Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.29 KB, 56 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả
các đang nước phát triển và các nước phát triển. Cùng với xu hướng chung của
thế giới, Việt Nam đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đất
nước từng bước hội nhập với nền kinh tế phát triển trên thế giới. Để làm được
điều này, trong những năm qua nước ta không ngừng thực hiện đổi mới chính
sách quan hệ quốc tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài cũng như thu hút nguồn
nội lực trong nước. Hiện nay có rất nhiều dự án trong và ngoài nước vào Việt
Nam. Tuy nhiên để biết được dự án nào tốt, có tính khả thi cao hay không thì
công tác thẩm định dự án đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Ngân hàng thương mại với tư cách là “ bà đỡ ” về mặt tài chính cho các dự
án đầu tư sản xuất kinh doanh, thường xuyên thực hiện công tác thẩm định dự án
đầu tư, nhất là thẩm định về mặt tài chính của dự án. Việc thẩm định, ngoài mục
tiêu đánh giá hiệu qủa của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn
vốn của Ngân hàng tài trợ cho các dự án.
Do tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án trước khi cho vay đối với
hiệu quả của các khoản vay sau này, việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án
luôn là mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng, cũng là yếu cầu đối với mỗi cán
bộ tín dụng. Sau thời gian thực tập tại SGD NHNo & PTNT Việt Nam em đã
mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu với tiêu đề là :
“Nâng cao chất lượng thẩm định dự án tín dụng trung – dài hạn tại Sở
giao dịch ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam” và
sẽ được trình bày dưới đây.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I : Tín dụng trung – dài hạn và công tác thẩm định dự án trung –
dài hạn tại SGD NHNo & PTNT Việt Nam.
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay đầu tư trung - dài hạn
tại SGD NHNo & PTNT Việt Nam.
Chương III: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự
án đầu tư trung – dài hạn tại SGD NHNo & PTNT Việt Nam.


1
CHƯƠNG I:
TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN VÀ CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng trung dài hạn.
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng trung dài hạn là khoản cho vay có thời hạn từ một năm trở
lên.Trong đó trên một năm đến 5 năm được gọi là tín dụng trung hạn, còn từ 5
năm trở lên và khối lượng tiền vay lớn được gọi là tín dụng dài hạn.
1.1.2. Đặc trưng
Căn cứ vào thời gian và khối lượng tín dụng, hầu hết loại tín dụng trung
hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố đinh, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Đối với tín dụng dài hạn chủ yếu
để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải
có quy mô lớn xây dựng các xí nghiệp mới.
Có thể nói tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thỏa mãn các cơ hội kinh doanh.
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung và dài hạn để
phục vụ cho “ công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước” đang là một đòi hỏi bức
xúc. Nhu cầu này được thoả mãn bằng một phần vốn ngân sách cấp phát, vay
nước ngoài, một phần huy động từ dân cư và vốn tín dụng Ngân hàng. Trong đó
vốn tín dụng Ngân hàng là một phần vốn hết sức quan trọng và có tính khả thi
cao.
2
1.1.3. Các hình thức tín dụng trung dài hạn
1.1.3.1. Cho vay theo dự án đầu tư
Đây là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã
được xem xét và khẳng định được tính hiệu quả, khả thi của dự án.
Muốn được vay vốn trung và dài hạn, người vay phải lập được dự án đầu

tư. Dự án đầu tư phải phân chia các khoản mục sử dụng vốn một cách chi tiết để
Ngân hàng cho vay có thể thẩm định được khả năng trả nợ của dự án. Mục tiêu
của dự án phải nằm trong chương trình phát triển chung của kinh tế địa phương,
của vùng, của nhà nước; đồng thời dự án phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm
định và thông báo cho phép thực hiện .
Vậy nên, công việc của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà phải
quán xuyến hàng loạt vấn đề khác như: quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình
công nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả, thị trường, hiệu quả dự án , môi
trường..v.v..
1.1.3.2 Cho thuê tài chính
Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng
thuê mua trong đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê và có quyền sở hữu tài sản thuê tiếp theo các điều
kiện đã được hai bên thoả thuận.
Tài sản cho thuê bao gồm cả bất động sản và động sản. Về mặt pháp lý, tài
sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê, còn người đi thuê chỉ được
quyền sử dụng. Vì vậy người đi thuê không được bán, thế chấp cầm cố, hoặc
chuyển nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc sử
dụng tài sản đem lại, đồng thời phải chịu phần vốn rủi ro liên quan đến tài sản.
Tín dụng thuê mua có các hình thức sau:Thuê mua có sự tham gia của ba
bên, thuê mua có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua, thuê mua hợp tác và
thuê mua giáp lưng.
3
1.1.3.3. Cho vay hợp vốn
Đồng tài trợ (hay cho vay hợp vốn) là hình thức cho vay trong đó một
nhóm các tổ chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng
vay và trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các bên tài trợ
khác để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp tổ chức tín dụng.

