁCH CHUNG)
Phòng TCCB lao động (5 người)
Phòng thiết bị vật t (7 ngời)
Phòng kế toán tài chính (7 ngời)
Phòng kinh tế kế hoạch (6 ngời)
phòng kỹ thuật thi công (9 ngời)
Phòng hành chính (5 ngời)
Đội sx2
Đội sx1
Đội sx3
…
Đội sx
21
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh Tế thị trường tạo môI trường để các doanh nghiệp phát triển trong
mối quan hệ kinh tế đa dạng, đan xen các hình thức sở hữu về vấn đề tàI sản.
Điều đó đã và đang diễn ra trong nền kinh tế nước ta; ngày nay doanh nghiệp
không chỉ tồn tại trong khu vực kinh tế quốc doanh với nhiều hình thức doanh
nghiệp Nhà nước, nó còn tồn tại và phát triển với các hình thức: Công ty cổ
phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty tư nhân, Công ty liên doanh,
….thuộc sở hữu các thành phần kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nước không những
phảI giữ vai trò điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, tiến hành các nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề có sự cạnh tranh với các thành
phần kinh tế khác. Khi điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất
kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiêp thì khu vực kinh tế
quốc doanh đã rơI vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, mà biểu hiện tập
trung nhất là cuộc khủng hoảng về vốn. Để thoát khỏi cuộc khủng hoảng này và
tồn tại được trong môI trường cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác, các
doanh nghiệp Nhà nước phảI vượt qua hai thử thách mới là: Đổi mới phương
thức tạo vốn và đổi mới cơ chế quản lý vốn để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
huy động. Việc giảI quyết hai vấn đề trên thực chất là tìm giảI pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong những mô hình tổ chức doanh nghiệp có khả năng
thu hút và quản lý vốn thích ứng với cơ chế thị trường.
Công ty xây dựng cầu 75 là một trong những mô hình doanh nghiệp có
những ưu thế về tạo vốn và quản lý sử dụng vốn phù hợp với cơ chế đó .
Xuất phát từ thực tế trên, sau thời giam thực tập tại công ty được sự giúp đỡ
của giám đốc và các cô chú phòng kế toán , cùng với sự hướng dẫn tận tình của
thầygiáo Nguyễn Mạnh Hùng, em dã chọn đề tài “Quản lý vốn kinh doanh tại
công ty xây dựng cầu 75”.
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Phạm Thị Hà
1
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
Đề tài gồm các phần sau đây :
Phần 1: Khái quát chung về nội dung quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh tại công ty xây dựng 75.
Phần 3: Một số kiến nghị và giảI pháp nhằn hoàn thiện công tác quản lý vốn
kinh doanh tại cômg ty xây dưng cầu 75 .
Do kiến thức còn hạn chế nên Bài thực tập tốt nghiệp của em khó tránh khỏi
được nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đươc nhiều ý kiến đóng góp để bàI thực
tập này của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn !
2
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
PHẦN 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP
1, VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KháI niệm về vốn:
Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Để định nghĩa “ Vốn là gì ? ” các nhà kinh tế đã tốn nhiều công
sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của
mình.
Theo quan điểm của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được kháI
quát hoá thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là “ một
đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm kháI
quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn
chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
nhà cửa, tiền của,…Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó đem lại sự sinh
sôI về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn
chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp kháI niệm về vốn trong
khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới
tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Còn theo David Begg, tác giả cuốn “ kinh tế học” thì vốn bao gồm: Vốn hiện
vật và vốn tàI chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã sản xuất
để sản xuất ra các hàng hoá khác, vốn tàI chính là các tiền và các giấy tờ có giá
trị của doanh nghiệp.
Còn trong nền kinh tế thi trường, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các
hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó còn có đặc điểm khác vì
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Phạm Thị Hà
3
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
CáI giá của
quyền sử dụng vốn chính là lãI suất. chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và
quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ
bản kết hợp với sức lao động và các tếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình riêng
biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và táI sản xuất liên tục, suốt thời gian
tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình đầu tiên đến chu kỳ sản xuất
cuối cùng.
