Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực trạng kinh tế Việt Nam năm 2009 và định hướng năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.85 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI:
Trong điều hành phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của Chính phủ là:
- Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô,
- Bảo đảm tăng trưởng kinh tế cao năm 2009
- Ngăn ngừa lạm phát cao trở lại.
Giảng viên: TS Nguyễn Văn Ngãi
Học viên: Châu Hữu Hậu
Lớp: Bồi dưỡng sau đại học Đồng Tháp
THÁNG 3/2010
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế cao là mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia. Tăng trưởng
kinh tế cao và liên tục nhằm đưa đất nước phát triển trở thành cường quốc kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế tốt cũng là điều kiện quan trọng để thực hiện các mục tiêu đảm
bảo an sinh xã hội - công bằng xã hội. Đặt biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt
Nam hiện nay là một trong những nước nghèo của thế giới nên mục tiêu tăng
trưởng cao là hết sức quan trọng đối với Việt Nam. Do vậy tư tưởng chỉ đạo trong
điều hành phát triển kinh tế-Xã hội năm 2010 của Việt Nam là tăng cường ổn định
kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó mà đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao hơn cả về số lượng
và chất lượng đồng thời ngăn ngừa lạm phát cao trở lại. Và phấn đấu đạt tốc độ
tăng trưởng cao hơn năm 2009 sẽ tạo thêm điều kiện và nguồn lực để ổn định kinh
tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội tốt hơn.
Để thực hiện được mục tiêu trên của thủ tướng Chính phủ, chúng ta cần dựa
trên mô hình của kinh tế vĩ mô để phân tích và lựa chọn giải pháp để thực hiện đạt
được mục tiêu.


2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ CHỌN GIẢI PHÁP
I/. Cơ sở lý luận
1/. Tổng cung:
Quan hệ tổng cung thể hiện những ảnh hưởng của sản lượng đối với mức giá.
Quan hệ này được thành lập từ tình trạng cân bằng trên thị trường lao động. Quan
hệ này được biểu hiện cụ thể như sau:
- Định lượng (WS): W = P
e
F(u,z)
- Định giá (PS): W = P/(1+µ)
Từ đó suy ra ta có: P = P
e
(1+µ)F(u,z)
- Tiền công danh nghĩa (W), do những người định tiền công ấn định, phụ
thuộc vào mức giá kỳ vọng (P
e
), vào tỷ lệ thất nghiệp (u), và vào biến số thể hiện
tất cả ảnh hưởng khác (z), z là đại diện cho tất cả yếu tố khác ảnh hưởng đến việc
xác định tiền công, từ trợ cấp thất nghiệp đến hình thức mặc cả tập thể.
- Mức giá (P), do những người định giá ấn định, bằng tiền công danh nghĩa
(W) nhân với 1 cộng với mức bù giá (µ).
Từ công thức trên cho ta thấy mức giá là một hàm số của mức giá kỳ vọng và
tỷ lệ thất nghiệp.
Quan hệ giữa tỷ lệ thất nghiệp, mức việc làm (mức thu dụng lao động) và sản
lượng
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
u = (L – N)/L = 1 – N/L ; Y=N

Từ đó suy ra ta có: P = P
e
(1+µ)F(1-Y/L,z)
Đẳng thức trên cần lưu ý 2 điều:
- Thứ nhất: Mức giá kỳ vọng cao hơn dẫn đến mức giá thực tế cao hơn, theo
tỷ lệ 1:1. Thí dụ, nếu mức giá kỳ vọng tăng gấp đôi thì mức giá cũng sẽ tăng gấp
đôi. Ảnh hưởng này có tác dụng thông qua tiền công. Nếu những người định tiền
công kỳ vọng giá cao hơn, họ định tiền công danh nghĩa cao hơn. Điều này lại làm
cho các công ty định giá cao hơn.
- Thứ hai: Gia tăng sản lượng dẫn đến gia tăng trong mức giá. Đây là kết quả
của bốn bước nền tảng
+ Gia tăng trong sản lượng dẫn đến gia tăng trong mức việc làm.
+ Gia tăng trong mức việc làm dẫn đến sụt giảm trong mức thất nghiệp, và
do đó sụt giảm trong tỷ lệ thất nghiệp.
+ Tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn dẫn đến gia tăng trong tiền công danh nghĩa.
+ Gia tăng trong tiền công danh nghĩa dẫn đến gia tăng trong chi phí và điều
này khiến cho các công ty gia tăng giá.
Quan hệ tổng cung giữa sản lượng và mức giá được biểu diễn bởi đường
tổng cung AS. Đường tổng cung này có hai đăc điểm:
- Là đường dốc lên: Đối với một giá trị cho trước của mức giá kỳ vọng, P
e
,
giá tăng trong sản lượng dẫn đến gia tăng trong mức giá.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đi qua điểm A ở đó Y=Yn và P=P
e
. Nghĩa là, nếu sản lượng bằng mức sản
lượng tự nhiên, Yn, thì mức giá bằng mức giá kỳ vọng: P=P
e