1.1.4.Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
* Tạo cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp
Sự tồn tại và phát triển cuả doanh nghiệp luôn gắn liền với sự tái sản xuất
mở rộng cuả nó. Tái sản xuất mở rộng có hai hình thức đó là tái sản xuất mở
rộng và tái sản xuất theo chiều sâu. Tái sản xuất theo chiều rộng thì doanh
nghiệp có thể mua máy móc, thiết bị, nhà xưởng để mở rộng tăng quy mô doanh
nghiệp, tăng khối lượng sản phẩm, tăng số lượng nhân công. Tái sản xuất mở
rộng theo chiều sâu có thể là cải tiến công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất.
Nâng cao chất lượng sản phẩm hơn trước… . Khi cần thiết phải tái sản xuất như
vậy thì doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu nhưng thường là
không đủ. Vậy nên họ cần sự tài trợ của Ngân hàng qua tín dụng trung dài hạn.
Các doanh nghiệp không sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tái sản xuất và
mở rộng sản xuất.Bởi vì, khi đầu tư vào các tài sản bất động sản và động sản thì
thời gian khấu hao thường từ 3 năm trở lên, họ không thể cân đối tài chính trong
thời gian ngắn hạn. Hơn nữa khi mở rộng sản xuất theo chiều sâu làm nâng cao
tính năng của sản phẩm cũ và khi đưa ra thị trường phải có thời gian thử nghiệm
xem sự phản ứng của thị trường với sản phẩm này ra sao. Vậy nên doanh nghiệp
chưa thể thu hồi vốn trong thời gian ngắn. Đây cũng là vai trò quan trọng của
Ngân hàng là động lực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất trong nền
kinh tế thị trường.
* Tài trợ cho các dự án
4
Hệ thống Ngân hàng thương mại là một hệ thống kinh doanh tiền tệ có kinh
nghiệm trong nắm bắt thị trường, có kinh nghiệm thẩm định dự án và các
chương trình đầu tư. Do vậy, việc các Ngân hàng thương mại tài trợ vốn trung
dài hạn cho doanh nghiệp vừa đảm bảo tính hiệu qủa của quản lý vĩ mô về mặt
tốc độ và quy mô sản xuất, vừa đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp. Ngân
hàng có thể tư vấn cho khách hàng trong quá trình lập dự án xin vay và giúp
doanh nghiệp trong quan hệ thanh toán với khách hàng, cung cấp cho khách

hàng những thông tin về cần thiết cho khách hàng.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn và tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian nhất định nhằm mục đích thu lợi nhuận ( dự án sản xuất kinh
doanh hoặc phục vụ lợi ích công cộng ).
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một bộ tài liệu bao gồm các kết quả
nghiên cứu, khảo sát các bản thuyết minh, các biểu đồ, bản vẽ … được trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động sẽ được thực hiện trong tương lai
nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
- Dưới góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định về việc sử
dụng vốn, lao động để tạo ra các kết quả về kinh tế, tài chính, trong một thời
gian dài.
- Dưới góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cụ đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế xã hội
trong tương lai.
5
Vậy nên : Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan, toàn diện, khoa học các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả
thi của dự án để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
Nhưta đã biết, rủi ro tín dụng là điều có thể xảy ra đối với hoạt động kinh
doanh Ngân hàng. Do vậy xét về phía Ngân hàng thì thẩm định dự án đầu tư có
ý nghĩa rất quan trọng và nó được khái quát lại như sau:
- Thông qua thẩm định dự án với những kết quả thu được, Ngân hàng có cơ
sở quan trọng nhất để quyết định chủ trương bỏ vốn đầu tư có đúng đắn không,
có đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư hay không.

- Thông qua thẩm định phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp cho chủ
đầu tư, nhằm nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế
và giảm bớt các rủi ro.
- Thông qua thẩm định Ngân hàng đã tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng
vốn đúng mục đích đối tượng và tiết kiệm vốn.
- Thông qua thẩm định Ngân hàng xác định được hiệu quả đầu tư của dự
án. Đây là cơ sở tương đối vững chắc để xác định khả năng hoàn vốn, trả nợ của
dự án và chủ đầu tư.
- Thẩm định là công việc rât phức tạp, khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy qua mỗi lần thẩm định sẽ giúp Ngân hàng rút kinh nghiệm và trở thành
những bài học, những kinh nghiệm hết sức quý báu để thực hiện thẩm định các
dự án sau được tốt hơn.
1.2.3. Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định nhằm đạt được mục
đích đặt ra đối với công tác thẩm định. Thông thường thẩm định dự án đầu tư
được tiến hành theo các phương pháp sau:
Thẩm định theo trình tự: Theo phương pháp này việc thẩm định được tiến
hành theo trình tự tổng quát đến chi tiết.
6
Thẩm định tổng quát là dựa vào các nội dung thẩm định để xem xét tổng
quát phát hiện các vấn đề hợp lý chưa hợp lý cần phải đi sâu thêm. Qua thẩm
định tổng quát về dự án cho thấy rõ quy mô, tầm cỡ của dự án, mục tiêu và các
giải pháp chủ yếu của dự án, ngành có liên quan đến dự án.
Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau khi đã thẩm định khái quát thực chất
của thẩm định chi tiết là đi sâu vào từng nội dung của dự án để có ý kiến nhân
xét, kết luận đồng ý, những gì cần phải sửa đổi, bổ sung.
1.2.4. Nội dung của thẩm định dự án đầu tư
1.2.4.1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án.
Cũng như các hoạt động khác, khi thẩm định dư án trước hết cần phân tích,
khẳng định sự cần thiết, đồng thời xác định những mục tiêu cần phải đạt được