Tóm lại, do có nhiều quan niệm về vốn nên rất khó có một định nghĩa chính xác
và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên co thể hiểu một cách khá quát về vốn như sau:
Vốn là toàn bộ các giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo.
Vốn là gía trị tạo ra giá trị thặng dư .
1.2, Cơ cấu về vốn của doanh nghiệp :
Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sư dụng các nguồn
vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó để tàI trợ cho tàI sản của nó.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm:
vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của
doanh nghiệp, vốn do nhà nước tàI trợ ( nếu có). Vốn chủ sở hữu được xác định
là phần còn lai trong tàI sản của doanh nghiệp sau khi đã trừ toàn bộ nợ phảI trả.
- Nợ phải trả : là những khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
4
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
doanhmà doanh nghiệp có trách nhiệm phảI thanh toán cho các tác nhân kinh tế
như : Nợ tiền vay ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, thuế phảI nộp cho
nhà nước, phảI trả cho công nhân viên …
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn được phân bổ,
đầu tư cho các tàI sản cố định và tàI sản lưu động để tiến hành sản xuất. Biểu
hiện bằng tiền của tàI sản cố định và tàI sản kưu động là số tiền bỏ ra để đầu tư
cho các tàI sản này, đó chính là vốn cố định và vốn lưu động . Và hiệu quả sử
dụng tàI sản cũng chính là hiệu quả sử dụng vốn đã bỏ ra để đầu tư cho các tàI
sản đó. Trong luận văn này, chúng ta nghiên cứu các giảI pháp để sử dụng vốn
cố định và vốn lưu động sao cho hiệu quả hơn.
Để nghiên cứu vấn đề này, trước hết ta cần hiểu thế nào là vốn cố định và
thế nào là vốn lưu động.
1.2.1 Vốn cố định:
Quản ký vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản ký tàI chính doanh nghiệp. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình tháI biểu hiện vật chất của
nó – tàI sản cố định và được tuân theo tính quy luật nhất định. Vì vậy để quản
lý, sủ dụng có hiệu quả vốn cố định trong doanh nghiệp.
TàI sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu được tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
máymóc, thiết
bị, nhà xưởng, phương tiện vận tảI, các công trình kiến trúc, các chi phí mua
bằng phát minh sáng chế …
Khác với đối tượng lao động, đặc điểm cơ bản của tàI sản cố định : những tư
kiệu lao động chủ yếu là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy việc quản lý tàI sản cố định trên thực tế là một
công việc phức tạp. Để giảm nhẹ khối lượng quản lý về tàI chính kế toán, người
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Phạm Thị Hà
5
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
ta có những quy định thống nhất về tiêu hcuẩn giới hạn của một tàI sản cố định.
Thông thường một tư liệu lao động phảI đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn sau
đây mới được coi là tàI sản cố định:
+ PhảI có thời gian sử dụng tối thiểu một năm trở lên.
+ PhảI có giá trị tối thiểu đến một mức độ nhất định. Riêng tiêu chuẩn này
thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thời giá của từng thời kỳ.
Hiện nay theo quy định là TSCĐ phảI có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.
Qua những phân tích nêu trên, ta có thể rút ra định nghĩa về tàI sản cố định
trong doanh nghiệp như sau:
TàI sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc
điểm của chúng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, giá trị
của tàI sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong những lần đầu tiên mà nó
được chuyển dịch dần từng phần vào giá thành sản phẩm của chu kỳ sản xuất
tiếp theo.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để mua sắm, xây dựng tàI sản cố định
trước hết cần phảI có một số vốn nhất định. Vốn cố định này được gọi là vốn cố
định của doanh nghiệp . Vốn cố định được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
do tàI sản cố định có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vốn cố định
được luân chuyển từng phần: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị sử
dụng của tàI sản giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng được tách ra làm hai phần:
một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm ( dưới nhiều hình thức chi
phí khấu hao) Tương ứng giảm dần giá trị sử dụng tàI sản cố định. Kết thúc sự
biến thiên nghịhc hciều đố, cũng tức là tàI sản cố định cũng hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra kháI niệm về vốn cố định :
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trươcs
về tàI sản cố định, mà đặc điểm luân chuyển của nó là luân hcuyển dần từng
6
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tàI sản
cố định hết thời gian sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn đầu
tư nói riêng, của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ
quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ tài bị kỹ thuật. Do ở vi trí
then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo tính quy luật riêng nên việc
quản ký vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác tàI chính của
doanh nghiệp .