+ Khi sản lượng cao hơn mức sản lượng tự nhiên, mức giá cao hơn mức giá
kỳ vọng: P>P
e
. Ngược lại: Khi sản lượng thấp hơn mức sản lượng tự nhiên, mức
giá thấp hơn mức giá kỳ vọng P<P
e
. Từ hình vẽ ta thấy về phía trái của A, mức giá
thấp hơn mức giá kỳ vọng, về phía phải của A mức giá cao hơn mức giá kỳ vọng.
+ Gia tăng trong mức giá kỳ vọng chuyển dịch đường tổng cung lên trên.
Ngược lại, sụt giảm trong mức giá kỳ vọng chuyển dịch đường tổng cung đi xuống.
- Nếu mức giá kỳ vọng gia tăng từ P
e
đến P
e1
, đường tổng cung dịch chuyển
lên trên thay vì đi qua điểm A, bây giờ nó đi qua điểm A’ (Y = Yn; P=P
e
).
5
A’
A
Y
n
Y
P
AS’
AS
P
e1
P

e
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2/. Tổng cầu:
- Quan hệ tổng cầu thể hiện ảnh hưởng của mức giá đối với sản lượng. Nó
được thành lập từ tình trạng cân bằng trên thị trường hàng hoá và các thị trường tài
chính.
- Cân bằng trên thị trường hàng hoá đòi hỏi cung hàng hoá bằng cầu hàng
hoá - tổng của tiêu dùng, đầu tư và chi tiêu của Chính phủ. Đây là quan hệ IS
IS: Y = C(Y – T) + I(Y,i) + G
- Cân bằng trên thị trường tài chính đòi hỏi cung tiền bằng cầu tiền , đây là
quan hệ LM
LM: M
s
/P = M
d
(Y,i)
- Khi mức giá gia tăng cầu tiền danh nghĩa gia tăng. Bởi vì cung tiền danh
nghĩa cố định nên lãi suất phải gia tăng để thúc đẩy người ta giảm cầu tiền của họ
và tái lập tình trạng cân bằng. Sự gia tăng lãi suất dẫn đến sự sụt giảm cầu đối với
hàng hoá và sụt giảm sản lượng.
- Quan hệ giữa sản lượng và mức giá là quan hệ nghịch biến, đường AD sẽ
dốc xuống.
6
Y
0
Y
i
LM
0
(P

0
)
i
0
i
1
Y
1
Y
0
Y
P
Y
1
LM
1
(P
1
)
P
0
P
1
AD
IS
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giá tăng: có 2 ảnh hưởng:
* Ảnh hưởng đến giá trị tài sản: khi giá tăng sẽ làm giảm giá trị tài sản, từ
đó sẽ giảm tiêu dùng, làm giảm cầu.
* Ảnh hưởng thay thế hàng ngoại: Giá tăng có nghĩa là giá hàng nội tăng,

hay nói khác hơn hàng nội đắt hơn hàng nhập, từ đó sẽ làm giảm cầu hàng nội và
tăng cầu hàng ngoại, làm cho AD giảm.
- Các yếu tố làm dịch chuyển tổng cầu:
+ Chính sách ngân sách hoặc tiền tệ:
* Khi tăng chi tiêu của Chính phủ, hoặc giảm thuế thì đường tổng cầu sẽ
dịch chuyển sang phải.
* Khi tăng cung tiền, sẽ làm giảm lãi suất, tăng cầu, đường tổng cầu sẽ
dịch chuyển sang phải.
+ Tài sản: khi tiêu dùng tăng thì đường tổng cầu dịch chuyển sang phải.
+ Thu nhập của nước ngoài: Khi xuất khẩu tăng ,(NX) tăng, đường tổng cầu
dịch chuyển sang phải.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Khi tỷ giá hối đoái tăng: Thì xuất khẩu sẽ tăng và đường tổng cầu sẽ dịch
chuyển sang phải.
3/. Mô hình AS – AD:
AD: IS: Y = C(Y – T) + I(Y,i + G) (thị trường hàng hoá)
LM: M
s
/P = M
d
(Y,i) (thị trường tiền tệ)
AS: P = P
e
(1+µ)F(1-Y/L,z) (thị trường lao động)
- Biến nội sinh Y,i và P
- Biến ngoại sinh: G, T, M
s
, P
e