khi thực hiện dự án. Nhìn chung, tuỳ theo từng dự án cụ thể sẽ có cách tiếp cận
và xác định khác nhau về vấn đề này.
Đối với những dự án đầu tư mới, vấn đề có tính chất bao trùm khi phân tích
đánh giá sự cần thiết phải thực hiện dự án có bối cảnh kinh tế xã hội của địa
phương và của đất nước có liên quan đến lĩnh vưc dự định đầu tư. Đối với các
dự án đầu tư theo chiều sâu, mở rộng quy mô sản xuất, cơ sở chủ yếu để phân
tích đánh giá là thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ
thể nó là tình hình máy móc thiết bị, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình cạnh
tranh và mở rộng thị trường…
Mục tiêu dự án là những vấn đề cơ bản mà dự án cần hướng tới và đạt
được. Mỗi dự án có nhiều mục tiêu, nhưng tựu trung lại thành 2 nhóm mục tiêu
kinh tế và xã hội.
- Mục tiêu kinh tế phản ánh lợi ích trực tiếp cần đạt được của chủ đầu tư.
Chẳng hạn, tiến hành dự án nhằm thu được lợi nhuận cao nhất, giảm chi phí tới
mức thấp nhất hoặc chiếm lĩnh thị trường, duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp…
7
- Mục tiêu xã hội phản ánh lợi ích toàn xã hội có được do thực hiện dự án.
Chẳng hạn, dự án thực hiện đã góp phần tăng thu nhập cho Ngân sách nhà nước,
tạo thêm nhiều việc làm, bảo vệ môi trường sinh thái …
1.2.4.2 Thẩm định dự án trên phương diện thị trường.
Đây là bước thẩn định hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các dự án sản
xuất sản phẩm mới, mở rộng sản xuất. Mục đích của nghiên cứu thị trường
nhằm xác định các vấn đề như sau:
a. Quan hệ cung – cầu của sản phẩm
Cần phải xem xét tổng thể cả thị trường trong nước và ngoài nước với mục
đích làm rõ xu thế trong tương lai của sản phẩm như thế nào, có được thị trường
chấp nhận hay không , khả năng tiêu thụ nhiều hay ít :
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua trên địa bàn mà
doanh nghiệp dự kiến sẽ xâm nhập chiếm lĩnh.
- Dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai và mức độ đáp ứng sản phẩm

đó trên thị trường như thế nào, các kênh đáp ứng các sản phẩm tương tự và sản
phẩm thay thế ra sao.
- Sự chấp thuận sản phẩm đó trên thị trường hiện nay ra sao, nhu cầu của
người tiêu dùng đang ở cấp độ nào. Sự chấp thuận và mức độ thoả mãn của
người tiêu dùng đối với sản phẩm của mình và so với những sản phẩm cùng loại
trên thị trường và sản phẩm có thể thay thế để đưa ra hướng khắc phục cho
doanh nghiệp.
- Tình hình sản xuất sản phẩm này ở nước ngoài như thế nào ( Xét về giá
thành, chi phí , mẫu mã, gía cả có phù hợp hay không ? )
b. Đối tượng phương thức tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Đối với tiêu thụ sản phẩm của dự án là ai, trong nước hay nước ngoài, ở
địa bàn nào, ai là khách hàng chủ yếu.
- Phương thức tiêu thụ sản phẩm là bán buôn, bán lẻ hay bán qua đại lý.
Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về chất lượng, giá cả, chủng loại
và đặc biệt là phương thức thanh toán như thế nào.
8
c. Khả năng cạnh tranh của dự án.
Cần nghiên cứu các nhà sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm cùng loại trên
thị trường để xác định xu hướng, mức độ cũng như đối thủ cạnh tranh chủ yếu
trên thị trường, đồng thời đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm thông qua việc
nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh trực tiếp là xem xét đánh giá sản phẩm
của dự án so với sản phẩm hiện có trên thị trường về quy cách chất lượng, giá
cả, bao bì mẫu mã, phương thức thanh toán… để thấy được ưu điểm của sản
phẩm của mình hơn hẳn sản phẩm khác.
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh gián tiếp là đánh giá so sánh uy tín, kinh
nghiệm … của chủ đầu tư với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Tình hình cạnh tranh hiện tại, khả năng cạnh tranh trong tương lai với biện
pháp để tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho sản phẩm thì doanh nghiệp sử
dụng công cụ cạnh tranh nào, đồng thời xác định các phương thức hỗ trợ trong

vấn đề tiêu thụ sản phẩm.
1.2.4.3.Thẩm định phương diện kỹ thuật.
a. Quy mô dự án
Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào được thực hiện
với công suất là bao nhiêu. Với công suất này có đủ để đáp ứng với nhu cầu trên
thị trường hay không và có phù hợp hay không.
b. Công nghệ và trang thiết bị
Xác định ưu nhược điểm của các phương án lựa chọn công nghệ trang thiết
bị như thế nào, lý do lựa chọn công nghệ và trang thiết bị này, quy trình công
nghệ được đưa vào áp dụng và tính tiên tiến của công nghệ như thế nào.
Thẩm định số lượng công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc
thiết bị, tính đồng bộ của dây truyền sản xuất.
Đối với thiết bị ngoại nhập cần đấu thầu cạnh tranh quốc tế hoặc chọn thầu
nhằm đảm bảo về chất lượng cũng như giá cả. Đồng thời phải kiểm tra hợp đồng
cung ứng, các điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán quốc tế.
9
c. Thẩm định nguồn nguyên – nhiên – vật liêu cung ứng và các yếu tố đầu vào
khác.
Xác định nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu chủ yếu trên phương diện các
định mức tiêu hao thực tế. Cần xác định số lượng chất lượng nguồn cung cấp,
điều kiện cung cấp của nguyên, nhiên vật liệu trong nước cũng như nhập ngoại,
và kiểm tra tính đúng đắn của các tài liệu điều tra, cấp giấy phép khai thác… đối
với dự án khai thác nguyên liệu phục vụ sản xuất.
Xác định mức nhiên nguyên vật liệu dự trữ hợp lý để bảo đảm cung cấp
thường xuyên tránh lãng phí.
d.Thẩm định về việc chọn địa điểm xây dựng dự án.
Cần phải tuân thủ các văn bản quy định của Nhà nước về quy hoạch đất đai
kiến trúc.
- Gần nơi cung cấp nguyên vật liệu hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm.
- Giao thông thuận lợi, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hợp lý.