1.2.2 Vốn lưu động:
Ở phần trên ta đã biết rằng: Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất
kinh doanh, ngoàI tư liệu lao động ra còn phảI có đối tượng lao động. Đối tượng
lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giũ nguyên hình tháI vật
chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình
chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm
được thực hiện.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận.
Một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được diễn
ra liên tục ( nguyên, nhiên, vật liệu), một bộ phận khác chính là những vật tư
đang trong quá trình chế biến ( sản phẩm chế tạo, bán thành phẩm). Hai bộ phận
này biểu hiện dưới hình tháI vật chất gọi là tàI sản lưu động. Để phục vụ cho
quá trình sản xuất còn cần phảI dự trữ một số công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay
thế, vật đóng gói cũng được coi là tàI sản lưu động. Mặt khác qúa trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá
trình lưu thông còn phảI tiến hành một số công việc như chọn lọc đóng gói, xuất
giao sản phẩm và thanh toán … Do đó hình thành một số khoản hàng hoá và tiền
tệ, vốn trong thanh toán …
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Phạm Thị Hà
7
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
TàI sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tàI sản lưu động nằm trong
quá trình lưu thông thay đổi cho nhau vận động không ngừng nhằm đẩm bảo cho
quá trình táI sản xuất được tiến hành liên tụcvà thuận lợi.
Như vậy doanh nghiệp nào cũng cần phảI có một số vốn thích đáng để đầu tư
vào các tàI sản ấy, số tiền ứng trước về những tàI sản đố được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là
tiền tệ sang hình tháI vật tư hàng hoá và cuối cùng trở về hình tháI tiền tệ ban
đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không ngừng, cho nên
vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng, hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ sản xuất.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tàI sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hnàh
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vồng tuần hoàn sau một chu kỳ sản
xuất.
Việc tổ chức và quản lý vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh là
rất quan trọng. Người quản lý phảI biết phân phối nguồn vốn lưu động trong
từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông một cách hàI hoà, không để vốn lưu động
ứ thừa quá nhiều ở bất kỳ khâu nào. Doanh nghiệp sư dụng vốn lưu động càng
có hiệu quả thì càng sản xuất ra được nhiều sản phẩm, điều đó thể hiện tốt sự kết
hợp hàI hoà quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ.
2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần phảI có một hệ thống chỉ tiêu đánh
8
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Phạm Thị Hà
9
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
2.1.1 Cơ cấu vốn:
Vốn của doanh nghiệp được đàu tư chủ yếu vào TSCĐ và TSLĐ. Với một
lượng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu được kết quả cao thì cần phảI có
một cơ cấu vốn hợp lý, ta có:
TàI sản cố định và đàu tư dàI hạn
Tỷ trọng tàI sản cố định = ———————————————
Tổng tài sản
Tỷ trọng tàI sản lưu động = 1 – Tỷ trọng tàI sản cố định
Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có bao
nhiêu đầu tư vào TSCĐ, có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo từng loại hình
sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp káhc nhau, nhưng bố trí cơ cấu vốn
càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu. Nhưng bố
trí cơ cấu vốn làm mất cân đối giũa TSCĐ và TSLĐ dẫn đến thừa hoặc thiếu
một loại tàI sản nào đó sẽ có ảnh hưởng không tốt tới doanh nghiệp.
• Vòng quay toàn bộ vốn :
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một
đòng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng
doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn = —————————
Tổng số vốn
Vốn cố định bình quân
Hàm lượng vốn cố định = ——–————————————
Doanh thu thuần
10
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn cố định.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ——————————
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được mấy đồng doanh
thu thuần.