, µ và z
- Mô hình tổng cung và tổng cầu mô tả những thay đổi trong sản lượng và
giá khi chúng ta tính đến tình trạng cân bằng trên các thị trường hàng hoá, tài chính
và lao động.
8
Y
Y
i
AS
P
AD
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Quan hệ tổng cung thể hiện các tác động của sản lượng đối với mức giá. Nó
được rút ra từ tình trạng cân bằng trên thị trường lao động. Nó là quan hệ giữa mức
giá, mức giá kỳ vọng và mức sản lượng. Một sự gia tăng trong sản lượng làm giảm
mức thất nghiệp, làm tăng tiền công và tiền công tăng lại làm tăng mức giá. Mức
giá kỳ vọng cao hơn dẫn đến giá tăng cao hơn trong mức giá thực tế theo tỷ lệ 1/1.
- Quan hệ tổng cầu thể hiện các tác động của mức giá đối với sản lượng. Nó
được rút ra từ tình trạng cân bằng trên các thị trường hàng hoá và tài chính. Một sự
gia tăng trong mức giá làm giảm tổng lượng tiền thực, làm tăng lãi suất và làm
giảm sản lượng.
- Trong ngắn hạn, những thay đổi trong sản lượng xuất phát từ những dịch
chuyển trong tổng cầu hoặc tổng cung. Trong trung hạn, sản lượng trở về mức sản
lượng tự nhiên, vốn được xác định bởi tình trạng cân bằng trên thị trường lao động.
- Trong ngắn hạn, chính sách tiền tệ mở rộng dẫn đến sự gia tăng trong tổng
lượng tiền thực, sự sụt giảm trong lãi suất và sự gia tăng trong sản lượng. Qua thời
gian, mức giá gia tăng, dẫn đến một sự sụt giảm trong tổng lượng tiền thực cho đến
khi sản lượng trở về mức sản lượng tự nhiên. Trong trung hạn, tiền tệ có đặc điểm
trung tính: Nó không ảnh hưởng đến sản lượng, và những thay đổi trong tiền tệ
được phản ảnh trong những gia tăng cân xứng trong mức giá.

- Trong ngắn hạn, sự sụt giảm thâm hụt ngân sách dẫn đến sự sụt giảm cầu
đối với hàng hoá và như thể dẫn đến sụt giảm sản lượng. Qua thời gian, mức giá sụt
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giảm dẫn đến sự gia tăng tổng lượng tiền thực và sự sụt giảm lãi suất. Trong trung
hạn, sản lượng trở về mức sản lượng tự nhiên, nhưng lãi suất thấp hơn và đầu tư
cao hơn.
- Gia tăng giá dầu mỏ dẫn đến, cả trong ngắn hạn lẫn trung hạn, sụt giảm sản
lượng. Trong ngắn hạn, nó dẫn đến gia tăng giá, điều này làm giảm tổng lượng tiền
thực và dẫn đến sự thu hẹp cầu và sản lượng. Trong trung hạn, nó làm giảm tiền
công thực được các công ty trả, làm tăng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, và tiếp theo làm
giảm mức sản lượng tự nhiên.
- Những khác biệt giữa các tác động ngắn hạn và trung hạn của các chính
sách là một trong những lý do chính khiến cho các nhà kinh tế học bất đồng trong
các đề xuất chính sách của họ. Một số nhà kinh tế học tin rằng nền kinh tế điều
chỉnh một cách nhanh chóng đến tình trạng cân bằng trong trung hạn của nó, và do
đó nhấn mạnh đến những ảnh hưởng trong trung hạn của chính sách. Những người
khác tin rằng cơ chế điều chỉnh qua đó sản lượng trở về mức sản lượng tự nhiên tốt
lắm là một cơ chế điều chỉnh chậm, và nhấn mạnh nhiều hơn đến các tác động ngắn
hạn.
- Dao động kinh tế là kết quả của một dòng liên tục các cú sốc đối với tổng
cung hay đối với tổng cầu, và của các tác động có tính động của mỗi cú sốc này
đối với sản lượng. Đôi khi các cú sốc bất lợi, đơn lẽ hay kết hợp với những yếu tố
khác, đủ mạnh để dẫn đến một cuộc suy thoái.
10

×