- Thuận tiện đi lại cho cán bộ công nhân viên.
- Tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có.
- Mặt bằng phù hợp với quy mô hiện tại và dự phòng cho phát triển mở
rộng trong tương lai, đạt yêu cầu về vệ sinh công nghệ, sử lý ô nhiễm môi
truờng…
1.2.4.4. Thẩm định phương diện tài chính của dự án.
Đây là yếu tố rất quan trọng có tính chất quyết định đầu tư của Ngân hàng.
Sử dụng phương diện tài chính để xác định tính khả thi của dự án.
a. Dự toán và nguồn vốn đầu tư :
- Xác định tổng dự toán của dự án đầu tư: Ngân hàng dựa trên cơ sở xem
xét phân tích để xác định lại với dự toán ban đầu.
- Nguồn vốn đầu tư: Vốn tự có và huy động của chủ đầu tư so với vốn vay
ngân hàng như thế nào. Phụ thuộc vào từng loại hình của dự án để có cơ cấu phù
hợp theo quy định sau:
10
+ Các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất kinh
doanh, khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu 10% so với
tổng vốn đầu tư.
+ Các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản mới, khách hàng phải có vốn tự có
tham gia vào dự án tối thiểu 30% so với tổng vốn đầu tư.
b. Lập bảng dự trù thu nhập chi phí
Thực chất là xác định các dòng tiền đặc trưng phát sinh. Mặc dù các đồng
tiền này luôn biến động nhưng luôn có khuynh hướng lặp đi lặp lại theo chu kỳ
nhất định trong mỗi dự án, đó là:
* Các dòng chi điển hình:
- Vốn đầu tư ban đầu để hình thành, Tài sản cố định
- Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm
- Chi phí sửa chữa bảo trì, bảo dưỡng
- Chi phí hoạt động tăng thêm
* Các dòng thu điển hình:

- Lợi nhuận ròng do dự án mang lại
- Khấu hao tài sản cố định
- Giá trị thanh lý của tài sản cố định khi kết thúc dự án
1.2.4.5. Thẩm định môi trường xã hội
Tiêu chuẩn môi trường xã hội ở các nước phát triển quy định rất khắt khe,
buộc các nhà kinh doanh phải có một khoản chi phí không nhỏ để xử lý môi
trường bị ô nhiễm do hoạt động của họ mang đến. Trước tình hình đó nhiều nhà
sản xuất để tham gia chi phí đã chuyển những công nghệ gây ô nhiễm sang các
nước đang phát triển để đầu tư. Những nước đang phát triển nhu cầu về vốn quá
lớn cho nên đã bỏ qua vấn đề môi trường. Vì vậy, chỉ sau một thời gian dài do
chính sách mở cửa, vấn đề ô nhiễm môi trường đã trở nên nghiêm trọng. Muốn
khắc phục đựơc việc này thì cũng phải sử dụng một lượng vốn không phải nhỏ.
Việt Nam cũng không tránh khỏi tình trạng này, vì vậy chúng ta đang từng bước
tìm những biện pháp để khắc phục và giảm tối thiểu để bảo vệ môi trường.
11
1.2.4.6. Thẩm định Phương diện quản lý
Thực chất là thẩm định năng lực tổ chức quản lý cũng như tổ chức thực
hiện của các bên có liên quan như: Chủ dự án, các đơn vị thiết kế thi công , các
đơn vị cung ứng, người tiêu thụ… Đồng thời còn thẩm định về hình thức kinh
doanh, cơ chế điều hành và đội ngũ nhân sự đối với đơn vị trực tiếp quản lý.
Kết luận: Sau khi đã thẩm định đầy đủ các phương diện nêu trên, cán bộ tín
dụng có thể đưa ra được quyết định cho vay hay không và lập tờ trình về kết quả
thẩm định dự án để trình lên cấp trên giải quyết hoặc lập công văn trả lời đơn vị
nếu xét thấy dự án không đủ điều kiện vay vốn.
12
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TRUNG DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
SGD NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔNG VIỆT NAM.

I. Khái quát về SGD NHNo & PTNT Việt Nam
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số
232/QĐ/HĐQT -02 ngày 13/5//1999 của Chủ tịch Hội đồng quản trị, trên cơ sở
sắp xếp cơ cấu lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo & PTNT Việt Nam.
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam (gọi tắt là sở giao dịch ) là đơn vị
hạch toán độc lập, đại diện theo ủy quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, có
nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam và
một số chức năng có liên quan đến các chi nhánh theo phân cấp ủy quyền của
NHNo & PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
NHNo & PTNT Việt Nam.
Sở giao dịch có trụ sở đặt tại tòa nhà số 2 Láng Hạ, quận Ba Đình, Thành
phố Hà Nội, có con dấu và có bảng cân đối tài khoản riêng.
Trong thời gian đầu mới thành lập, SGD đã gặp không ít khó khăn như: bộ
máy chưa hoàn thiện, phạm vi hoạt động hẹp, quy mô hoạt đông kinh doanh còn
nhỏ, chất lượng kinh doanh hạn chế.
Sau một thời gian hoạt động, với vai trò là đơn vị đầu môí của toàn hệ
thông, thực hiện các nghiệp vụ theo ủy quyền của NHNo & PTNT Việt Nam,
các nhiệm vụ theo lẹnh của Tổng giám đốc, và kinh doanh trực tiếp như một chi
nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội, SGD đã sớm ổn định và củng cố tổ chức
bộ máy theo quy chế tổ chức và hoạt đông mới đảm bảo thực hiện tốt các chức
năng, nhiệm vụ được giao, nhiều có chế quy trình và các nghiệp vụ mới trong
kinh doanh của một NHTM hiện đại được áp dụng và bước đầu họat động có
13
hiệu quả tốt đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống và
trong giai đoạn hội nhập toàn diện mới. Trong hoạt động kinh doanh trực tiếp,
hơn 7 năm qua, SGD luôn đạt được sự tăng trưởng cao, bền vững và hiệu quả,
nhiều khoản nợ tồn đọng, nợ rủi ro được xử lý… Đến nay, NHNo & PTNT Việt
nam, mà trong đó SGD đóng vai trò quan trọng, được coi là một trong những
Ngân hàng phát triển nhất, đem lại lợi ích cho khách hàng, cho bản thân ngân
hàng và cho toàn bộ nền kinh tế.