Sau khi tính được các chỉ tiêu trên, người ta thường so sánh giũa các năm,
các kỳ so với nhau để xem sự biến động đó là tốt hay xấu. Người ta cũng có thể
so sánh giũa các doanh nghiệp trong cùng nghành, cùng lĩnh vực để xét khả
năng cạnh tranh, tình trạng quản ký, kinh doanh có hiệu quả hay không. từ đố
rút ra những ưu điểm, khuyết điểm, kịp thời đưa ra các biện pháp hợp lý.
2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu động.
Lợi nhuận sau thuế
Mức doanh lợi của vốn lưu động = ————————————
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt.
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
VLĐ bình quân tháng = ————————————————
2
Tổng VLĐ sử dụng bình quân 3 tháng
VLĐ bình quân quý = — —————————————‐
3
Tổng VLĐ sử dụng bình quân 4 quý
VLĐ bình quân năm = ———————————————
4
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Phạm Thị Hà
11
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
V1/2 + V2 + V3 +…+ Vn/2
= ——————————————
n – 1
( V1, V2, V3,….,Vn là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng )
Doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động = ———————————
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong một
năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng và ngược lại.
• Thời gian một vòng luân chuyển :
360
Thời gian một vòng luân chuyển = ———————————————
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, đảm bảo
nguồn vốn lưu động trnáh bị hao hụt mất mát trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
• Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động :
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = ———————————————
Doanh thu thuần
12
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động.
NgoàI việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ TSCĐ và TSLĐ thì khi
phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Đây là nội
dung phân tích được các nhà đầu tư, tín dụng đặc biệt quan tâm. Để đánh giá
khả năng sinh lời của vốn, Người phân tích thường tính và so sánh các chỉ tiêu
sau:
Lợi nhuận
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = ————————————
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận, phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp.
3, Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
3.1 Những nhân tố khách quan:
3.1.1 MôI trường kinh doanh :
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua
lại với môI trường xung quanh .
• MôI trường tự nhiên :
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời
tiết, môI truờng . Khoa học càng phát triển con người càng nhận thức được rằng
họ là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong
môI trường tự nhiên thích hợp tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công
việc. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt,.. gây khó khăn rất lớn cho nhiều doanh
nghiệp.
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Phạm Thị Hà
13
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
• Môi trường kinh tế :
Là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm
phát, thất nghiệp, lãI xuất, tỷ giá hối đoáI,… đến các hoạt động kinhd oanh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm phát, sức mau của đồng tiền
giảm sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá,… Vì vậy, nếu doanh
nghiệp không kịp thời điều chỉnh gáI trị của các loại tàI sản đó thì sẽ làm cho
vốn của doanh
nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
• MôI trường pháp lý:
Là hệ thống các chủ truơng, chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môI trường
điều hành cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các
hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ
chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các
văn bản pháp luật về tàI chính, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế …
đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp.
• MôI trường chính trị văn hoá:
Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hớng tới khách hàng ,do đó các
phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần có môI trờng văn hoálành
mạnh , chính trỉôn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh mới cao.
• MôI trường khoa học công nghệ :
Là tác động của các yếu tố nh trình độ tiến bộ của KHKT , công nghệ. Doanh
nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả cần phảI nắn bắt được công nghệ hiện đại
vì nó giúp doanh nghiệp tăng nâng suất , giảm chi phí nâng cao chất lượng sản
phẩn………………
14
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
• MôI trường cạnh tranh:
Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt, để tồn tại được thì doanh
nghiệp phảI sản xuất ra mặt hàng phảI căn cứ vào hiện tại và tương lai.Sản phẩn
để cạnh tranh phảI có chất lương tốt giá thành hạ……….