1.1. Cơ cấu tổ chức của SGD NHNo & PTNT Việt Nam.
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam có cơ cấu tổ chức từ trên xuống
bao gồm ban giám đốc và các phòng ban như sau:
* Ban giám đốc bao gồm: - 1 Giám đốc
- 2 phó giám đốc;
- 1 giám đốc phụ trách kinhdoanh.
- 1 giám đốc phụ trách kế toán, ngân quỹ
Mối quan hệ của ban giám đốc và các phòng ban khác được thể hiện trên sơ
đồ sau:
14
Sơ đồ 2.1.
* Các phòng ban và chức năng, nhiệm vụ của từng phòng:
- Phòng tín dụng:
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề
xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng đầu tư
tín dụng.
+ Thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn, trung và dài hạn, nghiệp vụ bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh tóan, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
chiết khất, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá, tiếp nhận các dự án đồng
tài trợ và các dự án ủy thác đầu tư.
15
Giám đốc
Sở giao dịch
Tổ kiểm tra kiểm toán
nội bộ
Các phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng

kinh
doanh
ngoại
tệ và
thanh
toán
Quốc
tế
Phòng
nguồn
vốn và
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
thẩm
định
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Tổ
kiểm
tra

kiểm
toán
nội
bộ
Tổ tiếp
thị
nguồn
vốn và
dịch vụ
sản
phẩm
mới
Phòng giao dịch
Hai Bà Trưng
Phòng giao dịch
Kim Liên
Phòng giao dịch
Cát Linh
+ Tổng hợp phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục, phân loại kỳ
hạn, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao, thẩm định các dự
án và hoàn thiện hồ sơ trình cấp trên.
- Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp:
+ Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn và
cho vay. Xây dựng các chiến lược cho vay trung và dài hạn theo định hướng
kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá diễn biến tình hình thực hiện các chỉ tiêu,
kế hoạch kinh doanh, thông tin, báo cáo thường xuyên, kịp thời giúp ban giám
đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh.
- Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tê.
+ Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ: giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi…

và các dịch vụ ngoại hối khác theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ,
NHNN và các quy đinh của NHNo & PTNT Việt Nam, đáp ứng nhu cầu giao
dịch của khách hàng.
+ Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất, nhập khầu về hàng hóa và dịch
vụ theo kế hoạch tại SGD.
- Tổ kiểm tra và kiểm toán nội bộ:
- Tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ
phát sinh tại SGD. Kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại,
thiếu sót trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn hiệu quả.
- Phòng thẩm định
Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và
phòng ngừa rủi ro. Thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của
trưởng phòng tín dụng. Đó là những món vay có khối lượng lớn và thời hạn vay
dài mà nhân sự cũng như điều kiện, trách nhiệm của phòng tín dụng không thể
đáp ứng được.
- Phòng kế toán ngân quỹ
16
Phòng kế toán ngân quỹ vừa thực hiện các giao dich trực tiếp với khách
hàng vừa thực hiện quá trình hạch toán thu chi ngân quỹ. Các dịch vụ được thực
hiện tại phòng kế toán ngân quỹ bao gồm nhận mở tài khoản cho khách hàng là
mọi đối tượng theo quy định của NHNN, nhận gửi tiền tiết kiệm các kỳ hạn, ghi
nợ đối với những khách hàng rút tiền và ghi có cho những khách hàng gửi tiền,
thực hiện thanh toán và chuyển tiền điện tử, thanh toán liên ngân hàng. Quản lý
thực hiện công tác tài chính kế tóan trong Ngân hàng, trực tiếp hạch toán kế
toán, hạch toán thống kê, xây dựng kế hoạch tài chính, tổng hợp lưu trữ hồ sơ.
- Phòng hành chính nhân sự. :
Thực hiện công tác quản trị, hành chính, lễ tân, quản lý văn thư lưu trữ.
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm đôn đốc thường xuyên việc thực hiện các chương trình dã được duyệt, tư
vấn pháp chế.

- Phòng giao dịch
Phòng giao dịch trực thuộc Sở giao dịch, hoạt động theo đúng quy chế tổ
chức và hoạt động của phòng giao dịch trực thuộc SGD chi nhánh NHNo &
PTNT Việt Nam” của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam ban
hành.
Nhìn chung cơ cấu tổ chức củ SGD NHNo & PTNT Việt Nam một cơ cấu
tổ chức hợp lý, làm nền tảng cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh của Sở
giao dịch.
1.2. Nội dung hoạt động của SGD.
1. Huy động vốn:
Bao gồm các hoạt động khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,
có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; Phát hành
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các hình thức huy động vốn
khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam ; Được vay vốn các tổ chức
tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam cho
17
phép; Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo & PTNT
Việt Nam.
2. Cho vay:
Các họat động cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu câu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh , dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy đinh của Ngân hàng Nhà