• Nhân tố giá cả:
Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức chung
của thị trường .Khi giá tăng tức là kết quả kinh doanh tăng dẫn đến hiệu quả sử
dụng vốn tăng , và ngược lại sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
3.2 Những nhân tố chủ quan :
NgoàI các nhân tố khách quan trên , còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính
bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Các
nhân tố
này tác động trực tiếp đến kết quả của hoạt đong kinh doanh cả trước mắt và lâu
dàI .Thông thường trên góc độ tổng quát ,người ta xem xét những yếu tố sau:
• Nghành nghề kinh doanh :
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho
nó suốt quá trình tồn tại .Với nghành nghề kinh doanh đã chọn , doanh nghiệp
phảI giảI quyết những vấn đề đầu tiên về tàI chính bao gồm:
+ Cơ cấu vốn hợp lí
+ chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi số lợi
nhuận dành cho chủ sở hữu của công ty.
+ Cơ cấu tàI sản thế nào là hợp lí, mức độ hiện đại so với đối thủ cạnh tranh
+ Nguồn tàI trợ được huy đông từ đâu, có đảm bảo lâu dàI và an toàn không.
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Phạm Thị Hà
15
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
– Lao động:
+ Trình độ quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất
kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hàI hoà
giũa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí
không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh
nghiệp sự tăng trởng và phát triển.
+ Trình độ tay nghề của ngời lao động.Thể hiện ở khả năng tìm tòi sáng tạo
trong công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Cung ứng hành hoá : là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động bán ra
bao gồm hoạt động mua và dự trữ.
Để đảm bảo việc kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, mua hàng phảI đảm
bảo chi phí tối ưu tức là phảI hạ thấp giá thành sản phẩm đầu vào. Mục tiêu chất
lượng trong mua hàng là phảI phù hợp với chi phí bỏ ra và nhu cầu thị trường
với khả năng thanh toán của khách hàng.
+ Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm: là khâu quyết định đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp trong đó việc xác định giá bán tối u hết sức phức tạp, thể
hiện rất rõ trình độ và năng lực tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
• Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn:
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp . Công cụ chủ yếu để quản ký các nguồn tàI chính là hệ thống kế toán tàI
chính.
16
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
PHẦN 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CẦU 75
2.1.ĐẶC ĐIỂN TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CTY CẦU 75:
2.1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CTY CẦU 75
Công ty xây dung cầu 75 là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc tổng công ty
xây dụng công trình 8 .công ty được thành lập vào ngày 03/06/1993 theo quyết
định số 1107QĐ/TCCB_LĐ của bộ giao thông vận tải. Tiền thân của công ty
xây dụng cầu 75 là đội cầu 75 trực thuộc ban xây dựng 64 được thành lập tháng
7/1975 nhằn xây dựng các công trình giao thông vận tảI giúp bạn lào khôI phục
và phát triển kinh tế. Từ năm 1975_1989 địa bàn hoạt đọng của công ty chủ yéu
tại nớc công hoà dân chủ nhân dan Lào. Với 14 năm hoạt động tại nước công
hoà dân chủ nhân dân lào xây dựng 58 cầu các loai vơí chiều dàI 1890 mét năm
1990 công ty chuyển về nước để XD các công trình GTVT trong gần 15 năm
xây dựng tại Việt Nam. Công ty đã thi công 83 cầu các loại với tổng chiều dàI
6500 mét trụ sở hiện tại của cty : Đường Quốc Bảo – Tựu Liệt -- Thanh Trì --
Hà Nội.
TrảI qua 30 năm xây dựng và trưởng thành công ty xây dựng cầu 75 đã
không ngừng phát triển.Từ một đội xây dựng cầu chủ yếu xây dựng những cầu
nhỏ bằng phát triển thủ công đến nay đã trở thành một công ty cầu vững mạnh
có thể thi công nhiều dạng cầu kiểu cầu ở nơI có địa hình địa chất phức tạp thi
công theo công nghệ mới tiên tiến.bớc vào cơ chế thị trư ờng với sự năng động
sáng tạo cty đã tiếp cận với cơ chế mới mở rộng sản xuất đổi mới thiết bị tiếp
thu và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ mới phát triển mọi mặt. Có
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Phạm Thị Hà
17
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
dủ năng lục đảm nhận thi công nhiều công trình lớn và phức tạp, liên tục đc bộ
GTVT xếp vào loại doanh nghiệp hạng nhất.
Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã thi công các dang cầu nh cầu treo,
cầu dằm thép EPPHEN, cầu dằn thép BENLAY, cầu dằn căng TILOVO, cầu bê
tông cốt thép thờng, cầu vòm hai chiều ……..
Các công nghệ công ty đã thi công thành thạo là:dằn bê tông dự ứnglục cắt
khúc căng kéo sau, dằn bê tông dụ ứng lục liên khối kéo dàI,mố trụ với độ sâu
lớn hơn 10m bằng phơng phát vữa dằng và đỏ bê tông bịt đáy.
Hiện nay Công ty có 21 đội sản xuất với tổng số 556 cán bộ công nhân viên
trong danh sách trong đó đội ngũ cán bộ:
Trình độ đại học 62người
Trình độ cao dẳng và trung cấp 38 người
Công nhân kĩ thuật 360 ngời
Lao đông phổ thông và lao đông khác 96 người.
Với sự ổn định và phát triển trong sản xuất kinh doanh và sự đoàn kết nhất trí
trong tập thể ngời lao động, những năm qua công ty xây dựng cầu 75 luôn đảm
bảo về sự tăng trởng và nhịp độ phát triển về mọi mặt , hoàn thành suất sắc
nhiệm vụ đợc giao , các công trình thi công đều đạt và vợt mức tiến độ chất lợng
tốt mỹ quan và an toàn không ngừng nâng cao uy tín trên thị trờng.
Công ty xây dựng cầu 75 là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc
lập, có tư cách pháp nhân , tự chủ về tàI chính có con dấu riêng, hoạtđộng theo
luật doanh nghiệp nhà nớc , thuộc tông công ty xây dựng công trình 8. Căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất, cũng nh quy mô sản xuất, công ty đã tổ chức bộ
máy quản lý một cấp. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức như
sau:
18
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty:
2.2 Thực trạng sử dụng vốn tại công ty xây dựng cầu 75:
2.2.1 Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vàI
năm gần đây:
Trong những năm vừa qua, được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của
Tổng Công ty xây dựng 8 cùng với sự giúp đỡ rất lớn của Tổng công ty về giaỉ
quyết việc làm, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất đổi mới phương
hướng kinh doanh và mua sắm thêm thiết bị tiên tiến nên công ty đã đứng vững
trên thị trường và từng bước làm ăn có lãi.
Ta có thể thấy rõ hơn thông qua các chỉ tiêu dưới đây:
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Phạm Thị Hà
19
Báo cáo quản lý vốn kinh doanh Khoa: KT – PC
20
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số tiền
Tỷ suất
trong
doanh
thu
Số tiền
Tỷ suất
trong
doanh
thu
Số tiền
Tỷ suất
trong
doanh
thu
1. Kết quả
SXKD
– Doanh thu 11.641.771.700 100 % 15.255.189.648 100 % 20.000.000.000 100%
– Chí phí 11.433.311.799 98.4% 15.023.127.006 98,48% 19.700.000.000 98,5%
– Lãi 181.459.921 1,56% 232.062.642 1,56 % 300.000.000 1,5%
2. Nộp ngân sách 839.000.000 1.223.000.000 1.498.000.000
3. TSCĐ 1.422.174.470 1.334.104.754 1.187.811.554
– Nguyên giá 1.686.761.354 1.726.434.238 1.726.434.238
– Giá trị hao
mòn luỹ kế
264.568.884 392.392.484 538.622.648
4. Nguồn vốn
kinh doanh
737.615.041 6,35% 1.575.515.041 10,33% 1.750.000.000 8,75 %
– Vốn lưu động 318.380.286 738.380.286 750.000.000
– Vốn cố định 419.234.755 837.134.755 1.000.000.000
5. Các khoản
phảI thu
6.890.519.964 10.017.028.666 12.409.536.887
6. Các khoản
phảI trả
7.435.927.756 10.385.086.436 12.779.720.471
ĐVT: Đồng
–
– Năm 2004 tăng: 3.640.417.948 = 15.255.189.648 – 11.614.771.700 ,
tương
ứng tăng 131,34 % so với năm 2003.
– Năm 2005 tăng : 4.744.810.352 = 20.000.000.000 – 15.255.189.648,
Tương ứng tăng 131,1 %so với năm 2004
Kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước với mưc tăng khá đồng đều ( >
131%) . Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng.
– Năm 2004 lợi nhuận tăng: 50.602.721 = 232.062.642 – 181.459.921,
tương
ứng tăng 127,9 % so với năm 2004.
– Năm 2005 tăng : 67.937.358 = 300.000.000 – 232.062.642 , tương ứng
tăng
129,3% so với năm 2004.
Mặc dù lợi nhuận tăng với tỷ lệ không lớn bằng tỷ lệ tăng doanh thu nhưng
trong tình hình thị trường khó khăh như hiện nay thì kết quả trên mà công ty đạt
được là rất tốt. Về nguồn vốn KD / DT , có xu hướng tăng, riêng năm 2004tăng
mạnh nhất 10,33 % ( Cứ 10,33 đông vốn tạo ra 100 đồng DT) có thể thấy sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường vì co nhiều cty cùng hoạt động trong lĩnh vực
này.
Để làm rõ hơn ta tiếp tục xét
Bảng 2 :Tình hình tàI chính của công ty qua các năm
Ch
ên
h
lệc
h
20
05/
20
04
% 18,
52
21,
84
28,
37
-
93,
04
18,
52
17,
94
19,
11
22,
53
- - - - - -
T
u
yệ
t
đ
ối
2.2
98.
73
1.1
41
1.3
98.
22
0.0
22
8.0
62.
83
4.4
24
-
99.
48
8.8
81
2.2
98.
73
1.1
41
1.9
44.
61
6.0
35
2.0
50.
61
6.0
35
35
4.1
15.
10
6
- - - - - -
Ch
ên
h
lệc
% 43,
28
51,
94
13
0,1
3
-
99,
67
43,
28
45,
71
50,
35
28,
51
- - - - - -
h
20
04/
20
03
T
u
yệ
t
đ
ối
3.7
47.
89
1.6
10
3.7
52.
52
9.8
10
67
4.4
11.
43
1
-
4.6
38.
20
0
3.7
47.
89
1.6
10
3.3
99.
35
6.6
80
3.5
93.
15
8.6
80
34
8.7
32.
93
0
- - - - - -
Nă
m
2
0
0
5
14.
70
5.4
42.
78
9
13.
37
5.2
07.
20
4
87
2.4
68.
57
9
1.3
30.
14
5.5
85
14.
70
5.4
42.
78
9
12.
77
9.7
02.
47
1
12.
77
9.7
02.
47
1
1.9
25.
70
4.3
18
13,
09
9,0
5
86,
9
4,6
6
6,8
2
7,1
2
0
0
4
12.
40
6.7
11.
64
8
19.
97
7.0
77.
18
2
67
0.6
34.
14
7
1.4
29.
63
4.4
66
12.
40
6.7
11.
64
8
10.
72
9.0
86.
43
6
10.
72
9.0
86.
43
6
15
7.1
62
5.2
12
12,
66
11,
52
86,
48
2,3
1
6,3
3
6,1
9
2
0
0
3
8.6
58.
82
0.0
38
7.2
24.
54
7.3
72
5.2
22.
71
6
14
3.2
72.
66
6
8.6
58.
82
0.0
38
7.4
35.
92
7.7
56
74
3.5
92
7.7
56
1.2
22.