nước và của NHNo & PTNT Việt Nam.
4. Kinh doanh ngoại hối:
Huy động, cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối
theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của
NHNo & PTNT Việt Nam.
5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng:
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các TCTD, bao gồm: thu, chi
tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rut tiền tự động;dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo
quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán; nhận ủy thác cho
vay của các tổ chức tài chính tín dụng, tổ chức, cá nhân.
1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh
Để thực hiện tốt chương trình hành động của NHNo&PTNT Việt Nam đã
đề ra, SGD NHNo&PTNT VN đã triển khai tích cực các mặt hoạt động đóng
góp vào kết quả chung của toàn hệ thống. Kết quả kinh doanh chủ yếu qua các
năm được thể hiện qua các mặt sau:
18
a) Công tác huy động vốn:
Đối với một Ngân hàng thì nguồn vốn là yếu tố đầu vào của quá trình hoạt
động kinh doanh. Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. SGD đã tập trung khai thác
mọi nguồn vốn trong nền kinh tế bằng cách đưa ra các hình thức huy động khác
nhau, năng động và phù hợp có tính cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại SGD NHNo&PTNT VN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền
Tỷ lệ
(%)

Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng nguồn vốn 3.446 100,00 3.850 100,00 4.502 100,00
1.Phân theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
1.220
2.226
35,40
64,60
1.456
2.394
37,82
62,18
1.800
2.702
39,98
60,02
2.Phân theo tiền tệ
- VND
- Ngoại tệ đã quy đổi
3.020
426
87,64
12,36
3.425

425
88,96
11,04
4.051
451
89,98
10,02
3.Phân theo đối tượng
- Dân cư
- Doanh nghiệp
1.545
1.901
44,83
55,17
1.593
2.257
41,38
58,62
1.755
2.747
38,98
61,02
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm: 2005, 2006, 2007)
Trong năm 2005 SGD đã huy động được 3.446 tỷ VND, tăng 354 tỷ VND
so với năm 2004 tương đương với tốc độ tăng trưởng 11%. Theo báo cáo trên thì
lượng vốn huy động qua các năm đều tăng lên. Nếu xét trên khía cạnh tốc độ
tăng trưởng về nguồn vốn huy động, có thể thấy tình hình huy động vốn tương
đối lạc quan. Năm 2006 tăng 12% so với năm 2005 thì đến năm 2007 tốc độ
tăng trưởng đã lên 17%.
• Xét theo thời hạn: Cả hai nguồn không kỳ hạn và có kỳ hạn đều tăng theo

các năm. Năm 2006 nguồn vốn không kỳ hạn tăng 19% so với năm 2005. Đến
năm 2007 nguồn vốn này là 1.800 tỷ VND tăng 344 tỷ VND so với năm 2006
bằng 124%. Trong khi đó nguồn vốn có kỳ hạn cũng theo xu hướng trên. Nếu
năm 2006 nguồn vốn có kỳ hạn tăng 168 tỷ VND so với 2005 thì đến năm 2007
19
con số này đã là 308 tỷ VND so với năm 2006. Về cơ cấu, nguồn vốn không kỳ
hạn ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Năm 2005 lượng vốn
này chiếm 35,4% thì đến năm 2006, 2007 đã chiếm 37,82%; 39,98%. Tương
ứng với việc nguồn vốn không kỳ hạn tăng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn thì tỷ
trọng nguồn vốn có kỳ hạn có xu hướng giảm.
• Xét theo loại tiền tệ: Nguồn vốn bằng VND tăng nhanh qua các năm. Năm
2006 tăng 405 tỷ VND so với năm 2005. Đến năm 2007 nguồn vốn này đã là
4.051 tỷ VND tăng lên 626 tỷ VND so với năm trước đó. Đồng thời với việc
nguồn vốn bằng ngoài tệ đã quy đổi tăng chậm và thậm chí còn giảm đã làm cho
tỷ trọng của nguồn vốn bằng VND đã lớn nay càng lớn hơn. Nếu năm 2005 và
2006 nguồn vốn bằng VND chiếm 87,64% và 88,96% thì đến năm 2007 nó đã
chiếm 89,98% trong tổng nguồn vốn huy động.
• Xét theo đối tượng: Theo như báo cáo thì cả hai nguồn tiền từ dân cư và
doanh nghiệp đều tăng lên qua các năm. Nhưng tốc độ tăng trưởng của hai
nguồn này thì chênh lệch khá lớn. Đối với nguồn vốn từ dân cư, tốc độ này của
năm 2006 và 2007 lần lượt là 3% và 10% so với năm trước đó. Còn nguồn vốn
từ doanh nghiệp, con số này đã là 19% và 22%. Chính vì vậy mà tỷ trọng của
nguồn vốn từ doanh nghiệp năm 2005 là 55,17% đã tăng lên 58,62% vào năm
2006 và 61,02% vào năm 2007. Đến lúc này nguồn vốn từ dân cư chỉ còn chiếm
38,98%.
Nhìn chung nguồn vốn huy động tại SGD có tăng lên qua các năm. Việc
nguồn vốn không kỳ hạn ngày càng chiếm tỷ trọng lớn sẽ giúp giảm chi phí cho
Ngân hàng. Tuy vậy nó lại không đảm bảo cho nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
b) Công tác cho vay và đầu tư vốn:
Trong những năm qua SGD NHNo&PTNT VN đã đáp ứng đầy đủ mọi nhu

cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, giúp các doanh nghiệp mở rộng sản
xuất kinh doanh, cải tiến dây chuyền công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm, giải
quyết việc làm cho người lao động.
20
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay và đầu tư
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ và đầu tư 2.041 100,00 1.577 100,00 1.198 100,00
1.Phân theo kỳ hạn
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
1.391
650
68,15
31,85
1.083
494

68,67
31,33
886
312
73,96
26,04
2.Phân theo tiền tệ
- VND
- Ngoại tệ đã quy đổi
1.643
398
80,50
19,50
1.220
357
77,36
22,64
894
304
74,62
25,38
3.Phân theo đối tượng
- Doanh nghiệp quốc doanh
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.219
822
59,73
40,27
825
752

52,31
47,69
539
659
44,99
55,01
4.Phân theo Đảm bảo tiền vay
- Có tài sản bảo đảm
- Không có tài sản bảo đảm
1.061
980
51,98
48,02
948
629
60,11
39,89
371
827
30,97
69,03
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm: 2005, 2006, 2007)
Qua báo cáo trên có thể thấy rằng dư nợ của Ngân hàng đang có xu hướng
giảm mạnh. Năm 2005 con số này đang ở mức 2.041 tỷ VND thì sang đến năm
2006 và 2007 giảm xuống còn 1.577 tỷ VND và 1.198 tỷ VND. Có thể giải thích
nguyên nhân của việc dư nợ năm 2007 giảm xuống còn bằng 76% so với năm
2006 một phần là vì SGD chủ trương chọn lọc khách hàng, chỉ đầu tư cho vay
đối với khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ Ngân
hàng. Những đơn vị có nợ quá hạn lớn, kinh doanh thua lỗ SGD không thể đầu
tư vốn tín dụng tiếp mà chỉ thu nợ. Mặt khác, những ngày cuối tháng 12/2007

theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam , SGD đã động viên những khách
hàng có điều kiện trả nợ trước hạn gần 100 tỷ đồng.
• Xét theo kỳ hạn: Qua các năm qua, cơ cấu giữa cho vay ngắn hạn và TDH
vẫn không có thay đổi đáng kể. Dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn (trên
dưới 70%) trong tổng dư nợ. Trong khi đó thì dư nợ TDH lại có xu hướng giảm.
Chính điều này làm cho tỷ trọng dư nợ ngắn hạn càng cao trong tổng dư nợ.
Năm 2007 Ngân hàng có một số khoản tín dụng sau:
21
Tín dụng ngắn hạn: Trong năm 2007, SGD tiếp tục đầu tư, đáp ứng nhu cầu
vốn cho các đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm làm ra có sức
cạnh tranh cao, sức tiêu thụ lớn. Qua đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh như: Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng, Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú, Công ty Cổ phần Dược
Trung ương.
Tín dụng TDH: SGD tích cực chủ động thẩm định những dự án đầu tư
TDH khả thi của các đơn vị để đầu tư như: Dây chuyền máy móc thiết bị sản
xuất bê tông lạnh của Viện máy và Dụng cụ Công nghiệp 16 tỷ VND; Dự án của
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, đầu tư dây chuyền sản xuất
đèn huỳnh quang với tổng số tiền đầu tư 17 tỷ VND; Dây chuyền kéo cáp đồng
của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ điện Trần Phú 21 tỷ VND.
• Xét theo đối tượng: Đã có sự chuyển dịch đáng kể về cơ cấu, dư nợ tín
dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) năm 2005 chỉ chiếm
có 40,27% thì đến năm 2007 đã chiếm đến 55,01% tổng dư nợ tương đương với
659 tỷ VND. Đồng thời thì tỷ trọng dư nợ ở các doanh nghiệp quốc doanh
(DNQD) giảm từ 59,73% năm 2005 xuống còn 44,99% năm 2007. Tuy nhiên
cùng với xu hướng giảm xuống của tổng dư nợ thì dư nợ của từng đối tượng
cũng giảm nhanh qua các năm. Đến năm 2007 dư nợ ở các DNQD chỉ còn bằng
44% so với năm 2005. Dư nợ ở DNNQD năm 2007 giảm nhẹ hơn khi chỉ bằng
80% so với năm 2005.
• Xét theo đảm bảo tiền vay: Trong hai năm 2005 và 2006 tình hình dư nợ

có khả quan khi mà dư nợ có tài sản đảm bảo luôn nằm trên con số 50% tổng dư
nợ. Nhưng đến năm 2007 con số này đã giảm xuống nghiêm trọng chỉ còn
chiếm 31% tổng dư nợ. Tuy rằng trong những năm gần đây, Ngân hàng đã có
những thay đổi quan trọng về nhận thức đối với đảm bảo tiền vay và an toàn tín
dụng (theo kế hoạch thì dư nợ có tài sản đảm bảo năm 2007 chiếm 62% tổng dư
nợ).
c) Công tác bảo lãnh:
22
Trong năm qua, SGD NHNo&PTNT VN tiếp tục phát triển và đa dạng hóa
các nghiệp vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp như: Bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực
hiện hợp đồng; bảo lãnh mở L/C; bảo lãnh bảo hành… Các nhu cầu bảo lãnh của
các doanh nghiệp, Ngân hàng đều giải quyết kịp thời nhanh chóng. Nhiều dự án
được Ngân hàng bảo lãnh đã trúng thầu. Tiếp đó Ngân hàng cung cấp vốn kịp
thời để thực hiện các dự án đã trúng thầu. Tổng dư bảo lãnh đến 31/12/2007 là
279 tỷ VND.
d) Hoạt động thanh toán quôc tế và kinh doanh ngoại hối
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tại SGD ngày càng
được mở rộng và phát triển, nâng cao năng lực phục vụ khách hàng. SGD đã
làm tốt công tác dịch vụ về thanh toán quốc tế như: Dịch vụ thanh toán và
chuyển tiền kiều hối gồm chuyển tiền qua mạng Swift và chuyển tiền Western
Union; Dịch vụ phát hành và thanh toán L/C, nhờ thu nhập khẩu… ; Các dịch vụ
mua bán ngoại tệ.
Nhờ vậy mà trong năm 2007, thu dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế
và bảo lãnh đạt 4,4 tỷ VND (chiếm 41% trong tổng thu phí) và lãi kinh doanh
ngoại tệ đạt 482 triệu VND.
e) Công tác tiền tệ – kho quỹ.
Công tác bảo đảm an toàn kho quỹ và giấy tờ có giá luôn được đặt lên hàng
đầu. Phối hợp giữa lực lượng bảo vệ và công an để vận chuyển tiền an toàn.
Trong năm qua hoạt động kho quỹ được đảm bảo an toàn, không để xảy ra mất
mát, sai sót. Thu chi tiền mặt đảm bảo kịp thời, chính xác. Tài sản thế chấp được

đảm bảo an toàn, khớp đúng.
Năm 2007, tổng thu tiền mặt đạt: 7.645 tỷ VND và tổng chi tiền mặt đạt:
7.358 tỷ VND. Ngoài ra thu chi tiền mặt ngoại tệ với khối lượng lớn. Tổng thu
chi tiền mặt ngoại tệ đạt: 68.299.795 USD và 11.017.857 EUR.
Cán bộ SGD đã nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính liêm khiết nhiều lần
trả tiền thừa cho khách hàng. Trong năm đã trả tiền thừa 229 món với tổng số
tiền 517 triệu VND.
23
f) Công tác kế toán – tài chính.
Do áp dụng chương trình hiện đại hóa Ngân hàng nên các kênh thanh toán
qua Ngân hàng nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. Mặc dù lượng chứng từ
thanh toán lớn và đường truyền liên tục bị lỗi nhưng SGD đã bố trí cán bộ hợp
lý, cộng với sự cố gắng, nhiệt tình của cán bộ giao dịch nên việc thanh toán vẫn
kịp thời, chính xác, không gây ách tắc cho khách hàng trong giao dịch. Trong
năm 2007 doanh số thanh toán đạt 90.390 tỷ VND, trong đó doanh số thanh toán
không dùng tiền mặt là 80.975 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 90%. Thu dịch vụ đạt
10.749 triệu VND, đạt 90% kế hoạch và bằng 131% so với năm 2006.
g) Kết quả thu chi tài chính
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng thu nhập 270 280 468
Tổng chi phí 200 299 348
Lợi nhuận 70 -19 120
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm: 2005, 2006, 2007)
Như vậy sau một năm thua lỗ (năm 2006) thì đến năm 2007 SGD bắt đầu
lãi trở lại. Sở dĩ đạt được kết quả như vậy là do tốc độ tăng trưởng của tổng thu
nhập năm 2007 là 67% cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng của tổng chi
phí năm 2007 là 16%.
II.Thực trạng tình hình thẩm định dự án đầu tư tại SGD NHNo & PTNT

Việt Nam.
2.1. Tình hình chung
Các dự án đầu tư thuộc diện quản lý và xem xét của SGD chủ yếu là trang
bị lại kỹ thuật, mở rộng và cải tạo nên thời hạn đầu tư ngắn thường từ 3 năm trở
đến năm 5, hình thức này giúp cho Ngân hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh,
tính chính xác của dự án đầu tư cao hơn và khả năng có thể xẩy ra rủi ro thấp.
24
Theo cách này tốc độ tăng trưởng cho vay trung dài hạn tăng khá nhanh trong
các năm qua.
Hiện nay, việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của từng năm, dựa trên các báo cáo quyết toán năm do doanh
nghiệp lập và gửi Ngân hàng. Phân tích tính khả thi của dự án đầu tư chủ yếu
dựa trên các số liệu tính toán của luận chứng kinh tế kĩ thuật, kết hợp với việc
thu thập đánh giá chính xác các thông tin đó của cán bộ thẩm định.
Giai đoạn kiểm tra sau khi cho vay cũng được thực hiện chặt chẽ với những
lần trực tiếp xuống cơ sở của cán bộ thẩm định. Trách nhiệm của khoản vay gắn
liền với trách nhiệm của các cán bộ thẩm định nên việc kiểm tra, kiểm soát các
món vay được các cán bộ thẩm định thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao.
Khi phát hiện được doanh nghiệp nào sử dụng vốn vay sai mục đích. Ngân hàng
đã kiên quyết xử lý dưới các hình thức sau: Trưng thu ngay số vốn đã phát ra,
bắt hoàn trả bằng tiền từ những khoản thu khác, thanh lý tài sản, đồ dùng có giá
trị hoặc thanh lý tài sản thế chấp, phạt không quan hệ tín dụng.
SGD NHNo & PTNT Việt Nam có quan hệ giao dịch rộng rãi với nhiều
doanh nghiệp và các cơ quan trong và ngoài ngành Ngân hàng nên nguồn thông
tin tín dụng của Ngân hàng tương đối dồi dào. Với các nguồn thông tin này chất
lượng công tác thẩm định tín dụng sẽ được nâng lên rất nhiều. Ngoài ra, Ngân
hàng cũng rất chú trọng đến việc lấy thông tin trực tiếp từ khách hàng như :
Phỏng vấn người xin vay, điều tra trực tiếp tại cơ sở … nên chất lượng của thẩm
định được nâng lên rõ rệt.
Với thời gian hoạt động tuy ngắn nhưng Ngân hàng đã tạo được uy tín tốt

đối với khách hàng và các Ngân hàng bạn, các tổ chức tín dụng. Các tổ chức này
đã mạnh dạn rót vốn cho các dự án thông qua việc thẩm định và dải ngân của
Ngân hàng.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định luôn chú trọng đến việc phân
tích đánh giá mức độ tổng hợp vốn đầu tư, thời điểm rót vốn, tiến độ rót vốn của
dự án để nguồn đầu tư được sử dụng có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất.
25

×