89
2.2
82
14,
12
16,
56
85,
88
1,2
4
0,0
73
0,0
72
ĐV đ “ “ “ “ “ “ “ % “ “ “ “ “
Chỉ
tiêu
Tổ
ng
tàI
sản
TàI
sản
lưu
độ
ng
Vố
n
bằ
ng
tiề
n
TàI
sản
cố
địn
h
Tổ
ng
ng
uồ
n
vố
n
Nợ
ph
ảI
trả
Nợ
ng
ắn
hạ
n
Vố
n
ch
ủ
sở
hữ
u
Tỉ
suấ
t
tàI
trợ
(8/
5)
Tỉ
suấ
t
đầ
u
tư(
4/1
)
Tỉ
lệ
nợ
ph
ả
trả/
Tổ
ng
TS
(6/
1)
Tỉ
suấ
t
tha
nh
toá
n
hiệ
n
hàn
h
tỉ
suấ
t
tha
nh
toá
n
tức
thờ
i
Tỉ
suâ
t
tha
nh
toá
n
của
VL
Đ
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Qua những số liệu tính trên đây có thể thấy được kháI quát tình hình tàI
chính của công ty: trước hết tổng tàI sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
liên tục tăng qua các năm, năm 2005 tổng tàI sản tăng 18,52 % so với năm 2004,
năm 2004 tăng 43,28 % so với năm 2003. Giá trị tổng tàI sản tăng từ
8.658.820.038 đồng lên 14.705.442.789 đồng, điều đó cho thấy cố gắng trong
việc huy động vốn tàI trợ cho tàI sản để sản xuất kinh doanh. Về tỷ suất tàI trợ ,
năm 2003 chỉ tiêu này là 14,12 % đến năm 2004 giảm xuống còn 12,66%. Trong
khi tổng nguồn vốn tăng nhanh mà nguồn vốn chủ sở hữu lai có xu hướng giảm,
sự động như vậy là không hợp lý nó cho thấy múc độ độc lập tàI chính của
doanh nghiệp là thấp. Sang năm 2005, do chuyển biến hình thức trong hình thức
sở hữu nên công ty đã phục hồi lại vấn đè này.
Về tỷ suất đầu tư, năm 2003 TSCĐ chiếm tới 16,56 % và tỷ suất này giảm
dần năm 2004 1à 11,52 % và đến năm 2005 còn 9,05%. Sự cghuyên biến về cơ
cấu tàI sản như vậy giúp doanh nghiệp gảim bớt gía đấu thầu cao do phảI trích
khấu hao tàI sản cố định lớn.
Ngoài ra tỷ trọng phảI trả trên tổng số tàI sản tăng nhanh qua các năm, năm
2005 tỷ trọng naỳ là 86,9% lớn hơn so với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
tỷ trọng này tăng 0,01 lần so với năm 2003 . Điều này dễ thấy vì nợ phảI trả của
công ty liên tục tăng năm 2004 tỷ lệ ngày tăng lên 45,71 % so với năm 2003,
năm 2005 tăng 17,94 % so với năm 2004. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp chủ
yếu là vốn vay do đó tiền lãi phảI trả cao mà thục tế việc sản xuất kinh doanh
của công ty gặp nhiều khó khăn trong đấu thầu bỏ giá thấp, vốn bị ứ đọng tai
công trình gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của cồg ty.
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn ( Hiện hành) của công ty tăng dần từ 1,24
( Năm 2003) lên 2,31 ( năm 2004) Và 4,66 (năm 2005) chứng tỏ công ty có khả
năng thanh toán tốt những khoản nợ trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh
doanh. Trong 3 năm tỷ suất thanh toán tức thời của công ty là cao cho thấy
doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay, ngân quỹ cảu công ty hoạt động rất
hiệu quả.
Ngoài ra ta xét các chỉ tiêu:
Vốn hoạt động thuần = TSLĐ - nợ ngắn hạn
Vốn hoạt động thuần năm2003: 88.619.616 đồng
2004: 247.990.746 đồng
2005: 595.594.733 đồng
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn tại công ty xây dựng cầu 75 .
Công ty xây dựng cầu 75 là một doanh nghiệp xây dựng lớn hạch toán
độc lập và có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý của nhà nước về hoạt động
thông qua bộ công nghiệp.
Nét đặc trưng của một Công ty xây dựng được thể hiện qua việc sử dụng
vốn của Công ty trong sản xuất kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp xây
dựng khác công ty đầu tư vốn chủ yếu vào sản xuất và mua sắm TSCĐ. Để thấy
rõ được tình hình sử dụng vốn của công ty ta đI nghiên cứu bảng sau: